Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Quản trị nguyên vật liệu là biện pháp cơ bản để giảm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.73 KB, 80 trang )

Mục lục
Trang
Lời mở đầu
3
Chơng I: Tăng cờng quản trị nguyên vật liệu là biện pháp cơ bản
để giảm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
4
1. Vấn đề chung về nguyên vật liệu
4
1.1. Khái niệm 4
1.2. Vai trò 5
1.3. Phân loại 6
2. Quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
7
2.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức tiêu hao NVL 7
2.2. Xây dựng kế hoạch cung ứng NVL 11
2.3. Lựa chọn ngời cung cấp 19
2.4. Xây dựng và quản trị hệ thống kho tàng 20
2.5. Tổ chức vận chuyển 26
3. Tăng cờng quản trị NVL là biện pháp cơ bản giảm CFKD
28
3.1. ý nghĩa
28
3.2. Các phơng pháp chủ yếu 29
3.3. Một số chỉ tiêu 30
Chơng II: Phân tích tình hình quản trị nguyên vật liệu tại công ty
gạch ốp lát Hà nội
33
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
33
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng tới công tác quản trị


nguyên vật liệu của công ty
35
2.1. Đặc điểm sản phẩm và dây chuyền công nghệ 35
2.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản trị nhân sự 38
2.3. Đặc điểm về công tác tài chính 43
3. Phân tích tình hình thực tế công tác quản trị và sử dụng NVL của Công ty
45
3.1. Phân loại nguyên vật liệu của Công ty 45
1
3.2. Thực tế công tác quản trị NVL tại công ty 47
3.3. Tình hình sử dụng NVL tại công ty 55
3.4. Một số đánh giá về công tác quản trị NVL tại Công ty 60
3.5. Nguyên nhân của những tồn tại 61
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản trị
và dụng NVL
63
1. Xây dựng hệ thống hoạch định nhu cầu NVL (MRP)
63
1.1. Thực chất và yêu cầu của hoạch định nhu cầu NVL 63
1.2. Xây dựng hệ thống hoạch định nhu cầu NVL 65
1.2.1. Những yếu tố cơ bản của hệ thống MRP 65
1.2.2. Trình tự lấy kế hoạch nhu cầu NVL 66
1.3. Xây dựng kế hoạch dự trữ tối u 66
2. Đổi mới và hoàn thiện phơng pháp xây dựng định mức
68
3. Không ngừng giảm bớt phế liệu, phế phẩm, hạ thấp định mức tiêu dùng
NVL
70
3.1. Đầu t chiều sâu vào máy móc thiết bị 70
3.2. Nâng cao hệ thống kho tàng, đảm bảo chất lợng cho NVL 71

3.3. Quản trị và nâng cao trình độ về nhân sự 72
3.4. Sử dụng NVL thay thế 74
3.5. Triệt để thu hồi và tận dụng phế phẩm tại các công đoạn 76
4. Đổi mới hình thức cấp phát nguyên vật liệu
78
Phần kết luận
80
Mục lục tham khảo
81
Lời mở đầu
2
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, nhu cầu của con ngời
càng ngày càng cao về mọi mặt. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, sản phẩm, hàng hoá
của các doanh nghiệp sản xuất ra luôn phải theo kịp, phải đáp ứng đợc nhu cầu của con ng-
ời. Với sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt của thị trờng, các doanh nghiệp muốn đứng vững,
muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn luôn đổi mới, cải tiến hệ thống sản xuất bao gồm
nhiều yếu tố kết hợp, trong đó yếu tố đầu vào là một trong những yếu tố quan trọng, có ảnh
hởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp Nhà Nớc nằm trong Tổng Công ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây
Dựng, công ty Gạch ốp Lát Hà Nội cũng đang dần từng bớc tự hoàn thiện mình để hoà
chung với guồng quay của nền kinh tế mở, những sản phẩm mà Công ty sản xuất ra đã và
đang cùng những sản phẩm từ những ngành nghề khác, xây dựng một nớc Việt Nam đang
trên đà công nghiệp hoá hiện đại hoá. Sản phẩm gạch ốp tờng và lát nền của công ty đã
dần thay thế đợc các sản phẩm ngoại nhập, chiếm lĩnh thị trờng trong nớc và từng bớc
thâm nhập thị trờng quốc tế. Để đạt đợc những bớc tiến ban đầu khả quan đó, công ty đã
tìm tòi, hoàn thiện hệ thống quản lý của mình, trong đó công tác quản lý nguyên vật liệu
đã đóng góp tích cực vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp sau quá trình
nghiên cứu các môn học về kinh tế nói chung và chuyên ngành quản trị nói riêng tại khoa
Quản trị Kinh doanh tổng hợp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, trong đề tài này em

xin trình bày 3 nội dung chủ yếu:
Chơng I: tăng cờng quản trị nguyên vật liệu là biện pháp cơ bản để
giảm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
CHƯƠNG II: Phân tích tình hình quản trị nguyên vật liệutại công
ty gạch lát hà nội
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản trị và sử
dụng nguyên vật liệu
3
chơng I
tăng cờng quản trị nguyên vật liệu là biện
pháp cơ bản để giảm chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp
1. Vấn đề chung về nguyên vật liệu
1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là cách gọi tắt của nguyên liệu và vật liệu. Cả nguyên liệu và vật liệu
là bộ phận quan trọng chủ yếu của t liệu sản xuất. Đối với các doanh nghiệp sản xuất
nguyên vật liệu là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Chúng
là đối tợng lao động đã trải qua lao động của con ngời để khai thác và sản xuất ra chúng.
Hay nói cách khác có sự kết tinh lao động của con ngời trong nguyên vật liệu.
Nghiên cứu sự khác nhau giữa nguyên vật liệu và đối tợng lao động nói chung có ý
nghĩa rất quan trọng. Để có cơ sở nguyên vật liệu phát triển thì phải phát triển các ngành
khai thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên. Nếu không thì tài nguyên thiên nhiên chỉ là
tiềm năng. Ta lấy ví dụ nh, ở một số địa phơng của nớc ta có chứa những khoáng sản kim
loại quý, nhng chúng ta vẫn cha có điều kiện khai thác. Nh vậy thì chúng vẫn cha trở
thành nguyên vật liệu cho ngành luyện kim hoặc hoá chất,...
Trong sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu đợc vận động theo một quá trình liên tục
qua nhiều khâu. Còn trong phạm vi một doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bắt đầu từ
kho và kết thúc cũng tại kho dới dạng kết tinh trong thành phẩm qua một quá trình chế
biến trên dây chuyền công nghệ.



4
Sơ đồ 1. Đờng vận động của nguyên vật liệu
1.2. Vai trò
Xuất phát từ khái niệm trên chúng ta thấy nguyên vật liệu có một vai trò rất quan
trọng, thể hiện dới một số khía cạnh sau:
- Cũng nh con ngời và máy móc, nếu thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất sẽ bị
gián đoạn hoặc không thể tiến hành đợc.
- Nguyên vật liệu trực tiếp cấu tạo nên thực thể sản phẩm, vì vậy chất lợng của nó ảnh
hởng trực tiếp đến chất lợng của sản phẩm.
- Vốn nguyên vật liệu chiếm từ 40-60% tổng số vốn lu động. Điều này sẽ dẫn đến
phải đảm bảo sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả nếu nh muốn sử dụng vốn lu động
hiệu quả.
5
Kho nguyên vật liệu Các công đoạn sản
xuất
Kho thành phẩm
Phế liệu phế phẩm
Huỷ bỏ
- Đứng trên phơng diện kinh doanh nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng từ 60-80%
trong cơ cấu giá thành. Điều này có nghĩa là, để phấn đấu hạ giá thành thì phải sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu.
Nói tóm lại, nguyên vật liệu có thể làm gián đoạn sản xuất, rút ngắn chu kỳ sống của
sản phẩm cũng nh làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ, hoặc tạo ra một kết
quả hoàn toàn ngợc lại với những điều vừa kể trên.
1.3. Phân loại
Đứng trên từng mục đích nghiên cứu và căn cứ khác nhau chúng ta có thể phân loại
nguyên vật liệu theo các loại khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại thông dụng:
1.3.1. Căn cứ vào tính chất, mức độ tác động của lao động vào đối t ợng lao động


Dựa trên tiêu chí này chúng ta có thể phân thành hai loại sau:
- Nguyên liệu: là những loại mà mức độ tác động của con ngời còn thấp, chỉ dừng lại
ở khai thác và sơ chế, ví dụ nh các loại quặng,...
- Vật liệu: là loại đã qua những công đoạn chế biến của con ngời. Nó có thể là đầu vào
của quá trình sản xuất tiếp theo hoặc là sử dụng ngay cho một số mục đích, ví dụ
nh vải có thể tiêu dùng ngay hoặc trở thành vật liệu cho ngành may.
1.3.2. Căn cứ vào vai trò tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm

- Vật liệu chính: là những loại mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ trở thành thực
thể vật chất chủ yếu của sản phẩm, nh sợi thành vải, lá thuốc lá thành điếu thuốc,...
- Vật liệu phụ: có tác động phụ trợ trong sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật
liệu chính làm thay đổi hình dáng, màu sắc, mùi vị, hoặc phục vụ cho lao động hay
sự hoạt dộng của các t liệu lao động, ví dụ nh thuốc nhuộm vải, hơng liệu cho mùi vị
của điếu thuốc,...

1.3.3. Căn cứ vào nguồn tạo thành
6
Dựa trên tiêu thức này chúng ta có:
- Nguyên vật liệu "công nghiệp": bao gồm nguyên vật liệu khoáng sản với hai đặc
điểm cơ bản không có khả năng tái sinh và thờng phân bố trong lòng đất, và nguồn
nguyên vật liệu tổng hợp nhân tạo có khả năng mở rộng vô hạn cả về quy mô và đặc
tính kỹ thuật dựa trên cơ sở của thành tựu khoa học công nghệ.
- Nguyên vật liệu "động thực vật ": do các ngành nông lâm, ng nghiệp sản xuất ra,
chúng có khả năng tái sinh, song tốc độ tái sinh phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và
khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các ngành này.

Ngoài ba cách phân loại chủ yếu trên, chúng ta còn có thể phân loại nguyên vật liệu
thành nguyên vật liệu trong nớc và nguyên vật liệu nhập khẩu,... Nghiên cứu các loại
nguyên vật liệu này sẽ giúp chúng ta hoạch định cho mình những kế hoạch nguồn nguyên
vật liệu thích hợp.

2. Quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
2.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức tiêu hao NVL
Khi nói đến sử dụng nguyên vật liệu thì vấn đề quan tâm đầu tiên đó là định mức tiêu
dùng nguyên vật liệu. Vì lẽ này mà trớc khi xem xét tình hình sử dụng nguyên vật liệu,
chúng ta sẽ xem xét vấn đề định mức và công tác xây dựng định mức qua một số nội dung
sau.
2.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của định mức
2.1.1.1. Khái niệm
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lợng tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm hoặc một công việc nào đó trong những điều kiện nhất định về tổ
chức và kỹ thuật của kỳ kế hoạch.
2.1.1.2. ý nghĩa
7
Từ khái niệm trên chúng ta có thể nhận biết đợc vai trò của định mức tiêu dùng
nguyên vật liệu, thể hiện qua một số mặt sau:
- Nó là cơ sở để xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu, điều hoà cân đối lợng
nguyên vật liệu cần dùng trong doanh nghiệp.
- Là căn cứ trực tiếp để cấp phát nguyên vật liệu một số cách hợp lý, kịp thời cho các
phân xởng, bộ phận sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành cân đối,
nhịp nhàng và liên tục.
- Là cơ sở để tiến hành hạch toán kinh tế nội bộ, tính toán giá thành, nhu cầu vốn lu
động và huy đông nguồn vốn một cách chính xác, hiệu quả.
- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là mục tiêu cụ thể để thúc đẩy cán bộ công nhân
viên sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu, ngăn ngừa những lãng phí có thể xảy
ra.
- Ngoài ra nó còn là thớc đo đánh giá trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng
công nghệ mới vào sản xuất, là cơ sở để xác định các mục tiêu cho các phong trào
cải tiến kỹ thuật,...
Tóm lại, định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có một vai trò vô cùng quan trọng. Hơn
thế nữa nó còn là một chỉ tiêu động, đòi hỏi phải thờng xuyên đợc đổi mới và hoàn thiện

theo sự tiến bộ của kỹ thuật, công tác quản lý, tổ chức sản xuất, trình độ tay nghề của
công nhân,...
2.1.2. Công tác quản lý định mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

2.1.2.1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Để xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu thì tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn một trong các phơng pháp sau:
Ph ơng pháp thống kê kinh nghiệm : là phơng pháp dựa vào hai căn cứ: các số liệu thống kê
về mức tiêu dùng nguyên vật liệu của kỳ báo cáo và những kinh nghiệm của những công
nhân tiên tiến, rồi dùng phơng pháp bình quân gia quyền để xác định định mức.
8
Phơng pháp này có u nhợc điểm sau:
- Ưu điểm: đơn giản, dễ vận dụng, có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho
sản xuất.
- Nhợc điểm: tính chính xác và khoa học không cao.
Ph ơng pháp thực nghiệm : là phơng pháp dựa vào kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp
với những điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi các kết quả đã tính toán, hoặc
tiến hành sản xuất thử nhằm xác định mức cho kỳ kế hoạch.
- Ưu điểm: có tính chính xác và khoa học hơn phơng pháp thống kê.
- Nhợc điểm: cha phân tích toàn diện các yếu tố ảnh hởng đến định mức và còn phụ
thuộc vào điều kiện phòng thí nghiệm, có thể không phù hợp với điều kiện sản xuất.
Ngoài ra chi phí cả về mặt vật chất lẫn thời gian đều tơng đối cao.

Ph ơng pháp phân tích : thực chất của phơng pháp này là kết hợp việc tính toán về kinh tế
kỹ thuật với việc phân tích các nhân tố ảnh hởng đến lợng tiêu hao nguyên vật liệu. Chính
vì vậy nó phải đợc tiến hành qua ba bớc sau:
Bớc 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu đến mức, đặc biệt là các tài liệu về thiết kế
sản phẩm, đặc tính nguyên vật liệu, chất lợng máy móc thiết bị, trình độ tay nghề công
nhân,... và số liệu thống kê về tình hình thực hiện mức của kỳ báo cáo.
Bớc 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, và các nhân tố ảnh hởng để

tìm giải pháp xoá bỏ mọi lãng phí, tiết kiệm mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Bớc 3: Tổng hợp các thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử dụng và đề ra
biện pháp phấn đấu giảm mức trong kỳ kế hoạch.
Phơng pháp này có những u nhợc điểm sau:
9
- Ưu điểm: Có tính khoa học và chính xác cao, đa ra một mức tiêu dùng hợp lý nhất.
Hơn nữa khi sử dụng phơng pháp này định mức tiêu dùng luôn luôn nằm trong trạng
thái đợc cải tiến.
- Nhợc điểm: Nó đòi hỏi một lợng thông tin đơng đối lớn, toàn diện và chính xác.
Điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải đợc tổ chức tốt.
Một điều dễ nhận thấy khác đó là với một lợng thông tin nh vậy đòi hỏi phải có đội
ngũ xử lý thông tin có trình độ và năng lực cao. Nhng dù nói thế nào thì đây vẫn là
phơng pháp tiên tiến hiệu quả nhất.
2.1.2.2. Đa định mức vào sản xuất và theo dõi tình hình thực hiện
Kết quả của bớc công việc trên sẽ đợc đa vào áp dụng trong thực tế. Nhng trớc hết nó
phải đợc thông qua hội đồng định mức và đợc giám đốc chuẩn y. Việc giao định mức cho
công nhân trực tiếp sản xuất đợc tiến hành khi có sự chứng kiến của thủ trởng đơn vị giao
mức, cán bộ định mức và công nhân thực hiện định mức. Sau khi ngời công nhân nhận
định mức thì các bộ phận liên quan phải tạo điều kiện thuận lợi cho họ tiến hành nh: cung
cấp đúng đủ kịp thời nguyên vật liệu, đảm bảo tình trạng của trang thiết bị,...
Trong khi ngời công nhân tiến hành sản xuất thì cán bộ định mức phải có trách nhiệm
theo dõi tình hình thực hiện và tiến hành phân tích tình hình thực hiện theo định kỳ. Việc
phân tích này phải tìm ra đợc cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan của việc vợt mức,
đạt mức và không đạt mức và đa ra các giải pháp khắc phục kịp thời. Kết quả của công tác
này sẽ là căn cứ cho công tác điều chỉnh định mức.
2.1.2.3. Sửa đổi định mức
Nh đã nói ở trên, định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là một chỉ tiêu động, nó đòi hỏi
phải thờng xuyên đổi mới và hoàn thiện theo tình hình mới. Để tiến hành đợc công tác này
phải dựa vào các căn cứ sau:
- Các điều kiện sản xuất thay đổi: ví dụ nh đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm,...

10
- Kết quả của các bớc công việc nh đã nói ở phần trên. Đây là căn cứ quan trọng nhất.
Nếu kết quả phân tích không chính xác và không có tính thuyết phục thì sẽ không
sửa đổi đợc,...
- Thời gian đa mức vào sản xuất ít nhất phải đợc ba tháng trừ trờng hợp có lệnh đặc
biệt của giám đốc. Nếu nh thời gian áp dụng cha lâu mà đã sửa đổi thì sẽ gây tâm lý
hoang mang và đặc biệt khó hiệu quả vì cha đánh giá mức cũ một cách toàn diện.
Qua những phần trên ta có thể rút ra rằng định mức là một trong những công cụ
quản lý rất quan trọng đặc biệt trong lĩnh vực quản lý nguyên vật liệu.
2.2. Xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu
2.2.1. Nguyên tắc và những căn cứ để xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu

2.2.1.1. Nguyên tắc
Chúng ta hiểu rằng kế hoạch nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng trọng hệ
thống kế hoạch phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy khi xây dựng phải đảm
bảo tính khoa học và thực tế, dựa trên những căn cứ sau:
- Luôn đảm bảo lợng dự trữ hợp lý về số lợng, chất lợng và quy cách.
- Đảm bảo cung cấp kịp thời cho sản xuất, đồng thời không bị ứ đọng vốn ở khâu dự
trữ.
- Dựa vào kết cấu sản phẩm, khi tính toán lập kế hoạch phải tính riêng cho từng loại
nguyên vật liệu.
- Góp phần nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
2.2.1.2. Căn cứ
11
Để đảm bảo các nguyên tắc trên khi xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu phải trên các
căn cứ sau:
- Kế hoạch sản xuất sản phẩm trên cơ sở cầu thị trờng và các nhân tố khác
- Hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm nguyên
vật liệu,...
- Tình hình giá cả và các yếu tố cạnh tranh trên thị trờng nguyên vật liệu

- Các hợp đồng mua bán vật t và giao nộp sản phẩm cho khách hàng.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch
- Hệ thống kho tàng hiện có của doanh nghiệp,...
2.2.2. Các chỉ tiêu cần xác định khi xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu
2.2.2.1. Xác định cầu nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch

Trên cơ sở phân tích và dự báo các nhân tố ảnh hởng đến cầu nguyên vật liệu cũng nh
sự thoả hiệp của các bộ phận, việc xác định cầu về nguyên vật liệu bao gồm các nội dung
cụ thể là:
- Xác định số nguyên vật liệu cần thiết cho một thời kỳ kế hoạch nào đó cũng
nh từng thời điểm mua sắm với số lợng cụ thể. Dựa theo những căn cứ đã xem
xét ở trên thì về nguyên tắc, cầu về nguyên vật liệu của một thời kỳ không đợc
đáp ứng một lần mà đợc chia nhỏ và đợc cung ứng làm nhiều lần khác nhau.
- Xác định ngời cung ứng cũng nh giá cả nguyên vật liệu trong từng thời điểm
mua sắm.
Trong thực tế, các doanh nghiệp có thể sử dụng các tài liệu dới đây để xác định
cầu về nguyên vật liệu cho thời kỳ kế hoạch:
12
1. Các báo cáo về tình hình thị trờng có chú ý đến việc đánh giá khả năng phát triển
kinh tế trong kỳ kế hoạch.
2. Các thống kê của các cơ quan thống kê, các phân tích và dự báo thị trờng của các cơ
quan nghiên cứu, các số liệu thu thập đợc từ các hội chợ triển lãm,...
3. Thống kê về tiêu thụ sản phẩm ở các thời kỳ trớc đó và các nhân tố ảnh hởng đến
khả năng tiêu thụ sản phảm trong kỳ kế hoạch.
4. Các định mức tiêu hao nghuyên vật liệu hoặc phân tích số liệu tiêu hao nguyên vật
liệu của thời kỳ trớc đó.
5. Thẻ (sổ) kho theo dõi nguyên vật liệu theo từng nhóm loại cụ thể để biết đợc các
thông tin về lu kho mỗi loại.
6. Thẻ (sổ) theo dõi lợng đặt hàng từ nhiều ngời cấp hàng khác nhau vào các thời điểm
khác nhau.

2.2.2.2. Xác định lợng đặt hàng và dự trữ tối u
Cầu về nguyên vật liệu của một thời kỳ kế hoạch không đợc cung ứng một lần mà
phải chia ra làm nhiều lần cung ứng với số lợng xác định. Về nguyên tắc, số lần và lợng
cung ứng nguyên vật liệu cụ thể do tốc độ sản xuất sản phẩm, các thông số về kho tàng và
lu kho nguyên vật liệu, diễn biến và dự báo về cung ứng nguyên vật liệu, giá cả nguyên
vật liệu trên thị trờng,...qui định.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải xác định đợc lợng đặt hàng và dự trữ đem lại hiệu quả
kinh doanh cao nhất (lợng đặt hàng và dự trữ tối u). Các nhân tố khác cần xem xét khi xác
định lợng đặt hàng và dự trữ tối u là: tổng cầu về nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch, thời
gian, mua sắm, khả năng cung ứng từng phần, năng lực kho tàng, giới hạn về tài chính.
Đồ thị.1 Mô hình đặt hàng tối u
AC
13
AVC
AFC
AVC
ACmin
TCmin

AFC
0 Qopt Q

Vì chi phí kinh doanh mua sắm và lu kho trong kỳ kế hoạch là tổng của chi phí
kinh doanh mua sắm, đặt hàng và kho (cả tiền trả lãi cho số vốn tơng ứng với giá trị
nguyên vật liệu lu kho) nên nếu gọi:
D
n
là số cầu về nguyên vật liệu của thời kỳ kế hoạch (một năm)
P là giá mua 1 đơn vị nguyên vật liệu
VC

ms
là chi phí kinh doanh mua sắm trực tiếp
FC
dh
là chi phí kinh doanh cố định đặt hàng, gắn với từng lần đặt hàng
VC
i
là chi phí kinh doanh lu kho và tiền trả lãi tơng ứng với số vốn liên quan
đến nguyên vật liệu lu kho trong kỳ kế hoạch
i là tỷ lệ lãi suất phải trả và chi phí kinh doanh lu kho so với lợng chi phí
kinh doanh lu kho và tiền trả lãi trong kỳ kế hoạch
TC là tổng chi phí kinh doanh mua sắm và lu kho trong kỳ kế hoạch
Q là lợng đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng
Q
opt
là lợng hàng đặt tối u cho mỗi lần đặt hàng.
Ta sẽ thiết kế đợc hàm chi phí kinh doanh mua sắm và lu kho sau:
VC
ms
+ FC
đh
+ VC
i
=TC
14
Hàm này phải tiến tới cực tiểu: TCmin
Có : D
n
.P + FC
đn

.D
n
/Q + Q.P.i/2 = TC
dTC/dQ = - FC
đh
.D
n
/Q
2
+ P.i/2
Với mục tiêu TC min sẽ phải thoả mãn điều kiện:
dTC/dQ = 0 nên phải có:
FC
đn
D
n
/Q
2
= P.i/2
Q
opt
2
= 2D
n
FC
dh
/P.i
Q
opt
=

iPFCdhDn ./..2

Mô hình xác định lợng hàng đặt tối u trên đợc xây dựng trên cơ sở một số các giả
định. Vì vậy trong thực tế, tuỳ từng điều kiện cụ thể các doanh nghiệp có thể áp dụng các
trờng hợp mở rộng của mô hình nh sau:
Thứ nhất, nếu tính đến khả năng kết hợp cung ứng và lu kho nhiều loại nguyên vật
liệu khác nhau có thể nhóm các đơn đặt hàng cho nhiều loại nguyên vật liệu do cùng một
ngời cung cấp vào một đơn đặt hàng. Khi đó mô hình đặt hàng tối u sẽ có dạng:
Q
opt
=
iPFCD
idhi
./.2
Với : D
i
là cầu loại nguyên vật liệu, thứ i
P
i
là giá cả loại nguyên vật liệu i.
Thứ hai, nếu tính đến trờng hợp đợc giảm giá do mua hàng với số lợng lớn, vợt qua
mức đợc ngời bán hàng giảm giá có thể xảy ra các trờng hợp cụ thể sau:
Tổng chi phí mua sắm và lu kho giảm do giá cả nguyên vật liệu giảm;
15
Chi phí cố định đặt hàng bình quân giảm vì giảm số lần đặt hàng và tăng lợng đặt cho
mỗi lần đặt hàng;
Thay đổi chi phí lu kho nguyên vật liệu.
Thứ ba, nếu xét đến các giới hạn về vốn hoặc năng lực kho tàng thì phải đa các
ràng buộc này vào mô hình để giải quyết.
2.2.2.3. Xác định lợng dự trữ tối thiểu cần thiết

2.2.2.3.1. Lợng dự trữ thờng xuyên
Lợng dự trữ thờng xuyên là lợng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra
liên tục trong các điều kiện cung ứng bình thờng.
Lợng dự trữ thờng xuyên mỗi loại đợc xác định theo công thức sau:

DT
TX
= t
c
.ĐM
TH

Trong đó : DT
TX
- Lợng dự trữ thờng xuyên
t
c
- Thời gian (ngày) cung ứng trong các điều kiện bình thờng
ĐM
TH
- Định mức sử dụng (tiêu thụ) trong một ngày đêm.
Mức dự trữ này đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không
bị gián đoạn trong các điều kiện cung ứng bình thờng.
2.2.2.3.2. Lợng dự trữ bảo hiểm
Lợng dự trữ bảo hiểm là lợng cần dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất tiến
hành liên tục trong điều kiện cung ứng không bình thờng.
Để xác định mức dự trữ bảo hiểm có thể dựa trên các cơ sở sau:
Mức thiệt hại vật chất do thiếu nguyên vật liệu gây ra.
16
Các số liệu thống kê về số lần, lợng nguyên vật liệu cũng nh số ngày mà ngời cung

ứng không cung ứng đúng hạn.
Các dự báo về biến động trong tơng lai.
Lợng dự trữ bảo hiểm mỗi loại có thể đợc xác định theo công thức đơn giản sau:
DT
BH
= t
sl
. ĐM
TH

Trong đó : DT
BH
- Lợng nguyên vật liệu dự trữ thờng xuyên
t
sl

- Thời gian (ngày) cung ứng sai lệch so với dự kiến
ĐM
TH
- Định mức sử dụng trong một ngày đêm
Thời gian cung ứng sai lệch so với dự kiến đợc xác định bằng phơng pháp thống kê
kinh nghiệm và xác suất xảy ra trong thực tiễn.
Cũng có thể xác định mức dự trữ bảo hiểm trên cơ sở số liệu thống kê đã có với lý
thuyết phân bố xác suất của lợng dự trữ bảo hiểm là một đại lợng ngẫu nhiên.
Với mức dự trữ này doanh nghiệp có thể hoạt động liên tục, không bị gián đoạn vì
thiếu nguyên vật liệu trong các điều kiện cung ứng không bình thờng.
2.2.2.3.3. Lợng dự trữ tối thiểu cần thiết

Để hoạt động sản xuất tiến hành bình thờng trong mọi điều kiện doanh nghiệp phải
tính toán, lợng nguyên vật liệu dự trữ tối thiểu cần thiết bằng tổng của lợng dự trữ thờng

xuyên và lợng dự trữ bảo hiểm.
DT = DT
TX
+ DT
BH
Trong đó : Lợng dự trữ tối thiểu cần thiết
Ngoài ra, ở các doanh nghiệp hoạt động theo mùa sẽ phải xác định thêm lợng dự
trữ theo mùa. Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có tính chất mùa vụ sẽ phải xác định l-
ợng hàng hoá dự trữ theo mùa phụ thuộc vào mức sản xuất 1 ngày đêm, thời gian lu kho
17
tính từ khi bắt đầu sản xuất theo mùa vụ đến lúc đem sản phẩm đi tiêu thụ. Thời gian lu
kho mang tính chất mùa vụ phụ thuộc vào cầu về sản phẩm theo mùa của từng vụ cụ thể.
2.2.2.4. Xác định lợng thông báo hay khoảng cách đặt hàng
Về nguyên tắc, trong kho luôn phải lu kho mức dự trữ tối thiểu cần thiết để đảm
bảo quá tình sản xuất diễn ra liên tục trong mọi điều kiện cung ứng bình thờng và không
bình thờng. Mặt khác, doanh nghiệp cũng xác định đợc lợng đặt hàng và lu kho tối u phù
hợp với các điều kiện cung ứng và lu kho của mình. Vấn đề đợc đặt ra, vậy khi nào thì
doanh nghiệp phải thông báo cho ngời cấp hàng để ngời cung ứng chuẩn bị cấp hàng cho
mình và liệu mức cấp hàng mỗi lần có thay đổi không ?
Có thể có hai hệ thống đặt hàng: theo thời điểm và hệ thống đặt hàng nhịp nhàng.
ở hệ thống đặt hàng theo điểm doanh nghiệp xác định khoảng cách đặt hàng cố định (t

).
Khoảng cách thời gian đặt hàng cố định (t

) đợc xác định trên cơ sở lợng đặt hàng và lu
kho tối u, lợng lu kho tối thiểu cần thiết và định mức sử dụng nguyên vật liệu. Theo đó có
thể xác định trớc đợc lịch đặt hàng cố định trên cơ sở xác định đợc số ngày lu kho tối u và
số ngày dự trữ tối thiểu cần thiết.
Đồ thị 2. Khoảng cách đặt hàng cố định

DT
Q
1
Q
2
Q
3
0 t
1
t
2
t
3
Nếu gọi: Q
1
, Q
2
, Q
3
là lợng hàng thực tế còn lu kho
DT
CT
Q
1
Q
2
Q
3
t
1,

t
2,
t
3
là khoảng cách đặt sẽ có t

= t
1
= t
2
= t
3
18
ở hệ thống đặt hàng theo lợng thông báo thì cứ đến khi trong kho còn lợng lu kho
tối thiểu cần thiết doanh nghiệp sẽ thông báo cho ngời cấp hàng cung cấp một đợt hàng
mới.
Đồ thị 3. Đặt hàng theo lợng thông báo
DT
Q
DT
Q
1
Q
2
Q
3

t
1
t

2
t
3
Nếu gọi: Q
1
, Q
2
, Q
3
là lợng hàng thực tế còn lu kho
DT
CT
= Q
1
= Q
2
= Q
3
t
1,
t
2,
t
3
là khoảng cách đặt sẽ có t

t
1
t
2

t
3
Trong thực tiễn có thể sử dụng hệ thống "hai tín hiệu" cứ mỗi lần xuất kho lại so sánh
lợng hàng còn lại (tín hiệu thứ nhất) với lợng lu kho tối thiểu cần thiết (tín hiệu thứ hai).
Nếu tín hiệu thứ nhất trùng với tín hiệu thứ hai sẽ phải thông báo đặt một đợt hàng mới.
Các doanh nghiệp tổ chức kho tàng theo kiểu giá hàng dịch chuyển thờng sử dụng các
"dấu hiệu" cần thiết để biết đợc thời điểm phải thông báo cho ngời cung ứng biết lần đặt
hàng mới.
2.3. Lựa chọn ngời cung cấp
Việc lựa chọn ngời cấp hàng với giá rẻ nhất cũng nh chi phí kinh doanh vận tải nhỏ
nhất sẽ ảnh hởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm và do đó làm tăng lợi nhuận có thể thu
đợc. ý nghĩa của việc lựa chọn ngời cấp hàng càng lớn với các doanh nghiệp mà chi
phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng càng cao trong giá thành, thị trờng nguyên vật liệu
càng mở rộng, nhân tố giá cả và nhân tố vận chuyển có ảnh hởng lớn đến chi phí kinh
doanh mua sắm bình quân.
19
Có nhiều quan điểm khác nhau về lựa chọn ngời cấp hàng. Khác với quan niệm giá trị
truyền thống ngày nay xu hớng chung các doanh nghiệp không thờng xuyên lựa chọn ngời
cấp hàng mà tiến hành maketing với họ nhằm làm cho họ thờng xuyên cung cấp hàng hoá
cho mình với độ tin cậy cao, chất lợng đảm bảo và giá cả hợp lý.

Để xác định và lựa chọn ngời cấp hàng phải có số liệu bao quát về thị trờng. Đó là các
số liệu về số lợng ngời cấp hàng và các số liệu về giá cả, chất lợng, chủng loại,...của từng
ngời cấp hàng cụ thể. Các số liệu loại này thờng xuyên thay đổi nên doanh nghiệp phải
định kỳ bổ sung.

Bên cạnh đó, phải thu thập và phân tích các số liệu về quãng đờng vận chuyển, phơng
thức và phơng tiện vận chuyển; hệ thống kho tàng trung gian; phơng thức giao nhận và
kiểm tra hàng hoá,...
Xét về mặt hình thức có hai loại ngời cấp hàng chủ yếu là ngời cấp hàng đã có sẵn

trên thị trờng và ngời cấp hàng mới xuất hiện.
Doanh nghiệp cũng có thể tìm kiếm những ngời cấp hàng mới qua các tài liệu nh
tạp chí kinh doanh, niên giám bu điện, ấn phẩm quảng cáo, gọi thầu,...
2.4. Xây dựng và quản trị hệ thống kho tàng
2.4.1. Xây dựng hệ thống kho tàng

Ngoại trừ một số loại nguyên vật liệu mang tính chất đặc biệt nh điện nớc, gas,...thì
hầu hết mọi loại hàng hoá nguyên vật liệu đều mang đặc điểm là tách rời quá trình mua
sắm và sử dụng nên doanh nghiệp phải tổ chức việc lu kho chúng.
Lu kho với ý nghĩa dự trữ cũng có thể là một bộ phận của quá trình sản xuất, ví dụ
nh bồn chứa (xi lô xơng, men) trong dây chuyền sản xuất ở Công ty gạch ốp lát Hà nội.
Loại lu kho này đợc gọi là lu kho sản xuất. Lu kho với ý nghĩa đầu cơ đợc căn cứ trên cơ
sở năng lực kho tàng và các khả năng tài chính của doanh nghiệp với điều kiện giá cả
nguyên vật liệu tăng trong tơng lai.
20
Muốn lu kho doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng thích hợp. Việc tính
toán, bố trí hệ thống kho tàng phải nhằm mục tiêu đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất với
chi phí kinh doanh tối thiểu.
Doanh nghiệp có thể áp dụng các loại kho sau:
* Kho nhập chứa - cho các vật t mua vào
* Kho chuẩn bị - đợc tổ chức cho những nơi làm việc nhất định
* Kho trung gian - cho các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm
* Kho xuất - ở cuối quá tình sản xuất.
Một số cách phân loại hệ thống kho tàng phổ biến:
- Căn cứ vào không gian phân bố sẽ có hình thức kho tập trung và hình thức kho phân
tán.
+ Bố trí kho tập trung là hình thức tổ chức 1 kho lớn cho toàn doanh nghiệp.
Hình thức bố trí kho này phù hợp với qui mô doanh nghiệp nhỏ hay vừa
phải hoặc có các bộ phận sản xuất tập trung xung quanh kho.
+ Bố trí kho phân tán là việc xây dựng nhiều kho nhỏ lẻ ở nhiều vị trí khác

nhau. Hình thức bố trí kho này phù hợp với các doanh nghiệp có các bộ
phận sản xuất phân tán hoặc bị phụ thuộc bởi quá trình vận chuyển.
- Căn cứ vào hình thức xây dựng kho tàng có kho ngoài trời và kho trong nhà. Các kho
ngoài trời tuy đỡ chi phí kinh doanh xây dựng kho tàng song lại không đáp ứng việc
bảo quản hàng hoá nên chỉ sử dụng đối với loại hàng không bị mất phẩm chất bởi
nắng, ma và những thay đổi khác về khí hậu, thời tiết. Ngoài ra, còn phân biệt kho
thông thờng và kho đặc biệt nh bồn chứa. Các loại kho đặc biệt chỉ đặt ra nếu yêu cầu
kỹ thuật của hàng hoá cần bảo quản đòi hỏi.
- Nếu căn cứ vào việc trang thiết bị cho toàn bộ khu vực kho ngời ra phân biệt nhiều loại
kho tàng khác nhau:
+ Trờng hợp thông thờng nhất là kho trong nhà nhiều tầng hay một tầng.
21
+ Theo trang thiết bị còn phân biệt kho tiếp đất, kho bố trí theo khối và kho
bố trí theo giá hàng.
Một số yếu tố quy định cách thức bố trí cũng nh hình thức, trang thiết bị kho tàng:
+ Cơ cấu sản xuất: cơ cấu sản xuất là tập trung hay phân tán sẽ quyết định việc bố trí
hệ thống kho tàng tập trung hay phân tán. Cơ cấu sản xuất là phức tạp hay đơn
giản quy định việc cần bố trí kho trung gian hay không?
+ Đặc điểm tính chất của hàng hoá cần lu kho ảnh hởng trớc hết đến việc bố trí kho
tàng tập trung hay phân tán và sau nữa còn ảnh hởng rất lớn đến hình thức cũng
nh trang thiết bị khi tàng.
+ Việc lựa chọn ngời cung cấp. Lựa chọn ngời cung cấp nguyên vật liệu (đặc biệt là
nguyên liệu nông lâm hải sản) ở trong địa bàn rộng sẽ không thể không nghĩ đến
việc phải bố trí hệ thống kho phân tán.
Việc quyết định quy mô cũng nh việc sử dụng năng lực kho tàng hiện có phụ thuộc
vào hoạt động đặt hàng. Lợng đặt hàng càng lớn, càng nhiều hàng hoá phải lu kho.
Một số nguyên tắc cơ bản khi xây dựng kho tàng
+ Diện tích kho tàng phải đủ lớn. Hàng hoá trớc hết phải đợc đa vào, mở ra và kiểm
tra sau đó mới phân loại, lu kho, bảo quản chuẩn bị và xuất kho. Phải có đủ diện
tích cần thiết để thực hiện các công việc trên. Diện tích chật hẹp làm tăng chi phí

kinh doanh cho các hoạt động trên vì phải kéo dài thời gian thao tác.
+ Kho tàng phải sáng sủa, dễ quan sát. Trang thiết bị kho tàng không phải chỉ phục
vụ cho việc chắc chắn và nhanh chóng tìm đợc loại hàng muốn tìm mà còn phải
làm giảm chi phí kinh doanh liên quan đến kho tàng đặc biệt là cho công tác kiểm
tra, kiểm kê.
22
+ Kho tàng phải đảm bảo an toàn, việc xây dựng và trang thiết bị kho tàng phải đảm
bảo chống trộm cắp và chống cháy.
2.4.2. Quản trị nguyên vật liệu trong kho
2.4.2.1. Phân loại nguyên vật liệu

Mỗi doanh nghiệp thờng lu kho rất nhiều loại hàng hoá khác nhau. Để quản trị hàng
hoá trong kho phải tìm cách phân loại chúng. Sẽ có nhiều cách phân loại khác nhau:
Thứ nhất, theo giá trị hàng hoá
Phơng pháp ABC chia toàn bộ hàng hoá trong kho thành 3 loại:
Đồ thị 4. Phân loại ABC
Giá trị
100%
95%
80%
Số loại NVL
0 20% 50% 100%
Loại A Loại B Loại C
1. Loại A gồm các loại hàng chỉ chiếm khoảng 15% - 25% số chủng loại nhng lại chiếm
đến 75%-85% tổng giá trị lu kho.
2. Loại B gồm các loại hàng chỉ chiếm khoảng 10% - 20% tổng giá trị hàng lu kho nhng
lại chiếm khoảng 25%-35% số chủng loại hàng hoá lu kho.
23
3. Loại C gồm các loại hàng còn lại: chỉ chiếm khoảng 5%-10% tổng giá trị hàng lu kho
nhng lại chiếm đến 50%-60% số chủng loại hàng trong kho.

Do mức tác động của các loại hàng thuộc loại A đến chi phí kinh doanh sản xuất và
tiêu thụ rất lớn nên loại hàng này phải thờng xuyên đợc chú trọng quản trị một cách cụ
thể, chính xác nhờ thờng xuyên kiểm tra cũng nh các bịên pháp kỹ thuật cần thiết khác.
Ngợc lại, do các loại hàng hoá loại C chỉ chiếm tỷ trọng về giá trị rất nhỏ nên ảnh h-
ởng của chúng đến chi phí kinh doanh sản xuất và tiêu thụ không lớn, vì vậy doanh nghiệp
không cần tập trung nhiều vào việc quản trị loại hàng này.
Thứ hai, nếu căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá lu kho có thể phân loại hàng theo
các tiêu thức khác nhau nh hình dáng, kích thớc, tính chất dễ vỡ hay không? để phân
chúng thành các nhóm loại khác nhau.
Thứ ba, phân loại theo thời gian và mức sử dụng hàng hoá để đảm bảo sắp xếp
chúng trong kho một cách khoa học.
2.4.2.2. Quản trị nguyên vật liệu trong kho

Công tác quản trị hàng hoá trong kho bao hàm nhiều nội dung khác nhau nh: tiếp
nhận, bảo quản và cấp phát hàng trong quá trình sản xuất hoặc bán hàng.
Tiếp nhận hàng phải đảm bảo mục tiêu đúng về số lợng chủng loại, chất lợng và thời
gian. Mục tiêu này đợc thực hiện bởi sự cố gắng của nhiều bộ phận có liên quan: kế
hoạch mua sắm và vận chuyển, tổ chức vận chuyển,...
Để đạt hiệu quả cao bộ phận tiếp nhận phải chuẩn bị kỹ lỡng nơi nhận hàng, thực hiện
tốt thủ tục nhận hàng và bố trí hàng hóa trong kho:
+ Nơi nhận hàng phải rộng rãi, có đờng xe cộ ra vào thuận tiện và có trang thiết bị
nâng hạ nếu cần.
24
+ Thủ tục nhận hàng bao gồm các công việc kiểm tra số và chất lợng bằng các ph-
ơng pháp thích hợp, ghi nhận những sai hỏng so với mẫu mã, ghi chép vào sổ giao
nhận hàng, phân loại, đánh dấu và đa vào kho. Trong trờng hợp thuê ngoài chuyên
chở việc quy trách nhiệm nhất thiết phải tiến hành ngay khi giao nhận hàng hoá.
+ Việc bố trí hàng trong kho phải khoa học theo phơng châm dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy,
dễ kiểm tra. Phải đảm bảo điều kiện thiết bị bảo quản hàng/nguyên vật liệu, cần bố
trí sao cho hàng vào trớc, ra trớc.

Bảo quản hàng trong kho liên quan đến việc trang thiết bị kho tàng. Khi trang thiết bị
kho tàng cần chú ý mức trang thiết bị thấp nhất do chính đặc điểm của hàng hoá đòi
hỏi, chẳng hạn dữ trữ xăng dầu cần có bồn chứa, dự trữ nguyên vật liệu tơi sống cần có
thiết bị lạnh hay dữ trữ chuẩn bị sẵn sàng cấp phát phụ tùng, linh kiện,...nhỏ lẻ cần có
giá hàng. Chi phí kinh doanh mua sắm trang thiết bị loại này cần thiết trong mọi tình
huống.
Quản trị và cấp phát đòi hỏi tiến hành một loạt các công việc liên quan trực tiếp đến
việc quản trị hàng hoá trong kho nh:
+ Công tác thống kê, lập sổ sách theo dõi việc xuất, nhập, tồn đối với từng loại hàng
cụ thể. Tuỳ theo mỗi loại hàng mà sử dụng hình thức sổ sách, thẻ theo dõi hoặc
hoá đơn chứng từ nhập xuất thích hợp.
+ Công tác kiểm kê hàng hoá định kỳ, đột xuất và các biện pháp nâng cao hiệu quả
quản trị hàng hoá tuỳ theo kết quả kiểm kê.
+ Công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu và cấp phát nguyên vật liệu cho các
bộ phận sử dụng có liên quan. Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là một trong
các cơ sở để cấp phát nguyên vật liệu.
+ Công tác chuẩn bị sẵn sàng cho cấp phát hàng. Căn cứ vào đặc điểm của hàng cần
cấp phát những nh hình thức cấp phát theo lệnh cấp phát hay theo kế hoạch mà
làm các công tác chuẩn bị thích hợp chẳng hạn nh phân loại, sơ chế đối với nguyên
vật liệu cần thiết, sắp xếp theo thứ tự hàng cần xuất trớc ở vị trí dễ lấy nhất,...
25

×