Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện việc cải thiện điều kiện lao động của công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.33 KB, 53 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những từ ngữ viết tắt
AT-VSLĐ : An toàn -vệ sinh lao động.
ATLĐ-VSLĐ: : An toàn lao động- Vệ sinh lao động.
VSV : Vệ sinh viên.
BHLĐ : Bảo hộ lao động.
BNN : Bệnh nghề nghiệp.
CĐ : Công đoàn.
CBCNVC : Cán bộ công nhân viên chức.
CNV : Công nhân viên.
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá.
CNVC : Công nhân viên chức.
ĐKLĐ : Điều kiện lao động.
ĐKLV : Điều kiện làm việc.
KTAT : Kỹ thuật an toàn.
KHKT : Khoa học kỹ thuật.
NLĐ : Ngời lao động.
NSDLD : Ngời sử dụng lao động.
MTLV : Môi trờng làm việc.
MTLĐ : Môi trờng lao động.
PCCC : Phòng cháy chữa cháy.
PCCN : Phòng chống cháy nổ.
PTBVCN : Phơng tiện bảo vệ cá nhân.
TLĐLĐVN : Tổng liên đoàn lao động Việt nam.
TNLĐ : Tai nạn lao động.
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong quá trình hoạt động việc tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh
thần cho xã hội, con ngời làm việc ở những ĐKLV khác nhau, nhng cũng th-


ờng xuyên tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm độc hại phát sinh trong sản
xuất. Các yếu tố này ảnh hởng đến tính mạng, sức khoẻ ngời lao động là
nguy cơ gây TNLĐ và BNN. Vì vậy, việc chăm lo cải thiện ĐKLV, bảo đảm
AT-VSLĐ cho NLĐ là nhiệm vụ không thể thiếu của các công ty. Điều kiện
lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghệp, là hoạt động đồng bộ trên các mặt luật pháp, tổ
chức hành chính, kinh tế xã hội, KHKT. Nó gắn liền với hoạt động sản xuất
và công tác của con ngời. Nó phát triển phụ thuộc vào trình độ kinh tế,
KHKT và yêu cầu phát triển của mỗi nớc. Nhng dù ở xã hội nào đi chăng nữa
thì: Sản xuất phải an toàn, an toàn để sản xuất vẫn là câu tâm niệm.
Để góp sức mình vào công việc xây dựng đất nớc nói chung.Thì việc
hoàn thiện điều kiện lao động của mỗi công ty, doanh nghiệp là nhiệm vụ tất
yếu. Là sinh viên lớp QT Khoa kinh tế & Quản trị kinh doanh thuộc Viện
đại học Mở Hà Nội Em đã mạnh dạn đa ra một số ý kiến để Hoàn thiện
việc cải thiện điều kiện lao động của công ty xuất nhập khẩu và đầu t xây
dựng Hà Nội. Nhằm giúp công ty đứng vững và hoạt động tốt hơn trong nền
kinh tế thị trờng, tạo ra một lợi thế về công tác an toàn lao động và đáp ứng
đợc các quy định nhà nớc đặt ra.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ của Em gồm có các chơng:
- Chơng I : Những vấn đề cơ bản về điều kiện lao động trong
doanh nghiệp hiện nay.
- Chơng II : Giới thiệu chung về Công ty xuất nhập khẩu và đầu t
xây dựng Hà Nội.
- Chơng III : Phân tích thực trạng về điều kiện lao động ở Công ty
xuất nhập khẩu và đầu t xây dựng Hà Nội.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chơng IV : Những phơng hớng và giải pháp nhằm hoàn thiện
điều kiện lao động ở Công ty xuất nhập khẩu và đầu t xây dựng
Hà Nội.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về điều kiện lao động
trong doanh nghiệp hiện nay
I. Tầm quan trọng của công tác nâng cao điều kiện
lao động
1. Khái niệm điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ
thuật đợc biểu hiện thông qua các công cụ và phơng tiện lao động, đối tợng
lao động, quá trình công nghệ, môi trờng lao động và sự sắp xếp, bố trí chúng
trong không gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng với ngời lao
động tại chỗ làm việc, tạo nên một điều kiện lao động nhất định cho con ngời
trong quá trình lao động, tình trạng tâm lý của ngời lao động tại chỗ làm việc
cũng đợc coi nh một yếu tố gắn liền với điều kiện lao động.Môi trờng lao
động là nơi mà ở đó con ngời trực tiếp làm việc, tại đây thờng xuất hiện rất
nhiều yếu tố, có thể rất tiện nghi, thuận lợi cho ngời lao động song cũng có
thể rất xấu, khắc nghiệt đối với con ngời mà ta thờng gọi là yếu tố nguy hiểm
và có hại .
1.2.Các yếu tố nguy hiểm và có hại:
- Các yếu tố vật lý nh nhiệt độ, độ ẩm, các bức xạ có hại (ion hoá và
không ion hoá ), bụi, tiếng ồn, rung, thiếu ánh sáng
- Các yếu tố hoá học nh chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất
phóng xạ.
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật, siêu vi khuẩn, nấm mốc, các loại ký
sinh trùng, các loại côn trùng, rắn...
- Các yếu tố bất lợi về t thế lao động, không tiện nghi do không gian
nhà xởng chật hẹp, mất vệ sinh, các yếu tố không thuận lợi về tâm lý
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.3. Tai nạn lao động:
Tai nạn lao động là tai nạn xẩy ra trong quá trình lao động do kết quả
của sự tác động đột ngột từ bên ngoài hoặc làm tổn thơng hoặc làm phá huỷ
chức năng hoạt động của một bộ phận nào đó của cơ thể. Khi ngời lao động
bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập vào cơ thể một lợng lớn chất độc, có
thể gây chết ngời ngay lập tức hoặc hủy hoại chức năng nào đó của cơ thể thì
gọi là nhiễm độc cấp tính và cũng đợc coi là tai nạn lao động
1.4. Bệnh nghề nghiệp:
Là một hiện tợng bệnh lý mang tính chất đặc trng nghề nghiệp hoặc
liên quan đến nghề nghiệp mà nguyên nhân sinh bệnh do tác hại thờng xuyên
và kéo dài của điều kiện lao động xấu. Cũng có thể nói rằng đó là sự suy
yếu dần về sức khỏe gây bệnh tật cho ngời lao động do tác động của các yếu
tố có hại phát sinh trong sản xuất lên cơ thể ngời lao động
2. Mục đích, tính chất của việc cải thiện điều kiện lao động
2.1. Mục đích
Mục đích của việc cải thiện điều kiện lao động là thông qua các biện
pháp về khoa học, kỹ thuật, tổ chức, hành chính, kinh tế xã hội để loại trừ các
yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên một điều kiện
lao động thích nghi, thuận lợi và ngày càng đợc cải thiện tốt hơn để ngăn
ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau và giảm sút sức
khoẻ cũng nh những thiệt hại khác đối với ngời lao động, trực tiếp góp phần
bảo vệ sức khoẻ và phát triển lực lợng sản xuất tăng năng suất lao động.
2.2. Tính chất
Để đạt đợc mục tiêu kinh tế Xã hội nh đã nêu, nhất thiết công tác
tạo điều kiện lao động phải mang đầy đủ 3 tính chất :
- Tính chất KHKT: Vì mọi hoạt động của có để loại trừ các yếu tố
nguy hiểm và có hại, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều
xuất phát từ những cơ sở khoa học và bằng các biện pháp KHKT. Các hoạt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

động điều tra, khảo sát, phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hởng các
yếu tố nguy hiểm có hại cho con ngời cho đến các giải pháp xử lý ô nhiễm,
các giải pháp đảm bảo an toàn đều là những hoạt động khoa học sử dụng
các dụng cụ, phơng tiện khoa học và do các cán bộ KHKT thực hiện.
- Tính pháp lý thể hiện ở chỗ muốn cho các giải pháp khoa học kỹ
thuật, các biện pháp về tổ chức xã hội về điều kiện lao động đợc thực hiện thì
thể chế hoá thành những luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy định, h-
ớng dẫn để buộc mọi cấp quản lý, mọi tổ chức và cá nhân phải nghiêm túc
thực hiện. Đồng thời phải tiến hành thanh kiểm tra một cách thờng xuyên,
khen thởng và xử phạt nghiêm minh và kịp thời thì công tác nâng cao điều
kiện lao động mới đợc tôn trọng và có hiệu quả thiết thực.
- Tính chất quần chúng rộng rãi và tất cả mọi ngời từ ngời sử dụng
lao động đến ngời lao động đều là đối tợng cần đợc bảo vệ, đồng thời họ
cũng là chủ thể phải tham gia vào việc tự bảo vệ mình và bảo vệ ngời khác.
Mọi hoạt động của công tác nâng cao điều kiện lao động chỉ có kết
quả khi mọi cấp quản lý, mọi ngời sử dụng lao động, đông đảo các bộ KHKT
và ngời lao động tự giác tích cực tham gia thực hiện các luật lệ, chế độ, tiêu
chuẩn, biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp.
3. Nội dung của việc cải thiện điều kiện lao động.
Để đạt đợc mục tiêu và 3 tính chất nh đã nêu trên thì công tác cải
thiện điều kiện lao động phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau :
- Những nội dung về KHKT.
- Những nội dung về xây dựng và thực hiện luật pháp, chính sách chế
độ về điều kiện lao động.
- Những nội dung về tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng làm
tốt công tác cải thiện điều kiện lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1 Nội dung khoa học kỹ thuật.

Trong hệ thống các nội dung của công tác cải thiện điều kiện lao động
thì nội dung KHKT chiếm một vị trí rất quan trọng, là phần cốt lõi để loại trừ
các yếu tố nguy hiểm và có hại, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn
Khoa học kỹ thuật là lĩnh vực khoa học rất tổng hợp và liên nghành, đ-
ợc hình thành và phát triển trên cơ sở kết hợp và sử dụng các thành tựu của
nhiều ngành khoa học khác nhau từ khoa học tự nhiên (toán, lý, hoá, sinh ...)
khoa học kỹ thuật chuyên ngành (y học, kỹ thuật thông gió, kỹ thuật ánh
sáng..) đến các ngành khoa học kinh tế, xã hội học kinh tế lao động, luật học,
tâm lý học. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu KHKT rất năng động, song rất cụ
thể gắn liền với điều kiện khí hậu, đặc điểm thiên nhiên và con ngời cũng nh
đặc điểm sản xuất và tình hình kinh tế của mỗi nớc. KHKT kết hợp chặt chẽ
giữa các khâu điều tra khảo sát, nghiên cứu cơ bản với nghiên cứu ứng dụng
và triển khai. Những nội dung nghiên cứu chính của KHKT bao gồm các vấn
đề y học lao động, kỹ thuật vệ sinh, kỹ thuật an toàn và phơng tiện bảo vệ cá
nhân. Kỹ thuật phòng chống cháy nổ cũng là bộ phận quan trọng liên quan
đến công tác cải thiện điều kiện lao động song cũng có những tính chất và
đặc điểm riêng của nó .
3.1.1 Khoa học về y học lao động:
Đi sâu khảo sát đánh giá các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh
trong sản xuất, nghiên cứu ảnh hởng của chúng đến cơ thể ngời lao động từ
đó đề ra các tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố có hại, nghiên cứu
để ra các chế độ nghỉ nghơi hợp lý, các biện pháp y học và các phơng hớng
cho các giải pháp đó đối với sức khoẻ ngời lao động. Khoa học y học lao
động có nhiệm vụ quản lý và theo dõi sức khỏe ngời lao động, phát hiện sớm
các bệnh nghề nghiệp và đề xuất các giải pháp để phòng ngừa và điều trị
bệnh nghề nghiệp .
3.1.2 Các ngành khoa học kỹ thuật vệ sinh :
Đi sâu nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp KHKT để loại trừ các
yếu tố có hại trong sản xuất, cải thiện môi trờng lao động, làm cho trờng
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong khu vực sản xuất trong khu vực đợc tiện nghi hơn, nhờ đó ngời lao
động làm việc dễ chịu hơn, thoải mái và có năng suất cao hơn, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp cũng giảm đi.
3.1.3 Kỹ thuật an toàn:
Là hệ thống các biện pháp và phơng tiện về tổ chức kỹ thuật nhằm
bảo vệ ngời lao động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn thơng trong sản
xuất.Để đạt đợc điều đó, khoa học về kỹ thuật an toàn đi sâu nghiên cứu và
đánh giá tình trạng an toàn của các thiết bị và quá trình sản xuất để đề ra
những yêu cầu an toàn, sử dụng các cơ cấu an toàn để bảo vệ con ngời khi
tiếp xúc với những bộ phận nguy hiểm của máy móc, tiến hành xây dựng các
tiêu chuẩn, quy trình hớng dẫn, nội quy an toàn buộc ngời lao động phải tuân
theo khi làm việc. Việc áp dụng các thành tựu mới của tự động hoá, điều
khiển học để thay thế các thao tác nhằm cách ly ngời khỏi những nơi nguy
hiểm và độc hại là một phơng hớng hết sức quan trọng của kỹ thuật an toàn.
Việc chủ động loại trừ các yếu tố nguy hiểm có hại ngay từ đầu trong giai
đoạn thiết kế, thi công các công trình thiết bị máy móc là một phơng hớng
mới tích cực để thực hiện việc vận chuyển từ Kỹ thuật an toàn sang An
toàn kỹ thuật.
3.1.4 Khoa học kỹ thuật về các phơng tiện bảo vệ ngời lao động.
Ra đời với nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế chế tạo những phơng tiện bảo
vệ tập thể hoặc cá nhân ngời lao động để sử dụng trong sản xuất nhằm chống
lại những ảnh hởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại khi các biện pháp về
kỹ thuật vệ sinh và kỹ thuật an toàn không thể loại trừ đợc chúng. Ngày nay,
trong rất nhiều ngành sản xuất, nhiều loại phơng tiện bảo vệ, phơng tiện bảo
vệ cá nhân nh mũ chống chấn thơng sọ não, mặt nạ lọc hơi khí độc, các loại
kính chống bức xạ có hại, quần áo chống nóng, quần áo kháng áp, các loại
bao tay, giầy ủng cách điện là những ph ơng tiện thiết yếu đợc coi là các
công cụ không thể thiếu trong quá trình lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2. Nội dung về xây dựng và thực hiện các luật pháp, chính sách chế độ
về điều kiện lao động.
Các văn bản pháp luật, chế độ, quy định về điều kiện lao động là nhằm
thể hiện đờng lối, quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nớc. Nó đòi hỏi
mội ngời phải nhận thức và tự giác thực hiện, lại vừa có tính bắt buộc phải
nghiêm chỉnh chấp hành.
Nội dung xây dựng và thực hiện các văn bản pháp luật chế độ quy
định về điều kiện lao động bao gồm rất nhiều vấn đề. Có thể nêu một số đIểm
chủ yếu
- Văn bản pháp luật chủ yếu về điều kiện lao động.
- Những chỉ thị, thông t, nghị quyết, văn bản hớng dẫn của nhà nớc và
các nghành liên quan về điều kiện lao động.
- Vấn đề khai báo, thống kê, và điều tra về tai nạn lao động.
- Công tác thanh kiểm tra về điều kiện lao động.
3.3 Nội dung giáo dục, vận động quần chúng làm tốt công tác cải thiện
điều kiện lao động.
- Bằng mọi hình thức tuyên truyền, giáo dục cho ngời lao động sự cần
thiết phải đảm bảo an toàn trong sản xuất, phải nâng cao hiểu biết của mình
về điều kiện lao động để tự bảo vệ mình. Huấn luyện cho ngời lao động
thành thạo về tay nghề và phải nắm vững các yêu cầu về kỹ thuật an toàn
trong sản xuất .
- Giáo dục ý thức lao động có kỷ luật, đảm bảo nguyên tắc an toàn
trong sản xuất, thực hiện nghiêm chỉnh tiêu chuẩn, quy trình, nội quy an
toàn, chống làm bừa, làm ẩu.
- Vận động quần chúng phát huy sáng kiến tự cải tạo đIều kiện làm
việc, biết làm việc với các phơng tiện bảo vệ cá nhân, bảo quản, giữ gìn và sử
dụng chúng tốt nh là các công cụ sản xuất .
- Tổ chức tốt chế độ tự kiểm tra điều kiện lao động tại chỗ làm việc, tại
đơn vị sản xuất cơ sở. Duy trì tốt mạng lới an toàn vệ sinh viên hoạt động

trong các tổ sản xuất, phân xởng và xí nghiệp .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Từ góc độ của ngời sử dụng lao động, nội dung vận động quần chúng
làm tốt công tác cải thiện điều kiện lao động. Còn có ý nghĩa là họ cũng phải
tự giác thấy rõ trách nhiệm, nghĩa vụ cũng nh quyền hạn trong công tác cải
thiện điều kiện lao động đợc pháp luật quy định để thực hiện tốt công tác chế
độ, chính sách, kế hoạch, biện pháp điều kiện lao động.
Là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn nhất của ngời lao động, tổ chức
công đoàn có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và chỉ đạo phong trào
quần chúng làm tốt công tác cải thiện điều kiện lao động.
4.ý nghĩa của việc cải thiện điều kiện lao động.
Trong thời kỳ kinh tế thị trờng nhiều doanh nghiệp làm ăn kinh tế chủ
yếu chạy theo lợi nhuận. Vì vậy, việc bảo đảm điều kiện lao động cho công
nhân còn yếu kém. Không đảm bảo cho công nhân trong quá trình sản xuất
dẫn đến tai nạn lao động và ảnh hởng tới việc tái sản xuất sức lao động cũng
nh năng xuất lao động. Đặc biệt, trong quá trình mở cửa các doanh nghiệp
muốn phát triển ra thị trờng nớc ngoài. Do yêu cầu của thị trờng nớc ngoài rất
khắt khe nên với điều kiện lao động thực tế thì các doanh nghiệp không đáp
ứng điều kiện về chất lợng sản phẩm, điều kiện làm việc của ngời lao động
theo tiêu chuẩn quốc tế vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam muốn phát triển ra
thị trờng nớc ngoài rất khó thành công.
Mặt khác, điều kiện lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nếu công ty không đủ điều kiện để đảm bảo sức khoẻ cho
ngời công nhân, đảm bảo tiến trình sản xuất và ngăn ngừa tai nạn lao động sẽ
dẫn đến nhiều vấn đề trong quá trình sản xuất kinh doanh vì vậy điều kiện
lao động trong doanh nghiệp có tầm quan trọng rất lớn đối với doanh nghiệp.
Việc xây dựng kế hoạch về điều kiện lao động theo tiêu chuẩn quốc tế là cần
thiết với các doanh nghiệp Việt Nam.
Với Công ty xuất nhập khẩu và đầu t xây dựng Hà Nội thì việc cải thiện

điều kiện lao động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thứ nhất là do đặc thù của
Công ty là một công ty xây dựng nên yếu tố an toàn cho ngời lao động phải
đặt lên đầu. Thứ hai với những phơng hớng và nhiệm vụ mà công ty đã đặt ra
cho tới năm 2010 thì việc cải thiện điều kiện lao động là điều kiện tiên quyết.
Thứ ba với mong muốn mở rộng thị trờng khách hàng ra nớc ngoài thì yếu tố
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cải thiện điều kiện lao động là lẽ tất yếu. Thứ t Công ty luôn đề cao và tuân
thủ chính sách của Đảng và Nhà nớc về điều kiện lao động.
II. Các quy định nhà nớc về điều kiện lao động
1. Các văn bản của chính phủ
Tháng 9 năm 1991, Hội đồng Chính phủ đã thông qua và công bố ban
hành pháp lệnh an toàn lao động pháp lệnh có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 1992.
- Ngày 23 tháng 6 năm 1994 luật an toàn lao động đợc Quốc hội thông
qua tại kỳ họp khoá IX và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1995. Ngoài
chơng IX và chơng X quy định về an toàn lao động và những quy định riêng
đối với lao động nữ còn hàng chục điều ở các chơng khác liên quan đến an
toàn lao động
- Chỉ thị 13/CT/TTg ngày 26 tháng 03 năm 1998 của Thủ tớng Chính
phủ về tăng cờng chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động
trong tình hình mới.
2. Các văn bản liên bộ
- Thông t liên tịch số 10/1999 TTLT BYT- TLĐLĐVN ngày 17
tháng 3 năm 1999 hớng dẫn chế độ bồi dỡng bằng hiện vật đối với ngời lao
động làm việc với các yếu tố nguy hiểm, độc hại.
- Thông t số 08/LĐTB và XH-TT ngày 11/4/1995 của Bộ lao động Th-
ơng binh và Xã hội hớng dẫn công tác huấn luyện về vệ sinh lao động và an
toàn lao động .
- Thông t số 23/LĐTBXH-TT ngày 18/11/1996 của Bộ lao động Thơng

binh và Xã hội hớng dẫn chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao
động
* Ngoài ra còn một số văn bản khác có những điều, nội dung liên quan
đến BHLĐ quy định đối với các cơ sở nh :
+ Luật công đoàn 1990.
+ Nghị định 133/HĐBT ngày 20/4/1991.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ LuËt b¶o vÖ m«i trêng 1993
+ LuËt b¶o vÖ søc khoÎ nh©n d©n 1998.
+ LuËt lao ®éng 1995 söa ®æi n¨m 2003.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Giới thiệu chung về công ty XNK và đầu t
xây dựng Hà Nội
I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của
công ty
Tên công ty: Công ty xuất nhập khẩu và đầu t xây dựng Hà Nội.
Tên giao dịch của công ty: Hà Nội Constructron Investent Inport
Export Company.
Tên viết tắt của công ty: Hacimexco.
Thành lập doanh nghiệp: Quyết định số 945/QB - UB ngày
6/3/1972của UBND thành phố Hà Nội.
Địa chỉ: số 369 đờng Trờng Chinh Quận Thanh Xuân Hà Nội.
Điện thoại: Fax (84-4) 5584943
Email:
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể chia thành các
giai đoạn:
1.1. Giai đoạn 1972 - 1975

Ngay từ những ngày đầu mới thành lập Công ty xuất nhập khẩu và đầu
t xây dựng Hà Nội đã lập đợc nhiều chiến công xuất sắc nh: chống lụt tại đê
quoai Thanh Trì, cứu sập, giải quyết hậu quả ở kho lơng thực Vĩnh Tuy, khu
phố Khâm Thiên...., san lấp hố bom, sửa chữa, khôi phục các xí nghiệp, trờng
học, bệnh viện... đợc hội đồng Nhà nớc tặng thởng 01 huân chơng chiến
công hạng ba.
Về sản xuất kinh doanh, thời kỳ này Công ty mới đợc thành lập từ
những đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, vốn liếng ít ỏi, cả Công ty có 4.350.000
đồng cơ sở vật chất nhỏ bé lại phân tán, máy móc thiết bị già cỗi, lạc hậu,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thiếu đồng bộ lại phải nhanh chóng tập trung xây dựng một đơn vụ đủ sức
xây dựng các công trình lớn đa dạng, phức tạp, đòi hỏi kỹ mỹ thuật cao của
thành phố.
Tuy vốn XDCB bị cắt giảm do phải tập chung cho chiến tranh nhng
trong các năm 1973 - 1975 Công ty vẫn hoàn thành vợt mức kế hoạch hàng
năm đã bàn giao đợc 114 công trình với 99.086m
2
. Sau thời kỳ này tổ chức
của Công ty ngày một vững vàng, lực lợng sản xuất ngày một phát triển về số
lợng và chất lợng, cơ sở vật chất đã đợc tăng thêm, tổ chức thi công đã có
nhiều tiến bộ, công ty xuất nhập khẩu và đầu t xây dựng Hà Nội. ngày càng
củng cố thêm lòng tin của các bộ lãnh đạo cấp trên cũng nh cảm tình của
nhân dân thủ đô.
1.2. Giai đoạn 1976 - 1986.
Giai đoạn này Công ty nhận đợc khối lợng công trình gấp đôi so với
giai đoạn trớc, để đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ Công ty đã nhanh chóng
xây dựng và phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời quan tâm đến hạch toán
kinh tế và chỉ tiêu kỹ thuật.
Năm 1981 Công ty Xây dựng nhà ở số 4 lại đợc sát nhập vào Công ty

xuất nhập khẩu và đầu t xây dựng Hà Nội song hàng năm Công ty vẫn phải
tuyển thêm hàng trăm học sinh trung cấp, kỹ thuật, nghiệp vụ, hàng trăm lao
động phổ thông ở các quận, huyện, nội, ngoại thành. Đến năm 1984 Công ty
đã có 4048 CBCNV, đây là thời kỳ Công ty có số cán bộ công nhân viên
đông nhất. Dới Công ty là tổ chức các công trờng có quy mô lớn thờng có từ
400 - 500 công nhân, đặc biệt công trờng 1 có lúc lên đến 700 ngời. Văn
phòng của Công ty có lúc đông nhất đến 187 ngời.
Sau khi phân xởng bê tông, xí nghiệp mộc của Công ty tách ra, để chủ
động cung cấp một số cấu kiện bê tông, cửa gỗ Công ty phải xây dựng ngay
một đội bê tông và một đội mộc trực thuộc Công ty.
Thời kỳ này, lực lợng CBCNV phát triển nhanh chóng về số lợng và
chất lợng. Trong 10 năm Công ty đã đào tạo đợc hơn 300 học sinh học nghề
bậc II gần 400 thợ bậc III, bồi dờng hơn 200 tổ trởng sản xuất, nâng bậc đợc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng trăm thợ kỹ thuật bậc V, bậc VI... Do đó, trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ đ-
ợc nâng cao, là nhân tố quan trọng giúp Công ty hoàn thành xuất sắc mọi
nhiệm vụ đợc giao, đợc Sở Xây dựng đánh giá là một đơn vị làm tốt công tác
đào tạo và quy hoạch cán bộ.
Trong công tác quản lý Công ty đã chú trọng tới công tác quản lý kinh
tế nội bộ bằng nhiều biện pháp và hình thức nh thành lập thêm phòng kinh tế,
phòng tổng thầu kế hoạch 3, từng bớc tiến hành thí điểm theo tinh thần của
Bộ tài chính và Ngân hàng Kiến thiết cấp vốn lu động cho đơn vụ xây lắp,
thực hiện thanh toán gọn theo kiểu chìa khoá trao tay, áp dụng thí điểm tổng
thầu khoán gọn. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến năm 1981 Công
ty không phải đề nghị Nhà nớc bù lỗ, từ năm 1982 trở đi đã có một phần tích
luỹ.
Song song với việc phát triển lực lợng, phát triển sản xuất tăng cờng
công tác quản lý kỹ thuật Công ty đã duy trì một phong trào thi đua xã hội
chủ nghĩa, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật vào sản xuất...
Thời kỳ này Công ty đã đợc tặng thởng một huân chơng lao động hạng
ba cùng nhiều cở thởng thi đua, bằng khen xuất sắc của Uỷ ban nhân dân
thành phố, Tổng Công Đoàn Việt Nam.
1.3. Thời kỳ 1987 đến nay.
Đây là thời kỳ chuyển đổi cơ chế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trờng hoạt động xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
Nhà nớc. Giai đoạn này Công ty còn 3603 ngời, tổ chức sản xuất theo mô
hình 4 cấ: Công ty, công trờng, công trình, tổ. Nhiều đầu mối trung gian cồng
kềnh kém hiệu lực, vốn tự có không có là bao, thờng xuyên phải vay nợ ngân
hàng, đã có lúc phải vay tới 1,5 tỷ đồng.
Sau một thời gian trăn trở, Công ty đã tiến hành sắp xếp lại sản xuất và
lực lợng lao động, hình thành mô hình 3 cấp: Công ty - đội - tổ sản xuất, tổ
chức hạch toán và phân cấp quản lý kinh tế trong nội bộ trên cơ sở sẵn có, đã
tìm ra hớng đi đúng đắn và thích hợp với cơ chế. Công ty đã tạo ra một phần
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn, từng bớc xây dựng đợc lòng tin và chữ tín với khách hàng, đồng thời
luôn đảm bảo cơ chế chính sách pháp luật, đảm bảo hài hoà giữa ba lợi ích
Nhà nớc - tập thể - ngời lao động. Công ty đã xác định đợc chỗ đứng của
mình trong cơ chế thị trờng cho tới ngày nay đang từng bớc phát triển đi lên.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã nhanh chóng chuyển từ
phơng thức làm thuê sang kết hợp phơng thức kinh doanh bất động sản, tăng
cờng liên doanh, liên kết, nắm chắc thông tin kinh tế kỹ thuật, bám sát thị tr-
ờng, chủ động tham gia đấu thầu, nhận thầu khai thác kịp thời các điều kiện
thuận lợi mà Thành phố và Sở Xây dựng đã mở ra để khai thác, tìm kiếm việc
làm, tận dụng đất xây dựng nhà bán, trên cơ sở pháp lý cho phép.
Năm 1988 Công ty đã vay vốn của Nhà nớc trên 1 tỷ đồng để chủ
động trong sản xuất kinh doanh và chỉ sau hai năm Công ty đã trả hết nợ
đồng thời cân đối giữa tích luỹ và thu nhập, đảm bảo không ngừng nâng cao

thu nhập cho cán bộ công nhân viên thành một tỷ lệ thích hợp cho phát triển
vốn. Mặt khác, tích cực huy động vốn bằng hình thức liên doanh với các đối
tác có vốn để đầu t kinh doanh bất động sản.
Trong cơ chế mới, Công ty đã từng bớc đứng vững và có tín nhiệm với
khách hàng, cùng với chất lợng luôn đợc đảm bảo là tiến độ thi công nhanh,
dứt điểm gọn, hạ giá thành, đồng thời chú ý đến lợi ích của cácung cấp bên
tham gia liên doanh, liên kết.
Nhờ cớ hớng đi đúng đắn Công ty đã thu hút đợc vốn, xây dựng đợc
lòng tin với khách hàng nên sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao, đời sống
của cán bộ công nhân viên đợc nâng lên, hàng năm Công ty đêù hoàn thành
kế hoạch đề ra. Kết quả 29 năm tồn tại và phát triển Công ty xuất nhập khẩu
và đầu t xây dựng Hà Nội đợc Thành phố và Sở Xây dựng đánh giá là đơn vị
thi công có chất lợng tốt nhất của ngành Xây dựng Hà Nội.
Công ty đã đợc Nhà nớc tặng thởng hai huân chơng lao động hạng
nhất, 1 huân chơng lao động hạng nhì, một huân chơng lao động hạng ba, hai
huân chơng chiến công hạng ba, năm huy chơng vàng chất lợng công trình và
nhiều cờ thởng, bằng khen của Bộ Xây dựng, của Thành phố.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Chức năng và nhiệm vụ của công ty xuất nhập
khẩu và đầu t xây dựng Hà Nội.
+ Xuất khẩu trực tiếp và kinh doanh vật t thiết bị xây dựng.
+ Thiết kế kỹ thuật thi công xây dựng, thiết kế quy hoạch chi tiết xây
dựng khu đô thị, nông thôn quy hoạch phát triển, vùng quy hoạch phát triển,
vùng quy hoạch hệ thống hạ tầng.
+ T vấn dịch vụ thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công tổng dự toán
công trình.
+ Soạn thảo hồ sơ mời thầu giám sát và quả lý công trình thi công xây
lắp. Quản lý chi phí xây dựng và nghiệm thu công trình, cung cấp thông tin
về văn bản quy phạm pháp luận về cơ chế chính sách đầu t và xây dựng.

+ Lập quản lý và thực hiện các dự án đầu t về phát triển nhà và khu đô
thị mới. Đầu t sản xuất và kinh doanh phát triển nhà và khu đô thị mới.
+ T vấn, dịch vụ chuyển nhợng nhà đất công tác giải phóng mặt bằng,
đền bù khi thu hồi đất và các dịch vụ cho t vấn dầu t xây dựng.
+ Nghiên cứu và triển khai ứng dụng các đề tài khoa học trong lĩnh vực
t vấn đầu t và xây dựng. Tổ chức đào tạo cung cấp nguồn nhân lực phục vụ
công tác t vấn xây dựng. Tổ chức đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực phục vụ
công tác t vấn xây dựng.
+ Tổng thầu thiết kế, quản lý dự án đầu t và xây dựng các công trình
dân dụng công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng. Lập dự toán công trình công
nghiệp dân dụng, kỹ thuật hạ tầng.
+ Đánh giá tác động môi trờng các công trình dân dụng công nghiệp,
kiểm định các công trình xây dựng, cấu kiện xây dựng, kết cấu công trình
xây dựng, nền móng công trình, thiết bị lắp đặt tại các công trình xây dựng,
thi công các công trình xây dựng, ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học
và công nghẹ kỹ thuật tiên tiến. Thiết kế và thi công nội ngoại thất công
trình. Liên doanh liên kết với mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nớc để
mở rộng phát triển sản xuất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III.Tình hình sản xuất của công ty xuất nhập khẩu
và đầu t xây dựng Hà Nội.
Công ty xuất nhập khẩu và đầu t xây dựng Hà Nội là một doanh
nghiệp Nhà nớc trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội Việc tổ chức sản xuất các
đơn vị xây dựng luôn mang tính đặc thù riêng về sản phẩm. Hoạt động xây
lắp diễn ra dới điều kiện thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo đặc điểm thi
công và giai đoạn thi công nên Công ty đã lựa chọn phơng án tổ chức thi
công thích hợp, đó là khoán thi công.
- Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lợng công
nhân và vật liệu lớn Công ty đã phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ

phận và giai đoạn công việc đảm bảo quá trình thi công diễn ra một cách
liên tục, không bị gián đoạn.
- Sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình xây dựng, vật
kiến trúc... có quy mô, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất xây lắp kéo dài.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản
xuất khác nh: xe, máy, phơng tiện, thiết bị thi công, ngời lao động... phải di
chuyển đến đặc điểm đặt sản phẩm.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp kéo dài do đó chất lợng công
trình, thiết kế ban đầu cần phải đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho bàn giao
công trình.
- Sản phẩm xây lắp phải diễn ra ngoài trời nên Công ty đã có các biện
pháp bảo đảm an toàn lao động cho công nhân nh: trang bị cho họ mũ bảo
hiểm xây dựng, quần áo bảo hộ, dây thắt an toàn...
Để phân công lao động cho nhiều đặc điểm thi công khác nhau ứng
với mỗi công trình một cách có hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu suất công
tác quản lý, Công ty đã tổ chức lực lợng thi công thành các xí nghiệp, các
đội xây dựng và thực hiện khoán nội bộ, chính điều này đã giúp góp phần
vào sự phát triển của Công ty thể hiện Công ty liên tục làm ăn có lãi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xuất nhập
khẩu và đầu t xây dựng Hà Nội
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005
Giá trị TSL Trđ 27321 29500 31019 29870 34000
Tổng DT Trđ 11213 16500 13074 12310 21500
Nộp ngân sách Trđ 1023 1150 1108 1580 1635
Lợinhuận Trđ 356 401 407 629 680

Tổng quỹ lơng Trđ 2013 2541 2684 3600 3820
Thu nhập BQ Ngđ 500 540 558 700 840
Nguồn cung cấp số liệu: Phòng kế toán Tài vụ
Qua bảng trên ta thấy, mặc dù tổng doanh thu giảm do vẫn còn một số
công trình cha bàn giao nên cha thu hồi vốn về đợc nhng Công ty vẫn đạt lợi
nhuận cao.
Công ty đang tăng cờng công tác tiếp thụ để nắm bắt tình hình,
chuẩn bị hồ sơ tham gia đấu thầu các công trình mới.
IV. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Để điều hành sản xuất tốt, kinh doanh có lãi, cạnh tranh thắng thầu
đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải dồi dào về năng lực, trình độ, vật t, tiền
vố, thiết bị nhân lực mới đảm bảo thắng thầu thi công. Để phù hợp với đặc
điểm về lao động, đặc điểm về sản xuất kinh doanh. Giám đốc Công ty xuất
nhập khẩu và đầu t xây dựng Hà Nội đã bố trí bộ máy quản lý cảu Công ty
phù hợp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty xuất nhập khẩu và đầu t xây
dựng Hà Nội
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ban giám đốc
Khối trực tiếp
Sản xuất chính
Cơ khí điện nước
Đội xây dựng số 1
Đội xây dựng số 2
Đội xây dựng số 3
XN xây lắp số 4
XN xây lắp số 5
Đội xây dựng số 6
XN xây lắp số 7
Sản xuất phụ trợ

Xưởng mộc
Máy thi công
XN cung ứng
Khối gián tiếp
Phòng kế hoạch
kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng tiếp thị
Phòng tổ chức
LĐTL
Phòng hành chính
y tế
Ban dự án
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Công ty, là đại
diện pháp nhân của Công ty để ký kết hợp đồng kinh tế, hợp tác liên doanh.
Giám đốc là ngời có thẩm quyền cao nhất trong Công ty, phụ trách quản lý
cán bộ, tài chính, kế toán, công tác đầu t.
- Phó giám đốc phụ trách kế hoạch - kỹ thuật là ngời giúp Giám đốc
Công ty và chịu trách nhiệm các khâu.
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất từng quý, tháng và tổ chức điều hành
sản xuất theo kế hoạch đã đợc xác định.
+ Phụ trách công tác kỹ thuật - chất lợng - an toàn lao động - phòng
chống cháy nổ - phòng chống lụt bão.
+ Phụ trách công tác quản lý lao động và thanh toán tiền lơng...
- Phó giám đốc kinh doanh giúp Giám đốc Công ty và chịu trách
nhiệm.

+ Tiếp cận thị trờng phát triển và điều hành các dự án nội bộ của Công
ty, kinh doanh nhà và các hoạt động dịch vụ theo đăng ký kinh doanh.
+ Tìm kiếm việc làm chỉ đạo công tác nhận thầu đấu thầu, chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc công tác thanh quyết toán thu hồi vốn.
- Phòng tiếp thị: Tham mu cho Giám đốc về khai thác công việc chủ
động quan hệ để tìm kiếm việc làm. Dự báo các thông tin về thị trờng nh: xu
hớng, nhu cầu, giá cả, yêu cầu kỹ thuật... Đồng thời phối hợp với các phòng
ban, các đơn vụ thi công trong công tác tổ chức, quản lý thi công và thanh
quyết toán các công trình.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Tham mữu cho Giám đốc xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh, nghiên cứu hồ sơ thiết kế, tham mu cho các xí
nghiệp, các đội về các giải pháp kỹ thuật, kiểm tra dự toán thi công các công
trình....
- Phòng kế toán - tài vụ: Giúp Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán
thống kê và làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế, tài chính của Nhà nớc tại
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty. Chịu trách nhiệm về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh theo dõi
khâu thanh quyết toán thu hồi vốn...
- Phòng tổ chức - lao động tiền lơng:
+ Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty và
nhu cầu sử dụng lao động của các đơn vị trực thuộc đề xuất với Giám đốc bố
trí sắp xếp, sử dụng lao động hiện có và kế hoạch bồi dỡng, đào tạo tuyển
dụng cán bộ công nhân viên.
+ Lập kế hoạch lao động tiền lơng, giám sát các đội, xí nghiệp thực
hiện, duyệt lơng khoán sản phẩm và chế độ hàng thàng đối với các đội.
+ Thực hiện phân phối tiền lơng, thởng, giải quyết các chế độ chính
sách...
- Phòng hành chính - y tế: Quản lý chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công
nhân viên, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hàng tháng thực hiện công tác vệ

sinh lao động, phòng chống nóng chống rét, dịch bệnh..
- Ban dự án: Giới thiêụ tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi các dự án để
thu hút vốn đầu t cho dự án, tổ chức quản lý, khai thác, phát huy hiệu quả của
dự án.
- Khối trực tiếp sản xuất: Gồm các xí nghiệp, các đội sản xuất chính
các đơn vị sản xuất phụ trợ. Các đơn vị này là lực lợng trực tiếp sản xuất thi
công có nhiệm vụ tổ chức sản xuất hợp lý đảm bảo đúng tiến độ, chất lợng và
hiệu quả đối với từng hạng mục công trình.
V. Công tác tổ chức sản xuất
+ Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định,
luôn luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Cụ thể là
trong xây dựng con ngời và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công
trình này đến công trình khác, còn sản phẩm xây dựng (công trình xây dựng)
thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành sản
xuất vật chất khác. Các phơng án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản
xuất của Công ty luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dựng. Đặc điểm này gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện
điều kiện làm việc cho ngời lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di
chuyển lực lợng sản xuất và cho những công trình tạm phục vụ sản xuất.
Muốn khắc phục những khó khăn đó công tác tổ chức xây dựng trong Công
ty phải chú ý tăng cờng tính cơ động, tính linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang
bị tài sản cố định, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng c-
ờng điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến công tác
vận chuyển, chọn lựa vùng hoạt động thích hợp. Công ty cần lợi dụng tối đa
lực lợng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý
đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm trên cũng
đòi hỏi Công ty phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ
sản xuất phục vụ xây dựng nh: dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và

vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng...
+ Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thờng dài, đặc
điểm này làm cho vốn đầu t xây dựng công trình và vốn sản xuất của Công ty
thờng bị ứ đọng lâu dài tại các công trình đang xây dựng. yếu tố bất lợi này
đòi hỏi Công ty phải chọn lựa phơng án có thời gian xây dựng hợp lý, kiểm
tra chất lợng chặt chẽ, phải có chế độ thanh toán giữa kỳ và dự trữ vốn hợp
lý.
+ Sản phẩm xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trờng
hợp cụ thể, thông qua hình thức ký hợp đồng sau khi thắng thầu, vì sản phẩm
xây dựng rất đa dạng và có tính cá biệt cao, có chi phí lớn. ở nhiều ngành sản
xuất khác, ngời ta có thể sản xuất hàng loạt sản phẩm để bán, nhng với các
công trìng xây dựng thì không thể nh vậy. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là
phải định giá của sản phẩm xây dựng trớc khi sản phẩm đợc làm ra. Vì thế,
hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thầu trong xây dựng cho từng công trình cụ
thể đã trở nên phổ biến trong sản xuất xây lắp. Do đó Công ty xuất nhập khẩu và
đầu t xây dựng Hà Nội phải chú ý nâng cao năng lực và tạo uy tín cho bản thân
Công ty bằng bề dày kinh nghiệm đồng thời phải có những giải pháp kinh tế
hợp lý mang tính thuyết phục cao mới hy vọng giành thắng lợi trong kinh
doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, có nhiều đơn vị cùng tiến
hành trên công trờng xây dựng theo trình tự nhất định về thời gian và không
gian. Đặc điểm này đòi hỏi Công ty phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong
sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công, phối
hợp chặt chẽ giữa các tổ chức xây dựng nhận thầu chính và tổng thầu với các tổ
chức nhận thầu phụ.
+ Sản xuất xây dựng chủ yếu phải tiến hành ngoài trời, do đó bị ảnh h-
ởng của khí hậu. Công việc sản xuất, thi công công trình thờng bị gián đoạn do
những thay đổi bất thờng của thời tiết, điều kiện lao động, điều kiện làm việc

nặng nhọc. Năng lực sản xuất của Công ty không đợc sử dụng điều hoà trong
bốn quý, gây khó khăn cho việc chọn lựa trình tự thi công đòi hỏi dự trữ vật t
nhiều hơn...Đặc điểm này yêu cầu Công ty xuất nhập khẩu và đầu t xây dựng
Hà Nội phải chú ý đến nhân tố rủi ro về thời tiết khi lập tiến độ thi công, phấn
đấu tìm cách hoạt động đều đặn trong một năm, sử dụng kết cấu lắp ghép làm
sẵn trong xởng một cách hợp lý, bảo đảm độ an toàn bền chắc của máy móc
trong quá trình sử dụng, đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc
của công nhân, quyết tâm phát triển phơng pháp xây dựng trong điều kiện khí
hậu nhiệt đới.
+ Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hởng của lợi nhuận chênh lệch cao do
điều kiện của địa điểm xây dựng mang lại.
+ Tốc độ phát triển kỹ thuật xây dựng thờng chậm hơn các ngành khác,
nền đại công nghiệp cơ khí hoá ở nhiều ngành sản xuất đã hình thành từ thế kỷ
18, trong khi đó cơ khí hoá ngành xây dựng mới xuất hiện từ đầu thế kỷ 20.
Tất cả những đặc điểm trên đã ảnh hởng đến mọi khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh xây dựng kể từ khâu tổ chức dây chuyền công nghệ, phơng h-
ớng phát triển Khoa học kỹ thuật xây dựng, trình tự của quá trình sản xuất kinh
doanh, tổ chức cung ứng vật t, cấu tạo trang bị vốn cố định, chế độ thanh toán,
chế độ kiểm tra chất lợng sản phẩm, chính sách đối với lao động, marketing,
chính sách giá cả, hạch toán kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
VI. Đặc điểm về lao động của công ty
* Đặc điểm về công nhân sản xuất.
Theo thống kê năm 2005 Công ty có 403 công nhân sản xuất, trong đó
313 công nhân chính, 67 công nhân phụ và 23 công nhân phục vụ có trình độ
tay nghề tơng đối phù hợp. Qua bảng dới cho ta thấy đợc trình độ tay nghề
của công nhân khá cao, tuy bậc 6 và bậc 7 còn ít công nhân nhng ở bậc 4 và
bậc 5 lại khá nhiều thể hiện trình độ tay nghề đồng đêù và tơng đối phù hợp
với công việc.

Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nữ trong công nhân sản xuất lại chiểm tỷ lệ
khá cao 38,46% tơng ứng là 155 ngời. Với đặc điểm công việc ngành xây
dựng là khá vất vả, việc thi công, giám sát công trình... phù hợp với nam giới
hơn thì một tỷ lệ khá cao trong công nhân sản xuất sẽ ảnh hởng đến hiệu quả
sản xuất.
* Về lao động quản lý:
Công ty Xây Dựng Dân Dụng Hà Nội có đội ngũ quản lý với trình độ
chuyên môn tơng đối dồi dào, có khả năng đảm nhiệm kỹ thuật công việc có
tính chất phức tạp đòi hỏi năng lực vững vàng.
Bảng 2: Cơ cấu lao động quản lý theo trình độ chuyên môn.
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
TS Nữ TS Nữ TS Nữ
Trên đại học 0 0 0 0 0 0
Cao đẳng và Đại học 65 18 64 17 69 17
Trung cấp 60 36 57 36 45 32
Sơ cấp 10 8 9 8 12 8
Không đào tạo 3 1 3 1 3 1
Tổng số 138 63 133 62 129 58
Nguồn cung cấp số liệu: Phòng kế toán Tài vụ
Tổng số lao động quản lý qua các năm giảm do Công ty đang thực hiện
tinh giảm biên chế, tăng hiệu quả quản lý với một bộ máy quản lý gọn nhẹ.
Những cán bộ có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên chiếm đa số trong
đội ngũ quản lý của toàn Công ty. Năm 2004 số ngời có trình độ Đại học
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×