B GIO DC V O TO
TRNG I HC KINH T TP. H CH MINH
PHAN TN PHONG
MT S GII PHP NNG CAO HIU QU
HOT NG QUN TR RI RO TN DNG TI NGN
HNG THNG MI C PHN QUC T
VIT NAM
Chuyờn ngnh: QUN TR KINH DOANH
Mó s: 60.34.05
LUN VN THC S KINH T
Ngửụứi hửụựng daón khoa hoùc: TS. NGUYN èNH LUN
Thnh ph H Chớ Minh Nm 2009
LỜI CẢM ƠN
Đề tài tốt nghiệp của tôi ñược hoàn thành là nhờ vào sự truyền ñạt kiến thức, sự
hướng dẫn, giúp ñỡ tận tình của quý Thầy Cô khoa Quản trị Kinh doanh và khoa Ngân
hàng, Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi chân thành cảm ơn sâu sắc ñến Thầy Nguyễn Đình Luận ñã hướng dẫn tận
tình ñể tôi hoàn thành luận văn của mình.
Khoa Quản trị Kinh doanh
PHAN TẤN PHONG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các
thông tin và số liệu ñược sử dụng trong luận văn ñược trích dẫn nguồn tài liệu tại danh
mục tài liệu tham khảo là hoàn toàn trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 10 năm 2009.
Học viên
PHAN TẤN PHONG
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Phần mở ñầu
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1 Tín dụng ngân hàng 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2 Bản chất 1
1.1.3 Phân loại 2
1.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng 4
1.2.1 Khái niệm về rủi ro 4
1.2.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng 4
1.2.3 Đặc ñiểm của rủi ro tín dụng ngân hàng 6
1.2.4 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng 7
1.2.5 Đo lường rủi ro tín dụng ngân hàng 8
1.2.5.1 Mô hình ñịnh tính về rủi ro tín dụng 8
1.2.5.2 Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng 9
1.2.6 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ngân hàng 13
1.2.7 Hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng 14
1.2.8 Những yếu tố ảnh hưởng ñến rủi ro tín dụng ngân hàng 15
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng 16
1.3.1 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng 16
1.3.2 Yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng 17
1.3.3 Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng 17
1.3.4 Áp dụng các mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng TMCP Việt
Nam 20
1.3.5 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới 22
1.3.6 Những yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản trị rủi ro tín dụng 24
1.3.6.1 Môi trường vi mô 24
1.3.6.2 Môi trường vĩ mô 25
Kết luận chương 1 27
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUỐC TẾ VIỆT NAM 28
2.1 Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.1 Lịch sử hình thành 28
2.1.2 Thành tựu và kết quả hoạt ñộng của ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
trong thời gian qua 29
2.1.2.1 Những thành tựu ñạt ñược 29
2.1.2.2 Kết quả hoạt ñộng và chiến lược phát triển 30
2.1.3 Sản phẩm và dịch vụ 32
2.1.3.1 Huy ñộng vốn 32
2.1.3.2 Sử dụng vốn 32
2.1.3.3 Tổng tài sản 34
2.1.3.4 Nguồn vốn 35
2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VIB 35
2.2.1 Hoạt ñộng quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM hiện nay 35
2.2.2 Thực trạng hoạt ñộng tín dụng tại VIB 37
2.2.2.1 Chính sách và quy trình tín dụng 37
2.2.2.2 Phân tích hoạt ñộng tín dụng 38
2.2.3 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VIB .41
2.2.3.1 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 41
2.2.3.2 Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng tín dụng 44
2.2.4 Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VIB 47
2.2.4.1 Những thành quả ñạt ñược 47
2.2.4.2 Những mặt còn hạn chế 48
2.2.4.3 Những tồn tại nguy hiểm trong hoạt ñộng quản trị rủi ro của VIB 55
Kết luận chương 2 56
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM 57
3.1 Mục tiêu và ñịnh hướng phát triển hoạt ñộng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam 57
3.2 Dự báo phát triển và rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam trong 5 năm tới (2010-2015) 57
3.3 Một số giải pháp ñể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam 58
3.3.1 Thực hiện phân loại nợ theo bản chất của khoản vay 58
3.3.2 Xây dựng chính sách phân bổ tín dụng hiệu quả 59
3.3.3 Ban hành cẩm nang tín dụng rõ ràng và khoa học 60
3.3.4 Xây dựng một hệ thống các chỉ số bình quân ngành phục vụ công tác thẩm
ñịnh tín dụng 61
3.3.5 Tăng cường ñào tạo, nâng cao trình ñộ chuyên môn cho cán bộ tín dụng 61
3.3.6 Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ của ngân hàng 62
3.3.7 Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô 63
3.3.8 Thành lập công ty mua nợ và khai thác tài sản 64
3.4 Một số kiến nghị ñối với NHNN 64
3.4.1 Thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực tài chính cho các NHTM 64
3.4.2 Ban hành những quy ñịnh mới về quản trị ngân hàng 64
3.4.3 Tăng cường kiểm tra nhằm hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các
NHTM 65
3.4.4 Xem xét lại các qui ñịnh ñảm bảo an toàn trong ngân hàng 65
3.4.5 Đề nghị các NHTM phải phân loại nợ dựa trên bản chất của khoản vay 66
3.4.6 Ứng dụng những nguyên tắc về giám sát ngân hàng của Ủy ban Basel 66
3.4.7 Duy trì mức lãi suất cơ bản linh hoạt và phù hợp 66
3.4.8 Nâng cao tính hiệu quả của trung tâm thông tin tín dụng 67
3.5 Một số kiến nghị ñối với Chính phủ 68
3.5.1 Duy trì sự phát triển ổn ñịnh ñối với nền kinh tế 68
3.5.2 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc công bố thông tin của doanh nghiệp 68
3.5.3 Tạo ñiều kiện cho ngân hàng xử lý tài sản ñảm bảo nhanh chóng 69
3.5.4 Phát triển hơn nữa thị trường mua bán nợ tại Việt Nam 70
3.5.5 Ban hành những ñịnh hướng mới trong việc phát triển thị trường tài chính 70
Kết luận 71
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIB : Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu
SCB : Ngân hàng TMCP Sài Gòn
BIDV : Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam
MB : Ngân hàng TMCP Quân Đội
CBTD : Cán bộ tín dụng
CIC : Trung tâm Thông tin Tín dụng
CP : Chính phủ
CTCP : Công ty cổ phần
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1 Kết quả hoạt ñộng của VIB từ năm 2006 - 2008 30
Hình 2.2 Tổng tài sản và dư nợ cho vay 34
Bảng 2.3 Kết cấu nguồn vốn của VIB 35
Hình 2.4 Huy ñộng và cho vay 38
Hình 2.5 Thu nhập và lãi thuần từ cho vay 40
Hình 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay của VIB 40
Bảng 2.7 Ủy quyền phán quyết tín dụng tại VIB 43
Bảng 2.8 Phân loại nợ 44
Hình 2.9 Tỷ lệ nợ quá hạn 45
Hình 2.10 Tỷ lệ nợ xấu 46
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Tín dụng là hoạt ñộng kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt ñộng
kinh doanh khác của NHTM, hoạt ñộng này tuy thu ñược nhiều lợi nhuận nhưng cũng
gặp nhiều rủi ro. Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra sẽ có tác ñộng mạnh và ảnh hưởng trực
tiếp ñến sự tồn tại, phát triển của NHTM, cao hơn nó tác ñộng ảnh hưởng ñến cả hệ
thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt ñối với ngân hàng thương
mại Việt Nam, thu nhập từ hoạt ñộng tín dụng chiếm từ 60-80% thu nhập của ngân
hàng, nên hoạt ñộng quản trị rủi ro tín dụng là rất cấp bách. Trong những tháng ñầu
năm 2008, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam nói riêng có dấu hiệu tăng cao và có xu hướng vượt quá tỷ lệ cho
phép theo quy ñịnh của Ngân hàng Nhà nước. Vậy nguyên nhân từ ñâu và làm thế nào
ñể nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng của Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam? Đây là một vấn ñề ñang ñược ban lãnh ñạo Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam ñặc biệt quan tâm. Trong bối cảnh trên, với công việc
hiện tại là một cán bộ làm công tác tín dụng cùng với mong muốn tìm hiểu thêm
về rủi ro tín dụng nên tôi chọn ñề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam” làm luận văn tốt
nghiệp cao học với hy vọng ñóng góp một phần công sức cho hoạt ñộng quản trị rủi ro
tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam.
3. Mục ñích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn ñề cơ bản sau:
Làm sáng tỏ một số vấn ñề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị rủi ro
tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Phân tích tình hình kinh doanh, tình hình hoạt ñộng tín dụng và hoạt ñộng quản
trị rủi ro tín dụng tại VIB, từ ñó ñưa ra những mặt ñạt ñược cũng như những mặt còn
hạn chế của công tác quản trị này.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng quản trị rủi ro tín dụng
có thể áp dụng trong thực tiễn ñể nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tại VIB.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên
cứu, thống kê và phân tích. Từ cơ sở lý thuyết kết hợp với thực tiễn nhằm giải quyết
và làm sáng tỏ mục ñích ñặt ra trong luận văn.
5. Kết cấu luận văn nghiên cứu
Ngoài phần mở ñầu và phần kết luận, luận văn ñược chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam.
1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức kinh
tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả ñược nợ gốc trong tín dụng có
nghĩa là việc thực hiện ñược giá trị hàng hoá, còn việc hoàn trả ñược lãi vay trong
tín dụng là việc thực hiện ñược giá trị thặng dư trên thị trường.
Tín dụng có thể hiểu một cách ñơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong ñó một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền cho bên kia bằng nhiều
hình thức như: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh,… ñược sử dụng trong một thời gian
nhất ñịnh và theo một số ñiều kiện cụ thể nào ñó ñã thỏa thuận.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong một khoảng thời gian xác ñịnh trước với
một chi phí nhất ñịnh.
1.1.2 Bản chất
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người ñi vay và người cho vay, nhờ quan hệ
này mà vốn tín dụng ñược chuyển giao từ chủ thể này sang chủ thể khác ñể sử dụng
cho các nhu cầu ña dạng trong nền kinh tế. Bản chất tín dụng chính là sự vận ñộng
của giá trị vốn tín dụng, lần lượt trải qua 3 giai ñoạn:
Giai ñoạn cho vay: người cho vay chuyển giao quyền sử dụng giá trị vốn tín
dụng cho người vay trong một thời gian nhất ñịnh.
Giai ñoạn sử dụng vốn vay: người vay toàn quyền sử dụng giá trị vốn tín dụng
vào những mục ñích ñã ñược bên cho vay ñồng ý.
2
Giai ñoạn hoàn trả: sau thời gian sử dụng vốn tín dụng, người vay phải hoàn
trả lại cho bên cho vay ñầy ñủ giá trị ban ñầu và một phần chênh lệch gọi là lãi suất.
Tóm lại, ñặc trưng của sự vận ñộng trong quan hệ tín dụng là sử dụng vốn và
hoàn trả ñúng hạn.
1.1.3 Phân loại
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên
những tiêu thức nhất ñịnh. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền ñề ñể thiết
lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Có
nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, tùy thuộc vào mục ñích của nghiên cứu mà
người ta chia thành các loại khác nhau.
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn vay không quá 1 năm. Tín
dụng ngắn hạn ñược sử dụng ñể bổ sung vốn lưu ñộng và các nhu cầu thiếu hụt vốn
tạm thời của các chủ thể vay vốn.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm ñến 5 năm,
khoản tín dụng trung hạn thường ñược sử dụng ñể ñáp ứng nhu cầu vốn thực hiện
các dự án nâng cấp tài sản cố ñịnh, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, khoản tín dụng
dài hạn thường ñược sử dụng ñể ñầu tư xây dựng các công trình mới hoặc các dự án
ñầu tư có thời gian thu hồi vốn dài.
Căn cứ vào mục ñích sử dụng vốn vay:
Tín dụng cho sản xuất hàng hóa: là loại tín dụng ñược cung cấp cho các nhà
sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm ñáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh ñể dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc ñáp ứng nhu cầu
thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
3
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng ñược sử dụng ñể ñáp ứng nhu cầu vốn
phục vụ ñời sống và thông thường thì vốn vay ñược thu hồi dần từ nguồn thu nhập
của cá nhân vay.
Căn cứ vào mức ñộ tín nhiệm ñối với khách hàng:
Tín dụng có bảo ñảm: là loại tín dụng mà theo ñó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể
vay vốn ñược bảo ñảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn
vay hoặc bảo ñảm bằng uy tín hoặc năng lực tài chính của bên thứ ba.
Tín dụng không có bảo ñảm: là loại tín dụng mà theo ñó ngân hàng chủ ñộng
lựa chọn khách hàng ñể cho vay trên cơ sở khách hàng có tín nhiệm với hàng, năng
lực tài chính, phương án kinh doanh khả thi và có khả năng hoàn trả nợ vay ñúng
hạn.
Căn cứ vào ñặc ñiểm luân chuyển vốn:
Tín dụng vốn lưu ñộng: ñược ngân hàng tài trợ ñể bên vay vốn bổ sung khi
thiếu hụt vốn lưu ñộng và có nhu cầu vay vốn.
Tín dụng vốn cố ñịnh: ñược ngân hàng tài trợ ñể bên vay vốn hình thành
hoặc mua thêm tài sản cố ñịnh khi có nhu cầu.
Căn cứ theo phương thức cấp tín dụng:
Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng sẽ ñứng ra trả tiền trước cho
khách hàng. Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất,
thời hạn và lệ phí chiết khấu. Thực chất là ngân hàng ñã bỏ tiền ra mua thương
phiếu theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu.
Cho vay: là việc ngân hàng giao tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả gốc và lãi ñúng hạn trong khoảng thời gian ñã xác ñịnh. Cho vay gồm
các hình thức chủ yếu như: cho vay bằng thấu chi, cho vay từng lần, cho vay món,
cho vay theo hạn hạn mức.
4
Bảo lãnh: là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực
hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không ñúng nghĩa vụ ñã cam kết.
Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng tài trợ tiền mua sắm tài sản cho khách
hàng thuê. Sau một thời gian nhất ñịnh khách hàng phải trả gốc và lãi ñúng hạn cho
ngân hàng. Cho thuê tài chính ñược xếp vào tín dụng trung dài hạn vì tài sản thuê
thường là tài sản cố ñịnh.
1.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm về rủi ro
Rủi ro luôn tồn tại ở tất cả các hoạt ñộng, vì vậy tùy theo ngành nghề, lĩnh
vực khác nhau mà “rủi ro” ñược hiểu khác nhau, chẳng hạn: Rủi ro là khả năng xảy
ra một biến cố mà ta hoàn toàn không chắc chắn (xác suất xảy ra < 1).
Dưới góc ñộ ñầu tư: rủi ro trong ñầu tư là không ñạt ñược giá trị hiện tại
thuần NPV và chỉ số hoàn vốn nội bộ IRR như dự tính.
Theo xác xuất thống kê: rủi ro là khả năng xuất hiện các biến cố ngẫu nhiên
có thể ño lường ñược bằng xác suất.
Định nghĩa rủi ro hiện ñại: rủi ro là khả năng một kết quả có lợi hay không
có lợi sẽ xảy ra từ những nguy hiểm hiện hữu.
1.2.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro tín dụng ngân hàng là những biến cố không mong ñợi khi xảy ra dẫn
ñến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến
hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí ñể có thể hoàn thành ñược một nghiệp vụ
tài chính nhất ñịnh.
Trong hoạt ñộng kinh doanh ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay,
tín dụng là hoạt ñộng kinh doanh ñem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng
cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu trong 5 năm
gần ñây cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm 70% trong tổng rủi ro hoạt ñộng ngân hàng.
Thu nhập từ hoạt ñộng tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu
5
hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 ñến 2/3 thu nhập ngân
hàng (Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại). Kinh doanh ngân hàng là kinh
doanh rủi ro, theo ñuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận ñược là mục tiêu kinh doanh
của ngân hàng. P.Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng:
“Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì ñó không phải là hoạt ñộng kinh
doanh”. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và
ảnh hưởng nghiêm trọng ñến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều khái niệm
khác nhau về rủi ro tín dụng:
Trong tài liệu “ Financial Institutions Management – A Modern Perpective”,
A. Saunder và H. Lange khái niệm rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân
hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự
tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể ñược thực hiện ñầy ñủ về
cả số lượng và thời hạn.
Còn theo Henie Van Greuning… Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng
là nguy cơ mà người ñi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với
thời hạn ñã ấn ñịnh trong hợp ñồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt
ñộng ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là
không chi trả ñược toàn bộ. Điều này gây ra sự cố ñối với dòng chu chuyển tiền tệ
và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng ( The World Bank ).
Tại Việt Nam, theo khoản 1 Điều 2 qui ñịnh về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng ñể xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng ngân hàng của tổ chức tín
dụng ban hành kèm theo Quyết ñịnh 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước: rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt ñộng ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các khái niệm khá ña dạng nhưng tập trung lại chúng ta có thể rút ra các nội
dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
6
Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
hợp ñồng, bao gồm vốn vay hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không thanh
toán.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn ñến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn ñến thua
lỗ, hoặc ở mức ñộ cao hơn có thể dẫn ñến phá sản.
Đối với các nước ñang phát triển, các ngân hàng thiếu ña dạng trong kinh
doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, vì vậy tín dụng
ñược coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy nhất, ñặc biệt ñối
với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết ñịnh hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng.
Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai ñại lượng ñồng
biến với nhau trong một phạm vi nhất ñịnh (lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì rủi ro
tiềm ẩn càng lớn). Tuy nhiên, rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất là khả năng, do ñó
có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù
chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tồn thất, một ngân hàng có tỷ
lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng sẽ cao nếu như danh mục
ñầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm ngành hay một số khách hàng. Với cách
hiểu này sẽ giúp cho hoạt ñộng quản trị rủi ro tín dụng ñược chủ ñộng trong phòng
ngừa, trích lập quỹ dự phòng, ñảm bảo có thể an toàn và bù ñắp tổn thất khi xảy ra
rủi ro.
1.2.3 Đặc ñiểm của rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong thời gian vay. Rủi ro này xảy
ra khi khách hàng gặp tổn thất trong quá trình sử dụng vốn, hay nói cách khác là rủi
ro trong hoạt ñộng kinh doanh của khách hàng trong khi vay vốn thực hiện dự án.
Rủi ro tín dụng có tính chất ña dạng và phức tạp: ñặc ñiểm này thể hiện ở sự
ña dạng, phức tạp (vì có nhiều nguyên nhân), hình thức của rủi ro tín dụng. Do ñó
7
khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý ñến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất
phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng mang lại, từ ñó có biện
pháp phòng ngừa thích hợp.
Rủi ro tín dụng có tính chất tất yếu trong hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng
thương mại: tình trạng thông tin thiếu chính xác ñã làm cho ngân hàng không thể
nắm bắt ñược các dấu hiệu rủi ro một cách ñầy ñủ và toàn diện, ñiều này làm cho
bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro ñối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng
thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và ñạt ñược lợi nhuận tương ứng.
1.2.4 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
Tùy theo mục ñích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách phân loại rủi ro tín dụng
phù hợp: Phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì
rủi ro tín dụng ñược phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
hỏa hoạn, người vay chết, mất tích và các biến ñộng ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi người vay ñã thực hiện nghiêm túc các chế ñộ, chính sách.
Rủi ro chủ quan do nguyên nhân chủ quan của người vay, người vay vì vô
tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hoặc vì những lý do chủ quan khác của người
vay. Phân loại theo nguyên nhân phát sinh rủi ro thì rủi ro tín dụng ñược phân thành
các loại sau:
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, ñánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro ñảm bảo và rủi ro
nghiệp vụ:
Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan ñến ñánh giá và phân tích tín dụng khi
ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả ñể ra quyết ñịnh cho
vay.
8
Rủi ro ñảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo ñảm như các ñiều khoản
trong hợp ñồng cho vay, các loại tài sản ñảm bảo, chủ thể ñảm bảo, hình thức ñảm
bảo và tỷ lệ cho vay trên giá trị của tài sản ñảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan ñến công tác quản lý khoản vay và hoạt
ñộng cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn ñề.
Rủi ro danh mục: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý
danh mục cho vay của ngân hàng, ñược phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung:
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, ñặc ñiểm riêng bên trong của mỗi chủ
thể ñi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ ñặc ñiểm hoạt ñộng hoặc
ñặc ñiểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều ñối với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt ñộng trong cùng một ngành,
lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng ñịa lý nhất ñịnh.
Ngoài ra, còn có nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ cấu
các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, ñối tượng sử dụng vốn vay, …
1.2.5 Đo lường rủi ro tín dụng ngân hàng
Một trong những tính chất cơ bản của tài chính hiện ñại là tính rủi ro, do các
mô hình tài chính hiện ñại ñều ñược ñặt trong môi trường rủi ro. Vì vậy, cần thiết
phải có một khái niệm rủi ro theo quan ñiểm lượng và phải xây dựng công cụ ñể ño
lường nó. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau ñể ño lường rủi ro tín dụng. Các
mô hình này rất ña dạng bao gồm các mô hình ñịnh lượng và mô hình ñịnh tính.
Một số mô hình ño lường rủi ro tín dụng như sau:
1.2.5.1 Mô hình ñịnh tính về rủi ro tín dụng
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi ñầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có
thiện chí và khả năng thanh toán khi khoản vay ñến hạn hay không? Điều này liên
quan ñến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh (6C)” của khách hàng bao gồm:
9
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người
vay có mục ñích tín dụng rõ ràng và có thiện chí trả nợ khi ñến hạn.
- Năng lực của người vay (Capacity): Người ñi vay phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là ñại diện hợp pháp của doanh
nghiệp. Nó bao gồm cả năng lực, sức khỏe kinh doanh, tài chính của người vay.
- Thu nhập của người vay (Cash flow): xác ñịnh nguồn trả nợ của khách
hàng vay.
- Bảo ñảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng ñể trả nợ
vay cho ngân hàng, là tài sản ñảm bảo cho khoản vay. Đó là nguồn trả nợ thứ 2
trong trường hợp nguồn thứ nhất có gặp khó khăn.
- Các ñiều kiện (Conditions): ngân hàng quy ñịnh các ñiều kiện tùy theo
khoản vay cụ thể mà có các ñiều kiện cụ thể ñi kèm.
- Kiểm soát (Control): ñánh giá những ảnh hưởng do sự thay ñổi của luật
pháp, quy chế hoạt ñộng, khả năng khách hàng ñáp ứng các tiêu chuẩn của ngân
hàng.
Việc sử dụng mô hình này tương ñối ñơn giản, tuy nhiên hạn chế của mô
hình là phụ thuộc vào mức ñộ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự
báo cũng như trình ñộ phân tích, ñánh giá của cán bộ tín dụng.
1.2.5.2 Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
Mô hình ñịnh tính ñược xem là mô hình cổ ñiển ñể ñánh giá rủi ro tín dụng.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng ñều tiếp cận phương pháp ñánh giá rủi ro hiện ñại
hơn, ñó là lượng hóa rủi ro tín dụng. Sau ñây là một số mô hình lượng hóa rủi ro tín
dụng thường ñược sử dụng nhiều nhất:
10
Mô hình ñiểm số Z
Mô hình này phụ thuộc vào: chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X;
tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác ñịnh xác suất vỡ nợ của người vay
trong quá khứ, mô hình ñược mô tả như sau:
Z = 1,2X
1
+ 1,4X
2
+ 3,3X
3
+ 0,6X
4
+ 1,0 X
5
Trong ñó: X1: tỷ số “vốn lưu ñộng ròng/tổng tài sản”.
X2: tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”.
X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”.
X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”.
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi
trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ ñể xếp khách hàng vào nhóm có nguy
cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
1,8 < Z <3: Không xác ñịnh ñược.
Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.
Bất kỳ công ty nào có ñiểm số Z < 1.81 phải ñược xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro
tín dụng cao.
Mô hình này có ưu nhược ñiểm là:
Ưu ñiểm: Kỹ thuật ño lường rủi ro tín dụng tương ñối ñơn giản.
Nhược ñiểm: Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có
rủi ro và không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức ñộ rủi ro tín dụng tiềm năng
của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không ñược trả lãi cho
ñến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay. Không có lý do thuyết phục ñể
chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong công
thức là bất biến. Tương tự như vậy, bản thân các chỉ số ñược chọn cũng không phải
là bất biến, ñặc biệt khi các ñiều kiện kinh doanh cũng như ñiều kiện thị trường tài
chính ñang thay ñổi liên tục. Mô hình không tính ñến một số nhân tố khó ñịnh
11
lượng nhưng có thể ñóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng ñến mức ñộ của các
khoản vay như: danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và
khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự biến ñộng của chu kỳ kinh tế.
Mô hình ñiểm số tín dụng tiêu dùng
Ngoài mô hình ñiểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho ñiểm
ñể xử lý ñơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị gia ñình,
bất ñộng sản,… Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho ñiểm tín dụng bao gồm:
hệ số tín dụng, tuổi ñời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập,
ñiện thoại cố ñịnh, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc.
Mô hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục ñược cho ñiểm
từ 1-10.
Ưu ñiểm: mô hình loại bỏ ñược sự phán xét chủ ñộng trong quá trình cho vay và
giảm ñáng kể thời gian ra quyết ñịnh tín dụng.
Nhược ñiểm: mô hình không thể tự ñiều chỉnh một cách nhanh chóng ñể thích ứng
với những thay ñổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia ñình.
Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor
Rủi ro tín dụng trong cho vay và ñầu tư thường ñược thể hiện bằng việc xếp
hạng trái phiếu và khoản cho vay, trong ñó Moody và Standard & Poor là những
công ty cung cấp dịch vụ này tốt nhất. Moody và Standard & Poor xếp hạng trái
phiếu và khoản cho vay theo 9 hạng theo chất lượng giảm dần, trong ñó 4 hạng ñầu
ngân hàng nên cho vay, còn các hạng sau thì không nên ñầu tư, cho vay.
Tóm lại, việc một ngân hàng ñánh giá xác suất rủi ro của người vay, trên cơ
sở ñó ñịnh giá các khoản vay hoặc khoản nợ chính xác ñến ñâu phụ thuộc vào quy
mô của khoản ñầu tư và chi phí thu thập thông tin. Các yếu tố liên quan ñến quyết
ñịnh ñầu tư gồm:
12
Nhóm các yếu tố liên quan ñến người vay vốn:
Uy tín của khách hàng: ñược thể hiện qua lịch sử vay trả của khách hàng.
Nếu trong suốt quá trình ñi vay, khách hàng luôn trả ñủ và ñúng hạn thì sẽ tạo ñược
lòng tin ñối với ngân hàng.
Cơ cấu vốn của khách hàng: thể hiện thông qua tỷ số giữa vốn huy ñộng/ vốn
tự có. Nếu tỷ lệ càng cao thì xác suất rủi ro càng lớn.
Mức ñộ biến ñộng của thu nhập: Với bất kỳ cơ cấu vốn nào, sự thu nhập
cũng sẽ có ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng trả nợ của người vay. Chính vì vậy,
thường các công ty có lịch sử thu nhập ổn ñịnh thường xuyên lâu dài sẽ hấp dẫn các
nhà ñầu tư hơn.
Tài sản ñảm bảo: Là ñiều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết ñịnh cho vay
nào nhằm khuyến khích việc sử dụng vốn có hiệu quả ñồng thời nâng cao trách
nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ ngân hàng.
Nhóm các yếu tố liên quan ñến thị trường:
Chu kỳ kinh tế: Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng rất lớn ñến tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do ñó, ngân hàng cần phân tích chu kỳ kinh tế nhằm lựa
chọn quyết ñịnh ñúng vào thời ñiểm và nên ñầu tư vào ngành nào có mức ñộ rủi ro
thấp.
Mức lãi suất: Một mức lãi suất cao biểu hiện kết qủa của chính sách thắt chặt
tiền tệ, thường gắn với mức ñộ rủi ro cao. Lý do là do giá vốn quá ñắt nên nhà ñầu
tư thường bị hấp dẫn bởi những dự án ñem lại nhiều lợi nhuận, mà lợi nhuận càng
cao thì ñộ rủi ro càng lớn.
Tại Việt Nam hiện nay, các ngân hàng ñang cố gắng ñể xây dựng cho mình
những mô hình lượng hóa ñánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Đó là những
mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân và doanh nghiệp ñược áp dụng theo các chuẩn
tư vấn của ngân hàng thế giới. Ví dụ như mô hình xếp hạng tín dụng VIB, BIDV…
13
1.2.6 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ngân hàng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt ñộng
ngân hàng luôn phải ñối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây
ra rủi ro tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm thiệt hại.
Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau ñây:
Những nguyên nhân về phía ngân hàng:
Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận
dẫn ñến cho vay ñầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào
một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào ñó;
Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không
ñầy ñủ dẫn ñến cho vay và ñầu tư không hợp lý;
Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn
các ngân hàng khác;
Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành ñúng
quy trình cho vay;
Cán bộ tín dụng yếu kém về trình ñộ nghiệp vụ; cán bộ tín dụng vi phạm ñạo
ñức kinh doanh;
Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện ñầy ñủ các thủ tục pháp lý
cần thiết; hoặc không ñảm bảo các nguyên tắc của tài sản ñảm bảo là: dễ ñịnh giá;
dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý;
Sử dụng vốn vay sai mục ñích, kém hiệu quả;
Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ ñược;
Quản lý vốn không hợp lý dẫn ñến thiếu thanh khoản;
Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực ñiều hành, tham ô, lừa ñảo;
Do mất ñoàn kết trong nội bộ trong Hội ñồng quản trị, ban ñiều hành.