Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.75 KB, 41 trang )

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chi phí SX trong các doanh nghiệp xây lắp
Lời nói đầu
Trong xu hớng phát triển toàn cầu hoá, đặc biệt trong cơ chế thị trờng, lĩnh vực
đầu t xây lắp đã và đang đợc mọi cấp, mọi ngành, mọi ngời trong toàn xã hội quan
tâm. Các công trình kiến trúc, công trình công nghiệp, công trình cơ sở hạ
tầng...hàng ngày, hàng giờ liên tiếp mọc lên, có thể nói tốc độ phát triển của lĩnh
vực này là nhanh cha từng có ở nớc ta. Tuy nhiên, các công trình mọc lên dù có bề
thế đến đâu cũng không thể gọi là thành công nếu công tác hạch toán không đợc
thực hiện một cách nghiêm túc và phù hợp.
Hạch toán là một trong những chức năng quan trọng của quản lý và mang tính
lịch sử. Ngày nay, để sản xuất ra một sản phẩm cần có sự phối hợp, tham gia của
nhiều ngời, nhiều tổ chức, nhiều ngành. Do đó, mỗi bộ phận, mỗi tổ chức phải
hạch toán chính xác công việc của mỗi bộ phận, mỗi tổ chức mình thì hạch toán
sản phẩm mới chính xác. Trong hạch toán , hạch toán giá thành sản phẩm luôn
luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối
quan tâm của các cơ quan chức năng của nhà nớc thực hiện công tác quản lý các
doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm là tấm gơng phản chiếu toàn bộ các biện pháp
kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp xây lắp nói riêng và các
doanh nghiệp sản xuất nói chung , hạch toán giá thành không phải là một công
việc đơn giản mà phải dựa vào chi phí sản xuất, tổ chức quản lý tốt giá thành chỉ có
thể thực hiện trên cơ sở tổ chức quản lý tốt chi phí sản xuất. Chi phí mà các doanh
nghiệp phải chi trả đều nhằm mục đích là tạo ra giá trị sử dụng nhất định cho xã
hội biểu hiện thành các loại sản phẩm khác nhau. Nguyên tắc hoạt động đầu tiên
của các doanh nghiệp là phải đảm bảo trang trải đợc các phí tổn đã đầu t sản xuất
sản phẩm. Nh vậy, khi sản xuất một sản phẩm nào đó thì chi phí dùng để sản xuất
Bạch Vân Anh 3
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chi phí SX trong các doanh nghiệp xây lắp
ra nó phải nằm trong giới hạn giới hạn của sự bù đắp. Nếu vợt qua giới hạn này
tất yếu doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Qua những điều nêu trên, chúng ta thấy đợc
tầm quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất. Đặc biệt trong các doanh nghiệp


xây lắp thì hạch toán chi phí sản xuất mang một số đặc điểm đặc thù so với các
doanh nghiệp sản xuất khác. Nếu hoàn thành tốt công tác này sẽ tạo ra một lực
thúc đẩy lớn trong việc quản lý xây dựng, quản lý chất lợng công trình tốt hơn.
Có bao nhiêu dự án, công trình đang đợc nhà nớc xét duyệt, phê chuẩn?
Tuy nhiên hiệu quả các công trình mang lại là bao nhiêu? Doanh nghiệp sẽ phải
tốn hết bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, khả
năng để hạ thấp các loại chi phí này? Để trả lời câu hỏi đó, vấn đề hoàn thiện công
tác hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp là rất cần thiết. Công
tác hạch toán chi phí sản xuất xây lắp đợc thực hiện hợp lý thì không những giúp
nhà nớc quản lý tốt các doanh nghiệp xây lắp mà còn tránh đợc những thất thoát
lớn có thể xảy ra. Hạch toán chi phí là cơ sở để hạch toán giá thành, xác định lợi
nhuận từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, đảm đơng đợc
nhiệm vụ đợc giao, yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp xây lắp nói riêng và doanh
nghiệp sản xuất nói chung là phải hoàn thiện hạch toán kế toán. Hoàn thiện hạch
toán chi phí sản xuất gắn với việc xây dựng hệ thống thông tin cung cấp cho quản
lý là một công việc quan trọng trong nội dung hoàn thiện hạch toán kế toán.
Phần nội dung
I.Lý luận chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.Đặc điểm của sản xuất xây lắp.
Bạch Vân Anh 4
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chi phí SX trong các doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, có những
điểm đặc thù về mặt kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến việc
tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất nói riêng.
Sự chi phối này đợc hiểu nh sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc...có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp kéo dài,
ảnh hởng lớn đến môi trờng sinh thái. Những đặc điểm này làm cho tổ chức và
hạch toán khác biệt với các nghành sản xuất kinh doanh khác: sản phẩm xây lắp

phải lập dự toán(dự toán thiết kế, dự toán thi công) đồng thời để giảm bớt rủi ro
phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
-Sản phẩm xây lắp đựơc tiêu thụ (bán) theo giá dự toán- giá thanh toán với bên chủ
đầu t, giá thoả thuận với chủ đầu t (gía thoả thuận này cũng phải xác định trên dự
toán công trình) do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
-Sản phẩm xây lắp phải cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (máy
thi công, thiết bị vật t, ngời lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Đặc điểm này làm cho công tác quản lý tài sản, thiết bị , vật t, lao động cũng nh
hạch toán chi phí sản xuất rất phức tạp vì chịu ảnh hởng, tác động của môi trờng,
dễ tổn thất, h hỏng...
-Sản phẩm xây lắp đợc sử dụng lâu dài ảnh hởng môi trờng sinh thái,cảnh quan.
Sau khi hoàn thành sản phẩm xây lắp rất khó thay đổi vì vậy việc tổ chức quản lý
và hạch toán tiến hành chặt chẽ đảm bảo cho công trình phù hợp với dự toán thiết
kế.
2.Đặc điểm của hạch toán chi phí sản xuất.
a.Khái niệm chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình biến đổi
một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào tạo thành các công trình, hạng
mục công trình, sản phẩm, lao vụ, phục vụ...
Bạch Vân Anh 5
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chi phí SX trong các doanh nghiệp xây lắp
Các yếu tố về t liệu sản xuất, đối tợng lao động dới sự tác động có mục đích của
sức lao động qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm, công trình...Mọi
hao phí cuối cùng đều đợc thể hiện bằng thớc đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh
doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong xây dựng biểu hiện bằng tiền, hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà mọi doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá
trinh sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một kỳ nhất định.
Tuy nhiên, trên các góc độ nghiên cứu và quản lý khác nhau có các cách thể hiện,
cách hiểu khác nhau về chi phí sản xuất.

-Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất kinh doanh là tổng số tiền
phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại lơị
ích kinh tế cho doanh nghiệp.
-Đối với kế toán: Chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với một kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực. Vì vậy cần có sự phân biệt giữa khái
niệm chi tiêu và chi phí.
Chi tiêu là sự hao phí vật chất tại một thời điểm tiêu dùng. Về mặt kế toán, chi
tiêu đợc ghi vào bên Có của tài khoản tài sản. Tổng số chi tiêu của doanh nghiệp
trong kỳ gồm chi tiêu mua sắm nguyên vật liệu, hàng hoá, chi tiêu cho quá trình
sản xuất sản phẩm và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
Còn chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính cho một kỳ kinh
doanh. Chi phí về phơng diện hạch toán đợc ghi vào bên Nợ của tài khoản chi phí.
Tổng số chi phí của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm toàn bộ giá trị vật t, tài sản
hao phí cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi tiêu và chi phí là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ chặt chẽ với nhau
trong đó chi tiêu là cơ sở của chi phí. Chi tiêu và chi phí khác nhau về lợng, về thời
giá, chẳng hạn có những khoản chi tiêu kỳ này nhng đợc tính chi phí cho nhiều kỳ
sau( xuất công cụ, dụng cụ nhng phân bổ vào chi phí nhiều kỳ TK142 Chi phí trả
Bạch Vân Anh 6
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chi phí SX trong các doanh nghiệp xây lắp
trớc) hoặc có những khoản đợc tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế lại cha chi
tiêu( TK335 Chi phí phải trả).
Từ đó rút ra kết luận chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng
tiền hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí
sản xuất xây lắp và chi phí ngoài xây lắp.
b. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng và
là tiền đề của việc kiểm tra, phân tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi

phí hớng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong kế toán có các cách
phân loại sau:
*Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí:
Thực chất chỉ có ba yếu tố chi phí: chi phí về sức lao động, chi phí về đối tợng lao
động và chi phí về t liệu lao động. Tuy nhiên, để phân tích thông tin về chi phí cụ
thể phục vụ cho việc xây dựng định mức vốn lu động và phân tích các dự toán chi
phí thì các yếu tố trên đợc chi tiết hoá thành các yếu tố sau:
-Yếu tố nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng
thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất thi công xây lắp( loại trừ giá trị
vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
-Yếu tố nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
-Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: gồm tổng số tiền lơng và phụ
cấp phải trả cho công nhân xây lắp.
-Yếu tố khấu hao tài sản cố định: gồm tổng số khấu hao tài sản cố định trong kỳ
của tất cả tài sản cố định sử dụng trong kỳ.
-Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: tính theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp theo lơng.
Bạch Vân Anh 7
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chi phí SX trong các doanh nghiệp xây lắp
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào việc sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền: là những chi phí khác bằng tiền cha đợc phản ánh ở
các yếu tố trên.
*Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
-Chi phí sản xuất kinh doanh: gồm các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất,
tiêu thụ và quản lý.
-Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và
đầu t tài chính.
-Chi phí bất thờng: gồm những chi phí ngoài dự kiến do chủ quan hay khách quan

đa tới.
*Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm(theo công
dụng kinh tế).
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tợng, bao gồm:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính,
phụ, nhiên liệu...tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công xây lắp, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
-Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, phụ cấp theo lơng và các khoản
trích theo lơng(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ).
-Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng sản
xuất(không kể chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu
giá thành toàn bộ sẽ bao gồm chỉ tiêu giá thành sản xuất với khoản mục chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
*Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh.
Dựa vào chức năng của các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi
phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chi phí sản xuất kinh doanh đợc
chia làm ba loại:
Bạch Vân Anh 8
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chi phí SX trong các doanh nghiệp xây lắp
-Chi phí sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng liên quan
đến việc chế tạo sản phẩm.
-Chi phí tiêu thụ: Gồm tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm những chi phí quản lý kinh doanh, hành
chính, những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
*Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:
Cách ứng xử của chi phí có nghĩa là những chi phí này sẽ thay đổi nh thế nào khi
mức độ hoạt động kinh doanh thay đổi. Cách phân loại này đáp ứng nhu cầu lập kế
hoạch, kiểm soát chi phí và chủ động điều tiết chi phí của nhà quản lý. Theo cách

phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp đợc phân thành:
-Biến phí: Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt
động. Biến phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì ổn định không thay đổi, tổng
biến phí thay đổi khi sản lợng thay đổi và biến phí bằng không khi không có hoạt
động.
-Định phí: Là những chi phí không thay đôỉ khi mức độ hoạt động thay đổi. Định
phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp với mức độ hoạt động. Định phí một đơn
vị sản phẩm thay đổi khi sản lợng thay đổi.
-Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí nh chi
phí về điện, nớc, điện thoại ở mức độ hoạt động căn bản. Chi phí hỗn hợp thể
hiện đặc điểm của định phí, quá mức độ đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí. Để
phân tích ngời ta dùng phơng pháp cực đại, cực tiểu, bình phơng nhỏ nhất.
*Một số cách phân loại chi phí khác.
-Phân loại theo khả năng kiểm soát đợc chi phí hay không của các cấp quản lý.
-Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí : gồm chi phí sản phẩm, chi phí thời
kỳ.
Do đặc điểm sản phẩm của nghành xây dựng là những công trình, hạng mục công
trình, vật kiến trúc mang tính đơn chiếc. Mỗi sản phẩm có dự toán thiết kế, dự
Bạch Vân Anh 9
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chi phí SX trong các doanh nghiệp xây lắp
toán thi công riêng nên mức hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công cũng
không giống nhau(về mức chi phí và kết cấu chi phí ). Các công trình có dự toán
thiết kế, dự toán thi công giống nhau nhng khác địa điểm thi công(có thể cùng khu
vực) thì chi phí cũng không giống nhau. Các yếu tố lao động, thiết bị, máy móc thi
công không có tính chất cố định nh đối với sản phẩm công nghiệp. Do đó ngoài
các khoản mục chi phí vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung trong giá
thành ,sản phẩm xây lắp còn có khoản mục chi phí sử dụng máy thi công là khoản
mục chi phí trực tiếp.
Ngoài ra các nhà quản lý kinh tế còn sử dụng một số thuật ngữ nh: chi phí cơ hội,
chi phí tới hạn, chi phí chìm, chi phí chênh lệch Việc sử dụng cách phân loại này

tuỳ thuộc vào từng góc độ nghiên cứu và yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất
kinh doanh ở từng doanh nghiệp.
3. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất .
a.Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất .
Việc xác định đúng đắn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng
trong việc tổ chức tập hơp chi phí . Xuất phát từ đặc điểm sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp, có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm đợc sản xuất
đơn chiếc, riêng lẻ, theo đơn đặt hàng và việc tổ chức sản xuất đợc phân chia thành
nhiều công trờng, nhiều khu vực thi công nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
có thể là: đơn đặt hàng, sản phẩm hay nhóm sản phẩm, giai đoạn công việc, khu
vực thi công.
*Theo sản phẩm hay đơn đặt hàng:
Sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành. Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến công trình, hạng
mục công trình nào thì đợc tập hợp vào đối tợng đó một cách thích hợp. Khi hoàn
thành, tổng chi phí theo đối tợng hạch toán cũng chính là giá thành sản phẩm xây
lắp .
Bạch Vân Anh 10
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chi phí SX trong các doanh nghiệp xây lắp
*Theo bộ phận sản phẩm :
Bộ phận sản phẩm xây dựng cơ bản là các giai đoạn xây lắp của các công trình,
hạng mục công trình có dự toán riêng. Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh đợc
tập hợp cho từng giai đoạn xây lắp có liên quan. Khi hoàn thành, tổng công chi phí
theo các giai đoạn chính là giá thành sản phẩm xây lắp .
*Theo nhóm sản phẩm :
Đợc áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xây lắp cùng lúc thi công một số công
trình, hạng mục công trình theo cùng một thiết kế(hoặc thiết kế gần giống nhau)
theo một phơng thức thi công nhất định và trên cùng một địa điểm. Hàng tháng,
chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo nhóm sản phẩm . Khi hoàn thành toàn
bộ, kế toán phải xác định giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành.

*Theo giai đoạn công nghệ:
áp dụng đối với các xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất cấu kiện lắp
sẵn. Trong các xí nghiệp đó, toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đợc
chia ra thành nhiều giai đoạn công nghệ, vật liệu đợc chế biến liên tục từ khâu đầu
cho đến khâu cuối theo một trình tự nhất định.
b.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất .
*Trong doanh nghiệp xây lắp chỉ áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để
hạch toán hàng tồn kho.
*Do những đặc điểm đặc thù của sản xuất xây dựng cơ bản nh:sản xuất xây dựng
thờng diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp của các yếu tố thuộc điều kiện tự
nhiên, đối tợng sản xuất thờng có khối lợng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công tơng
đối dài nên ph ơng pháp kê khai thờng xuyên đáp ứng đợc yêu cầu theo dõi và
phản ánh thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t, hàng hoá trên
sổ kế toán. Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuôí kỳ của vật t, hàng hoá trên sổ kế toán tổng
hợp từ đó tính ra giá trị của hàng hoá, vật t đã xuất dùng trong kỳ. Vậy theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật t, hàng hoá( nhập kho, xuất kho)
Bạch Vân Anh 11
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chi phí SX trong các doanh nghiệp xây lắp
không đợc theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Chính đặc
điểm này làm cho phơng pháp kiểm kê định kỳ không phù hợp với công tác quản
lý thờng xuyên một khối lợng vật liệu lớn đòi hỏi phải chặt chẽ, chính xác.
*Để hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các tài khoản
TK621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK622 Chi phí nhân công trực tiếp
TK623 Chi phí sử dụng máy thi công
TK627 Chi phí sản xuất chung
TK154 Chi phí sản xuất ,kinh doanh dở dang
II.Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp .
1.Nội dung và phơng pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .

a.Nội dung và kết cấu của tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này để tập hợp toàn
bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản
phẩm phát sinh trong kỳ.
Cụ thể:
+Vật liệu xây dựng(vật liệu chính): gạch, gỗ, cát, đá, ciment
+Vật liệu phụ và vật liệu khác:
Vật liệu phụ: đinh, kẽm, dây buộc
Nhiên liệu: củi nấu nhựa đờng
Vật kết cấu:beton đúc sẵn
Giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc nh thiết bị vệ sinh, thiết bị thông hơi, thông
gió, chiếu sáng,truyền dẫn hơi nóng, hơi lạnh( kể cả chi phí sơn mạ, bảo quản các
thiết bị này)
Tài khoản 621 cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154
- Kết cấu TK 621:
+Bên Nợ:
Bạch Vân Anh 12
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chi phí SX trong các doanh nghiệp xây lắp
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thi công,
xây lắp, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+Bên Có:
Kết chuyển vào TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d, tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối t-
ợng tính giá thành.
b.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật lỉệu
chính( gạch, đá, vôi, cát, sỏi, ciment, sắt, thép), nửa thành phẩm(vật kết cấu, thiết
bị gắn liền với vật kiến trúc), vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ lao động

thuộc tài sản lu động.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá
trị thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng.
Ngoài ra cũng có một số nguyên vật liệu xuất kho theo giá hạch toán nh sắt, thép:
Giá thực tế vật
liệu xuất kho
trong kỳ
=
Giá hạch toán
của vật liệu xuất
dùng
x
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và
giá hạch toán của
vật liệu
Giá thành thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ đợc xác định bằng công thức:
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế =
với giá hạch toán
vật liệu
Gía thực tế vật liệu + Giá thực tế vật
tồn đầu kỳ liệu nhập trong kỳ
Giá hạch toán + Giá thực tế vật
vật liệu tồn đầu kỳ liệu nhập trong kỳ
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp , tức là nguyên vật liệu chỉ liên quan đến một công trình, một hạng mục công
trình, từng hợp đồng hoặc từng đơn đặt hàng. Trong quá trình thi công xây lắp, một
số nguyên vật liệu luân chuyển nh đà giáo, ván khuôn giá trị của nguyên vật liệu
Bạch Vân Anh 13

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chi phí SX trong các doanh nghiệp xây lắp
sử dụng đợc phân bổ dần theo số lần luân chuyển hoặc theo khối lợng đã hoàn
thành.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+
Chú giải:
(1a) Mua vật liệu
(1b) Mua vật liệu chuyển tới chân công trình, không qua kho, sử dụng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp
(2) Xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
(3) Xuất vật liệu để chế biến
(4) Vật liệu dùng không hết nhập lại kho
(5) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng
công trình, hạng mục công trình.
2.Nội dung và phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
a.Nội dung và kết cấu của tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
-Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này dùng để tập hợp và
kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất xây lắp trực tiếp( bao gồm
tiền công, tiền thởng, tiền lơng và các khoản phải trả khác có tính chất tiền lơng
của công nhân sản xuất xây lắp . Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154, tài khoản 622
Bạch Vân Anh 14
TK331,111,112 TK152 TK621
TK1331
TK152
TK154
TK411,154
(1a)
(1b)
(2)
(3)

(4)
(5)
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chi phí SX trong các doanh nghiệp xây lắp
Chi phí nhân công trực tiếp không phản ánh chi phí trích 19%(Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ).
-Kết cấu TK622:
+Bên Nợ:Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
+Bên Có: Kết chuyển, phân bổ vào TK154.
Tài khoản 622 không có số d.
b.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công đợc tính trong giá thành công tác xây lắp bao gồm:
*Tiền lơng.
-Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và lắp đặt
máy móc, thiết bị.
-Tiền lơng chính của công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, của công nhân
làm nhiệm vụ bảo dỡng bê tông, công nhân dọn dẹp vật liệu trên công trờng, công
nhân ghép cốp pha, lau máy trớc khi lắp.
-Tiền lơng chính của công nhân khuân vác từ kho đến chỗ lắp, tiền lơng phụ của
công nhân sản xuất, tiền thởng của công nhân xây lắp trực tiếp.
Toàn bộ chi phí trên đợc hạch toán vào tài khoản 622.Chứng từ ban đầu để hạch
toán khoản mục nhân công là các bảng chấm công đợc lập hàng tháng cho từng đội
sản xuất, từng bộ phận sản xuất công tác. Nó cho ta biết rõ lao động nào làm việc
ngày nào hởng lơng ngày đó theo mức quy định đối với từng loại công việc.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, các chứng từ có liên quan, kế toán làm
bảng thanh toán lơng theo từng tổ, đội sản xuất , các phòng ban và kiểm tra việc trả
lơng cho cán bộ công nhân viên. Sau đó kế toán lập bảng thanh toán tiền lơng cho
toàn xí nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi về quỹ tiền mặt để trả lơng. Việc thanh
toán đợc thực hiện mỗi tháng hai kỳ: kỳ 1 tạm ứng, kỳ 2 nhận phần còn lại sau khi
đã trừ đi các khoản nợ phải khấu trừ nh tiền điện nớc, tiền nhà, tạm ứng Tiền l -
ơng phải phát tận tay ngời lao động hoặc đại diện tập thể lĩnh lơng. Đối với tiền l-

ơng trả cho cán bộ công nhân viên nghỉ phép năm theo chế độ, nếu việc nghỉ phép
Bạch Vân Anh 15
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chi phí SX trong các doanh nghiệp xây lắp
không đều đặn giữa các tháng trong năm thì phải trích trớc lơng nghỉ phép cho cán
bộ công nhân viên tính vào giá thành sản phẩm , nh vậy sẽ làm cho giá thành sản
phẩm không vì những chi phí này mà biến đổi đột ngột.
Mức trích trớc tiền l-
ơng nghỉ phép kế
hoạch
=
Lơng thực tế phải
trả cho cán bộ
công nhân viên
trong tháng
x
Tỷ lệ trích tr-
ớc
Tỷlệ trích
trớc
=
Tổng số tiền lơng phép kế hoạch
của công nhân viên
Tổng số tiền lơng chính kế hoạch
của cán bộ công nhân viên
x100%
Trờng hợp doanh nghiệp bố trí đợc việc nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên một
cách đều đặn thì không cần trích trớc lơng nghỉ phép.
*Trong chi phí trực tiếp của công nhân xây lắp không bao gồm các khoản bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn .
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công xây lắp

Chú giải:
(1) Tiền lơng phải trả công nhân xây lắp
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
3.Nội dung và phơng pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
a.Nội dung và kết cấu của tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công
-Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công: Tài khoản này để tập hợp và phân
bổ chi phí sử dụng máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài
Bạch Vân Anh 16
TK334,335,338 TK622 TK154
(1) (2)
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chi phí SX trong các doanh nghiệp xây lắp
khoản này chỉ sử dụng trong những doanh nghiệp xây lắp tổ chức thi công xây lắp
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.Nếu doanh nghiệp thực hiện thi công
hoàn toàn bằng máy(sản xuất chính bằng máy thi công) thì mọi chi phí sản xuất
cho máy tập hợp vào TK621,622,627 cuối kỳ kết chuyển vào TK154.
Không hạch toán vào TK623 chi phí về trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn tính theo lơng của công nhân điều khiển máy(hạch toán vào
TK627).
-Kết cấu TK623:
+Bên Nợ:
Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ(nhiên liệu, tiền lơng,khấu
hao, chi phí bảo dỡng, sửa chữa máy thi công ).
+Bên Có:
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154.
TK 623 không có số d
TK 623 có các TK cấp hai:
TK6321:Chi phí nhân công-phản ánh tiền lơng chính và phụ của
công nhân điều khiển máy(Tài khoản này không phản ánh 19% trích theo lơng).
TK6322:Chi phí vật liệu- phản ánh chi phí nhiên liệu dầu,vật liệu
khác

TK 6233:Chi phí dụng cụ sản xuất phản ánh chi phí dụng cụ phục
vụ máy thi công.
TK6234:Chi phí khấu hao máy thi công.
TK6327:Chi phí dịch vụ mua ngoài-thuê sửa chữa, bảo hiểm máy, chi
phí điện, nớc, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
TK6328:Chi phí bằng tiền khác.

b.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Bạch Vân Anh 17
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chi phí SX trong các doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sử dụng máy thi công chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản
phẩm xây lắp và là một khoản mục chi phí có công dụng riêng biệt do vậy phải
xuất phát từ đặc điểm tình hình sử dụng máy trong thi công, về nội dung chi phí và
hình thức sử dụng máy để hạch toán cho phù hợp.
*Các hình thức sử dụng máy thi công:
-Doanh nghiệp xây lắp có máy và tự tổ chức sử dụng :
Máy thi công thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp xây lắp, doanh nghiệp có
trách nhiệm sử dụng, bảo quản và thực hiện mọi chi phí trong quá trình sử dụng.
Hạch toán phải phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp trong quá trình sử dụng máy thi
công. Hoạt động của tổ, đội máy thi công chuyên trách có thể là đơn vị hạch toán
nội bộ, nếu đơn vị này có tính lãi, lỗ riêng thì có thể tiến hành theo phơng thức bán
lao vụ cho các bộ phận thi công khác của doanh nghiệp .
-Doanh nghiệp xây lắp thuê một số ca máy hoạt động nhất định
Hai bên đi thuê và cho thuê sẽ tiến hành thanh toán trên cơ sở ca máy hoạt động
thực tế và theo đơn giá đã thoả thuận. Bên cho thuê sẽ chịu mọi chi phí trong quá
trình máy thi công hoạt động. Doanh nghiệp xây lắp chỉ chịu số tiền thuê số ca
máy hoạt động thực tế mà thôi.
*Phân loại chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và các
chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trình

xây lắp.
Đặc điểm của xây dựng cơ bản là máy thi công phải gắn liền với địa điểm xây
dựng mà địa điểm xây dựng lại không cố định. Do vậy, máy thi công phải di
chuyển theo các địa điểm thi công theo từng thời kỳ.
Chi phí sử dụng máy thi công đợc chia làm hai loại:
-Chi phí thờng xuyên:Chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công.
Các chi phí này khi phát sinh đợc tính hết một lần vào chi phí sử dụng máy, bao
gồm:
Bạch Vân Anh 18

×