Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Nội thuộc Công ty TNHH Thương mại và đầu tư kỹ thuật Ánh Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.61 KB, 69 trang )

Báo cáo thực tập cuối khó
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Công ty TNHH thương mại và đầu tư kỹ thuật Ánh Dương là một
công ty tư nhân kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) nhiều mặt hàng khác
nhau. Những năm vừa qua công ty đã không ngừng lớn mạnh về quy mô và
đạt được những kết quả kinh doanh đáng kể. Với sự kiện lớn là Việt Nam gia
nhập tổ chức WTO với đầy cơ hội và thách thức cùng với những rủi ro của
cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đem lại thì công ty không thể
tránh khỏi những tác động từ bên trong và bên ngoài của công ty. Những tác
động đó đã đẩy công ty đứng trước rất nhiều khó khăn, hiệu quả kinh doanh
chưa được duy trì ổn định. Bên cạnh đó, một số khâu trong tổ chức quản lý và
chỉ đạo bên trong công ty vẫn còn rất nhiều hạn chế và khó khăn. Xuất phát từ
tình hình trên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của chi nhánh Hà Nội thuộc Công ty TNHH Thương mại và đầu
tư kỹ thuật Ánh Dương” để viết chuyên đề thực tập cuối khó.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đề tài thực hiện dựa trên việc tìm hiểu thực trạng
hoạt động kinh doanh XNK của công ty để đưa ra một số giải pháp và kiến
nghị nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại (DNTM), cụ thể là Công ty TNHH Thương mại và đầu tư
kỹ thuật Ánh Dương.
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
1
Báo cáo thực tập cuối khó
4. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH Thương mại và đầu tư kỹ thuật
Ánh Dương trên thị trường miền Bắc. Thời gian nghiên cứu là số liệu các
năm: 2007, 2008 và 2009 dựa trên góc độ tiếp cận về tỷ trọng các sản phẩm


và dịch vụ công ty kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh
của công ty.
5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài.
1,Giáo trình Marketing thương mại:
Tên tác giả: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
Nhà xuất bản: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Giáo trình marketing thương mại giúp doanh nghiệp tiếp cận với hoạt
động kinh doanh của mình dựa trên góc độ marketing với bốn công cụ trong
marketing hỗn hợp : sản phẩm (product): giúp công ty lựa chọn được các sản
phẩm phù hợp với ngành kinh doanh và tiếp cận với thị trường một cách tốt
nhất từ đó đưa ra các định hướng phát triển sản phẩm của công ty. Giá (price):
hoạt động định giá của doanh nghiệp giúp công ty thực hiện được các mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận; mục tiêu doanh số bán; mục tiêu phát triển các phân
đoạn thị trường; mục tiêu cạnh tranh đối đầu. Phân phối (place): lựa chọn địa
điểm và thiết kế các hệ thống kênh phân phối giúp công ty tổ chức tốt được
quá trình phân phối hiện vật. Xúc tiến (promotion): sản phẩm công ty chủ yếu
là dịch vụ, các sản phẩm vô hình nên hình thức xúc tiến chủ yêu của công ty
là: quảng cáo, quan hệ công chúng và hoạt động khuyếch trương khác. Hoạt
động xúc tiến đưa hình ảnh và sản phẩm của công ty đến gần với khách hàng
hơn và làm cho khách hàng biết đến các sản phẩm của công ty.
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
2
Báo cáo thực tập cuối khó
2, Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại I, II
Tên tác giả: PGS.TS Nguyển Minh Đường.
PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc.
Nhà xuất bản: Lao động- xã hội.
Góc độ tiếp cận kinh doanh của công ty theo giáo trình này đó là:
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh thương mại thực hiện chức năng: lưu
thông hàng hoá, từ nguồn hàng đến lĩnh vực tiêu dùng; thực hiện chức năng

tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông; chức năng dự trữ hàng hoá
và điều hồ cung cầu. Thứ hai, công ty tiếp cận hoạt động kinh doanh theo các
nghiệp vụ là: nghiên cứu thị trường (đây là nghiệp vụ quan trọng và đầu tiên
trong khi tiến hành hoạt động kinh doanh, nghiệp vụ giúp công ty nghiên cứu
nơi mà công ty sẽ mua hoặc bán sản phẩm của mình, làm rõ các yếu tố cấu
thành thị trường là cung- cầu, giá cả, sự cạnh tranh để tìm ra phương thức
kinh doanh phù hợp nhất); nghiệp vụ tạo nguồn và mua hàng(đây là hoạt động
nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn hàng phù hợp với các nhu cầu của thị trường
trong kỳ kế hoạch, thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá của doanh nghiệp
thương mại); nghiệp vụ dự trữ hàng hoá (đảm bảo bán hàng thường xuyên và
đều đặn trong kỳ kế hoạch); nghiệp vụ quản trị bán hàng (gồm xây dựng
mạng lưới bán hàng, theo đội ngũ nhân viên bán hàng, lựa chọn các kênh bán
nhằm mở rộng thị trường, tăng doanh số bán, giảm chi phí bán hàng); nghiệp
vụ tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ khách hàng( nghiên cứu thị
trường, phát hiện nhu cầu, mong muốn, hi vọng, chờ đợi của khách hàng để
tìm cách thực hiện các hoạt động dịch vụ nhằm nâng cao trình độ thoả mãn
nhu cầu của khách hàng); Quản trị marketing trong hoạt động kinh
doanh( khởi thảo chiến lược marketing, thực hiện hiệu quả các yếu tố
marketing mix, tăng cường quảng cáo, xúc tiến theo định hướng của khách
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
3
Báo cáo thực tập cuối khó
hàng trong hoạt động kinh doanh). Thứ ba, công ty tiếp cận theo các yếu tố:
vốn kinh doanh( là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp
dùng trong hoạt động kinh doanh, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động), chi
phí( là tất cả các khoản chi phí từ khi mua hàng đến khi bán hàng và bảo hành
cho hàng hoá trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm chi phí biến đổi
và chi phí cố định); nhân sự (lao động trong các doanh nghiệp thương mại
thực hiện chức năng chuyển hoá hình thái giá trị của sản phẩm, bao gồm: cán
bộ quản trị cấp cao, cán bộ quản trị cấp trung gian, cán bộ cấp thấp, công

nhân, nhân viên)
3, Giáo trình Kinh tế thương mại.
Tên tác giả: GS.TS: Đặng Đình Đào
GS.TS: Hồng Đức Thân
Nhà xuất bản: Thống kê.
Góc độ tiếp cận của doanh nghiệp thương mại là dựa vào lý thuyết
chương XVI: hiệu quả kinh tế thương mại cung cấp lý luận cho mục 1.2: tình
hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty; các chỉ tiêu hoạt động kinh
doanh của công ty (tổng lợi nhuận thu được trong kỳ, mức doanh lợi trên
doanh số bán, mức doanh lợi trên vốn kinh doanh, năng suất lao động bình
quân của một lao động, )
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại: dựng tiền của,
công sức, tài năng vào công việc mua hàng hoá để bán nhằm mục đích kiếm
lợi. Hoạt động kinh doanh thương mại bao gồm nội dung: nghiên cứu và xác
định nhu cầu thị trường về loại hàng hoá và dịch vụ để lựa chọn kinh doanh
và xây dựng chiến lược kinh doanh; huy động và sử dụng hợp lý các nguồn
lực đưa vào hoạt động kinh doanh; tổ chức các hoạt động nghiệp vụ dự trữ,
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
4
Báo cáo thực tập cuối khó
bảo quản, vận chuyển, xúc tiến thương mại và các hoạt dịch vụ phục vụ khách
hàng; quản trị vốn, phí, hàng hoá và nhân sự trong hoạt động kinh doanh; các
yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là: nhóm môi
trường tác nghiệp, môi trường bên trong…
6. Phương pháp nghiên cứu.
Phân tích thực tiễn, phân tích lý luận và phân tích kết luận sử dụng
phương pháp chuyên gia, phương pháp biện chứng duy vật.
7. Kết cấu đề tài.
Nội dung chuyên đề gồm hai chương:
Chương 1: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh ở Công ty

TNHH Thương mại và đầu tư kỹ thuật Ánh Dương.
Chương 2: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Thương mại và đầu tư kỹ thuật Ánh Dương.
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
5
Báo cáo thực tập cuối khó
Chương 1: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Thương mại và đầu tư kỹ thuật Ánh Dương.
1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và đầu tư kỹ thuật Ánh
Dương.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty và Công ty TNHH
Thương mại và đầu tư kỹ thuật Ánh Dương.
Công ty TNHH Thương mại và đầu tư kỹ thuật Ánh Dương tiền thân
là Công ty TNHH giao nhận và tiếp vận AAA, tên giao dịch là AAAs
logistics services co, ltd. Công ty được thành lập từ năm 2000, trụ sở chính tại
địa chỉ số 45 Hồng Sa, phường Đakao, quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh. Các
năm tiếp sau đó công ty đã không ngừng lớn mạnh mở nhiều chi nhánh và
thiết lập nhiều trụ sở tại nhiều vùng trên đất nước. Ngoài trụ sở chính của
công ty ở Thành phố Hồ Chí Minh thì công ty còn có các trụ sở đại diện tại:
1, Thôn Vĩnh Trà, xã Bình Thạnh, huyện Bình Sơn, Quảng Ngãi.
2, Số 79 Lý Tự Trọng, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
3, Số 37/66 Đờ Tơ Hồng, phường Cầu Dền, quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội.
Do điều kiện hạn chế nên tôi xin đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu về
chi nhánh công ty có trụ sở tại Hà Nội với tên gọi là Công ty TNHH Thương
mại và đầu tư kỹ thuật Ánh Dương.
Địa chỉ liên hệ: Số 37/66 Đờ Tơ Hồng, phường Cầu Dền, quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
ĐT: (84-4) 36227708.
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D

6
Báo cáo thực tập cuối khó
(84-4) 36227709.
Email:

Website: htpp:// www. aaavietnam.com.
Giấy phép đăng ký kinh doanh tại Hà Nội số: 0102022067.
Ngày đăng ký 05/01/2000.
Mã số thuế: 0102995354.
Giám đốc: Hồ Ngọc Ánh.
Sự phát triển của công ty được thể hiện qua 2 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: 2000- 2005.
Đây là giai đoạn mới thành lập, tìm kiếm thị trường và khách hàng
nên hoạt động của công ty còn nhiều khó khăn. Do giai đoạn đầu chưa có
nhiều khách hàng và thiết lập mối quan hệ, bên cạnh đó còn phải đầu tư cơ sở
vật chất và nguồn nhân lực cho công ty nên hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty chưa được cao. Thị trường và khách hàng của công ty trong giai
đoạn này chủ yếu là khách hàng trong nước và quy mô thị trường nhỏ.
* Giai đoạn 2: 2006 đến nay.
Công ty đã không ngừng lớn mạnh, doanh thu và lợi nhuận tăng đáng
kể, thị trường mở rộng. Năm 2006 Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO, đây vừa là thách thức vừa là cơ hội với các doanh nghiệp Việt
Nam trong đó có Công ty TNHH Thương mại và đầu tư kỹ thuật Ánh Dương.
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
7
Báo cáo thực tập cuối khó
Tận dụng cơ hội, công ty đã thiết lập, tìm mối quan hệ với khách hàng trong
nước và trên thế giới như: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, …
Cùng với sự lớn mạnh và phát triển công ty còn tham gia nhiều hoạt
động tài trợ và các chương trình từ thiện, ví dụ như:

- Từ thiện cho chương trình “Vì người nghèo” diễn ra hàng năm với
số tiền là 50 triệu đồng.
- Đồng tài trợ cho chương trình “ Tuổi trẻ thủ đô” tổ chức tại Hà Nội
năm 2008.
Bên cạnh đó, công ty thường xuyên cử các cán bộ nhân viên có kinh
nghiệm tham gia tình nguyện các chương trình hướng nghiệp cho sinh viên,
người lao động, …
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của công ty.
1.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động của công ty.
Theo giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh, lĩnh vực hoạt động
của công ty bao gồm:
1, Dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hoá trong nước và quốc tế.
2, Khai thuê hải quan, môi giới hàng hoá.
3, Đại lý bảo hiểm.
4, Dịch vụ kho bãi (không bao gồm kinh doanh bất động sản).
5, Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng chủ yếu là: điện tử,
điện lạnh, nguyên vật liệu xây dựng, nông thổ sản, dụng cụ thể thao, hoá mỹ
phẩm, may mặc, thủ công mỹ nghệ, thiết bị vận tải xếp dỡ hàng hoá.
6, Đại lý và môi giới bảo hiểm.
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
8
Báo cáo thực tập cuối khó
7, Khai thác, sản xuất, chế biến, xuất nhập khẩu, kinh doanh khoáng
sản (không bao gồm vàng, khoáng sản nhà nước cấm kinh doanh và doanh
nghiệp chỉ được kinh doanh khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và
kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật).
8, Kinh doanh hoá chất (không bao gồm hoá chất nhà nước cấm kinh
doanh và doanh nghiệp chỉ được kinh doanh khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép và kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật).
9, Kinh doanh du lịch, lữ hành nội địa, quốc tế.

10, Đại lý giao nhận hàng hoá.
11, Dịch vụ hàng hải, kiểm đếm hàng hoá.
12, Dịch vụ môi giới thương mại và môi giới vận tải (không bao gồm
môi giới hôn nhân có yếu tố nước ngoài).
13, Sản xuất bột bả, sơn tường, buôn bán vật liệu xây dựng, hàng
trang trí nội, ngoại thất.
14, Mua bán: vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ ngành công nghiệp,
xây dựng, giao thông, phương tiện vận tải và thiết bị phụ tùng đi kèm, thiết bị
văn phòng, hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, máy vi tính, hàng nông-
lâm- thuỷ hải sản, lương thực, thực phẩm.
15, Gia công, sửa chữa máy vi tính, máy điện tử, máy móc phục vụ
ngành công, nông, ngư nghiệp, sửa chữa container.
16, Đại lý mua, bán và ký gửi hàng hoá.
17, Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, bưu điện.
18, Dịch vụ logistics (nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
9
Báo cáo thực tập cuối khó
ghi mã ký hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá
theo thoả thuận với khách hàng).
19, Vận chuyển hành khách bằng ôtô theo hợp đồng.
20, Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
1.1.2.2. Chức năng hoạt động của cơng ty.
Điều lệ hoạt động của công ty: giữ vững và phát triển hơn nữa vị trí
của công ty là nhà cung ứng dịch vụ tốt nhất trên thị trường; cung cấp các sản
phẩm có chất lượng cao, thời gian giao hàng nhanh, đưa ra các chế độ dịch vụ
tốt nhất và đạt được sự tín nhiệm của khách hàng.
Công ty TNHH Thương mại và đầu tư kỹ thuật Ánh Dương là một
doanh nghiệp thương mại nên có các chức năng hoạt động của một doanh

nghiệp thương mại. Phát hiện nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ trên thị trường và
tìm mọi cách để thoả mãn nhanh chóng các nhu cầu đó. Không ngừng nâng
cao trình độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng để nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường diễn ra sự cạnh tranh
gay gắt giữa các đơn vị trong ngành kinh doanh, giữa trong ngành với ngoài
ngành và với thì trường quốc tế trên một quy mô rộng lớn và ngày càng khốc
liệt. Công ty phải định hướng khách hàng đổi mới hoạt động kinh doanh, đặt
khách hàng vào vị trí trung tâm trong hoạt động của mình, không ngừng nâng
cao trình độ thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng bằng chất
lượng hàng hoá, phương thức phục vụ, giá cả hợp lý và bằng các hoạt động
dịch vụ phục vụ khách hàng. Giải quyết tốt các mối quan hệ trong nội bộ công
ty và quan hệ giữa công ty với bên ngoài. Giải quyết tốt mối quan hệ bên
trong là cơ sở, nền tảng để giải quyết môi quan hệ bên ngoài của công ty. Đó
là mối quan hệ với bạn hàng, người cung ứng, với cơ quan cấp trên, với cơ
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
10
Báo cáo thực tập cuối khó
quan quản lý chức năng có liên quan như tài chính, ngân hàng, … nhất là với
khách hàng và đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của công ty.
Thứ nhất, công ty phải kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã đăng ký
và mục đích thành lập của doanh nghiệp: theo khuôn khổ của pháp luật Việt
Nam, các doanh nghiệp thương mại có quyền tự do kinh doanh và chủ động
trong mọi hoạt động kinh doanh. Thực hiện quyền tự do kinh doanh, các
doanh nghiệp thương mại dựa trên tổ chức nghiên cứu chu kỳ sống của sản
phẩm kết hợp với tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp để lựa chọn quy
mô, ngành nghề kinh doanh. Như vậy dựa trên cơ sở đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp thương mại sẽ tổ chức bộ máy, thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng về những hàng hoá và
dịch vụ mà doanh nghiệp đã dăng ký kinh doanh. Trong quá trình hoạt động,

nếu cần thay đổi, bổ sung hoặc mở rộng mặt hàng và lĩnh vưc kinh doanh,
doanh nghiệp thương mại phải làm đơn khai báo và đăng ký lại với cơ quan
đã đăng ký kinh doanh. Sau khi được chấp nhận mới tiến hành kinh doanh.
Thứ hai, quản lý tốt lao động, vật tư, tiền vốn để nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Mục đích quan trọng của kinh doanh là lợi nhuận. Để thực hiện
kinh doanh có lợi nhuận, doanh nghiệp thương mại phải sử dụng triệt để các
nguồn lực của doanh nghiệp là lao động vật tư, tiền và các nguồn lực khác
trong hoạt động kinh doanh. Hiện nay việc bảo toàn và sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng. Chỉ trên cơ sở quản lý
sử dụng các nguồn lực bên trong, doanh nghiệp thương mại mới có đièu kiện
đón nhận các cơ hội hấp dẫn từ bên ngoài, mở rộng thị trường vì mục tiêu lợi
nhuận của doanh nghiệp thương mại.
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
11
Báo cáo thực tập cuối khó
Thứ ba, thực hiện phân phối theo lao động và chăm lo đời sống cho
cán bộ công nhân viên. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp thương mại có
quyền tuyển dụng, thuê mướn lao động theo yêu cầu của hoạt động kinh
doanh, nhưng phải trên cơ sở đảm bảo lợi ích cho người lao động. Để tạo
nguồn lực kích thích người lao động doanh nghiệp thương mại phải thực hiện
phân phối kết quả lao động theo số lượng và chất lượng lao động đã hao phí
một cách hữu ích trong kinh doanh. Trong điều kiện còn có khó khăn, các
doanh nghiệp thương mại phải phát triển kinh doanh, tạo mở đầy đủ việc làm,
tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, thực hiện
phân phối công bằng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi … sẽ là nguồn sinh lực
động viên cho cán bộ công nhân viên gắn bó và quan tâm đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bốn là, thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội. Doanh nghiệp chỉ kinh
daonh những hàng hoá đảm bảo theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký để bảo
vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Tuân thủ những quy định của nhà nước về

bảo vệ môi trường sinh thái, không gây ô nhiễm hay huỷ hoại môi trường.
Bảo vệ các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, gìn giữ trật tự và an
toàn xã hội.
Năm là, tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước. Trong hoạt
động kinh doanh, phải thực hiện ghi chép sổ sách kế toán và sử dụng các
chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định của nhà nước về kế toán,
hạch toán và kiểm toán. Thực hiện nộp thuế đầy đủ và các nghĩa vụ khác của
pháp luật. Thực hiện tốt các chính sách quản lý kinh tế của nhà nước về
thương mại. Doanh nghiệp thương mại là hợp phần tất yếu, quan trọng đối
với nền kinh tế quốc dân, là nơi thể hiện đầy đủ, tập trung nhất các mối quan
hệ lớn trong xã hội: quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa cung và cầu,
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
12
Báo cáo thực tập cuối khó
giữa tiền và hàng, giữa xuất khẩu và nhập khẩu, giữa thu và chi ngân sách,
đồng thời là những nơi diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa cơ chế
quản lý cũ chưa bị xoá bỏ hoàn toàn với cơ chế quản lý mới chưa hoàn chỉnh
cùng đan xen tồn tại với nhau. Bởi vậy, nếu các chức năng nhiệm vụ trên, các
doanh nghiệp thương mại đã phát huy vai trò là cầu nối, trung gian cần thiết
giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động của các doanh nghiệp thương mại góp
phần tạo ra các điều kiện vật chất cần thiết để phát triển sản xuất, nâng cao
đời sống của nhân dân, điều chỉnh tỷ lệ cân đối trong sự phát triển của ngành,
các lĩnh vực trong nền kinh tế; phát huy vai trò chỉ đạo, điều tiết thị trường,
xứng đáng là công cụ chủ yếu của nhà nước trong việc điều tiết và quản lý vĩ
mô, thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông, tạo điều kiện không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, tích cực góp phần
tăng tích luỹ xã hội nhằm thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập mau chóng vào nền kinh tế thế giới.
1.1.3. Các đặc điểm hoạt động của công ty.
1.1.3.1. Đặc điểm về bộ máy tổ chức, quản lý trong công ty.

Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp thương mại được xem như mô
hình nguồn lực chuẩn bị sẵn sàng cho hoạt động kinh doanh trên thương
trường. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp thương mại phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ đề ra sẽ tạo lập năng lực và chất lượng hoạt động mới, thúc đẩy
kinh doanh phát triển, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Nội dung của tổ chức bộ máy trong doanh nghiệp thương mại
là: lựa chọn mô hình tổ chức quản trị và phân bố mạng lưới kinh doanh tối ưu
đối với doanh nghiệp; quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt
động, lề lối làm việc của từng bộ phận, từng khâu trong bộ máy hệ thống tổ
chức doanh nghiệp; xây dựng và không ngừng hoàn thiện điều lệ tổ chức và
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
13
Báo cáo thực tập cuối khó
hoạt động của doanh nghiệp; xác định nhân sự tuyển chọn và bố trí những cán
bộ hợp lý vào những khâu quan trọng để đảm bảo sự vận hành và hiệu lực của
cả bộ máy; thường xuyên xem xét, đánh giá thực trạng của bộ máy và cán bộ
để có biện pháp chấn chỉnh và bổ sung kịp thời, tạo điều kiện cho bộ máy có
sức mạnh phù hợp, luôn thích ưng với yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh của
doanh nghiệp. Mô hình tổ chức, quản lý của công ty và chi nhánh là: áp dụng
mô hình tổ chức trực tuyến chức năng được thể hiện qua sơ đồ 1 và sơ đồ 2.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức và quản lý của công ty.
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức quản lý của chi nhánh.
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức và quản lý của chi nhánh của công ty.
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
14
Tổng giám đốc
Trợ lý GĐ
P. Marketing
P.KHKD
P.XNK

P.Nhõn sự
P. Tài chính
Bộ
phận
nghiân
cứu thị
trường
Bộ
phận
nghiân
cứu
phát
triển
Bộ
phận
làm
thủ tục
XNK
Bộ
phận
tuyển
dụng
Bộ
phận
đào
tạo
Bộ
phận
kế
toán

Bộ
phận
tài
chính
Bộ
phận
vận
chuyể
n hàng
hoá
GĐ chi nhánh
P. Marketing
P.KHKD
P.XNK
P.Nhõn sự
P. Tài chính
Báo cáo thực tập cuối khó
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức liên hợp (trực tuyến - chức năng) được áp
dụng rộng rãi và phổ biến cho nhiều doanh nghiệp. Có nhiều thuận lợi nên
công ty đã quyết định lựa chọn và áp dụng mô hình này trong tổ chức quản lý
của công ty.
Theo cơ cấu tổ chức này người lãnh đạo công ty được sự giúp sức của
người lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định.
Người lãnh đạo trong doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt
động và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Việc truyền
mệnh lệnh vẫn theo trực tuyến quy định, những người lãnh đạo ở các bộ phận
chức năng không ra lệnh trực tiếp cho những người thừa hành ở các đơn vị
cấp dưới. Theo mô hình cơ cấu tổ chức bộ may quản lý nói trên người lãnh
đạo doanh nghiệp phải giải quyết thường xuyên mối quan hệ giữa bộ phận

chức năng. Vì vậy, người lãnh đạo sử dụng các bộ phận tham mưu giúp việc
do một nhóm chuyên gia hoặc chỉ là một cán bộ trợ giúp việc. Cách tổ chức
này tạo điều kiện cho người lãnh đạo sử dụng được tài năng chuyên môn của
một số chuyên gia, có thể tiếp cận thường xuyên với họ mà không cần một cơ
cấu tổ chức phức tạp. Tuy nhiên hạn chế mô hình này sẽ xuất hiện nhiều ý
kiến trái ngược đòi hỏi giám đốc phải có trình độ chỉ đạo chung và phối hợp
tốt các mặt tích cực. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban trong công ty:
Tổng giám đốc: đưa ra quyết định về cấu trúc tổ chức và quy tắc trong
công ty. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về các quy định mở rộng tổ chức và
thiết lập mục tiêu và lên kế hoạch mà nó tác động đến toàn bộ tổ chức.
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
15
Báo cáo thực tập cuối khó
Trợ lý giám đốc: là người sẽ gửi hồ sơ, giấy tờ, báo cáo cho tổng
giám đốc. Trợ lý giám đốc sẽ thay mặt giám đốc ký các quyết định và giải
quyết các vấn đề khi tổng giám đốc vắng mặt.
Phòng marketing: Nghiên cứu nhu cầu của các khách hàng để đưa ra
các chiến lược phát triển sản phẩm thoả mãn với nhu cầu của khách hàng,
điều tra thị trường họ hướng tới, loại khách hàng làm lên thị trường và sự liên
hệ của khách hàng trong thị trường. Phòng marketing ở công ty sẽ là bộ phận
tìm hiểu các đối tác bên cung và bên cầu các sản phẩm dịch vụ của công ty, từ
đó liên hệ, thiết lập mối quan hệ với khách hàng và bắt đầu tiến hành làm các
thủ tục để cung ứng hàng hoá, dịch vụ.
Phòng kế hoạch kinh doanh: là bộ phận đề ra các chiến lược kinh
doanh từ đó đưa ra các cách thức thực hiện các kế hoạch đề ra. Trong quá
trình thực hiện kế hoạch, nếu có sai xót thì bộ phận này sẽ trực tiếp kiểm tra,
sửa đổi cho phù hợp để kịp thời khắc phục những vấn đề phát sinh.
Phòng xuất nhập khẩu gồm có: bộ phận làm thủ tục xuất nhập khẩu
và bộ phận vận chuyển hàng hoá, dịch vụ.
Bộ phận làm thủ tục xuất nhập khẩu: sau khi phòng marketing tìm

được khách hàng và giao dịch thoả thuận, được chấp nhận thì bộ phận làm thủ
tục sẽ tiến hành làm các giấy tờ: xin giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu, hoá đơn
thương mại, tờ khai hải quan, hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu…
Bộ phận vận chuyển hàng hoá, dịch vụ: Sau khi thủ tục giấy tờ được
hoàn tất thì bộ phận vận chuyển sẽ tiến hành đưa hàng hoá dịch vụ từ nơi
cung đến nơi cầu. Các con đường vận chuyển có thể bằng đường bộ, đường
thuỷ, đường sắt và đường hàng không.
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
16
Báo cáo thực tập cuối khó
Phòng nhân sự: Trách nhiệm chính của phòng này là tuyển dụng, lựa
chọn, đào tạo và phát triển nhân viên. Đào tạo và khai thác tiềm năng lớn nhất
của các nhân viên để đạt được kế hoạch và mục tiêu của công ty. Quy mô ủa
công ty ngày càng mở rộng, số lượng nhân viên cần tuyển ngày càng lớn đặc
biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao. Vai trò của phòng nhân sự là rất
quan trọng vì là bộ phận trực tiếp tuyển dụng và cung cấp nguồn lực con
người cho tất cả các phòng ban trong công ty. Hàng năm phòng nhân sự liên
tục tuyển chọn các đội ngũ nhân viên mới đồng thời chịu trách nhiệm đào tạo,
hướng dẫn họ để đảm trách được các nhiệm vụ của công ty. Bên cạnh đó các
nhân viên có tiềm năng sẽ được đưa đi đào tạo, huấn luyện để nâng cao trình
độ và chất lượng. Sự vững mạnh của công ty phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ
nhân viên, họ là cầu nối và gắn kết các hoạt động trong công ty và giữa công
ty với khách hàng. Bởi vậy, tập trung và đầu tư cho việc lựa chọn, đào tạo
nguồn nhân lực là công việc không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn phát triển ổn định và đạt kết quả kinh doanh cao.
Phòng tài chính: Cung cấp báo cáo chi tiết về tài chính, chuẩn bị tài
khoản và đưa ra các quyết định cơ bản về tài chính. Những thông tin này sau
đó sẽ được sử dụng trong nhiều tài liệu báo cáo tài chính về thuế và các yêu
cầu của pháp luật đồng thời sẽ được Tổng giám đốc lên kế hoạch và xem xét
lại chiến lược kinh doanh. Phòng tài chính cũng chịu trách nhiệm quản lý

nguồn nhân lực và trả tiền lương. Phòng tài chính có nhiệm vụ chi trả thuế
cho nhà nước cũng như các khoản lương, thưởng, phúc lợi cho các nhân viên
trong công ty. Ngoài ra, phòng tài chính sẽ chi trả các khoản nợ, thu các
khoản phải thu, làm tất cả các công việc liên quan đến tài chính của công ty
dựa trên số liệu, giấy tờ của phòng kế toán cung cấp.
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
17
Báo cáo thực tập cuối khó
Mỗi phòng ban trong công ty tuy chịu trách nhiệm các công việc khác
nhau nhưng mỗi bộ phận lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và với toàn bộ
tổ chức để đạt được mục tiêu nhất định của công ty. Nhiệm vụ chung mà các
phòng ban đều phải làm đó là: Quản lý và đưa ra các mục tiêu chung cho cả tổ
chức; viết báo cáo hàng tháng và chỉ ra các tình huống, vấn đề gặp phải trình
lên Tổng giám đốc; đưa ra các chương trình quản lý và đánh giá hoạt động
chung của các bộ phận, phòng ban; giải quyết các xung đột, xác lập và thực
hiện nhiệm vụ, sứ mệnh của công ty.
1.1.3.2. Nguồn lực của công ty.
1.1.3.2.1 Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực của công ty được thể hiện qua bảng 1
Bảng 1: Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty năm 2009.
Stt Chỉ tiêu Số lượng (người)
1 Nhân viên quản lý 6
2 Nhân viên kinh doanh 18
3 Nhân viên kỹ thuật 15
Sơ đồ 3: Cơ cấu nhân sự của công ty năm 2009.
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
18
Báo cáo thực tập cuối khó
Dựa vào sơ đồ cơ cấu nhân sự trong công ty ta thấy: nhân sự trong
công ty chia thành ba nhóm: nhóm nhân viên quản lý, nhóm nhân viên kinh

doanh và nhóm nhân viên kỹ thuật. Trong ba nhóm này thì nhân viên kinh
doanh chiếm tỷ lệ lớn nhất là do đặc thù của loại hình kinh doanh của công ty
là kinh doanh thương mại và kinh doanh xuất nhập khẩu và nhân viên kinh
doanh đóng vai trị quan trọng trong hoạt động của công ty. Nhân viên quản lý
chiếm tỷ lệ thấp chủ yếu là do quy mô của công ty chưa lớn và nhiều nhân
viên quản lý có thể cùng đảm trách được nhiều công việc khác nhau trong
công ty. Bộ máy của công ty bao gồm:
01 Tổng giám đốc.
01 Trợ lý Tổng giám đốc.
04 Trưởng phòng, ban: Phòng Marketing, Phòng kế hoạch kinh
doanh, Phòng nhân sự và Phòng tài chính.
Phòng marketing gồm 03 nhân viên nghiên cứu thị trường và 02 nhân
viên nghiên cứu phát triển.
Phòng kế hoạch kinh doanh gồm 02 nhân viên chuyên trách lập kế
hoạch và 03 nhân viên theo dõi, kiểm tra và sửa chữa trong quá trình thực
hiện kế hoạch.
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
19
Báo cáo thực tập cuối khó
Phòng XNK gồm 04 nhân viên trong bộ phận làm thủ tục XNK và 04
tổ trưởng phụ trách vấn đề vận chuyển hàng hoá theo bốn phương thức đường
bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không. Trong mỗi phương thức vận
chuyển đó có từ 03 đến 05 nhân viên phụ trách điều khiển phương tiện, đội
ngũ bốc dỡ vận chuyển hàng hoá khoảng 10 người (lao động cố định) ngoài ra
có thể thuê thêm lao động bên ngoài công ty tuỳ theo mức độ và số lượng
công việc.
Phòng nhân sự gồm 05 nhân viên, họ là những người trực tiếp tuyển
dụng những nhân viên mới, đào tạo họ trở thành nhân viên chính thức của
công ty. Họ thường xuyên được công ty cử đi học và về truyền đạt lại cho các
nhân viên trong công ty.

Phòng tài chính gồm 01 kế toán viên và 02 nhân viên tài chính.
Trong công ty có nhiều cán bộ quản trị từ câp cao đến cấp thấp và
phân loại nhân sự theo mức độ tham gia quản trị doanh nghiệp có ý nghĩa rất
lớn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi loại cán bộ có vị trí
và nhiệm vụ khác nhau, thực hiện chức năng và nhiệm vụ ở mức độ khác
nhau. Cán bộ quản trị cấp cao có vai trò quyết định đối với sự thành công hay
thất bại của các doanh nghiệp. Cán bộ quản trị câp trung gian là đội ngũ tham
mưu và thừa hành đắc lực các chức năng, nhiệm vụ cơ bản của doanh nghiệp.
Cán bộ quản trị cấp thấp với trình độ chuyên môn, thực hiện tốt các nhiệm vụ
hàng ngày, là lực lượng chủ yếu thực hiện tác nghiệp cụ thể, có thể hạn chế
đến mức thấp nhất những trục trặc, sự cố có thể xảy ra gây thiệt hại cho doanh
nghiệp và là bộ phận thực hiện tất cả các nghiệp vụ hàng ngày trong doanh
nghiệp. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh là một trong những
nhân tố cơ bản quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp
trên thương trường. Vì vậy, mỗi loại cán bộ quản trị kinh doanh phải đáp ứng
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
20
Báo cáo thực tập cuối khó
được những yêu cầu nhất định về bản lĩnh chính trị, năng lực tổ chức thực
hiện và phẩm chất đạo đức. Trình độ cán bộ nhân viên trong công ty được thể
hiện qua sơ đồ 4.
Sơ đồ 4: Cơ cấu trình độ của cán bộ nhân viên trong công ty.
Sơ đồ thể hiện nguồn nhân lực chủ yếu của công ty có trình độ đại
học và họ được đào tạo từ các trường kinh tế và quản lý. Trong ba nhóm nhân
viên thì nhóm nhân viên có trình độ dưới đại học là thấp nhất (khoảng 7.7%).
Nhìn vào cơ cấu trình độ này thì đội ngũ nhân viên của công ty rất có tiềm
năng và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, đội ngũ này sẽ giúp
cho công ty đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn trong lĩnh vực hoạt động
của mình. Quản trị nhân sự và nguồn lực xem xét các vấn đề như: Bộ máy
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D

21
Báo cáo thực tập cuối khó
lãnh đạo của doanh nghiệp, tài năng, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
quản trị kinh doanh; Trình độ tay nghề, sự thành thạo kỹ thuật, nghiệp vụ kinh
doanh, ngoại ngữ của cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp; Mức thu
nhập của cán bộ công nhân viên và giá trị các mối quan hệ lao động so với
toàn ngành và các đối thủ cạnh tranh khác; Các chính sách của doanh nghiệp
đối với cán bộ công nhân viên trong lao động cũng như trong sự khuyến
khích, động viên người lao động nâng cao năng suất, kết quả và hiệu quả của
lao động …
1.1.3.2.2. Nguồn tài chính.
Nguồn tài chính của công ty bao gồm: nguồn vốn kinh doanh ngoại
tệ: 1 triệu USD và vốn kinh doanh VND: 10 tỷ đồng.
Nguồn vốn được phân bổ thành hai loại vốn cố định (04 tỷ VND) và
vốn lưu động (25 tỷ VND). Cơ cấu nguồn vốn được thể hiện qua sơ đồ 5.
Sơ đồ 5: Cơ cấu phân bổ nguồn vốn của công ty.
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
22
Báo cáo thực tập cuối khó
Nhìn vào sơ đồ ta thấy nguồn vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong cơ cấu vốn của công ty do đặc thù của công ty là một doanh nghiệp
thương mại. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định trong
doanh nghiệp thương mại. Vốn cố định dùng trong kinh doanh thương mại
tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về giá trị có thể thu hồi
dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh, nghĩa là về mặt thời gian phải một năm trở
lên. Tài sản cố định phải đạt được cả hai tiêu chuẩn. Một là, thời gian sử dụng
phải từ một năm trở lên. Hai là, phải đạt được về mặt giá trị đến một mức độ
nhất định. Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian
dài và chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm thêm các máy
móc thiết bị … Về giá trị tài sản cố định hao mòn dần. Tài sản cố định chuyển

đổi thành tiền chậm hơn tài sản lưu động nhưng tài sản cố định như nhà cửa,
kho tàng, của hàng … lại là tài sản có giá trị lớn, là bộ mặt của doanh nghiệp
thương mại nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng thương mại khi vay vốn.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông.
Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá
trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu
chuyển của hàng hoá.
Công ty TNHH Thương mại và đầu tư kỹ thuật Ánh Dương là một
doanh nghiệp thương mại nên vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là đặc điểm khác biệt của
doanh nghiệp thương mại với doanh nghiệp sản xuất. Ở một thời điểm nhất
định, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại thường thể hiện ở các hình
thái khác nhau như hàng hoá dự trữ, vật tư, tiền gửi ngân hàng, các khoản
phải thu, các khoản phải trả…Cơ cấu của chúng phụ thuộc rất lớn vào phương
thức thanh toán, phương thức mua bán hàng hoá và phương thức vay trả đối
với các tổ chức tín dụng … Vốn lưu động thường biến động nhanh (thể hiện
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
23
Báo cáo thực tập cuối khó
bằng số vòng quay). Nhu cầu về vốn lưu động thường tăng giảm thất thường,
tình trạng căng thẳng, thiếu vốn khi mua hàng nhiều đặc biệt khi mua hàng
thời vụ, sau đó lại thu hồi được sau khi bán hàng. Để điều hồ được vốn lưu
động, công ty thường phải quan hệ với ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng, tài chính để vay mượn, thanh toán và gửi tiền.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định
trong việc thành lập, hoạt động, phát triển và phá sản của doanh nghiệp.
Muốn thành lập doanh nghiệp cần phải có vốn pháp định, vốn điều lệ hoặc
vốn để đăng ký kinh doanh. Muốn tiến hành các hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp thương mại cần phải có vốn kinh doanh để tiến hành các hoạt động
nghiệp vụ như mua, bán, dự trữ hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ…Muốn phát

triển kinh doanh, mở rộng thị trường và khách hàng, doanh nghiệp thương
mại cần phải có nguồn hàng đủ lớn, phải mở rộng mạng lưới thu mua, bán
hàng cũng như có đội ngũ đông đảo cán bộ công nhân viên thực hiện các hoạt
động kinh doanh. Vì vậy, vốn kinh doanh giữ vai trò quan trọng trong việc sử
dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp thương mại trong hoạt động kinh
doanh. Cơ cấu của vốn lưu động ở doanh nghiệp thương mại là tỷ lệ phần
trăm của các loại vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn. Cơ cấu vốn lưu động
được xem xét trên các mặt:
Về hình thái hiện vật, vốn lưu động ở công ty có vốn dự trữ hàng hoá
chiếm tỷ trọng lớn nhất tới 80% - 90% vốn lưu động, còn vốn phi hàng hoá
chiếm tỷ trọng 10% - 20% vốn lưu động. Tuỳ theo từng thời kỳ khác nhau, cơ
cấu có sự thay đổi khác nhau, nhất là khi thời vụ đến, dữ trữ hàng hoá tăng
cao, khi kết thúc thời vụ thì số vốn lưu động bằng tiền thường tăng lên.
Về mặt quyền sở hữu vốn, vốn lưu động ở doanh nghiệp thương mại
thường được xem xét là tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này càng
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
24
Báo cáo thực tập cuối khó
cao (>1) chứng tỏ tiềm năng vốn của doanh nghiệp thấp và ngược lại. Việc tái
đầu tư, tăng cường nguồn vốn lưu động chủ sở hữu hoặc vốn lưu động được
sử dụng dài hạn giúp cho doanh nghiệp thương mại chủ động trong việc tạo
nguồn hàng lớn, lâu dài. Ngược lại, vốn lưu động đi vay ngắn hạn đòi hỏi
doanh nghiệp thương mại luôn phải trả vốn và lãi về các khoản vay và phải
vay thì mới đáp ứng được nhu cầu về vốn kinh doanh mặc dù các khoản chi
phí về vốn vay ngắn hạn có thể ít hơn các khoản vốn vay dài hạn.
Về mặt kế hoạch hoá, cơ cấu vốn lưu động định mức ở doanh nghiệp
thương mại chiếm đại bộ phận. Trong vốn lưu động định mức thì vốn dự trữ
hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nhất tới 80% - 90% vốn lưu động, còn vốn phi
hàng hoá chiếm tỷ trọng 10% - 20% vốn lưu động. Ngoài ra, trong doanh
nghiệp thương mại còn có các khoản vốn lưu động không thể xác định được;

nó chỉ phát sinh trong nguồn vốn tự có. Đó là tiền tạm ứng cho cán bộ đi mua
hàng được trả lại, tiền lương chưa đến kỳ phát lương, tiền thuế chưa đến kỳ
nộp, phí trích trước, phế liệu thu nhặt ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý …
1.1.3.2.3. Nguồn cơ sở vật chất kỹ thuật.
Về phương tiện giao thông vận tải bao gồm:
Đường bộ: 03 ôtô vận tải chuyên dụng chở hàng hoá (1,5 tấn và 2 tấn).
Đường thuỷ: 02 tàu 15 tấn.
Do chi phí mua các phương tiện vận tải trên tất cả các loại đường giao
thông là cao nên công ty chỉ có phương tiện giao thông đường bộ và đường
thuỷ. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào khối lượng và khoảng cách vận chuyển công ty
sẽ thuê các phương tiện phù hợp để giảm bớt được chi phí.
SV: Đỗ Thị Thuỳ Lớp: Thương mại 48D
25

×