Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán tại công ty TNHH sản xuất giấy vi tính Sơn Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 58 trang )

Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Lời mở đầu
1
Chương I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT GIẤY VI TÍNH SƠN HẢI…
2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH sản xuất giấy vi tính
Sơn Hải
2
1.1.1. Giới thiệu chung TNHH sản xuất giấy vi tính Sơn Hải

2
1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH sản
xuất giấy vi tính Sơn Hải.

3
 . Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty Công ty TNHH
sản xuất giấy vi tính Sơn Hải

4
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH sản xuất giấy vi tính
Sơn Hải.

4
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty

5
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH sản xuất giấy vi tính Sơn Hải


7
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất
giấy vi tính Sơn Hải
11
1.4.1 Kết quả kinh doanh của Công ty.

11
1.4.2 Tình hình tài chính

15
Chương II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT GIẤY VI TÍNH SƠN HẢI. .………18
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
18
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty
20
2.2.1. Các chính sách kế toán chung

20
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

22
2.2.3. Tô chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

24
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

25
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
27

2.3 Tổ chức các phần hành kế toán cụ thể
28
2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán vật tư hàng hóa

28
2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ

30
2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền

31
2.3.4. Tổ chức hạch toán kế toán công nợ

33
2.3.5. Tổ chức hạch toán kế toán lương và các khoản trích theo lương 35
2.3.6. Tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và xác định KQKD 36
Chương III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY
37
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán
37
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán
38
3.3. Kiến nghị về công tác kế toán
38
3.3.1. Kiến nghị với lãnh đạo công ty

38
3.3.2. Kiến nghị với bộ phận kế toán của công ty


39
Kết luận
41
Danh mục Tài liệu tham khảo
42
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố định
DN Doanh nghiệp
NVL, CCDC Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
KQKD Kết quả kinh doanh
NKC Nhật ký chung
TK Tài khoản
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
STT Kí hiệu Tên bảng ,biểu ,sơ đồ
1 Bảng 1.1 Báo cáo kết quả hoạt động của Công ty TNHH sản
xuất giấy vi tính Sơn Hải.
2 Bảng 1.2 Bảng tình hình tài chính của Công ty
3 Sơ đồ 1.1 Quy trình sản xuất chung tại Công ty TNHH sản xuất
giấy vi tính Sơn Hải.
4 Sơ đồ 1.2 Quy trình sản xuất giấy vi tính đục lỗ.
5 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH sản xuất
giấy vi tính Sơn Hải.
6 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
7 Sơ đồ 2.2 Quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán NKC
8 Sơ đồ 2.3 Quy trình ghi sổ kế toán hàng hóa theo hình thức NKC
9 Sơ đồ 2.4 Qui trình ghi sổ kế toán TSCĐ
10 Sơ đồ 2.5 Quy trình ghi sổ kế toán công nợ theo hình thức NKC
11 Sơ đồ 2.6 Quy trình ghi sổ kế toán lương và các khoản trích theo
lương
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây nền kinh tế của nước ta có nhiều chuyển biến.
Do có sự đổi mới cơ chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, nước ta đã
đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, với cơ chế quản lý kinh tế, thực hiện hạch toán
kinh doanh để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải đảm bảo có
tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có lãi.
Công ty TNHH sản xuất giấy vi tính Sơn Hải đã có một quá trình hình
thành và phát triển lâu dài. Trải qua nhiều khó khăn công ty đã từng bước
khẳng định vị thế của mình và từng bước phát triển. Hiện nay công ty đã và
đang mở rộng các chủng loại sản phẩm của mình. Ngoài ra, công ty luôn giữ
được uy tín với khách hàng về mặt chất lượng cũng như số lượng. Để phát
huy những kết quả đạt được, công ty đã không ngừng tăng quy mô sản xuất,
hiện đại hóa dây chuyền công nghệ sản xuất, tuyển dụng thêm những công
nhân lành nghề với tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có sự
quản lý. Trong đó hạch toán kế toán là một trong những công cụ sắc bén
nhất, không thể thiếu trong hệ thống quán lý kinh tế tài chính của các doanh
nghiệp. Cùng với sự đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế, sự đổi mới của hệ
thống kế toán doanh nghiệp đã tạo ra cho kế toán một bộ mặt mới, khẳng định
được vị trí của kế toán trong công tác quản lý. Do đó, trên cơ sở phương pháp
luận, em đã thực hiện báo cáo với đề tài “Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán
tại công ty TNHH sản xuất giấy vi tính Sơn Hải”. Với mong muốn đi sâu tìm
hiểu công tác kế toán tại một doanh nghiệp sản xuất từ đó rút ra những kinh
nghiệm thực tiễn cho bản thân, nâng cao trình độ lý luận cho mình.
Báo cáo tổng hợp của em gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản
lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Chương II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty.
Chương III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty

Chương I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT GIẤY VI TÍNH SƠN HẢI
1.1 . Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH sản xuất giấy vi tính
Sơn Hải
1.1.1. Giới thiệu chung TNHH sản xuất giấy vi tính Sơn Hải
Công ty TNHH sản xuất giấy vi tính Sơn Hải là một doanh nghiệp
được thành lập vào ngày 26/03/2004 dựa trên luật doanh nghiệp, có tư cách
pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật quy định, tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong số vốn do công
ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài
khoản tại ngân hàng để giao dịch với các đối tác theo quy định của nhà nước.
Tên công ty: TNHH SẢN XUẤT GIẤY VI TÍNH SƠN HẢI
Tên giao dịch: SON HAI COMPUTER PAPER MANUFACTURING
COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: SO HA CO .LTD
Loại hình: Công ty TNHH
Trụ sở văn phòng công ty: Số 01 nhà G4C, phường Thành Công - Ba Đình -
Hà Nội
Nhà máy sản xuất: Khu công nghiệp Bình Phú - Huyện Thạch Thất - Thành
phố Hà Nội
Điện thoại: 0422453570
Fax: 0437735770
Số đăng ký: 0102011922 Do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày
26/03/2004.
Mã số thuế: 0101469020
Tài khoản giao dịch: 102010001537101 tại ngân hàng TMCP công thương
Việt Nam – chi nhánh Ba Đình - Hà Nội
Website: www.giayvitinhsonhai.com
Vốn điều lệ: 4.900.000.000 đ

Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và gia công các loại giấy vi tính, giấy văn
phòng, giấy tính tiền siêu thị, giấy phô tô các loại, giấy cacbon từ 1 liên đến 6
liên , in ấn các loại hóa đơn, in ấn các loại ấn phẩm biểu mẫu….
1.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH sản
xuất giấy vi tính Sơn Hải
Ngày 26/03/2004 Công ty TNHH sản xuất giấy vi tính Sơn Hải chính
thức được thành lập theo quyết định số 0102011922 do Sở kế hoạch và đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp (tên cũ: công ty TNHH sản xuất và thương mại sơn
hải). Có trụ sở chính tại số 01 nhà G4C, phường Thành Công - Ba Đình - Hà
Nội.
Ngày đầu thành lập quy mô của công ty còn khá nhỏ chỉ trong phạm vi
địa bàn thành phố Hà Nội. Trải qua gần 10 năm hoạt động trên thị trường
bằng việc cung cấp cácsản phẩm có kĩ thuật cao và giá cả hợp lý nhất tới
khách hàng, cùng sự cố gắng hết mình của đội ngũ nhân viên với sự phục vụ
tận tụy, nhiệt tình và chuyên nghiệp luôn đặt khách hàng làm trung tâm tạo
nền tảng cho công ty TNHH sản xuất giấy vi tính Sơn Hảiphát triển mạnh mẽ,
nâng cao uy tín của công ty.
Về cơ sở vật chất của công ty: toàn bộ dàn máy nước ngoài nhập về
mới 100% từ cuối năm 2003, công ty Sơn Hải bắt đầu hoạt động sản xuất
kinh doanh từ đầu năm 2004. Công ty đầu tư cho nhân viên kinh doanh, kế
toán và kỹ thuật mỗi người một máy vi tính để làm việc và giao dịch với
khách hàng. Ban giám đốc rất quan tâm đến đời sống nhân viên: mỗi phòng
làm việc của công ty thoáng mát, trang bị điều hòa, quạt điện, thiết bị cần
thiết,để nhân viên yên tâm làm việc và cống hiến hết năng lực của mình nhằm
tạo nên sự phát triển vững chắc của công ty.
Công ty không ngừng đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại để phục vụ
mọi nhu cầu của thị trường. Nhà xưởng của công ty được xây dựng tại khu
công nghiệp Bình Phú - Thạch Thất trên trục đường đại lộ Thăng Long - Láng
Hòa Lạc. Công ty nhập khẩu nhập khẩu những dàn máy, hệ thống điện mới
nhỏ nhẹ không cồng kềnh, dàn máy có tiếng ồn không ầm, không ô nhiễm,

không có phế thải….
Sản phẩm của công ty đã phục vụ nhiều trong các lĩnh vực như: ngân
hàng, bưu điện, điện lực, nước sạch, hàng không, bảo hiểm, cục thuế, siêu thị,
các công ty liên doanh, các văn phòng phẩm Công ty mở rộng thị trường
phân phối của mình ra các tỉnh lân cận như: Bắc Ninh, Hải Phòng, Hưng
Yên Để có được thành công đó là kết quả của sự nỗ lực cố gắng hết mình
của toàn bộ nhân viên trong công ty dưới sự chỉ đạo của đội ngũ lãnh đạo giàu
kinh nghiệm, phân chia chuyên môn, công việc một cách hợp lý, khoa học.
1.2 . Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
 Sản xuất và gia công các loại giấy
 In ấn các loại hóa đơn, giấy và các mẫu theo yêu cầu của khách hàng
 Danh mục sản phẩm tiêu biểu của doanh nghiệp
• Sản xuất
- Các loại giấy photo A0, A1, A2, A3, A4, A5
- Giấy tính tiền siêu thị
- Giấy tự in sao (giấy các bon từ 1 đến 6 liên)
- Giấy vi tính
- Giấy fax, telex
- Giấy ATM chuyên dùng cho ngân hàng
- Giấy chuyên dung cho máy của bệnh viên – y khoa
• In ấn
- Giấy vi tính các loại
- Các loại ấn phẩm biểu mẫu
- Các loại hóa đơn
1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Công ty TNHH sản xuất giấy vi tính Sơn Hải tổ chức sản xuất hoàn toàn
phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Công ty tổ
chức sản xuất theo phân xưởng. Mỗi một phân xưởng lại bao gồm các tổ chức
sản xuất, mỗi tổ sản xuất đảm nhận một giai đoạn công nghệ nhất định bảo

đảm cho quá trình sản xuất của từng phân xưởng và toàn công ty được tiến
hành thường xuyên, liên tục và có hiệu quả.
Sơ đồ 1-1: Quy trình sản xuất chung tại công ty TNHH sản xuất giấy vi tính
Sơn Hải
KẾ
TO
ÁN
Ký hợp đồng
 Công nghệ sản xuất
Công ty đã luôn chủ động trong việc đầu tư trang thiết bị, nâng cao trình
độ tay nghề cho công nhân, tổ chức lại sản xuất, tạo chất lượng sản phẩm đạt
chất lượng cao, có uy tín trên thị trường. Hiện nay công nhân của xưởng sản
xuất đươc chia thành hai nhóm: một nhóm đứng trực tiếp trên máy công
nghiệp và số người còn lại thực hiện các công đoạn phân bằng phương pháp
thủ công theo nguyên mẫu định sẵn.
Công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm vì vậy em xin nêu một quy trình
sản xuất cơ bản:
Lập kế hoạch
sản xuất
Lập kế hoạch
NVL
Quản lý kho
NVL
Các giai đoạn sản
xuất
Quản lý nhân
sự
Nhập kho thành
phẩm
Tính lương

Xuất kho thành
phẩm
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

 
!"#$
%&
'%(
Sơ đồ 1-2: Quy trình sản xuất giấy vi tính đục lỗ
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH sản xuất giấy vi tính Sơn Hải
Song song với việc mở rộng ngành nghề kinh doanh công ty đã mở rộng cơ
cấu chức mang tính tập trung nhằm nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả
kinh doanh. Tổ chức các phòng ban một cách hợp lý. Tất cả hệ thống hoạt
động một cách khoa học, nhịp nhàng, phối hợp ăn ý với nhau nhằm lại hiệu
quả kinh doanh cao nhất cho công ty. Công ty đã tiến hành phân chia theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH sản xuất giấy vi tính Sơn
Hải
Máy đục lỗMáy cắtNguyên vật liệu
(nhập giấy)
Nhập kho
Đóng gói bao

Sản phẩm hoàn
thành
Chú thích:

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp.
- Giám đốc của công ty kiêm chủ tịch hội đồng quản trị: Là người có
trách nhiệm pháp lý cao nhất trong công ty. Giám đốc là người trực tiếp lãnh
đạo, chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước pháp luật. Ký tất cả
các văn bản đối nội, đối ngoại, chỉ đạo trực tiếp các bộ phận thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao. Ban hành mọi quyết định, các nội quy quy chế công ty,
quy chế khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên Giám đốc dựa
vào số liệu báo cáo cuối tháng, cuối quý của kế toán trưởng tổng hợp lên để
làm căn cứ đưa ra các phương án kinh doanh cho công ty một cách hiệu quả
nhất, tối ưu nhất.
- Phó giám đốc: Là một trong những thành viên sáng lập ra công ty. Là
người thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty do giám đốc
ủy quyền khi giám đốc đi vắng và chịu mọi trách nhiệm trong phạm vi quyền
hạn được giao với công ty. Tư vấn, hỗ trợ Giám đốc trong việc đưa ra các
quyết định trong việc kinh doanh và điều hành công ty.
- Phòng kinh doanh: Trực tiếp thực hiện việc tiếp thị, giới thiệu sản
phẩm của công ty tới các công ty, đơn vị đại lý…Tìm hiểu thực tế, đề xuất
định mức tiêu thụ sản phẩm. Chịu trách nhiệm trong công tác tìm kiếm, và
chăm sóc khách hàng hiện có của công ty, và đẩy mạnh tiềm kiếm khách hàng
tiền năng cho công ty trong tương lai, mở rộng quy mô phân phối sản phẩm.
Kịp thời đề xuất các phương ánh kinh doanh phù hợp cho từng đối tượng
khách hàng cụ thể. Tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh để tìm ra các giải pháp
và phương hướng kinh doanh cụ thể nhằm nâng cao chất lượng, uy tín, và khả
năng cạnh tranh về sản phẩm của công ty.Tham gia trực tiếp các công việc
của phòng đảm nhiệm: hội chợ, triển lãm, các chương trình quảng bá sản
phẩm…Phối hợp chặt chẽ với kế toán công nợ của phòng kế toán để thực hiện
tốt việc thu hồi công nợ khách hàng, tránh tình trạng nợ tiền hàng quá lâu gây
thiệt hại cho việc kinh doanh của công ty.
- Phòng kế toán: Quản lý về tình hình tài chính, tổ chức và quản lý về
việc chấp hành pháp lệnh thống kê kế toán, điều lệ tổ chức chuẩn mực kế toán

tại Việt Nam. Phụ trách việc theo dõi tình hình biến động tài sản, nguồn vốn
trong công ty. Tham mưu cho lãnh đạo về việc xây dựng kế hoạch tài chính,
tổ chức, cách thức huy động nguồn vốn phục kinh doanh. Thực hiện công tác
kế toán lập hóa đơn mua bán hàng hóa, các chứng từ tiền, phiếu nhập kho,
xuất kho…và phản ánh thực chất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ
tổng hợp, sổ chi tiết làm căn cứ tổ chức hệ thống sổ kế toán, lập các báo cáo
kế toán theo định kỳ quy định.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác
hành chính, quản trị, văn bản mật. Thực hiện mua sắm các trang thiết bị văn
phòng. Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, tiền lương, tổ
chức ký kết hợp đồng lao động và các chính sách xã hội trong công ty, các
công tác đoàn thể, chế độ thi đua khen thưởng trong công ty. Thực hiện công
tác kiểm soát nội bộ: theo dõi lịch làm việc, chấm công các nhân viên Cuối
tháng tổng hợp giao lại cho phòng kế toán để tổng hợp tính lương cho nhân
viên
- Phòng kho vận: Tổ chức quản lý hàng hóa trong kho. Theo dõi kiểm
tra số lượng, chất lượng hàng hóa về nhập kho, xuất kho và số lượng tồn kho.
Cung cấp số liệu chính xác cho phòng kế toán để tập hợp chi phí và tính giá
thành. Thường xuyên kiểm kê hàng hóa đối chiếu với số liệu trên sổ sách để
tránh tình trạng mất hàng không rõ nguyên nhân. Lập phiếu nhập- xuất và có
chữ ký xác nhận của bên giao, bên nhận mỗi khi nhập - xuất hàng, theo dõi
chi tiết trên sổ kho.
- Phòng bảo vệ: Bảo vệ tài sản vật chất cho công ty. Chịu trách nhiệm
hoàn toàn trong việc làm mất mát tài sản của công ty do lỗi chủ quan. Hướng
dẫn khách hàng liên hệ công tác với các phòng ban trong công ty.
Bên cạnh đó ban lãnh đạo Công ty TNHH sản xuất giấy vi tính Sơn Hải
luôn có các chính sách đãi ngộ, chăm lo đời sống vật chất, đời sống tinh thần
cho toàn thể cán bộ nhân viên công ty. Hàng tháng đều tổ chức bình xét thi
đua khen thưởng với các cá nhân đạt thành tích trong công việc, và có biện
pháp xử phạt với các hành vi vi phạm nội quy, quy chế công ty, không hoàn

thành công việc của từng vị trí. Vào dịp các ngày lễ tết công ty đều trích một
phần kinh phí để động viên, khuyến khích tinh thần làm việc của các nhân
viên, vào dịp hè hàng năm công ty có tổ chức cho nhân viên đi thăm quan,
nghỉ mát 1-2 ngày, có chính sách đãi ngộ với nhưng nhân viên có thâm niên
lâu năm. Nhân viên trong công ty được hưởng tất cả các chế độ chính sách do
nhà nước quy định như: nghỉ ốm, nghỉ dưỡng, thai sản, chế độ bảo
hiểm Ngoài ra công ty còn trang bị đầy đủ cơ sở vật chất tạo môi trường làm
việc chuyên nghiệp cho nhân viên. Mời các giảng viên của trường đại học
kinh tế-kỹ thuật về đạo tạo, tập huấn bổ xung kiến thức nghiệp vụ chuyên
môn cho nhân viên, nhằm nâng cao kỹ năng và khả năng làm việc, điều đó đã
khích lệ tinh thần làm việc và sự gắn bó lâu dài của đội ngũ nhân viên, góp
phần đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của công ty
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH sản
xuất giấy vi tính Sơn Hải
1.4.1 Kết quả kinh doanh của công ty
Bằng sự năng động và phấn đấu hết mình, công ty đã tìm ra hướng đi
đúng đắn giúp mở rộng được quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh được
nâng lên dần. Dưới đây là bảng thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty trong năm hoạt động.
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công tyTNHH sản
xuất giấy vi tính Sơn Hải
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHỈ TIÊU Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch 2011
với 2010

Chênh lệch 2012
với 2011
(+/-) % (+/-) %
1.Doanh
thu bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
2.856.25
4.068
3.294.96
8.566
4.746.41
8.627
438.714.4
98
15,36 1.451.450
.061
44,05
2.Các
khoản giảm
trừ doanh
thu
0 0 0 0 0 0 0
3.Doanh
thu thuần
về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ (10

= 01 - 02)
2.856.25
4.068
3.294.96
8.566
4.746.41
8.627
438.714.4
98
15,36 1.451.450
.061
44,05
4. Giá vốn
hàng bán
2.065.46
5.780
2.411.86
0.544
3.624.91
3.621
346.394.7
64
16,77 1.213.053
.077
50,30
5.Lợi
nhuận gộp
về bán
hàng và
cung cấp

dịch vụ (20
= 10 - 11)
790.788.
288
883.108.
022
1.121.50
5.006
92.319.73
4
11,67 238.396.9
84
27
6.Doanh
thu hoạt
động tài
chính
474.390 654.462 873.390 180.072 37,96 218.928 33,45
7.Chi phí
tài chính
480.517.
344
603.267.
850
718.938.
492
122.750.5
06
25,55 115.670.6
42

19,17
- Trong đó:
chi phí lãi
vay
0 0 0 0 0 0
8. Chi phí
quản lý
kinh doanh
289.694.
065
375.582.
519
367.714.
406
85.888.45
4
29,65 (7.868.11
3)
(2,09)
9.Lợi
nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
[30 = 20 +
(21 - 22) -
24]
21.051.2
69
(95.087.

885)
35.725.4
98
(116.139.1
54)
(551,7
)
130.813.3
83
(137,5
7)
10.Thu
nhập khác
0 368.181.
818
0 368.181.8
18
(368.181
.818)

11.Chi phí 0 309.287. 0 309.287.8 (309.287
khác 875 75 .875)
12.Lợi
nhuận khác
(40 = 31 -
32)
0 58.893.9
43
0 58.893.94
3

(58.893.
943)

13.Tổng lợi
nhuận kế
toán trước
thuế (50 =
30 + 40)
21.051.2
69
(36.193.
942)
35.725.4
98
(57.245.21
1)
(271,9
3)
71.919.44
0
(198,
71)
14.Chi phí
thuế TNDN
5.262.81
7
0 8.931.37
5
(5.262.817
)

14.056.3
75

15.Lợi
nhuận sau
thuế thu
nhập doanh
nghiệp (60
= 50 - 51)
15.788.4
52
(36.193.
942)
26.794.1
23
(51.982.39
4)
78.363.0
66

 Nhận xét:
 Qua BCKQHĐKD cho thấy trong 3 năm 2010, 2011, 2012 công ty
nhìn chung làm ăn có lãi, do lợi nhuận sau thuế dương, tuy nhiên có sự
biến động qua các năm cụ thể là:
• Năm 2011 lợi nhuận sau thuế là (36,193,942) đồng, so với năm 2010
giảm51.982394đồng.
- Doanh thu thuần năm 2011 so với 2010 tăng 438.714.498 đồng, tương
ứng tăng 15,36%.
- Giá vốn hàng bán năm 2011 so với 2010 tăng 346.394.764 đồng, tương
ứng tăng 16,77%.

- Chi phí quản lý kinh doanh năm 2011 so với 2010 tăng85.888.454
đồng, tương ứng tăng29,65%.
- Chi phí tài chính năm 2011 so với 2010 tăng 122.750.506 đồng, tương
ứng tăng 25,55%.
Vậy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2011 so với năm 2010 có
giảm sút, nguyên nhân chủ yếu do giá vốn và chi phí tăng.
• Lợi nhuận sau thuế năm 2012 là26.794.123 đồng. So với năm 2011 là
(36.193.942) đồng tăng 78.363.066đồng. Có được điều đó là do ảnh
hưởng của nhiều nhân tố. Cụ thể là:
- Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 so với năm
2011 tăng1.451.450.061 đồng tương đương tăng 44.05%. Làm lợi
nhuận sau thuế tăng là 1.451.450.061 đồng.
- Chi phí quản lý kinh doanh năm 2012 giảm so với năm 2011
là7.868.113đồng tương ứng giảm 2,09%. Điều này làm lợi nhuận sau
thuế tăng7.868.113đồng. Nguyên nhân cơ bản là do công ty đã tiết
kiệm chi phí.
- Tuy nhiên chi phí tài chính năm 2012 lại tăng so với năm 2011
là115.670.642đồng cụ thể là tăng 19,17%. Tóm lại doanh nghiệp cần có
những biện pháp kiểm tra để góp phần làm giảm chi phí tài chính một
cách hợp lý.
 Vậy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012 so với
năm 2011 có tiến triển đi lên.

) Tình hình tài chính
Bảng 1.2 BẢNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
(+/-) %
Tổng tài sản 11,474,700,886 14,756,809,140

3,282,108,254 28.60
A_Tài sản ngắn
hạn
9,297,317,332 12,620,117,139
3,322,799,807 35.74
I.Tiền và các
khoản tương
đương tiền
12,671,247 35,365,920
22,694,673 179.10
II.Các khoản
phải thu ngắn
hạn
1,716,225,185 3,588,186,601
1,871,961,416 109.07
III.Hàng tồn 2,760,748,981 4,168,859,938 1,408,110,957 51
kho
IV.Tài sản ngắn
hạn khác
4,807,671,919 4,827,704,680
20,032,761 0.42
B_Tài sản dài
hạn
2,177,383,554 2,136,692,001
-40,691,553 -1.87
I.Tài sản cố
định
670,508,687 454,290,303
-216,218,384 -32.25
II. Tài sản dài

hạn khác
1,506,874,867 1,682,401,698
175,526,831 11.65
Tổng nguồn
vốn
11,474,700,886 14,756,809,140
3,282,108,254 28.60
A_Nợ phải trả 9,630,290,886 9,912,390,209
282,099,323 2.93
I.Nợ ngắn hạn 9,630,290,886 9,912,390,209
282,099,323 2.93
II.Nợ dài hạn 0 0
0 0
B_Vốn chủ sở
hữu
1,844,410,000 4,844,418,931
3,000,008,931 162.651
(Trích bảng cân đối kế toán của công ty qua các năm 2011, 2012)
 Qua BCĐKT cho thấy tình hình biến động tổng tài sản và tổng
nguồn vốn của công ty trong 2 năm 2011, 2012. Cụ thể là:
• Tổng tài sản cũng như tổng nguồn vốn năm 2012 so với năm 2011
tăng3,282,108,254đồng, tương ứng tăng 28,60%
- Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2012 là 12,620,117,139 đồng tăng
lên so với năm 2011 là 3,322,799,807 đồng tương ứng tăng 35,74%
- Tài sản dài hạn năm 2012 giảm so với 2011 là 40,691,553 đồng tương
ứng giảm 1,87 %
- Nợ phải trả năm 2012 tăng so với năm 2011 282,099,323 tương ứng
tăng 2,93%
Bảng 1.3: Bảng phân tích các chỉ số tài chính của công ty
Chỉ tiêu 2011 2012

Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối
Hệ số nợ 0.839257793 0.671716366 -0.168 -19.96
Tỉ suất tự tài trợ 0.160736107 0.328283634 0.168 104.24
Tỉ suất tự tài trợ
TSCĐ 2.750762273 10.66370754 7.913 287.66
Tỉ suất đầu tư
TSCĐ 0.058433653 0.030785131 -0.028 -47.32
Hệ số khả năng
thanh toán nợ phải
trả 1.191521733 1.48872359 0.297 24.94
Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn
hạn 0.965424351 1.273165894 0.308 31.88
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh 0.678750874 0.85259529 0.174 25.61
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời 0.00131577 0.00356785 0.002 171.16
 Nhận xét:
• Căn cứ vào bảng phân tích các tỉ số tài chính của công ty ta thấy tình
hình tài chính của công ty có nhiều biến động. Với số liệu phân tích ta
thấy:
- Hệ số nợ năm 2012 giảm so với năm 2011 là 0.168 lần tương ứng giảm
19.96%. Cho thấy năm 2012 huy động các khoản nợ ít hơn năm 2011,
mức độ an toàn về tài chính năm 2012 tốt hơn.
- Tỉ suất tự tài trợ năm 2012 cao hơn năm 2011 là 0.168 lần tương ứng
tăng 104.24%. Cho thấy năm 2012 công ty ít phụ thuộc vốn từ các
khoản nợ.
- Tỉ suất tự tài trợ TSCĐ năm 2012 cũng cao hơn năm 2011 là 7.913 lần
tương đương tăng 287.66%. Chứng tỏ TSCĐ và đầu tư tài chính dài

hạn được tài trợ chủ yếu từ nguồn vốn tự có, công ty ít phải đi vay vì
vậy rủi ro về mặt tài chính thấp.
- Tỉ suất đầu tư TSCĐ năm 2012 giảm so với năm 2011 là 0.028 lần
tương ứng giảm 47.32%.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ phải trả năm 2012 cao hơn so với năm
2011 là 0.297 lần tương ứng tăng 24.94%. Công ty chỉ đảm bảo được
khả năng thanh toán ở mức trung bình.
- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số
khả năng thanh toán tức thời năm 2012 cao hơn so với năm 2011. Tuy
nhiên công ty chỉ đảm bảo được khả năng thanh toán nợ ở mức trung
bình.
Chương 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẲN XUẤT GIẤY VI TÍNH SƠN
HẢI
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH sản xuất giấy vi tính Sơn
Hải
Công ty sản xuất giấy vi tính Sơn Hải tổ chức công tác kế toán theo mô
hình kế toán tập trung. Mỗi kế toán viên chịu trách nhiệm công việc theo sự
phân chia và sắp xếp của kế toán trưởng. Kế toán trưởng quản lý trực tiếp các
bộ phận theo sở đồ dưới đây.
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
 Kế toán trưởng:
Là người đứng đầu với chức năng phụ trách chung toàn bộ các khâu
trong công tác kế toán, chịu trách nhiệm về sổ sách kế toán, có nhiệm vụ kiểm
tra đôn đốc quản lý kế toán viên. Kế toán trưởng là người giúp việc cho giám
đốc, lập các kế hoạch tài chính, giúp giám đốc có cái nhìn cụ thể, chính xác để
đề ra những quyết định tài chính của mình. Ngoài ra, kế toán trưởng tổ chức
công tác kế toán cho phù hợp với quá trình kinh doanh theo đúng chế độ hiện
hành, kiểm tra duyệt báo cáo tài chính trước khi trình lên ban giám đốc và cơ

quan thuế.
 Kế toán công nợ:
Theo dõi các khoản công nợ phải thu và công nợ phải trả cho khách
hàng, đối chiếu công nợ thường xuyên với khách hàng và các nhà cung cấp,
theo dõi các khoản nợ đến hạn và các khoản nợ quá hạn trình lên ban giám
đốc xin hướng giải quyết. Từ đó lên lịch thu hồi công nợ trình cho ban giám
đốc sau đó chuyển xuống cho thủ quỹ chuẩn bị tiền và lập báo cáo thu chi.
 Kế toán vật tư hàng hóa kiêm kế toán TSCĐ:
Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL, hàng hóa. Căn cứ vào các
phiếu nhập, xuất kho, bảng thống kê sử dụng NVL từ phòng vật tư và kế toán
tại các xưởng sản xuất, kế toán vật liệu vào thẻ kho, lập các bảng phân bổ,
Kế toán
vật tư
hàng hóa
kiêm tài
sản cố
định
Kế toán
công nợ
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
Lương
và Chi
phí
Kế toán
bán
hàng và

xác định
kết quả
kinh
theo dõi sự biến động của NVL, vật liệu luân chuyển, tình hình sử dụng NVL
tại công ty.
Cuối ngày các bộ phận kế toán vật tư đơn vị tiến hành khóa sổ, báo cáo tình
hình biến động tài chính cho kế toán trưởng để kế toán trưởng lắm bắt được
tình hình của công ty.
Đồng thời, theo dõi kiểm soát tình hình tăng giảm tài sản cố định của
công ty. Lập biên bản bàn giao tài sản cho các bộ phận, các bộ phận có trách
nhiệm quản lý.Cuối ngày các bộ phận kế toán vật tư đơn vị tiến hành khóa sổ,
báo cáo tình hình biến động tài chính cho kế toán trưởng để kế toán trưởng
lắm bắt được tình hình của công ty. Cuối tháng tập hợp sổ liệu tổng hợp cho
kế toán trưởng để kế toán trường tiến hành lập khai thuế cho công ty và lập
bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế toán.
 Kế toán vốn bằng tiền:
Quản lý, theo dõi chi tiết tài khoản tiền mặt, tiền gửi tại công ty. Căn
cứ các chứng từ hợp lệ, hợp lý, hợp pháp để tiến hành nhập xuất quỹ, tiến
hàng khóa sổ vào cuối ngày. Theo dõi các nghiệp vụ thanh toán và báo cáo
quỹ tiềm mặt với kế toán trưởng. Đồng thời kế hợp với bộ phận kế toán công
nợ để đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn.
 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tính toán tiền lương phải trả cho CBCNV. Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, tính phần trăm bảo hiểm cho công nhân viên, theo dõi tình hình tăng
giảm số người đóng BHXH hàng tháng, lập bảng phân bổ: “Bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội”.
 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu, kết chuyển, thanh lý
hợp đồng với khách hàng, xác định kết quả kinh doanh
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty TNHH sản xuất giấy vi tính Sơn

Hải
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty sản xuất giấy vi tính Sơn Hải áp dụng chính sách kế toán theo chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 14/9/2006 của bộ trưởng BTC của bộ tài
chính, cụ thể:
Niên độ kế toán:là một năm tài chính, bắt đầu từ ngày1/1/N và kết thúc vào
ngày 31/12/N.
Phần mềm sử dụng trong hạch toán: Phần mềm MISA
Hình thức hạch toán: Hạch toán độc lập
Đơn vị tiện tệ sử dụng: Trong kế toán VNĐ
Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Việt Nam
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Nguyên tắc xác định các khoản tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển gồm:
+ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng
tiền sử dụng trong kế toán: Theo tỷ giá ngoại tệ do ngân hàng Ngoại Thương
công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch.

×