Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng TMCP Việt Á tỉnh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.46 KB, 83 trang )


B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP.HCM
j

MAI TH TUYT NHUNG


NÂNG CAO HIU QU HOT NG
KINH DOANH CA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG TMCP VIT Á TNH AN GIANG


Chuyên nghành:Kinh t tài chính – Ngân hàng
Mã s : 60.31.12




LUN VN THC S KINH T

NGI HNG DN: PGS.TS. TRN HUY HOÀNG






THÀNH PH H CHÍ MINH – 2009



MC LC

PHN M U 1
CHNG 1:
NHNG VN  CHUNG V HIU QU HOT NG KINH
DOANH CA NGÂN HÀNG THNG MI 5
1.1.HOT NG KINH DOANH CA NGÂN HÀNG THNG MI 5
1.1.1.Khái nim ngân hàng thng mi: 5
1.1.1.1.Lch s hình thành ca ngân hàng thng mi: 5
1.1.1.2.Khái nim ngân hàng thng mi: 6
1.1.1.3. Khái nim ngân hàng thng mi c phn 6
1.1.2.Chc nng ca ngân hàng thng mi: 7
1.1.2.1.Chc nng trung gian tài chính 7
1.1.2.2.Chc nng trung gian thanh toán 7
1.1.2.3.Chc nng sáng to bút t 7
1.1.2.4.Chc nng trung gian trong vic thc hin chính sách tin t: 8
1.1.3.Các hot đng c
a ngân hàng thng mi 8
1.1.3.1.Huy đng vn 8
1.1.3.2.Hot đng tín dng 8
1.1.3.3.Cung cp dch v thanh toán 8
1.1.3.4.Hot đng khác 9
1.2.NHNG VN  CHUNG V HIU QU HOT NG KINH
DOANH CA NGÂN HÀNG THNG MI 9
1.2.1.Khái nim hiu qu hot đng kinh doanh ca NHTM 9
1.2.2.Các ch tiêu đánh giá hiu qu hot đng kinh doanh ca NHTM 10
1.2.2.1.Hiu qu hot đng kinh doanh ca NHTM trên phng din
khách hàng: 10
1.2.2.2.Hiu qu hot đng kinh doanh ca NHTM trên phng din kinh t
xã hi: 11

1.2.2.3.Hiu qu hot đng kinh doanh đi vi các NHTM 11
1.3.NHÂN T NH HNG N HIU QU HOT NG KINH
DOANH CA NGÂN H ÀNG THNG MI 15
1.3.1.Yu t môi trng bên trong 16
1.3.1.1.Qun tr tài chính: 16
1.3.1.2.Qun tr nhân lc 16
1.3.1.3.Các yu t khác 17
1.3.2.Yu t môi trng bên ngoài: 17
1.3.2.1.Các yu t kinh t xã hi chính tr, chính sách v pháp lut 17
1.3.2.2.i th cnh tranh 17
1.3.2.3.i th cnh tranh tim n 18
1.3.2.4.T phía khách hàng 18
1.4.Ý NGHA CA VIC NÂNG CAO HIU QU HOT NG KINH
DOANH CA CÁC NGÂN HÀNG THNG MI 18
1.5.KINH NGHIM V NÂNG CAO HIU QU HOT NG KINH
DOANH C
A NGÂN HÀNG NC NGOÀI 20
1.5.1.Kinh nghim ca các ngân hàng nc ngoài 20
1.5.1.1.Kinh nghim ca Trung Quc 20
1.5.1.2.Kinh nghim ca M 21
1.5.1.3.Hàn Quc 25
1.5.2.Kinh nghim ca các chi nhánh ngân hàng nc ngoài ti Vit Nam 25
1.5.3.Bài hc kinh nghim đc rút ra t vic nâng cao hiu qu hot đng
ca các ngân hàng nc ngoài 26
KT LUN CHNG 1 28
CHNG 2: THC TRNG V HOT NG KINH DOANH CA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THNG MI C PHN VIT Á
TNH AN GIANG 29
2.1.VÀI NÉT V IU KIN T NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH T XÃ
HI TNH AN GIANG 29

2.2.GII THIU S LC LCH S HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIN
HOT NG NGÂN HÀNG TMCP VIT Á VÀ CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG TMCP VIT Á TNH AN GIANG 30
2.2.1.Lch s hình thành và phát trin ca Ngân hàng TMCP Vit Á: 30
2.2.2.Lch s hình thành và phát trin ca Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Vit Á tnh An Giang 32
2.2.3.C cu b máy t chc, b máy hot đng ca Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Vit Á tnh An Giang 33
2.2.3.1.B máy t chc 33
2.2.3.2.Nhim v chính ca các phòng 33
2.2.3.3.Hot đng chính ca ngân hàng 35
2.3.THC TRNG V HOT NG KINH DOANH CA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG TMCP VIT Á TNH AN GIANG 35
2.3.1.Tình hình huy đng vn 35
2.3.1.1.Tình hình huy đng vn ca h thng t chc tín dng trên đa bàn
tnh An Giang 36
2.3.1.2.Tình hình huy đng vn ca chi nhánh Ngân hàng TMCP Vit Á
tnh An Giang: 40
2.3.2.Tình hình hot đng tín dng 45
2.3.3.Kt qu hot đng kinh doanh 49
2.4.ÁNH GIÁ NNG LC HOT NG KINH DOANH CA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP VIT Á TNH AN GIANG 51
2.4.1.Phân tích các yu t môi trng bên trong 51
2.4.1.1.Tim lc tài chính 51
2.4.1.2.Marketing 53
2.4.1.3.Hin đi hóa công ngh ngân hàng 53
2.4.1.4.C cu t chc và qun l. điu hành: 53
2.4.1.5.Ngun nhân lc 54
2.4.2.Phân tích các yu t môi trng bên ngoài: 55
2.4.2.1.Môi trng vi mô 55

2.4.2.2.Môi trng v mô 56
2.5.NGUYÊN NHÂN VÀ HN CH 58
2.5.1.Nguyên nhân 58
2.5.2.Hn ch 59
KT LUN CHNG 2 60
CHNG 3:
GII PHÁP NÂNG CAO HIU QU HOT NG KINH DOANH
CA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THNG MI C PHN VIT
Á TNH AN GIANG 61
3.1.NH HNG PHÁT TRIN H THNG NGÂN HÀNG VIT
NAM NÓI CHUNG VÀ NGÂN HÀNG TMCP VIT Á 2008-2012 61
3.1.1.nh hng phát trin h thng ngân hàng Vit Nam 61
3.1.2.Mc tiêu phát trin ca Ngân hàng TMCP Vit Á và Chi nhánh ngân
hàng TMCP Vit Á tnh An Giang giai đon 2008-2012 64
3.2.CÁC GII PHÁP NÂNG CAO HIU QU HOT NG KINH
DOANH CA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP VIT Á TNH AN
GIANG 66
3.2.1.Nhóm gii pháp nâng cao nng lc tài chính: 66
3.2.1.1.Phát trin ngun vn huy đng 66
3.2.1.2.Tng cng hot đng tín dng: 67
3.2.2.Nhóm gii pháp nâng cao nng lc hot đng kinh doanh 69
3.2.2.1.Công tác cng c, hoàn thin, chn chnh b máy t chc 69
3.2.2.2.Xây dng và hoàn thin chính sách tín dng 69
3.2.2.3.Nâng cao k nng qun tr điu hành 70
3.2.2.4.Phát trin và nâng cao cht lng ngun nhân lc 71
3.2.2.5.Công tác hin đi hóa ngân hàng 71
3.2.2.6.Phát trin mng li phòng giao dch 72
3.2.2.7.Công tác thông tin qung bá hot đng 72
3.2.2.8. Công tác phát trin sn phm, dch v 73
3.2.2.9. Công tác kim tra, kim soát ni b 73

3.2.2.10.Nâng cao trình đ và phm cht đo đc cán b tín dng 73
3.3.CÁC GII PHÁP KHÁC 74
KT LUN CHNG 3 77
KT LUN 79
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế đất
nước, ngành ngân hàng không ngừng trưởng thành, vững mạnh về quy mô, mạng
lưới giao dịch, năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành, số lượng, chất
lượng sản phẩm ngày càng đa dạng. Sự phát triển này góp phần tích cực trong
việc huy động vốn để cho vay đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng tăng của sản
xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt
được, ngành ngân hàng còn bộc lộ những mặt hạn chế, các dịch vụ ngân hàng
còn nhiều bất cập, từng dịch vụ của ngân hàng thương mại chưa tạo dựng được
thương hiệu riêng, quy mô của từng dịch vụ còn nhỏ, chất lượng dịch vụ thấp,
sức cạnh tranh yếu, đặc biệt tính tiện ích của một số dịch vụ đối với khách hàng
chưa cao, hoạt động Marketing ngân hàng chưa mạnh, chưa thường xuyên nên tỷ
lệ khách hàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng còn hạn chế.
Hiện nay, toàn cầu hóa nền kinh tế không còn là vấn đề xa lạ mà đã và
đang trở thành một xu hướng phát triển tất yếu khách quan đối với nền kinh tế
của một quốc gia. Trong điều kiện Việt Nam gia nhập vào Tổ chức Thương mại
Thế giới đã tạo ra những lợi thế nhất định trong giai đoạn phát triển hiện nay,
bên cạnh đó cũng đem đến những thách thức mới cho nền kinh tế Việt Nam nói
chung và lĩnh vực tài chính của Việt Nam nói riêng. Vậy điều gì đang chờ đón
các ngân hàng thương mại Việt Nam? Các ngân hàng này phải chuẩn bị gì để
không bị đẩy ra ngoài cuộc chơi? Phát triển dịch vụ ngân hàng như thế nào để
đảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh? Đó là những câu hỏi cần phải đi tìm lời
giải đáp.
2

Với mong muốn tìm một lời giải đáp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, nâng cao vị thế, mở rộng quy mô để đủ sức cạnh tranh với các
ngân hàng nước ngoài trên địa bàn tỉnh An Giang. Để tạo dựng cho mình một
“sức khỏe”, thời gian qua các Ngân hàng TMCP trong nước không ngừng cải
tiến, nâng cao chất lượng quản trị hoạt động ngân hàng. Huy động vốn - một
trong những hoạt động giữ vai trò trọng tâm của ngân hàng - đang trở thành hoạt
động nóng, được các ngân hàng quan tâm nhiều nhất trong tình trạng khan hiếm
vốn hiện nay.
Xuất phát từ nhận định trên, và được sự hướng dẫn tận tình của thầy
PGS.TS Trần Huy Hoàng, người hướng dẫn khoa học và sự giúp đỡ của các
đồng nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt Á tỉnh An Giang nên tác giả
chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Việt Á tỉnh An Giang” với hy vọng có thể giúp Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Việt Á tỉnh An Giang phát triển vững vàng trong thời kỳ hội nhập.
2.Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Đề tài nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết cơ bản và các nghiệp vụ
chủ yếu của Ngân hàng TMCP.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Việt Á tỉnh An Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt Á tỉnh An Giang.
3.Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả dùng phương pháp thống kê, tổng
hợp, so sánh để phân tích và làm rõ những vấn đề của luận văn.
3
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt Á tỉnh An Giang mà trong đó chiến lược phát
triển quy mô và chất lượng nguồn vốn là một bộ phận quan trọng. Trong khuôn
khổ luận văn này, học viên chỉ nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt Á tỉnh An
Giang.
- Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt Á tỉnh An Giang giai
đoạn từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2009 ( không đề cập đến hoạt động kinh
doanh khác như là đầu tư, chứng khoán, vàng bạc đá quý, dịch vụ phi tín dụng
của Mỹ.v.v…)
5.Bố cục của đề tài:
Đề tài gồm 77 trang, 03 biểu đồ, 07 biểu bảng, phần mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung đề tài được trình bày trong 3
chương:
- Chương 1: Những vấn đề chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Việt Á tỉnh An Giang.
- Chương 3: Kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt Á tỉnh An Giang.
6.Điểm nổi bật của luận văn
:
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHTM, kinh nghiệm thực tế của các nước như Trung Quốc, Mỹ, Hàn
Quốc. Trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng tại Chi
4
nhánh Ngân hàng TMCP Việt Á An Giang đề tài dựa trên thực trạng công tác
huy động vốn trên địa bàn tỉnh, tìm ra các nguyên nhân để từ đó kiến nghị các
giải pháp có hiệu quả và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt Á trên địa bàn tỉnh An Giang; nhằm thúc
đẩy kinh tế địa phương phát triển theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh đến 2012.
Do thời gian và khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, luận văn

chưa thể đề cập hết đến các khía cạnh của vấn đề và còn thiếu sót nhất định. Các
giải pháp đưa ra chưa đầy đủ và mang tính chủ quan. Tác giả rất mong được sự
đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô để luận văn được hoàn thiện và mang ý nghĩa
thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn
5
CHƯƠNG 1
:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại:
1.1.1.1.Lịch sử hình thành của ngân hàng thương mại:
Ngân hàng được hình thành và phát triển trong một quá trình lâu
dài, trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội của lịch sử loài người. Khi mỗi quốc
gia có một loại tiền riêng và chỉ sử dụng đồng tiền đó trong phạm vi của địa
phương mình, việc này đã gây trở ngại trong việc trao đổi và giao lưu hàng hóa.
Trước tình hình này, đã xuất hiện những thương gia chuyên làm nghề đổi tiền,
những người này trong tay có đủ loại tiền của các địa phương trong quốc gia.
Người ta có thể đến để đổi tiền của các quốc gia khác nhau và chịu một khoản
phí tổn. Khi quan hệ giao lưu hàng hóa phát triển, khách hàng đổi tiền, nhờ bảo
quản tiền, vận chuyển tiền, ngày càng nhiều.
Nghề ngân hàng trong thời kỳ Trung cổ mang nặng sắc thái của
nghề cho vay nặng lãi. Bên cạnh việc nhận tiền gửi, thực hiện thanh toán và hối
đoái thông thường, ngân hàng ở các nước Châu Âu hồi đó chủ yếu thực hiện việc
cho vay đối với các tầng lớp phong kiến quý tộc. Trước sức ép của giới doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, những ngân hàng cho vay nặng lãi tồn tại trong thời
Trung cổ cũng buộc phải thay đổi, trở thành những ngân hàng hiện đại.
6
Với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, hệ thống ngân hàng hiện đại

đã có những bước phát triển vượt bậc vào cuối thế kỷ XVII. Mở đầu là sự hình
thành ngân hàng cổ phần ở Anh quốc (1864). Đến năm 1864 ở Mỹ có 3.600 ngân
hàng cổ phần, đến năm 1875 ở Anh có 118 ngân hàng cổ phần và đến năm 1881
ở Pháp có 81 ngân hàng cổ phần.
1.1.1.2.Khái niệm ngân hàng thương mại:
Có nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại trên Thế giới:
- Tại Pháp: Ngân hàng thương mại là những doanh nghiệp thường
xuyên nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình
thức khác và sử dụng chính nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về
chiết khấu, tín dụng và tài chính.
- Tại Mỹ: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ,
chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ
tài chính.
- Ở Việt Nam: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán.
Như vậy, ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp cũng
hoạt động vì lợi nhuận nhưng hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và nó là một trung gian tài chính. Nhờ có định chế tài chính trung gian
này, các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác các nơi trong xã hội sẽ được huy động,
tập trung lại với số lượng đủ lớn để cung cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá
nhân nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm ngân hàng thương mại cổ phần:
7
Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được
thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, có số vốn thuộc sở hữu chung của
nhiều người đóng góp dưới hình thức mua cổ phần. Cổ đông của ngân hàng bao
gồm cá nhân và pháp nhân, tuy nhiên các cổ đông chỉ được sở hữu một số cổ
phần nhất định theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Vốn cổ phần là vốn dài hạn, cổ đông không có quyền đòi rút vốn cổ
phần mà chỉ có quyền chuyển nhượng cổ phần cho người khác. Việc góp vốn cổ
phần trên nguyên tắc lời cùng ăn, lỗ cùng chịu theo tỷ lệ trên số vốn của cổ đông.
1.1.2.Chức năng của ngân hàng thương mại:
1.1.2.1.Chức năng trung gian tài chính:
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính do đó chức năng
trung gian tài chính là chức năng quan trọng nhất. Bên cạnh việc huy động vốn
nhàn rỗi trong xã hội để cho vay thì ngân hàng còn là một tổ chức theo sự ủy
thác của các nhà đầu tư đại diện họ thực hiện các nghiệp vụ đầu tư trên thị
trường tài chính. Chức năng trung gian tài chính có ý nghĩa lớn đối với nền kinh
tế, giúp điều hòa nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi đến nơi thiếu hụt làm giảm thiểu tối
đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
1.1.2.2.Chức năng trung gian thanh toán:
Bên cạnh việc huy động vốn của khách hàng để thực hiện các
nghiệp vụ cho vay và đầu tư của mình thì ngân hàng thương mại còn thay mặt
cho khách hàng trả cho người được hưởng, chuyển tiền hay nhận tiền vào tài
khoản tùy theo ủy nhiệm của khách hàng.
1.1.2.3.Chức năng sáng tạo bút tệ:
Trên cơ sở chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại
tạo ra tiền ghi sổ làm giảm tiền mặt lưu thông trong xã hội dẫn đến tiết kiệm chi
8
phí lưu thông tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều dịch vụ ngân hàng khác
phát triển.
1.1.2.4.Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách tiền tệ:
Ngoài các chức năng phục vụ hoạt động kinh doanh của mình thì
ngân hàng thương mại còn một chức năng quan trọng đối với nền kinh tế đó là
chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của Chính phủ. Tùy
thuộc vào tình hình kinh tế mà Chính phủ có những chính sách phù hợp, nếu như
ngân hàng trung ương là tổ chức thực thi chính sách tiền tệ của Chính phủ thì
ngân hàng thương mại chính là tổ chức trung gian thực hiện các chính sách tiền

tệ này.
1.1.3.Các hoạt động của ngân hàng thương mại
:
1.1.3.1.Huy động vốn:
Nhận tiền gửi là hoạt động thường xuyên của các NHTM và là hoạt
động rất quan trọng đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với nền kinh tế. Ta
biết rằng, trong nền kinh tế luôn tồn tại một bộ phận tiền nhàn rỗi trong dân
chúng và trong các tổ chức kinh tế – xã hội, bộ phận này nếu được huy động tập
trung sẽ tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
1.1.3.2.Hoạt động tín dụng:
Đây là hoạt động sử dụng nguồn tiền mà NHTM đã huy động được
trong nền kinh tế. Các NHTM thực hiện cho vay theo nhiều phương thức, đáp
ứng nhu cầu của nhiều đối tượng như cho vay thương mại, cho vay tiêu
dùng,.v.v
1.1.3.3.Cung cấp dịch vụ thanh toán:
9
Ngân hàng thực hiện mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng gửi
tiền và thực hiện chi trả theo lệnh của khách hàng. Các tiện ích của thanh toán
không dùng tiền mặt như: Sự an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi
phí…đã góp phần rút ngắn chu kỳ kinh doanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.3.4.Hoạt động khác:
Ngoài các hoạt động chính là nhận tiền gửi và cho vay, các NHTM
còn thực hiện các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng như: Quản lý ngân
quỹ, bảo lãnh, đầu tư, thuê mua, các dịch vụ về chứng khoán, dịch vụ ủy thác,
bán các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ cho thuê két sắt.v.v…
Đối với mỗi NHTM CP, khả năng thực hiện các dịch vụ không giống
nhau, mà tùy thuộc vào nhu cầu của đối tượng khách hàng mà NH đang phục vụ
cũng như khả năng của mỗi ngân hàng. Xu hướng chung, các NHTM CP đều cố
gắng mở rộng các hoạt động dịch vụ, bởi thông qua đó các NHTM CP đồng thời
thực hiện được hai mục tiêu là tìm kiếm thêm thu nhập và thu hút thêm khách

hàng đến với ngân hàng.
1.2.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.2.1.Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM:
* Hiệu quả: Hiệu quả của một hoạt động được hiểu là tương quan giữa
lợi ích và chi phí để tiến hành hoạt động đó, có tính đến các nhân tố tác động
khách quan và chủ quan.
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả của một quá trình kinh tế nào đó là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật
lực) để đạt được mục tiêu xác định. Nói cách khác, hiệu quả kinh tế phản ánh
10
chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bằng kết quả đạt được và chi phí
bỏ ra để đạt kết quả đó.
* Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại quyết định trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Nếu ngân hàng
thương mại hoạt động có hiệu quả thì sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân
hàng càng cao. Điều này giúp cho ngân hàng huy động vốn được tăng lên, từ đó
ngân hàng có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, đẩy mạnh cho vay,
mở rộng danh mục đầu tư, nâng cao hệ thống trang thiết bị để phục vụ khách
hàng tốt hơn. Những việc này tác động trở lại làm cho hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng càng cao, nó giúp ngân hàng ngày càng cải tiến và phát
triển. Do đó, hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề quan tâm hàng đầu của các
ngân hàng, các ngân hàng làm mọi cách để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc xem xét đồng thời nhiều
chỉ tiêu yếu tố bên trong, bên ngoài kết hợp với việc phân tích ở nhiều giai đoạn
khác nhau để thấy được quy luật vận động phát triển của các ngân hàng. Đi sâu
vào một số chi tiết và tìm ra biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh.
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM:
1.2.2.1.Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM trên phương diện
khách hàng:
- Khả năng đáp ứng đúng, đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng.
- Sự tiện lợi trong giao dịch.
11
1.2.2.2.Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM trên phương diện kinh tế
xã hội:
- Đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân về các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Hoạt động của các NHTM liên quan đến việc thực thi chính sách tiền
tệ quốc gia - một trong các công cụ quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô của
các nước phát triển kinh tế theo hướng thị trường. Chính vì thế, hoạt động kinh
doanh của các NHTM đứng trên bình diện vĩ mô thì nó có vai trò quan trọng
trong việc chuyển tải các quyết định của chính phủ trong hoạt động thực tiễn,
qua đó góp phần quan trọng tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô lành mạnh - một
nhân tố quan trọng cho sự tăng trưởng ổn định bền vững của nền kinh tế quốc
dân.
1.2.2.3.Hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với các NHTM:
a) Hiệu quả huy động vốn: Mục đích của việc đánh giá hiệu quả
huy động vốn là để trả lời cho câu hỏi: Ngân hàng có huy động đủ số vốn cần
thiết đáp ứng tốc độ tăng trưởng và cơ cấu của vốn huy động theo các tiêu chí
loại tiền (VND, ngoại tệ), thời hạn (không kỳ hạn, có kỳ hạn) và chi phí rẻ. Mỗi
loại nguồn vốn huy động đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh
khoản do đó, NH cần phải quan sát, đánh giá từng loại nguồn vốn để kịp thời có
những chiến lược huy động vốn tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.
Ngoài mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong quá
trình kinh doanh thì mục tiêu đảm bảo khả năng thanh khoản của NH cũng rất
quan trọng. Khả năng thanh toán của NHTM là khả năng đáp ứng nhu cầu chi trả

các khoản nợ, các nghiệp vụ đã cam kết khi đến hạn và khả năng giải quyết vấn
đề nguồn vốn vào những thời điểm căng thẳng về vốn trong kinh doanh. Nhu cầu
12
thanh khoản của một NH bao gồm việc đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ tức thời dạng
như: rút tiền gửi hoặc yêu cầu xin vay hợp lệ của khách hàng. Điều này lệ thuộc
rất lớn vào lòng tin và việc ra quyết định gửi tiền, cho vay của khách hàng và các
chủ nợ của NH. Vì vậy rất khó có thể xác định nhu cầu thanh khoản và khả năng
đáp ứng nhu cầu thanh khoản của NH một cách chính xác vì người ta không rõ
các khách hàng tin tưởng NH đến mức nào. Điều này dẫn đến đánh đổi giữa rủi
ro với chi phí. Luận văn xin giới thiệu hai trong số các phép đo để xác định khả
năng thanh khoản của NH là:
Tiền và tiền gửi tại TCTD khác
󽞨 Tỷ trọng của tài sản có tính thanh khoản cao =
Tổng tài sản
Tỷ trọng này càng cao thì khả năng thanh toán của NH càng lớn.
Tài sản Có có thể thanh toán ngay
󽞨 Tỷ lệ khả năng chi trả =
Tài sản Nợ phải thanh toán ngay
Theo quy định của NHNN (Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN
ngày 19/4/2005 và Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/01/2007) về các
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng thì “kết thúc ngày
làm việc, tổ chức tín dụng phải duy trì cho ngày làm việc tiếp theo tỷ lệ tối thiểu
bằng 1 giữa tài sản “Có” có thể thanh toán ngay với tài sản “Nợ” phải thanh toán
ngay”.
b) Hiệu quả sử dụng vốn: Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, người
ta thường xem xét chất lượng của toàn bộ tài sản Có cả về quy mô và mức độ rủi
ro. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng về tài chính, khả năng sinh lời và
năng lực quản lý của NHTM. Cách làm thông thường nhất, nhà quản trị sẽ
13
nghiên cứu tỷ trọng của từng khoản mục tài sản để có thể đưa ra những nhận

định khái quát về cách phân bổ vốn của ngân hàng. Từ cái nhìn tổng quát về cơ
cấu tài sản các nhà quản trị sẽ nắm được kết cấu tài sản Có, qua đó có thể nhận
định được mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng và nhận ra khoản mục nào là quan
trọng nhất để đi tìm hiểu sâu hơn – thông thường đó là hoạt động tín dụng. Bởi
vì, mỗi khoản mục tài sản Có đều có khả năng sinh lời và độ an toàn trong kinh
doanh khác nhau.
Mức độ rủi ro của tài sản Có của NHTM phụ thuộc nhiều vào mức
độ rủi ro tín dụng như: (i) Thời gian quá hạn của các khoản nợ; (ii) Khả năng trả
nợ của khách hàng vay nợ; (iii) Tình trạng thế chấp, cầm cố của khoản vay. Tùy
theo mục tiêu đánh giá, các nhà quản trị đưa ra nhiều tiêu thức phân bổ khác
nhau khi phân loại tổng dư nợ của ngân hàng. Chẳng hạn phân loại các khoản
TD theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế, khả năng thanh toán nợ của khách
hàng…Với mỗi cách phân loại khác nhau, nhà quản trị có thể xác định được
những rủi ro NHTM đang và sẽ gánh chịu để có thể đưa ra những biện pháp hữu
hiệu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thông
thường thì người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu sau đây để đánh giá tình hình
cho vay của ngân hàng.
󽞨 Tỷ lệ dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động = x 100
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cho vay của NHTM so với khả
năng huy động vốn và xác định hiệu quả của mỗi đồng vốn huy động được. Nếu
Tổng dư nợ
Tổng nguồn vốn huy động
14
chỉ số này càng lớn thì phản ánh vốn được sử dụng càng hiệu quả, nhưng đồng
thời, nó cũng phản ánh vốn được sử dụng tiềm ẩn rủi ro càng cao. Nhưng nếu hệ
số này thấp lại thể hiện NHTM sử dụng nguồn vốn huy động kém hoặc không
hiệu quả.
󽞨 Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100 < 5%
Tổng dư nợ cho vay
󽞨 Tỷ lệ nợ xấu = x 100 < 3%

Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này ngày càng
cao, có nghĩa chất lượng tín dụng thay đổi theo chiều hướng không tốt và
ngược lại. Hiện nay, nếu NHTM nào có tỷ lệ nợ quá hạn > 5% được coi là
NH yếu kếm. Tỷ lệ này < 3% được coi là kinh doanh an toàn.
Dự phòng tín dụng
󽞨 Tỷ lệ dự phòng = x 100
Nợ quá hạn
Tỷ lệ này cho biết mức độ phòng thủ mà một ngân hàng đề ra để
chóng lại rủi ro đối với nợ quá hạn.
c) Đánh giá kết quả kinh doanh
Nợ quá hạn
Nợ xấu
15
- Đánh giá thu nhập: Để đánh giá thu nhập bằng việc tính tỷ
trọng từng khoản mục thu nhập trong tổng thu nhập người ta sẽ nhận ra khoản
mục thu nhập nào chiếm tỷ trọng nhiều.
- Đánh giá chi phí: Để đánh giá chi phí người ta tính tỷ trọng
từng khoản mục chi phí trong tổng chi phí.
- Đánh giá lợi nhuận: Trong chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận các nhà
quản trị thường áp dụng công thức sau
Lợi nhuận =
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHTM chiếm từ 70%-85% tổng lợi
nhuận của NHTM. Nếu lợi nhuận của một ngân hàng nào đó tăng lên hàng năm,
điều đó chứng tỏ chất lượng tín dụng được nâng lên. Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng sinh lời của tín dụng. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí
đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng
sinh lời của vốn tín dụng, một khoản tín dụng ngắn hạn hay dài hạn không thể
xem là có chất lượng cao nếu nó không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ
tiêu này cao chứng tỏ các khoản cho vay của ngân hàng sinh lời và ngược lại chỉ

tiêu này thấp chứng tỏ các khoản vay không sinh lời.
1.3.NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN H ÀNG THƯƠNG MẠI
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM,
mỗi loại nguồn vốn lại chịu ảnh hưởng khác nhau bởi các nhân tố đó. Cũng như
Tổng dư nợ tín dụng
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
16
mọi phụ thuộc vào các yếu tố bên trong của bản thân ngân hàng còn chịu tác
động từ nhiều yếu tố khác nhau: chính trị, xã hội, kinh tế… Do vậy, ngân hàng
thương mại cần phải nghiên cứu đặc điểm của từng nguồn vốn và các nhân tố
ảnh hưởng để có những biện pháp huy động vốn phù hợp với mục tiêu tăng
trưởng tương ứng của ngân hàng.
1.3.1.Yếu tố môi trường bên trong
:
1.3.1.1.Quản trị tài chính: Hay còn gọi là quản trị ngân hàng là việc ban
điều hành kiểm soát, điều hành các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt
động ngân hàng là lĩnh vực nhạy cảm nó ảnh hưởng rất nhiều từ nền kinh tế đồng
thời cũng có tác động lớn đến nền kinh tế. Việc quản trị hoạt động ngân hàng giữ
vai trò rất lớn trong ngân hàng vì bên cạnh việc gia tăng lợi nhuận thì cần phải
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động. Việc giảm thiểu rủi ro trong hoạt động, không
chỉ cần thiết cho bản thân ngân hàng mà cho cả nền kinh tế của quốc gia. Vì thế,
ngân hàng nhà nước đã đề ra các quy trình, phương pháp để quản trị về nguồn
vốn, lãi suất, tín dụng, thanh khoản,…Để từ đó, các ngân hàng hoạt động theo
chuẩn mực chung và sớm thích nghi với sự phát triển của nền kinh tế.
1.3.1.2.Quản trị nhân lực: Quản trị ngân hàng không chỉ là kiểm soát điều
hành hoạt động của ngân hàng mà còn là việc quản lý sắp xếp bố trí nhân sự hợp
lý, để mỗi cá nhân con người có thể phát huy hết khả năng của mình, đóng góp
vào sự phát triển chung của ngân hàng. Nếu xây dựng và phát triển được một đội
ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, dễ

dàng hội nhập với sự phát triển của kinh tế thì sẽ góp phần không nhỏ vào sự
phát triển của ngân hàng.
17
1.3.1.3.Các yếu tố khác: Ngoài ba yếu tố quan trọng nêu trên, thì để đạt
được hiệu quả kinh doanh như mong muốn các ngân hàng thương mại cần chú ý
đến:
- Công nghệ thông tin: Thời đại hiện nay là thời đại của công nghệ; tất cả
các ngành nghề trong xã hội đều ứng dụng và được công nghệ hỗ trợ rất nhiều.
Đặc biệt là trong ngành ngân hàng thì việc đầu tư phát triển công nghệ sẽ giúp
các ngân hàng thương mại cổ phần phục vụ khách hàng tốt hơn, tiện lợi hơn đáp
ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng. Công nghệ còn giúp cho ngân hàng
hoàn thành công việc nhanh chóng và chính xác.
- Marketing: Ở đây marketing không chỉ là quảng cáo mà còn là tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng để tạo ra sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn kịp thời nhu cầu
của khách hàng. Từ đó, thu hút thêm khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động.
1.3.2.Yếu tố môi trường bên ngoài
:
1.3.2.1.Các yếu tố kinh tế xã hội chính trị, chính sách về pháp luật: Cũng
như các ngành nghề kinh doanh khác, hoạt động của các ngân hàng thương mại
cổ phần chịu ảnh hưởng sâu sắc từ các yếu tố trên. Một quốc gia có nền kinh tế
phát triển, chính trị ổn định, xã hội an ninh, chính sách phù hợp và pháp luật rõ
ràng phân minh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng
thương mại cổ phần. Vì thế để hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần có
thể phát triển vững bền thì cần có sự quản lý hiệu quả từ Chính phủ.
1.3.2.2.Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay có nhiều ngân hàng thương mại cổ
phần với quy mô hoạt động khác nhau trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và mỗi
ngân hàng có một lợi thế riêng. Để chiếm thị phần, thì các ngân hàng đã cạnh
tranh gay gắt với nhau bằng các chính sách lãi suất huy động, khuyến mãi, hình
thức thủ tục cho vay nhanh chóng gọn nhẹ, cải tiến công nghệ và dịch vụ để có
18

thể phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Trước tình hình cạnh tranh này, tất
yếu sẽ dẫn đến việc ngân hàng thương mại cổ phần nào thực sự hoạt động hiệu
quả sẽ tồn tại và phát triển còn ngân hàng thương mại cổ phần nào yếu kém sẽ bị
thị trường đào thải.
1.3.2.3.Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Năm 2007, Việt Nam chính thức là
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới việc này đem lại những lợi ích
nhất định cho nền kinh tế đồng thời cũng mở ra không ít khó khăn cho các nhà
sản xuất kinh doanh trong nước vì khi đó, rào cản pháp lý để bảo vệ các tổ chức
kinh tế trong nước sẽ không còn. Năm 2009 các ngân hàng thương mại cổ phần
vào Việt Nam điều này dẫn đến sức ép cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
cổ phần càng cao. Các ngân hàng thương mại cổ phần nước ngoài có vốn lớn,
trình độ chuyên môn cao, kỹ thuật công nghệ hiện đại sẽ là một cơ hội cho các
ngân hàng thương mại cổ phần trong nước tìm tòi học hỏi và đổi mới. Tuy nhiên,
nếu chúng ta không cải tiến được thì sẽ bị các ngân hàng nước ngoài lấn át và
chiếm thị phần ngay trên sân nhà.
1.3.2.4.Từ phía khách hàng: Là yếu tố quan trọng của hoạt động ngân
hàng thương mại cổ phần. Tất cả những gì ngân hàng thương mại cổ phần phấn
đấu cải tạo là đều nhằm mục đích có được khách hàng vì có được khách hàng
mới có lợi nhuận. Để có được khách hàng thì cần phải biết khách hàng cần gì,
muốn gì để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Các ngân hàng cần điều tra
tình hình dân cư, sở thích của từng tầng lớp dân cư, khu vực địa lý để đáp ứng
bằng các sản phẩm dịch vụ tương ứng.
1.4.Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
19
Trong nền kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại có ý nghĩa rất to lớn thể hiện qua các mặt
sau:
Các ngân hàng thương mại hoạt động có hiệu quả sẽ tăng cường khả
năng trung gian tài chính như nâng cao mức huy động các nguồn vốn trong nước

và phân bổ nguồn vốn đó vào nơi sử dụng có hiệu quả, góp phần đáp ứng nhu
cầu vốn ngày càng tăng cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Huy động vốn càng có hiệu quả thì việc cung ứng
vốn tín dụng và các dịch vụ khác sẽ có chi phí càng thấp, góp phần năng cao
năng lực cạnh tranh của các tổ chức kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng. Khi đó sẽ có tác động ngược trở lại làm cho ngân hàng thương mại phát
triển và hoạt động có hiệu quả hơn.
Đối với ngân hàng TMCP, huy động vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện
các hoạt động kinh doanh khác. Các khoản tài trợ từ bên ngoài là nguồn vốn chủ
yếu đối với hầu hết các ngân hàng TMCP. Mặt khác thông qua nghiệp vụ này,
các ngân hàng có thể đo lường sự tín nhiệm, uy tín của khách hàng đối với ngân
hàng. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của
ngân hàng.
Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng
một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ được sinh lợi. Ngoài ra,
nó còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm
thời nhàn rỗi, giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng
khác như dịch vụ thanh toán, tín dụng…
20
Đối với nền kinh tế, nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các doanh nghiệp
có cơ hội để tiếp cận nguồn vốn; từ đó thúc đẩy đầu tư sản xuất tạo điều kiện
phát triển kinh tế xã hội.
1.5.KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Trong cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng thời kỳ 1997-1998, khởi đầu
và tâm điểm là khu vực châu Á, đã có rất nhiều ngân hàng trong khu vực và trên
thế giới bị phá sản, kể cả những ngân hàng có bề dày hoạt động hàng trăm năm.
Ngày nay, sự kiện nhiều ngân hàng trên thế giới công bố các khoản nợ xấu và
thua lỗ đang được cộng hưởng với tình trạng tiền khủng hoảng tín dụng toàn cầu,

mà bắt đầu là từ những gánh nặng nợ khó đòi của hệ thống tín dụng liên quan
đến thị trường bất động sản phái sinh của Mỹ năm 2007.
Trước tình hình đó, các ngân hàng lớn, có tầm ảnh hưởng toàn cầu đang
tiến hành nhiều biện pháp để sẵn sàng đối phó với khủng hoảng tín dụng thế
giới. Sau đây là một số các kinh nghiệm mà các ngân hàng Việt Nam cần chú ý.
1.5.1.Kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài:
1.5.1.1.Kinh nghiệm của Trung Quốc:
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, các ngân hàng ở Trung
Quốc đã tiến hành cắt giảm nhân lực và chi phí, cụ thể trong giai đoạn 1998-
2002, bốn ngân hàng lớn nhất của Trung Quốc đã tiến hành cắt giảm 250 ngàn
lao động và giải thể khoảng bốn mươi lăm ngàn chi nhánh hoạt động kém hiệu
quả, điều này đã giúp cho những ngân hàng này hoạt động có hiệu quả hơn.
Để thực hiện chiến lược bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài, các
ngân hàng thương mại quốc doanh của Trung Quốc cũng tăng cường tìm kiếm
các đối tác chiến lược nước ngoài danh tiếng và kết quả là ngân hàng phát triển

×