Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

luận văn quản trị kinh doanh THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2009 - 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.1 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
  

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập : Sở giao dịch Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn : Thạc sĩ Dương Thúy Hà
Họ tên sinh viên : Nguyễn Sơn Tùng
Lớp : Tài chính doanh nghiệp 51B
Mã SV : CQ513350
Hà Nội 01-2013
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
Mục lục
Mục lục
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM VÀ SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG
1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank)
1.1. Giới thiệu chung
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động
ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa
chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính
thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi


thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần
đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán
VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp
quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò
của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong
nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu
vực và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay
đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách
hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế;
trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài
trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các
công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế rõ nét trong
việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát
triển các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ:
VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, VCB Cyber Bill Payment,…
đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng,
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
an toàn, hiệu quả, dần tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt (qua ngân
hàng) cho khách hàng.
Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có trên 12.500 cán
bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị
thành viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 78
chi nhánh và hơn 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam,
2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 5 công ty liên
doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank

với khoảng 1.700 ATM và 22.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn
quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng
đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững vàng, nhạy bén với
môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là sự
lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của hơn 6 triệu khách
hàng cá nhân.
1.2.Các mốc lịch sử
Năm Sự kiện
1962
Ngày 30/10/1962, Ngân hàng Ngoại Thương (NHNT - Vietcombank) được
thành lập theo Quyết định số 115/CP của Hội đồng Chính phủ trên cơ sở
tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là
NHNN)
1963
Ngày 01/04/1963, chính thức khai trương hoạt động NHNT như là một
ngân hàng đối ngoại độc quyền
1978 Thành lập Công ty Tài chính ở Hồng Kông – Vinafico Hong Kong
1990
Ngày 14/11/1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên
doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM nhà
nước hoạt động đa năng theo Quyết định số 403-CT ngày 14/11/1990 của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
1993 NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhì.

NHNT thành lập ngân hàng liên doanh với đối tác Hàn Quốc - First Vina
Bank, nay là ShinhanVina Bank.
1994
Thành lập Công ty Thuê mua và Đầu tư trực thuộc NHNT (Công ty Quản
lý Nợ và Khai thác Tài sản).

Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
1995
NHNT được Tạp chí Asia Money – Tạp chí Tiền tệ uy tín của Châu Á -
bình chọn là Ngân hàng hạng nhất tại Việt Nam.
1996
Ngày 21/09/1996, Thống đốc NHNN ra Quyết định số 286/QĐ-NH5 về
việc thành lập lại NHNT trên cơ sở Quyết định số 68/QĐ-NH5 ngày 27
tháng 3 năm 1993 của Thống đốc NHNN. Theo đó, NHNT được hoạt động
theo mô hình Tổng công ty 90, 91 quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ với tên giao dịch quốc tế: Bank
for Foreign Trade of Viet Nam, tên viết tắt là Vietcombank.
Thành lập VPĐD tại Paris (Pháp) và tại Moscow (Cộng hòa Liên bang
Nga)
Khai trương Công ty liên doanh Vietcombank Tower 198 với đối tác
Singapore.
1997
Thành lập VPĐD tại Singapore.
NHNT đăng ký nhãn hiệu kinh doanh độc quyền tại Cục sở hữu Công
Nghiệp, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
1998 Thành lập Công ty cho thuê tài chính NHNT – VCB Leasing
2002 Thành lập Công ty TNHH Chứng khoán NHNT – VCBS
2003
Vietcombank được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Ba.
Được tạp chí EUROMONEY bình chọn là ngân hàng tốt nhất tại Việt
Nam
Sản phẩm thẻ Connect 24 của Vietcombank là sản phẩm ngân hàng duy
nhất được trao giải thưởng "Sao vàng Đất Việt".
2004

Vietcombank được tạp chí The Banker bình chọn là "Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam" năm thứ 5 liên tiếp.
2005 Vietcombank là ngân hàng duy nhất được trao giải thưởng Sao Khuê (Giải
thưởng do Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức
dưới sự bảo trợ của Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ
Bưu chính Viễn thông.
Vietcombank chi nhánh Đồng Nai vinh dự là chi nhánh đầu tiên của hệ
thống NHNT được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu cao quý "Anh
hùng lao động" vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi
mới từ năm 1995-2004, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc.
Góp vốn thành lập Công ty liên doanh quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
– VCBF.
2006
Tổng Giám đốc Vietcombank nhận giải thưởng "Nhà lãnh đạo ngân hàng
châu Á tiêu biểu".
Vietcombank vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu "Điển hình
sáng tạo" trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho Việt Nam.
Tổng Giám đốc Vietcombank được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Hiệp hội
Ngân hàng Châu Á.
Vietcombank - lần thứ 3 liên tiếp - được trao tặng giải thưởng Thương
hiệu mạnh Việt Nam. Đặc biệt, thương hiệu Vietcombank lọt vào Top
Ten thương hiệu mạnh nhất trong số 98 thương hiệu đạt giải.
2007
Tháng 1/2007, Vietcombank và NHTMCP Sea Bank ký kết Hợp đồng với
đối tác Cardif thành lập Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Vietcombank
– Cardif (VCLI).

Vietcom,bank được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối
cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia Money bình chọn
2008 01/2008, Vietcombank được trao Giải thưởng Ngôi sao kinh doanh năm
2007 và là 1 trong 10 doanh nghiệp tiêu biểu lớn nhất VN
- 4/2008, Vietcombank vinh dự được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân
chương Hồ Chí Minh, đúng vào dịp ngân hàng tổ chức kỷ niệm 45 năm
ngày thành lập (1/4/2008).
- 4/2008, Vietcombank là đơn vị duy nhất thuộc lĩnh vực tài chính ngân
hàng được lựa chọn tham gia chương trình Thương hiệu Quốc gia.
02/6/2008, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức chuyển đổi
thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam theo Giấy phép thành
lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN số 138/GP –
NHNN ngày 23/5/2008 của Thống đốc NHNN VN và Giấy Chứng nhận
đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103024468 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Tp.Hà Nội cấp ngày 02/6/2008.
07/2008, Vietcombank nhận danh hiệu Ngân hàng trong nước tốt nhất tại
Việt Nam năm 2008. Đây là Giải thưởng thường niên được bình chọn
bởi Asiamoney và năm 2008 là năm đầu tiên Việt Nam được tạp chí đưa
vào danh sách bình chọn với 01 giải thưởng duy nhất cho danh hiệu này
8/2008, Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng Quản lý tiền mặt tốt
nhất tại Việt Nam năm 2008” do các doanh nghiệp bình chọn thông qua
tạp chí Asiamoney.
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
10/2008, ông Nguyễn Phước Thanh - Tổng Giám đốc Vietcombank -
được trao tặng Danh hiệu Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu năm 2008 và
Giải thưởng Nhà lãnh đạo xuất sắc trong lĩnh vực bán lẻ năm 2008.
10/2008, Vietcombank được trao tặng Giải thưởng – Cúp vàng “Công ty
cổ phần hàng đầu Việt Nam”.

12/2008, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam theo Quyết định số 1697/QĐ-TTg vì đã có
thành tích trong việc thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất, xuất khẩu,
đảm bảo an sinh xã hội.
2009
11/06/2009, chính thức khai trương hoạt động công ty TNHH Bảo hiểm
Nhân thọ Vietcombank – Cardif.
30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức
được niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán TPHCM.
7/2009, Vietcombank đạt Giải thưởng Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt
Nam về Tài trợ thương mại năm 2009 do độc giả tạp chí Trade Finance
Magazine (TFM) bình chọn. Vietcombank là ngân hàng duy nhất tại Việt
Nam lần thứ hai liên tiếp nhận giải thưởng này.
9/2009, Vietcombank được tạp chí Asiamoney trao 06 giải thưởng quan
trọng trên các lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, quản lý tiền mặt và giao dịch
điện tử.
10/2009, ông Nguyễn Hoà Bình - Chủ tịch HĐQT Vietcombank - nhận
danh hiệu Doanh nhân việt Nam tiêu biểu năm 2009.
10/2009, Vietcombank đạt Giải thưởng “Thương hiệu Chứng khoán uy
tín 2009” và “Top 20 Doanh nghiệp niêm yết hàng đầu Việt Nam”.
10/2009, Vietcombank nhận giải thưởng Thành viên đấu thầu trái phiếu
Chính phủ tiêu biểu. Đây là hoạt động nằm trong khuôn khổ Lễ tôn vinh
Doanh nghiệp và thành viên tiêu biểu trên Sở giao dịch Chứng kháon hà
Nội (HNX) năm 2009 do HNX và báo Đầu tư tổ chức.
11/2009, Vietcombank là đơn vị đồng tổ chức Hội nghị thường niên các
nhà lãnh đạo tài chính khu vực châu Á
2010 01/2010, Vietcombank nhận Giải thưởng “Thương hiệu Kinh tế đối ngoại
uy tín năm 2009” và ông Nguyễn Hoà Bình - Chủ tịch HĐQT
Vietcombank - được trao giải thưởng “Nhà hoạt động kinh tế đối ngoại

tiêu biểu năm 2009”.
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
4/2010, Vietcombank lần thứ 2 liên tiếp được lựa chọn tham gia chương
trình Thương hiệu Quốc gia.
7/2010, Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng nội địa cung cấp
cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2010” do tạp
chí Trade Finance trao tặng. Đây là năm thứ 3 liên tiếp, Vietcombank
(đại diện duy nhất của Việt Nam) nhận được giải thưởng này.
29/7/2010, Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam đã có quyết định số
1148/QĐ-CTN tặng thưởng Huân chương Lao động cho nhiều tập thể và
cá nhân Vietcombank.
8/2010, Vietcombank được trao danh hiệu “Thương hiệu bền vững toàn
quốc”
9/2010, Vietcombank nhận danh hiệu “Thương hiệu Chứng khoán uy
tín”.
10/2010, bà Nguyễn Thị Tâm - Uỷ viên HĐQT, nguyên Phó Tổng Giám
đốc và bà Nguyễn Thu Hà – Phó Tổng Giám đốc Vietcombank được trao
tặng giải thưởng “Bông hồng vàng thủ đô”.
10/2010, Vietcombank là 1 trong 4 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và cũng là ngân hàng nộp thuế lớn nhất
Việt Nam thuộc khối tài chính, ngân hàng
2011
7/4/2011, Vietcombank được The Asian Banker - Tạp chí hàng đầu thế
giới về cung cấp thông tin chiến lược trong lĩnh vực dịch vụ tài chính - trao
tặng giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam trong lĩnh vực tài
trợ thương mại năm 2011” (The Best Domestic Trade Finance Bank,
VietNam) và giải thưởng “Phát triển tài năng và lãnh đạo” (The Asian
Banker Talent and Leadership Development Award). Ông Phạm Quang

Dũng – Phó Tổng giám đốc Vietcombank - cũng đã vinh dự nhận giải
thưởng “Nhà Lãnh đạo Ngân hàng trẻ và triển vọng năm 2011” khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương (The Asian Banker Promising Young Banker
Award, 2011) .
10/4/2011, Vietcombank được trao biểu trưng Top Ten “Thương hiệu
mạnh Việt Nam 2011”. Đây là năm thứ 9 liên tiếp Vietcombank nhận
danh hiệu này.
Ngày 30/9/2011, Vietcombank đã ký kết thành công thoả thuận hợp tác
chiến lược với Ngân hàng TNHH Mizuho (MHCB) - một thành viên của
Tập đoàn tài chính Mizuho (Nhật Bản) – thông qua việc bán cho đối tác
15% vốn cổ phần.
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
2012
Ngày 05/07/2012, Tạp chí Trade Finance đã trao tặng Vietcombank giải
thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thương mại tốt nhất Việt
Nam năm 2012” (Best Vietnamese Trade Bank in 2012). Vietcombank là
đại diện duy nhất của Việt Nam lần thứ 5 liên tiếp nhận được giải thưởng
này (2008 - 2012).
2013
Ngày 7/01/2013, lần thứ 3 liên tiếp Vietcombank được Hội đồng Thương
hiệu Quốc gia công nhận và trao tặng biểu trưng Thương hiệu Quốc gia.
1.3.Các hoạt động kinh doanh
• Cá nhân
• Tài khoản
• Thẻ Tiết kiệm & đầu tư
• Chuyển & Nhận tiền
• Cho vay cá nhân
• Doanh nghiệp

• Dịch vụ tài khoản
• Dịch vụ thanh toán
• Dịch vụ séc
• Trả lương tự động
• Thanh toán Billing
• Dịch vụ bảo lãnh
• Dịch vụ cho vay
• Thuê mua tài chính
• Doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước và nước ngoài
• Bao thanh toán
• Kinh doanh ngoại tệ
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
• Định chế tài chính
• Ngân hàng đại lý
• Dịch vụ tài khoản
• Mua bán ngoại tệ
• Kinh doanh vốn
• Tài trợ thương mại
• Bao thanh toán
• Ngân hàng điện tử
• Ngân hàng trực tuyến
• SMS Banking
• Phone Banking
• VCB-Money
• VCB-eTour
• VCB-eTopup
I.4. Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương đã phát triển lớn mạnh theo mô hình

ngân hàng đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4
Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại
nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người
• Công ty con.
• Công ty Chứng khoán Vietcombank.
• Công ty Cho thuê tài chính Vietcombank.
• Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản Vietcombank.
• Công ty Tài chính Việt Nam (Vinafico) tại Hồng Kông.
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
• Công ty liên doanh TNHH Cao Ốc VCB 198.
• Ngoài ra còn có các công ty góp vốn:
• Góp vốn đầu tư dài hạn vào 15 đối tác (Ngân hàng và công ty).
• Góp vốn liên kết với 5 đối tác (Ngân hàng và công ty)
2. Tổng quan về Sở giao dịch Vietcombank
2.1.Sự ra đời và phát triển
Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thành lập vào 1/4/1991 theo
quyết định số 125/NQ-NHNT.HĐQT. Sở giao dịch thực chất là một chi nhánh
của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, là đơn vị hạch toán phụ thuộc của
NHNT. Sở giao dịch không có tư cách pháp nhân , không có tài sản riêng, tài
sản của sở giao dịch do Hội sở chính cung cấp, hoạt động theo ủy quyền của
Hội sở chính, tuy nhiên vẫn có con dấu riêng và bảng cân đối kế toán riêng.
Theo quyết định số 1215/QĐ-NHNT.TCCB-ĐT của Hội đồng quản trị NHNT
việt Nam, ngày 28/12/2005 SGD NHNT Việt Nam tách ra hoạt động độc lập.
Ngày 30/12/2008, Sở Giao Dịch ngân hàng thương mại cổ phần (NHCP) Ngoại
Thương Việt Nam Vietcombank đã chính thức khai trương trụ sở hoạt động
mới đặt tại địa chỉ 31-33 Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội. Điểm giao dịch mới của sở giao dịch nằm ngay giữa trung
tâm thủ đô , thuận lợi về giao thong, với mật độ dân cư lớn, hệ thống doanh

nghiệp và cơ quan dày đặc, cùng với sự xuất hiện của rất nhiều ngân hàng, sẽ
tạo ra sự cạng tranh mạnh mẽ và là một lợi thế để Sở giao dịch Vietcombank
phát huy tốt hiệu quả hoạt động với thế mạnh về vốn và các nghiệp vụ chuyên
biệt của một ngân hàng đối ngoại, cũng như các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và
nhiều sản phẩm mới hướng đến khách hàng cá nhân mà Sở giao dịch đang triển
khai
2.2.Cơ cấu tổ chức
SGD Vietcombank đã xây dựng được một hệ thống bộ máy tổ chức theo tư
vấn của chuyên gia nước ngoài. Theo đó, bộ máy tổ chức được xây dựng
theo mô hình ngành dọc, nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban được quy
định rõ ràng hợp lý, không chồng chéo. Hiện tại Sở giao dịch Vietcombank
gồm 1 giám đốc, 4 phó giám đốc, 19 phòng nghiệp vụ, 1 phòng kiểm tra nội
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
bộ với hơn 500 nhân sự. Từ khi tách ra hoạt động độc lập, nhân sự và cơ sở
vật chất của SGD được giữ nguyên trước khi tách và được tăng cường thêm
2.3.Các phòng ban và nhiệm vụ
- Phòng bảo lãnh: cung cấp các sản phẩm về bảo lãnh, tái bảo lãnh của SGD cho
khách hàng là các tổ chức. Các loại bảo lãnh mà phòng bảo lãnh cung cấp là: bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh đối ứng, tái bảo lãnh.
- Phòng đầu tư dự án: Cung cấp tín dụng trung, dài hạn cho các dự án đầu tư
lớn như xây dựng công trình lớn, công trình thủy điện, nhà máy lớn… Bên cạnh đó
phòng cũng có chức năng cung cấp tín dụng cho các dự án nhỏ như thành lập các
siêu thị, chuỗi cửa hàng bán lẻ, các dự án xây dựng quán café, dự án xây dựng các
nhà máy nhỏ lẻ…
- Phòng tài chính kế toán: phòng này có chức năng hạch toán kế toán các chi
tiêu tài chính để quản lý tài sản cố định, các loại chi phí, một phần doanh thu,
thanh toán bù trừ cũng như cân đối các tài khoản kế toán phục vụ cho các phòng
nghiệp vụ, hạch toán các loại chi phí, tiền lương…

-Kế toán giao dịch: phòng này có chức năng phục vụ khách hàng bao gồm các
tổ chức cư trú, không cư trú có quan hệ với SGD ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam. Ngoài ra, phòng này có chức năng cung cấp các sản phẩm thanh toán
cho đối tượng khách hàng là các tổ chức kinh tế, bao gồm các sản phẩm như dịch
vụ tài khoản tiền gửi, phát hành séc, trả lương…
Phòng này còn có chức năng là quản lý hạch toán các khoản vay theo dõi tình
hình giải ngân, ké hoạch vay vốn của SGD như các nguồn vốn ODA, đồng thời
theo dõi xem xét việc sử dụng các nguồn vốn này có hợp lý hay không.
- Phòng kiểm tra nội bộ : phòng này có chức năng kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định của pháp luật, các quy định của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam của các phòng nghiệp vụ tại SGD.
- Phòng hành chính quản trị: bao gồm 2 bộ phận:
+ Bộ phận hành chính bao gồm văn thư, lễ tân, đóng dấu, luân chuyển
công văn trong và ngoài đơn vị. Bộ phận văn phòng đói với ban giám đốc như thư
ký giám đốc, tổ chức các cuộc họp các buổi gặp mặt…
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
+ Bộ phận quản trị: có chức năng duy trì điện nước, đảm bảo cơ sở vật
chất cho các phòng ban và cho toàn bộ SGD, quản lý đội ngũ lao công, bảo vệ, lái
xe…
- Phòng hối đoái: có chức năng cung cấp các sản phẩm dành cho khách hàng
các nhân cư trú và không cư trú, các sản phẩm thanh toán như sản phẩm thanh toán
trong nước, quốc tế ( đối, với khách hàng là các nhân), phát hành các Bankdrapt,
bán các loại séc…
- Phòng ngân quỹ : phòng này có chức năng thực hiện các hoạt động thu chi
ngân quỹ và cân đối thu chi ngân quỹ tai SGD.
- Phòng quản ký nhân sự: có chức năng sau:
+ Tham mưu cho ban giám đốc về tổ chức bộ máy trong việc thành lập,
giải thể, sát nhập, chia tách, thành lập thêm các phòng ban của SGD.

+ Tham mưu cho ban giám đốc về quản lý nhân viên: chủ yếu ở đây là
quản lý hợp đồng lao động, bố trí, điều động cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiễm cán bộ
theo quy chế của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, thực hiện công tác
bảo hiểm xã hội cho người lao động, đề xuất các chương trình đào tạo lại cán bộ
nhân viên bao gồm đào tạo trong và ngoài nước, quản lý hồ sơ cán bộ, quản lý tiền
lương đối với người lao động.
- Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: phòng này có chức năng là cung cấp các
sản phẩm của ngân hàng phục vụ cho hoạt động thanh toán nhập khẩu như mở
L/C ( kí quỹ 100% hoặc một phần), các sản phẩm về chuyển tiền.
- Phòng thanh toán xuất khẩu: cung cấp sản phẩm của ngân hàng phục vụ cho
hoạt động thanh toán xuất khẩu như nhận L/C từ phía nước ngoài, kiểm tra tính
hợp lý, hợp lệ của L/C để thông báo cho khách hàng, thực hiện chiết khấu chứng từ
hàng xuất, kiểm tra các loại chứng từ hợp lệ cho ngân hàng.
- Phòng thanh toán thẻ: bao gồm 2 nghiệp vụ:
+Phát hành thẻ: bao gồm có hai loại thẻ là thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Thẻ
ghi nợ có trong nước và nước ngoài. Thẻ tín dụng cung cấp cho khách hàng và cho
khách hàng chi tiêu trong hạn mức tín dụng.
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
+ Thanh toán thể: đảm bảo cho hệ thống ATM và hệ thống chấp nhận thẻ
hoạt động tốt đồng thời thực hiện thanh toán tiền mặt thẻ.
-Phòng khách hàng: có chức năng cung cấp tín dụng ngắn hạn, tín dụng vốn
lưu động cho khách hàng doanh nghiệp. Đồng thời bán cac sản phẩm ngân hàng
khác cho khách hàng như tiếp thị sản phẩm, thu hút sản phẩm mới…
- Phòng tín dụng trả góp tiêu dùng: cung cấp các sản phẩm tín dụng cho
khách hàng cá nhân như mua nhà trả góp, mua ô tô trả góp, cho vay cầm cố.
- Phòng tin học: đảm bảo cho hệ thống công nghệ thông tin, mạng nôi bộ,
máy móc tin học hoạt động thông suốt. Đồng thời lập trình theo yêu cầu của các
phòng ban.

- Phòng vốn và ngoại tệ: có các chức năng:
+ Quản lý vốn của SGD theo quy chế vốn tập trung của ngaanh hàng TMCP
Ngoai thương Việt Nam.
+Chức năng kinh doanh ngoại tệ: mua và bán ngoại tệ đối với các khách
hàng để thu về lợi nhuận, chủ yếu là thông qua chênh lệch tỷ giá theo nguyên tắc
mua đứt bán đoạn nghĩa là trong ngày mua bao nhiêu thì phải bán hết hoặc gần hết
mức ngoại tệ đã mua trong ngày nhằm tránh rủi ro tỷ giá.
+ Tham mưu cho ban giám đốc về lãi suất ngoại tệ.
+ Tham mưu cho ban giám đốc về chính sách ưu đãi về tỷ giá, mức
phí…
- Phòng quản lý quỹ ATM: có chức năng tiếp tiền cho các máy ATM và khắc
phục các sự cố của máy ATM.
- Phòng vay nợ và viện trợ: phòng này có chức năng quản lý, thực hiện các
nghiệp vụ vay viện trợ, sử dụng nguồn vốn ODA, tham mưu cho việc tiếp nhân các
nguồn vốn ODA và quản lý việc giải ngân nguồn vốn ODA theo hợp đồng đã kí
kết.
- Phòng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ: cung cấp các tín dụng ngắn
hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đồng thời thu hút khách hàng là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ hơn.
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
- Phòng quản lý nợ: quản lý các hồ sơ vay vốn, theo dõi việc giải ngân thu lãi
và các khoản nợ,
- Các phòng giao dịch: có chức năng là huy động vốn từ các khách hàng cá
nhân, tổ chức kinh tế, cung cấp các sản phẩm ngân hàng như tiết kiệm, giấy tờ có
giá, đổi ngoại tệ, thanh toán tiền mặt, các loại thẻ tín dụng quốc tế, cho vay, cầm cố
giấy tờ có giám nhà đất,…theo quy định của SGD.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH

VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2009 - 2011
Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh doanh chính của Sở giao dịch Vietcombank giai đoạn
2009 - 2011
Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm
2010
Năm
2011
Tỉ lệ tăng giảm
2010/200
9
2011/2010
1 Tổng doanh
thu
4.241 4.665 6.129 10,02% 31,38%
2 Tổng chi phí 3.501 3.780 4.988 7,96% 32,22%
3 Lợi nhuận 740 885 1.141 19,6% 28,9%
4 Dư nợ cho
vay
6.076 7.796 9.575 28,3% 22,8%
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
5 Nợ xấu/Tổng
dư nợ
0,06% 0,05% 0,032% -16,67% -36%
6 Nợ trung dài
hạn/Tổng dư
nợ
39,9% 45% 37% 12,78% 17,77%

7 Huy động
vốn
35.749 43.704 45.114 22,25% 3,2%
1. Năm 2009
Đây là năm mà nền kinh tế Việt Nam đang ở trong giai đoạn khó khăn. Cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới bùng phát năm 2008 đã để lại hậu quả lớn đối với
nhiều quốc gia, và Việt Nam cũng phải ngoại lệ. Tuy nhiên với những chỉ đạo kịp
thời, hiệu quả của Chính phủ và sự nỗ lực, quyết tâm vượt qua khó khăn của toàn
dân, nền kinh tế đất nước cuối năm 2009 về cơ bản đã được ổn định: Tăng trưởng
GDP đạt 5,32%, tỷ lệ lạm phát giảm mạnh và ở mức một con số (6,88%), an sinh
xã hội được bảo đảm…
Mặc dù vậy nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục như:
sức cạnh tranh của hàng hóa, đặc biệt là những hàng hóa được coi là thế mạnh còn
thấp trên thị trường thế giới, nhập khẩu nhiều trong khi xuất khẩu vẫn còn hạn chế,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, mức tăng trưởng GDP thấp hơn so với
những năm trước đó. Vì vậy tình hình hoạt động của các Ngân hàng cũng tồn tại
nhiều vấn đề như: căng thẳng về tỷ giá, sự cạnh tranh mạnh mẽ về thị phần giữa
các Ngân hàng thông qua lãi suất huy động và lãi suất cho vay, đồng thời chênh
lệch giữa hai loại lãi suất này ngày càng giảm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động
kinh doanh của các Ngân hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh:
• Tổng doanh thu: 4.241 tỉ đồng
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
• Tổng chi phí: 3.501 tỉ đồng
• Lợi nhuận: 740 tỉ đồng
1.1.Hoạt động huy động vốn
Năm 2009, Sở giao dịch Vietcombank huy động tổng cộng 35.749 tỉ đồng,
trong đó có 25.132 tỉ đồng (chiếm 70,3%) từ các tổ chức kinh tế, 10.333 tỉ đồng

(chiếm 28,9%) từ tiền gửi tiết kiệm, 103 tỉ đồng (chiếm 0,8%) từ kì phiếu, trái
phiếu và chứng chỉ tiền gửi.
Qua số liệu trên có thể thấy phần lớn vốn huy động của Sở giao dịch là từ tiền
gửi của các tổ chức kinh tế: 70,3%. Tiền gửi tiết kiệm của cá nhân chiếm 28,9%.
Vốn huy động từ kì phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi chiếm tỉ lệ rất nhỏ.
Ngoài ra có thể nhận thấy quy mô huy động vốn của Sở giao dịch
Vietcombank là cực kì lớn: 35.749 tỉ đồng trong năm 2009. Đây là điều dễ hiểu vì
Sở giao dịch là một trong những chi nhánh lớn nhất trong hệ thống Vietcombank.
1.2.Hoạt động tín dụng
Dư nợ tín dụng ngày 31/12/2009 của Sở giao dịch Vietcombank là 6.076 tỉ
đồng. Cơ cấu dư nợ như sau:
• Phân theo kì hạn:
o Dư nợ ngắn hạn: 3.645 tỉ đồng (chiếm 60% tổng dư nợ)
o Dư nợ trung và dài hạn: 2.430 tỉ đồng (chiếm 40% tổng dư nợ)
• Phân theo khách hàng
o Doanh nghiệp lớn: 3363 tỉ đồng (chiếm 55,34% tổng dư nợ)
o Doanh nghiệp vừa và nhỏ: 264 tỉ đồng (chiếm 4,34% tổng dư nợ)
o Đầu tư dự án: 1756 tỉ đồng (chiếm 28,9% tổng dư nợ)
o Khách hàng cá nhân: 509 tỉ đồng (chiếm 8,3% tổng dư nợ)
o Khách hàng đặc biệt: 116 tỉ đồng (chiếm 1,92% tổng dư nợ)
o Thanh toán thẻ: 26 tỉ đồng (chiếm 0,44% tổng dư nợ)
o Chiết khấu chứng từ xuất nhập khẩu: 40 tỉ đồng (chiếm 0,67% tổng dư nợ)
Chiếm phần lớn tổng dư nợ vào thời điểm 31/12/2009 là thuộc về đối tượng
doanh nghiệp lớn với 55,34% tổng dư nợ. Tiếp theo là tín dụng cho đầu tư dự án
với 28,9% tổng dư nợ. Dư nợ đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm tỉ lệ tương đối thấp: lần lượt là 8,3% và 4,34%. Dư nợ đối với khách
hàng đặc biệt, thanh toán thẻ và chiết khấu chứng từ chiếm tỉ lệ rất thấp, dưới 2%.
1.3. Hoạt động thanh toán thẻ
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
15

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
Bảng 2: Số liệu thanh toán thẻ năm 2009
Chỉ tiêu Giá trị
1.Thẻ TD quốc tế
Doanh thu (triệu USD) 145,2
Số thẻ (1.000) 562
Tổng phí (triệu USD) 2,68
2. Thẻ tín dụng do SGD phát hành
Số lượng thẻ tín dụng 13.259
Doanh số thanh toán (tỉ đồng) 612,97
3. Thẻ ATM
Số thẻ mới 42.397
Doanh số rút tiền (tỉ đồng) 9.875,23
Doanh số chuyển khoản (tỉ đồng) 2.687,12
Hoạt động thanh toán thẻ của Sở giao dịch trong năm 2009 tương đối tốt. Thẻ
tín dụng quốc tế đạt doanh thu 145,2 triệu USD với 562.000 thẻ hoạt động. Số
lượng thẻ tín dụng do sở giao dịch phát hành là 13.259 thẻ với doanh số thanh toán
là 612,97 tỉ đồng. Đối với thẻ ATM: số thẻ mới là 42.397 thẻ. Tổng doanh số rút
tiền và doanh số chuyển khoản lần lượt là 9.875 tỉ và 2.687 tỉ.
1.4. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Bảng 3: Thanh toán xuất khẩu năm 2009
Chỉ tiêu Giá trị
1.Thông báo L/C
Số bộ 1.125
Giá trị (triệu USD) 314,64
2.Thanh toán L/C, nhờ thu
Số bộ 1718
Giá trị (triệu USD) 308,12
3.Xuất trình Chứng từ
Số bộ 1.690

Giá trị (triệu USD) 272,55
4.Chiết khấu chứng từ
Doanh số chiết khấu (triệu USD) 10,96
Thanh toán chiết khấu (triệu USD) 15,77
5.Chuyển tiền đến (triệu USD) 202,38
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
Bảng 4: Thanh toán nhập khẩu năm 2009
Chỉ tiêu Giá trị
1.L/C
Số món mở 2.634
Trị giá mở (triệu USD) 1.167,18
Thanh toán (triệu USD) 1.197,50
2.Nhờ thu
. Số món mở 919
Trị giá mở (triệu USD) 43,21
Thanh toán (triệu USD) 37,89
3.Chuyển tiền
Số món 20.022
Thanh toán (triệu USD) 1.264
Sở giao dịch Vietcombank luôn là một trong những chi nhánh chiếm thị phần
thanh toán quốc tế lớn nhất trong hệ thống Vietcombank và trong toàn bộ hệ thống
các ngân hàng trên cả nước. Các số liệu trong bảng trên đã nói lên điều đó. Giá trị
thanh toán xuất nhập khẩu đều rất lớn: Thanh toán L/C nhập khẩu: 1.195 triệu
USD, thanh toán L/C xuất khẩu: 308 triệu USD…
2. Năm 2010
Trong năm 2010, nền kinh tế Việt Nam đã có những sự cải thiện nhất định với
mức tăng trưởng khá ở nhiều ngành, lĩnh vực. GDP tăng trưởng 6,78%, tổng kim
ngạch xuất khẩu tăng 25,5% (vượt 18% kế hoạch đầu năm) so với năm 2009. Tuy

nhiên đó cũng là nguyên nhân đưa tỷ lệ lạm phát vượt mức một con số (11,75%);
thâm hụt thương mại là 12,2 tỷ USD tạo áp lực lớn lên tỷ giá. Bên cạnh đó là còn
một số những khó khăn gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các Ngân hàng
như:
• Chỉ số giá và tỷ giá hối đoái đang có chiều hướng tăng và trở nên khó
lường, tạo tâm lý tiêu cực cho người dân, gây khó khăn cho huy động vốn của
Ngân hàng.
• Thông tư 19 ngày 27-9-2010 đã thu hẹp đáng kể tỷ lệ nguồn vốn huy động
được cho vay, tăng sức ép đối với huy động vốn. Do đó các Ngân hàng phải đưa lãi
suất huy động lên cao, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh:
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
• Tổng doanh thu: 4.665 tỉ đồng, tăng 10,02% so với năm 2009
• Tổng chi phí: 3.780 tỉ đồng, tăng 7,96% so với năm 2009
• Lợi nhuận: 885 tỉ đồng, tăng 19,6% so với năm 2009
2.1. Hoạt động huy động vốn
Năm 2010, Sở giao dịch Vietcombank huy động tổng cộng 43.704 tỉ đồng,
tăng 22,25% so với năm 2009. Trong đó có 27.607 tỉ đồng (chiếm 63%) từ các tổ
chức kinh tế, 15.439 tỉ đồng (chiếm 35%) từ tiền gửi tiết kiệm, 658 tỉ đồng (chiếm
2%) từ kì phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi.
Quy mô vốn huy động năm 2010 tăng 22,25% so với năm 2009, đây là mức
tăng khá mạnh.
Tuy cơ cấu nguồn vốn huy động có thay đổi, nhưng nguồn lớn nhất vẫn là từ
tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiếp theo là tiền gửi tiết kiệm của cá nhân và cuối
cùng là từ kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
2.2. Hoạt động tín dụng
Dư nợ tín dụng ngày 31/12/2010 của Sở giao dịch Vietcombank là 7.796 tỉ
đồng, tăng 28,3% so với thời điểm 31/12/2009. Cơ cấu dư nợ như sau:

• Phân theo kì hạn:
o Dư nợ ngắn hạn: 4.228 tỉ đồng (chiếm 55% tổng dư nợ)
o Dư nợ trung và dài hạn: 3.508 tỉ đồng (chiếm 45% tổng dư nợ)
• Phân theo khách hàng
o Doanh nghiệp lớn: 3447 tỉ đồng (chiếm 44,2% tổng dư nợ) tăng 2,5% so
với thời điểm 31/12/2009
o Doanh nghiệp vừa và nhỏ: 345 tỉ đồng (chiếm 4,41% tổng dư nợ) tăng
31% so với thời điểm 31/12/2009
o Đầu tư dự án: 2730 tỉ đồng (chiếm 35% tổng dư nợ) tăng 55,5% so với thời
điểm 31/12/2009
o Khách hàng cá nhân: 1037 tỉ đồng (chiếm 13,4% tổng dư nợ) tăng 103% so
với thời điểm 31/12/2009
o Khách hàng đặc biệt: 196 tỉ đồng (chiếm 2,5% tổng dư nợ) tăng 68% so
với thời điểm 31/12/2009
o Thanh toán thẻ: 33 tỉ đồng (chiếm 0,42% tổng dư nợ) tăng 26% so với thời
điểm 31/12/2009
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
o Chiết khấu chứng từ xuất nhập khẩu: 7 tỉ đồng (chiếm 0,09% tổng dư nợ)
giảm 82,7% so với thời điểm 31/12/2009
Cơ cấu dư nợ tuy có thay đổi nhưng xét theo độ lớn thì thứ tự vẫn không đổi
so với ngày 31/12/2009. Tổng dư nợ tăng 28,3%, trong đó dư nợ đối với khách
hàng cá nhân tăng gần gấp đôi: 103%. Dư nợ đối với đầu tư dự án và khách hàng
đặc biệt tăng hơn 1 nửa: lần lượt là 55,5% và 68%. Dư nợ cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ và cho thanh toán thẻ tăng khá: lần lượt là 31% và 26%. Dư nợ cho doanh
nghiệp lớn tăng rất ít: chỉ 2,5%. Đặc biệt là dư nợ đối với chiết khấu chứng từ giảm
rõ rệt đến gần 83%: từ 40,6 tỉ xuống còn 7 tỉ.
2.3.Hoạt động thanh toán thẻ
Bảng 5: Số liệu thanh toán thẻ năm 2010

Chỉ tiêu Giá trị
1. Thẻ TD quốc tế
Doanh thu (triệu USD) 176,89
Số món (1.000) 684
Tổng phí (triệu USD) 3,32
2. Thẻ tín dụng do SGD phát hành
Thẻ tín dụng 14.238
Doanh số thanh toán (triệu USD) 902,38
3. Thẻ ATM
Thẻ mới 48.049
Doanh số rút tiền (triệu USD) 11.020,32
Doanh số chuyển khoản (triệu USD) 4.238,79
Hoạt động thanh toán thẻ năm 2010 tăng trưởng khá so với năm 2009:
• Thẻ tín dụng quốc tế: Doanh thu tăng 22%, số thẻ tăng 21%
• Thẻ tín dụng do Sở giao dịch phát hành: Doanh số thanh toán tăng
47%, số thẻ tăng 7,4%.
• Thẻ ATM: Số thẻ tăng thêm 48049 thẻ, doanh số rút tiền tăng 11%,
doanh số chuyển khoản tăng 57,7%
2.4.Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Bảng 6: Thanh toán xuất khẩu năm 2010
Chỉ tiêu Giá trị
%Tăng/giảm
1.Thông báo L/C
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
Số bộ 861,2 -23,5%
Giá trị (triệu USD) 260,81 -17%
2.Thanh toán L/C, nhờ thu
Số bộ 1625,72 -5,4%

Giá trị (triệu USD) 205,38 -33%
3.Xuất trình Chứng từ
Số bộ 1.666 -1,4%
Giá trị (triệu USD) 191,83 -29,6%
4.Chiết khấu chứng từ
Doanh số chiết khấu (triệu USD) 17,18 56,75%
Thanh toán chiết khấu (triệu USD) 29,31 85,8%
5.Chuyển tiền đến 197,56 -2,4%
Bảng 7: Thanh toán nhập khẩu năm 2010
Chỉ tiêu Giá trị
%
Tăng/giảm
1.L/C
Số món mở 2.300 -12%
Trị giá mở (triệu USD) 1.050,12 -10%
Thanh toán (triệu USD) 1.005,38 -16%
2.Nhờ thu
Số món mở 820 -10%
Trị giá mở (triệu USD) 39,23 -9%
Thanh toán (triệu USD) 40,5 6%
3.Chuyển tiền
Số món 23,604 17%
Thanh toán (triệu USD) 1.188,16 -6%
Dựa vào 2 bảng trên, có thể thấy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Sở
giao dịch Vietcombank năm 2010 là đi xuống so với năm 2009. Tất cả các giá trị
bằng tiền đều giảm so với năm 2009, chỉ có doanh số chiết khẩu chứng từ là tăng
mạnh.
3. Năm 2011
Năm 2011 GDP tăng trưởng với tỷ lệ 5,89%; tổng thu ngân sách trong năm
cao hơn 13,4% so với dự toán, giải quyết được nhu cầu chi tiêu và trả nợ của Chính

phủ. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề như: kinh tế phát triển chủ
yếu theo chiều rộng, thiếu chiều sâu; lạm phát và lãi suất tín dụng còn cao (đặc biệt
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
là lạm phát lên đến 18,6%); sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường thế giới
còn thấp; tỷ giá diễn biến phức tạp do phải chịu sức ép lớn; đối với các ngân hàng
thì tỷ lệ nợ xấu tăng cao, khả năng thanh khoản kém; thị trường chứng khoán, bất
động sản giảm sút.
Kết quả hoạt động kinh doanh:
• Tổng doanh thu: 6.129 tỉ đồng, tăng 31,38% so với năm 2010
• Tổng chi phí: 4.988 tỉ đồng, tăng 32,22% so với năm 2010
• Lợi nhuận: 1.141 tỉ đồng, tăng 28,9% so với năm 2010
3.1. Hoạt động huy động vốn
Năm 2011, Sở giao dịch Vietcombank huy động tổng cộng 45.114 tỉ đồng,
tăng 3,2% so với năm 2010. Trong đó có 26.514 tỉ đồng (chiếm 59%) từ các tổ
chức kinh tế, 17.895 tỉ đồng (chiếm 40%) từ tiền gửi tiết kiệm, 704 tỉ đồng (chiếm
2%) từ kì phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi.
Quy mô vốn huy động tăng rất ít so với năm 2010: chỉ tăng 3,2%. Nguồn huy
động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế vẫn là nguồn lớn nhất, sau đó đến tiền gửi
tiết kiệm và cuối cùng là kì phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi. Tuy nhiên
chúng ta có thể thấy từ năm 2009 đến 2011, xu hướng thay đổi cơ cấu là giảm tỉ
trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế (70,3% năm 2009, 63% năm 2010 và 59%
năm 2011) và tăng tỉ trọng tiền gửi tiết kiệm (28,9% năm 2009, 35% năm 2010 và
40% năm 2011).
3.2. Hoạt động tín dụng
Dư nợ tín dụng ngày 31/12/2011 của Sở giao dịch Vietcombank là 9.575 tỉ
đồng, tăng 22,8% so với thời điểm 31/12/2010. Cơ cấu dư nợ như sau:
•Phân theo kì hạn:
o Dư nợ ngắn hạn: 6.032 tỉ đồng (chiếm 63% tổng dư nợ)

o Dư nợ trung và dài hạn: 3.543 tỉ đồng (chiếm 37% tổng dư nợ)
• Phân theo khách hàng
o Doanh nghiệp lớn: 4936 tỉ đồng (chiếm 51,5% tổng dư nợ) tăng 43% so
với thời điểm 31/12/2010
o Doanh nghiệp vừa và nhỏ: 532 tỉ đồng (chiếm 5,5% tổng dư nợ) tăng 54%
so với thời điểm 31/12/2010
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
o Đầu tư dự án: 3081 tỉ đồng (chiếm 32,3% tổng dư nợ) tăng 13% so với thời
điểm 31/12/2010
o Khách hàng cá nhân: 858 tỉ đồng (chiếm 9% tổng dư nợ) tăng 103% so với
thời điểm 31/12/2010
o Khách hàng đặc biệt: 47,5 tỉ đồng (chiếm 0,5% tổng dư nợ) giảm 76% so
với thời điểm 31/12/2010
o Thanh toán thẻ: 77 tỉ đồng (chiếm 0,8% tổng dư nợ) tăng 132% so với thời
điểm 31/12/2010
o Chiết khấu chứng từ xuất nhập khẩu: 41,8 tỉ đồng (chiếm 0,4% tổng dư nợ
tăng gần 5 lần so với thời điểm 31/12/2010
Dư nợ theo các đối tượng khách hàng đều tăng, ngoại trừ đối tượng khách
hàng đặc biệt giảm 76% so với ngày 31/12/2010. Dư nợ chiết khẩu chứng từ xuất
nhập khẩu tăng gần gấp 5 lần, đạt mức của ngày 31/12/2009. Dư nợ cho khách
hàng cá nhân và thanh toán thẻ tăng hơn gấp đôi: lần lượt là 103% và 132% so với
ngày 31/12/2010. Dư nợ cho doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng
tăng mạnh: lần lượt là 43% và 54% so với ngày 31/12/2010.
3.3. Hoạt động thanh toán thẻ
Bảng 8: Số liệu thanh toán thẻ năm 2011
Chỉ tiêu Giá trị %Tăng/giảm
1. Thẻ TD quốc tế
Doanh thu (triệu USD) 189,36 7%

Số món (1.000) 702 2,63%
Tổng phí (triệu USD) 3,76 13,25%
2. Thẻ tín dụng do SGD phát hành
Thẻ tín dụng 18754 31,7%
Doanh số thanh toán (triệu USD) 1023 13%
3. Thẻ ATM
Thẻ mới 51236 6,63%
Doanh số rút tiền (triệu USD) 13070 18,6%
Doanh số chuyển khoản (triệu USD) 5102 20,4%
Hoạt động thanh toán thẻ năm 2011 tăng trưởng khá so với năm 2010. Mọi
chỉ số về doanh số và số thẻ đều tăng.
3.4.Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Bảng 9: Thanh toán xuất khẩu năm 2011
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Thạc sĩ Dương Thúy Hà
Chỉ tiêu Giá trị %Tăng/giảm
1.Thông báo L/C
Số bộ 1769 105%
Giá trị (triệu USD) 943 261%
2.Thanh toán L/C, nhờ thu
Số bộ 683 -57%
Giá trị (triệu USD) 53,12 -74%
3.Xuất trình Chứng từ
Số bộ 1701 2%
Giá trị (triệu USD) 196 2%
4.Chiết khấu chứng từ
Doanh số chiết khấu (triệu USD) 20,12 17%
Thanh toán chiết khấu (triệu USD) 34,5 17,7%
5.Chuyển tiền đến 227,2 15%

Các hoạt động thanh toán xuất khẩu năm 2011 tăng so với năm 2010, ngoại
trừ hoạt động thanh toán L/C và nhờ thu: giảm 74% về giá trị so với năm 2010.
Hoạt động thông báo L/C tăng mạnh: 261% về giá trị. Chiết khấu chứng từ và
chuyển tiền đến tăng nhẹ ở mức từ 15% đến 17,7%.
Bảng 10: Thanh toán nhập khẩu năm 2011
Chỉ tiêu Giá trị % Tăng/giảm
1.L/C
Số món mở 1789 -22,2%
Trị giá mở (triệu USD) 953,67 -9%
Thanh toán (triệu USD) 905,67 -10%
2.Nhờ thu
Số món mở 661 -19%
Trị giá mở (triệu USD) 53,6 36%
Thanh toán (triệu USD) 48,23 19%
3.Chuyển tiền
Số món 23,460 -0,6%
Thanh toán (triệu USD) 1280 7,75%
Hoạt động nhờ thu và chuyển tiền giảm về số món mở (lần lượt là -19% và
-0,6%) nhưng trị giá mở và thanh toán nhờ thu, thanh toán chuyển tiền lại tăng: lần
lượt là 36%, 19% và 7,75%. Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tiếp tục giảm so
với năm 2010 cả về số món lẫn giá trị.
Sinh viên: Nguyễn Sơn Tùng
23

×