Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Một Số Biện Pháp Tăng Cường Lợi Nhuận Tại Công Ty TNHH VẠN PHONG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.34 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1 1 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN TẠI 12 1 3
CÔNG TY TNHH VẠN PHONG 12 1 3
MỞ ĐẦU 1 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN TẠI 12 3
CÔNG TY TNHH VẠN PHONG 12 3
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN TẠI 12
CÔNG TY TNHH VẠN PHONG 12
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DTBH & CCDV : Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
DTT : Doanh thu thuần về bánhàng và cung cấp dịch vụ
GVHB : Giá vốn hàng bán
LNG : Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu HĐTC : Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí HĐTC : Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí QLKD : Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần : Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
LNTT : Lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp
LNST : Lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Vốn CSH : Vốn chủ sở hữu
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


Bảng 01. Bảng số liệu quy mô tài sản nguồn vốn 2010-2012
MỞ ĐẦU 1 1 3 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN TẠI 12 1 3 1
CÔNG TY TNHH VẠN PHONG 12 1 3 1
MỞ ĐẦU 1 3 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN TẠI 12 3 1
CÔNG TY TNHH VẠN PHONG 12 3 1
MỞ ĐẦU 1 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN TẠI 12 1
CÔNG TY TNHH VẠN PHONG 12 1
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN TẠI 12
CÔNG TY TNHH VẠN PHONG 12
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài: Mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh đều vì mục tiêu lợi
nhuận. Lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại của doanh
nghiệp, đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống người lao động, tạo hưng phấn kích thích tăng năng suất
lao động. Lợi nhuận còn là nguồn thu thuế của nhà nước, tạo ra của cải cho xã hội.
Trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam đã và đang trải qua giai
đoạn khó khăn: lạm phát, thâm hụt ngân sách, bong bóng bất động sản, nợ xấu tại
hệ thống ngân hàng, lãi suất tăng cao…đã ảnh hưởng lớn tới đời sống xã hội. Các
doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế cũng bị ảnh hưởng rất lớn. Lạm phát tăng
cao khiến giá cả hàng hóa tăng cao, đồng tiền mất giá, khiến cầu tiêu dùng giảm,
hàng tồn kho tăng, giá của các yếu tố đầu vào tăng ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp gặp phải khó khăn khi tiếp cận
vốn vay. Do lãi suất ngân hàng tuy đa giảm nhưng vẫn còn cao, thủ tục rườm rà,

phải trả thêm phụ phí, các ngân hàng rất thận trọng khi cho doanh nghiệp vay do
lo ngại về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Rất nhiều doanh nghiệp đã
phải dựa vào vốn tự có của mình để tự kinh doanh.
Trước tình hình kinh doanh khó khăn như hiện nay, vấn đề đặt lên hàng
đầu của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả, phải có các biện pháp
nhằm tăng cường lợi nhuận để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Để đạt
được kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, phải nắm bắt thật kỹ môi trường
kinh doanh hiện tại cũng như trong tương lai và phải sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực; thường xuyên kiểm tra, đánh giá diễn biến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, tìm ra điểm yếu để khắc phục, và tìm ra điểm mạnh của mình
để nhằm duy trì và nâng cao lợi nhuận. Nhận thấy tính thiết thực của vấn đề
này, trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công Ty TNHH VẠN PHONG, em
đã lựa chọn đề tài:” Một Số Biện Pháp Tăng Cường Lợi Nhuận Tại Công Ty
TNHH VẠN PHONG.
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
1
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Đối tượng nghiên cứu: Các thông tin liên quan đến kết quả kinh doanh, lợi
nhuận tại Công Ty TNHH VẠN PHONG.
Mục Tiêu Nghiên Cứu
- Mục tiêu chung: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, qua đó đưa ra
một số giải pháp giúp nâng cao lợi nhuận tại Công Ty TNHH VẠN PHONG.
- Mục tiêu cụ thể:
• Đánh giá khái quát tình hình Tài sản – Nguồn vốn năm 2010-2012 để
thấy được quy mô, cấu trúc tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp
•Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH
VẠN PHONG qua 3 năm 2010-2012 để đánh giá tình hình doanh thu, chi phí, lợi
nhuận.

• Phân tích các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh, khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Từ đó, tìm ra ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh, đề xuất một số giải pháp để tăng hiệu quả kinh doanh giúp tăng
cường lợi nhuận tại Công Ty TNHH VẠN PHONG.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH VẠN PHONG
với việc thu thập số liệu qua 3 năm 2010, 2011, 2012.
- Thời gian: Đề tài được tiến hành từ ngày 17/7/2009 đến 03/11/2012.
- Nguồn số liệu: Phòng Kế Toán Công ty TNHH VẠN PHONG
Phương Pháp Nghiên Cứu:
- Phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối giữa số liệu kỳ thực tế và kỳ
kinh doanh trước qua số liệu thu thập và chọn lọc tại Công Ty TNHH VẠN
PHONG, nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi. Gồm:
• So sánh theo chiều ngang: So sánh , đối chiếu tình hình biến động về
số tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động kinh doanh
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
2
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
của doanh nghiệp để thấy được sự biến đổi về quy mô của của đối tượng cần
nghiên cứu.
• So sánh theo chiều dọc: Sử dụng các tỷ lệ, hệ số để thấy dược sự biến
động về cơ cấu, hay quan hệ tỷ lệ giữa chỉ tiêu liên quan đến hoạt động kinh
doanh để thấy được sự biến động về cơ cấu, mối liên hệ giữa các chỉ tiêu.
- Phương pháp đồ thị: Mô tả các sự biến động các chỉ tiêu phân tích bằng
đồ thị, giúp cho việc đánh giá rõ ràng, mạch lạc, trực quan tình hình tài chính tại
Công Ty TNHH VẠN PHONG.
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy

Lớp: NH12B.08
3
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận là khoản tiền chêch lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt đông của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp.
1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu
tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi
nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu không
đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi đến phá sản. Đặc
biệt trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt
và khốc liệt. Vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự
tồn tại của doanh nghiệp.
Lợi nhuận còn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ làm giá thành hoặc chi phí hạ thấp thì lợi
nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành hoặc chi phí tăng
lên sẽ trực tiếp làm giảm bớt lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu
quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có
lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản LNST chưa phân phối, là cơ sở để bổ
sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thông
qua việc đổi mới trang thiết bị…mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để doanh
nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thương trường, làm cơ sở để doanh
nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.
1.1.2.2. Đối với xã hội

Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu Thuế
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
4
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
TNDN tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô. Thuế
TNDN đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu trong kỳ, nên khi lợi nhuận
của doanh nghiệp càng cao thì số thuế mà Nhà nước nhận được càng nhiều. Đó
chính là nguồn tài chính để Nhà nước tiến hành tái sản xuất mở rộng, phát triển
kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân.
Khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận sẽ tiến hành tái mở rộng sản xuất, tạo ra
công ăn việc làm cho xã hội. Lợi nhuận góp phần nâng cao thu nhập cho người
lao động, tăng tổng thu nhập xã hội, tăng khả năng tiu dùng, tổng cầu tiêu dùng
tăng.
Lợi nhuận là điều kiện tái sản xuất mở rộng xã hội. Mục tiêu của mọi doanh
nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận. Để theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp
cần dùng một phần lợi nhuận tích lũy từ chu kỳ kinh doanh trước để tái đầu tư,
mở rộng sản xuất kinh doanh. Đối với Nhà nước, sau khi thu được thuế từ lợi
nhuận của doanh nghiệp, sẽ dùng để đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng, tạo điều kiện
để nền kinh tế phát triển. Thông qua đó, tái sản xuất mở rộng xã hội được thực
hiện.
1.2. Nội dung, phương pháp xác định lợi nhuận
1.2.1. Nội dung lợi nhuận
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là
khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và
chi phí hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là chênh
lệch giữa doanh thu HĐTC và Chi phí HĐTC
Lợi nhuận khác : Lợi nhuận từ hoạt động bất thường thu hoạt động bất

thường và chi phí hoạt động bất thường. Những hoạt động này không thường
xuyên phát sinh, doanh nghiệp không dự kiến trước được hoặc có dự kiến nhưng
ít có khả năng xảy ra.
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
5
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
1.2.2. Phương pháp xác định lợi nhuận.
Tổng lợi nhuận =
Lợi nhuận
từ HĐSXKD
+
Lợi nhuận từ
hoạt động tài chính
+
Lợi nhuận
khác
- Xác định Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận
từ HĐSXKD
=
DTT
từ HĐSXKD
-
Chi phí
HĐSXKD
Doanh thu
thuần
từ HĐSXKD
=

Tổng doanh thu
từ HĐSXKD
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
Chi phí
HĐSXKD
=
Giá vốn
hàng bán
+
Chi phí
bán hàng
+
Chí phí
quản lý
doanh
nghiệp
- Xác định Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ
hoạt động tài chính
=
Doanh thu từ
hoạt động tài chinh
-
Chi phí từ
hoạt động tài chính
- Xác định Lợi nhuận khác.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác.

1. 3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
1.3.1. Chỉ tiêu tuyệt đối
- Lợi nhuận trước thuế và lãi vay: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế hay thu
nhập trước lãi vay và thuế là một chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thu được lợi
nhuận của công ty, bằng thu nhập trừ đi các chi phí, nhưng chưa trừ tiền (trả) lãi và thuế
thu nhập.
- Lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
- Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước
thuế và Thuế TNDN.
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
6
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
1.3.2. Chỉ tiêu tương đối
1.3.2.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của vốn
- Tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, trung bình 1 đồng vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp bỏ ra sẽ đem lại bao nhiêu đồng LNTT và lãi vay.
- Tỷ suất sinh lời của Vốn CSH (ROE)
ROE =
LNST
Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, trung bình 1 đồng Vốn CSH tạo ra cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng LNST. Chỉ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng Vốn CSH của doanh nghiệp cao.
- Tỷ suất sinh lời của vốn vay
Tỷ suất sinh lời
của vốn vay
=

LNST
Tiền vay bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, trung bình 1 đồng vốn tiền vay
của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng LNST. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp là tốt.
1.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của tài sản
- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)


Chỉ tiêu này cho biết, trung bình 1 đồng tài sản của doanh nghiệp trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đồng LNST. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản tốt.
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
ROI =
LNTT và lãi vay
Tổng vốn bình quân
ROA =
LNST
Tài sản bình quân
7
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
1.3.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của doanh thu
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
ROS =
LNST
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, 1 đồng DTTdoanh nghiệp thu về
có bao nhiêu đồng LNST. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp kiểm
soát chi phí tốt.

1.3.2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả hiệu quả sử dụng chi phí
- Tỷ suất sinh lời của GVHB
Tỷ suất sinh lời
của GVHB
=
LNG
GVHB
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, 1 đồng GVHB doanh nghiệp bỏ ra đem
về cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng LNG. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ mức lợi
nhuận trong GVHB là lớn, doanh nghiệp kinh doanh có lời.
- Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng
Tỷ suất sinh lời của
chi phí bán hàng
=
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, trung bình 1 đồng chi phí bán hàng
doanh nghiệp bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần từ HĐKD. Chỉ tiêu
này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí bán hàng là tốt, doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí.
- Tỷ suất sinh lời của Chi phí QLKD
Tỷ suất sinh lời của chi phí
=
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, trung bình 1 đồng Chi phí QLKD
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần từ HĐKDcho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí quản lý là tốt, doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí.

Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
8
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
- Hiệu quả sử dụng lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, trung bình 1 đồng chi phí lãi vay
của doanh nghiệp đem lại bao nhiêu đồng LNTT và lãi vay. Chỉ tiêu này càng
cao, chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn vay là tốt, khả năng thanh toán lãi vay
của doanh nghiệp là cao.
1.3.2.5. Mô hình tài chính Dupont
Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình được dùng để phân tích
mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào (tài sản đầu tư và Vốn CSH) với
yếu tố đầu ra (doanh thu thuần, lợi nhuận).
Mục đích của mô hình tài chính tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh
lời của một đồng tài sản, Vốn CSH. mà doanh nghiệp bỏ ra dưới sự ảnh hưởng cụ
thể của những bộ phận tài sản, chi phí, doanh thu nào trong doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời
của tài sản (ROA)
=
Tỷ suất sinh lời
của tài sản (ROS)
x
Số vòng quay của
tài sản bình quân
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tài sản bình quân
Tỷ suất sinh lời

của vốn CSH
(ROE)
=
Lợi nhuận
sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tài sản bình quân
Doanh thu thuần
Tài sản
bình quân
Vốn CSH
bình quân
=
ROA x
Hệ số tài sản so với
vốn chủ sở hữu
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng lớn, doanh
thu càng cao. Khối lượng doanh thu phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp, tình hình
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
Hiệu quả sử dụng lãi vay =
LNTT và lãivay
Chi phí lãi vay
9
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm; việc ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng,

việc giao hàng, vận chuyền, thanh toán tiền hàng. Việc chuẩn bị tốt hợp đồng kinh
tế, vận chuyển nhanh chóng, phương thức thanh toán thích hợp, xác định và giữ
vững kỷ luật thanh toán với đơn vị thanh toán…đều có ý nghĩa trọng nhằm tăng
doanh thu.
Chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ: Việc sản xuất kinh doanh
gắn liền với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm càng cao,
giá bán cao hơn, khối lượng tiêu thụ càng tăng, làm tăng doanh thu.
Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ: Doanh nghiệp có thể kinh
doanh nhiều mặt hàng khác nhau.Giá cả hàng hóa do cung cầu quyết định. Mỗi
mặt hàng có tác dụng có tác dung khác nhau trong việc thõa mãn nhu cầu của
khách hàng. Do đó, thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ cũng ảnh hưởng đến
doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Giá cả sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ: Trong trường hợp các nhân tố
khác không đổi, thay đổi giá cả cũng ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Giá cả
do cung cầu quyết định. Để đảm bảo được doanh thu, bù đắp chi phí tiêu hao và
tạo nên lợi nhuận, doanh nghiệp phải có những quyết định về giá cả. Cùng một
loại sản phẩm, nếu bán ở những thị trường khác nhau, hoặc thời điểm khác nhau
thì giá cả không nhất thiết giống nhau.
Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng: Thị
trường tiêu thụ lớn, khả năng cạnh tranh cao, sức mua lớn thì doanh nghiệp càng
có doanh thu cao. Phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng cũng ảnh hưởng tới
doanh thu. Trong thời kỳ kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp
phải dành những ưu đãi nhất định cho khách hàng. Do đó, việc áp dụng phương
thức thanh toán trả chậm, thanh toán theo kỳ hạn, chiết khấu hàng bán cho khách
hàng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu.
Uy tín doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm: Uy tín và thương hiệu dựa trên
niềm tin cho khách hàng. Chính nhờ sự tin tưởng này khách hàng sẽ tìm đến sản
phẩm của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng và duy trì doanh thu.
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08

10
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
1.4.2. Nhân tố ảnh hưởng tới chi phí
Giá cả yếu tố đầu vào: Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều cần các
yếu tố đầu vào. Giá cả các yếu tố đầu vào tăng làm tăng chi phí, làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp: Công tác tổ
chức quản lý tốt giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt chi phí, nâng cao năng suất lao
động. Giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải
lập kế hoạch về việc sử dụng các chi phí đầu vào, thường xuyên theo dõi việc sử
dụng các chi phí một cách chặt chẽ, đảm bảo sử dụng đúng mục đích.
Khả năng áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ: Việc áp dụng nhanh chóng
những thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất là nhân tố cực kỳ quan
trọng cho phép các doanh nghiệp giảm được chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm.
Máy móc hiện đại dần dần thay thế sức người trong những công việc lao động
nặng nhọc cũng như đòi hỏi sự tinh vi, chính xác và từ đó làm thay đổi điều kiện
của quá trình sản xuất. Với trình độ chuyên môn hoá, tự động hoá cao, với sự ra
đời của các công nghệ mới, không chỉ có chi phí về tiền lương được hạ thấp mà
còn hạ thấp cả mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm. Nhiều loại
vật liệu mới ra đời với tính năng tác dụng hơn, chi phí thấp hơn cũng làm cho chi
phí nguyên vật liệu được hạ thấp. Tuy nhiên, khi khoa học phát triển càng nhanh
thì máy móc, thiết bị càng nhanh lạc hậu, ảnh hưởng tới phương pháp khấu hao,
ảnh hưởng tới lợi nhuận.
Chính sách kinh tế vĩ mô : Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước về thuế, lãi
suất, quy chế quản lý, chính sách ưu đãi và bảo hộ đều có tác động tới chi phí của
doanh nghiệp. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất nhập khẩu đối với doanh
nghiệp áp dụng hai loại thuế này đều làm tăng chi phí, hoặc tăng thuế suất Thuế
TNDN như vậy sẽ làm giảm LNST của doanh nghiệp. Nếu chính phủ thực hiện các
chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế, giảm lãi suất cho vay, bảo hộ, môi trường kinh
doanh thuận lợi… góp phần làm cho chi phí của doanh nghiệp giảm đi một cách đáng

kể, lợi nhuận tăng lên. Ngược lại, với chính sách kinh tế vĩ mô và quản lý tài chính
của Nhà nước bất hợp lý, chính sách về thuế cao, làm cho chi phí của doanh nghiệp
tăng, làm giảm lợi nhuận, doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh.
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
11
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TNHH VẠN PHONG
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH VẠN PHONG
2.1.1. Khái quát chung về công ty TNHH VẠN PHONG
- Tên công ty bằng tiếng Việt Nam : CÔNG TY TNHH VẠN PHONG
- Tên công ty bằng tiếng Anh : VAN PHONG YAMAHA MOTOR
- Trụ sở của công ty : Số 10 Lô 28A, Ngã Năm Sân Bay Cát Bi,
Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng.
- Điện thoại : 0313.686.779
- Mã số thuế : 020173384
- Ngành nghề kinh doanh : Đại lý kinh doanh xe máy, phụ tùng xe
máy chính hãng Yamaha.
- Người đại diện theo pháp luật:
Tổng giám đốc: ĐẶNG QUANG TRƯỜNG
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công Ty TNHH VẠN PHONG.
Đối với người dân Việt Nam, xe máy là phương tiện giao thông cá nhân
chủ yếu, với đặc thù cơ sở hạ tầng giao thông công cộng còn yếu kém, đường xá
còn yếu và thiếu, nên xe máy đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt và trong
lao động. Đối với đại bộ phận dân chúng nông thôn, thu nhập còn thấp thì xe
máy, ngoài là phương tiện di chuyển nó còn là một tài sản giá trị trong gia đình.
Đối với cư dân thành thị, thì với đặc thù các thành phố lớn tại Việt Nam như Hà
Nội, Tp Hồ Chí Minh thường xuyên xảy ra nạn kẹt xe, dùng phương tiện xe máy
được mọi người lựa chọn như một phương tiện đi làm tiện lợi. Đối với cư dân

thành phố có thu nhập tương đối thì mỗi người sở hữu một chiếc xe máy là
chuyện bình thường. Do kinh tế phát triển, nên ngay cả với nông thôn hiện nay,
kể cả những vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, việc sử dụng xe máy để đi làm, đi
chơi không còn là vấn đề xa lạ. Xe máy không còn là một thứ hàng xa xỉ như thời
bao cấp những năm 80, 90 của thế kỷ trước. Hơn nữa nếu như không kể đến xe
máy xuất phát từ Trung Quốc với giá thành rất rẻ, gia đình nào cũng có khả năng
sở hữu, ngay cả những dòng xe có thương hiệu nổi tiếng được sản xuất và lắp ráp
tại Việt nam như YAMAHA, HONDA, SUZUKI, VMEP, VESPA cũng có giá
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
12
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
thành rất hợp lý do và thực tế các thương hiệu này đã khẳng định đứng vững trên
thị trường xe máy Việt Nam vốn rất sôi động, đầy hứa hẹn về mức độ phát triển.
Đối với sản phẩm xe máy YAMAHA, hội tủ đầy đủ các đặc điểm truyền
thống của một sản phẩm Nhật Bản, đó là chất lượng hoàn hảo, dịch vụ hậu mãi
tiên tiến, mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp và sản phẩm thường xuyên
được cải tiến đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Với thương hiệu có
sẵn đã được thị trường biết đến như một hãng sản xuất xe máy lớn nhất nhì trên
thế giới, nhưng trước năm 1998, trước thời điểm Công ty YAMAHA MOTOR
VIETNAM được thành lập, thì thị phần của YAMAHA trên thị trường Việt Nam
gần như là con số không. Khi đó hãng HONDA với các sản phẩm nhập khẩu
nguyên chiếc từ nước ngoài hoặc được sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam chiếm hơn
90% thị phần, 10% còn lại là một số sản phẩm của hãng SUZUKI, KAWASAKI,
…thế nhưng ngay sau khi ra mắt thương hiệu đầu tiên của mình đó là xe Sirius và
năm 2000, cái tên YAMAHA ngay lập tức nhận được sự quan tâm của khách
hàng, tiếp đến dòng xe Jupiter, Mio và Nouvo thì chỗ đứng của YAMAHA đã
được khẳng định. Từ chỗ thị phần là con số 0, đến năm 2009 thương hiệu xe máy
YAMAHA đã chiếm đến 29%, là thương hiệu đứng thứ 2 chỉ chấp nhận sau
thương hiệu xe máy của hãng HONDA.

Sản phẩm xe máy YAMAHA trên thị trường đa dạng và phong phú, đó là
những dòng xe có thiết kế khác biệt về mẫu mã hay tính năng kỹ thuật và có
nhiều mức giá khác nhau nhằm mục đích phục vụ các đối tượng khách hàng khác
nhau như nông thôn và thành thị, như khách hàng là giới trẻ hay đã đứng tuổi,
khách hàng là công chức hay lao động tự do, khách hàng sử dụng xe máy với
mục đích khác nhau, làm phương tiện vận chuyển hay dùng để đi chơi, … nói
chung dòng sản phẩm YAMAHA tuy có thiên về nhóm khách hàng là giới trẻ, có
xu hướng cấp tiến nhưng định hướng chung Công ty vẫn có những dòng xe khác
nhau nhằm phục vụ đáp ứng những nhóm khách hàng khác trong thị trường đó là
những dòng sản phẩm:
- Dòng sản phẩm với thiết kế tiện lợi đơn giản nhắm vào đối tượng có thu
nhập thấp, phù hợp với đường xá nông thôn Việt Nam: Sirius, Jupiter, ….
- Dòng sản phẩm nổi trội về tính năng kỹ thuật với giá thành cao hơn, nhắm
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
13
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
vào đối tượng là khách hàng thành thị: Nouvor, Mio, …
- Dòng sản phẩm với mẫu mã trẻ trung, thiết kế cách điệu nhắm vào đối
tượng trẻ tuổi: Nouvor LX, Exciter, Mio, Lexam
- Dòng sản phẩm nhắm vào đối tượng là người đứng tuổi, công chức:
Jupiter, Nouvo
Thương hiệu Yamaha có mặt thành công và chiếm vị trí thứ hai tại thị
trường Việt Nam. “Yamaha thương hiệu của chất lượng” là phương châm của
hãng xe lớn nhất thế giới này. Yamaha đem đến sự tin tưởng cho khách hàng của
mình bằng các sản phẩm có chất lượng tốt, nhiều kiểu dáng, mẫu mã thiết kế
phong phú, nhiều loại xe để khách hàng lựa chọn. Đặc biệt các sản phẩm của
Yamaha rất phù hợp vời giới trẻ, kiểu dáng thể thao khoẻ đẹp và thời trang đã
khiến cho thương hiệu này nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường Việt Nam.
Đứng trước cơ hội đó, Công ty TNHH Vạn Phong hiểu rõ nhiệm vụ của

mình là cầu nối giữa người dân Việt Nam và Yamaha, đem đến cho khách hàng
các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất từ Yamaha.
Công ty TNHH Vạn Phong thành lập năm 2009, với số vốn ban đầu là
22.246.346.311 tỷ đồng. Ban đầu công ty chỉ gồm 1 cửa hàng tại số 10 Lô 28A,
Ngã Năm Sân Bay Cát Bi, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng với 15 nhân viên.
Đến nay, sau 4 năm phát triển quy mô công ty đã mở rộng với số vốn hơn 75 tỷ
đồng, 100 nhân viên cùng với 2 cửa hàng mới là :
- Trung tâm 3S 26 Đường Vòng, Cầu Niệm, Hải Phòng.
- Trung tâm 3S 66 Lạch Tray, Hải Phòng.
Công ty TNHH Vạn Phong là một trong những công ty đi tiên phong trong
lĩnh vực kinh doanh xe máy và phụ tùng chính hãng Yamaha tại tỉnh Hải Phòng.
Trụ sở chính tại số 10 Lô 28A, Ngã Năm Sân Bay Cát Bi, Đông Khê, Ngô
Quyền, Hải Phòng. Công ty hiện đang là một trong những đại lý chính hãng hàng
đầu của Yamaha tại Hải Phòng, với đặc thù là doanh nghiệp kinh doanh xe máy,
mặt hàng kinh doanh của Công ty chủ yếu là xe máy, phụ tùng xe máy và các sản
phẩm phụ kèm theo.
2 .1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Công Ty TNHH VẠN PHONG.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY VẠN PHONG

Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD: Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
15
TỔNG GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
(CEO)
Phòng Kinh doanh

- Trưởng phòng (sell manager)
- NV kinh doanh Yamaha
Phòng
Hành chính Nhân
sự
-Trưởng phòng
(manager)
- NV hành chính.
- NV quản trị.
- NV nhân sự, tiền
lương.
- NV IT
- NV lái xe.
- NV bảo vệ
Phòng Tài chính Kế
toán
- Trưởng phòng
TCKT-KT trưởng.
- NV kế toán tổng hợp
- NV kế toán tài sản,
công nợ
- NV kế toán thuế
- NV kế toán phụ tùng,
xưởng
- NV kế toán ngân
hàng, thanh toán

Bộ phận Dịch vụ Phụ
tùng
- Trưởng bộ phận

DVPT (manager)
- NV dịch vụ Yamaha
- NV kiểm soát xưởng
- NV phụ tùng
Yamaha
Bộ phận chăm sóc
khách hàng
- Trưởng bộ phận
CSKH (manager)
- NV chăm sóc khách
hàng Yamaha
- NV marketing ( quan
hệ công chúng, tổ chức
sự kiện)
Các cửa hàng
-Trưởng cửa hàng
- NV bán hàng
- NV kho
- NV kế toán
- NV lao công, tạp vụ
- NV bảo vệ
- NV thu ngân
GĐ Tài chính GĐ Kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận.
Tổng giám đốc điều hành: là người sở hữu và điều hành hoạt động hàng
ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của công ty.
Giám đốc tài chính
- Phân tích cấu trúc & quản lý rủi ro tài chính.
- Theo dõi lợi nhuận và chi phí; điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài

chính; chuẩn bị các báo cáo đặc biệt
- Dự báo những yêu cầu tài chính; chuẩn bị ngân sách hàng năm; lên kế
hoạch chi tiêu.
- Thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu
thập, phân tích, xác minh và báo cáo thông tin tài chính.
- Thiết lập, duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan.
- Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra.
- Giám đốc Phòng Kinh doanh kinh doanh Chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh và thực hiện chỉ tiêu doanh thu.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về hoạt động thương mại của Công
ty, luôn theo dõi chặt chẽ thị trường liên quan đến sản phẩm, giá cả, xu hướng và
yêu cầu của khách hàng.
- Xây dựng mục tiêu chiến lược cho hoạt động kinh doanh; xây dựng
phương án kinh doanh, mở rộng và phát triển. Thu thập, phân tích, xử lý dữ liệu
và đánh giá các thông tin thị trường, đề xuất các chiến lược kinh doanh.
- Xây dựng chương trình chăm sóc khách hàng phù hợp từng giai đoạn.
- Đôn đốc, giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh nhằm đưa ra giải
pháp kịp thời.
- Thu thập và đánh giá thông tin phản hồi từ khách hàng, thông tin đối thủ
cạnh tranh. Viết báo cáo phân tích thị trường và những dự đoán về xu thế ngành
cho các năm kế tiếp.
- Quản lý, đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên kinh doanh.
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Phòng Tổ chức hành chính
- Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị, công cụ lao động, văn phòng
phẩm và các đồ dùng khác cho Công ty, theo dõi tình hình sử dụng cơ sở vật chất
của Công ty.

- Thực hiện công tác hành chính, quản lý công văn, tài liệu đi đến, lưu giữ
tài liệu.
- Quản lý nhân sự theo các nội quy, quy chế của Công ty.
- Thực hiện các chế độ cho người lao động theo quy định của Luật lao động
và các quy định có liên quan.
- Lập kế hoạch đào tạo nhân ,duy trì và phát triển nguồn nhân lực theo kế
hoạch phát triển của Công ty.
Phòng tài chính - kế toán:
- Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý tài chính của công ty,chấp
hành đúng pháp luật về kế toán tài chính và luật thuế nhà nước.
- Thực hiện những công việc về tài chính kế toán theo đúng chuẩn mực kế
toán mà nhà nước quy định, nguyên tắc kế toán hiện hành….
- Theo dõi và phản ánh sự vận động của vốn kinh doanh của Công ty dưới
mọi hình thái và cố vấn cho Giám đốc về các vấn đề liên quan.
- Tham mưu, cố vấn cho Giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của
chế độ qua từng thời kỳ.
Bộ phận chăm sóc khách hàng
- Xây dựng các kênh thông tin về khách hàng, thông báo cho khách hàng về
hoạt động bảo dưỡng, bảo trì định kỳ của hãng Yamaha cho khách hàng. Đầu
mối nhận mọi thông tin về khiếu nại của khách hàng, đưa ra phương hướng xử
lý, trình Trưởng phòng kinh doanh xin ý kiến, thảo luận tại cuộc họp giao ban.
- Phối hợp với phòng kinh doanh để thực hiện các chương trình quảng cáo
khuyến mãi.
- Theo dõi kế hoạch bảo hành sản phẩm, kiểm tra kế hoạch bảo hành, hoạt
động bảo hành, hoạt động bảo trì sửa chữa. Báo cáo kết quả Trưởng phòng bán
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
hàng, tìm hiểu nguyên nhân gây ra các đánh giá không tốt của khách hàng, đề

xuất giải pháp cải tiến.
Bộ phận dịch vụ phụ tùng
- Thực hiện dịch vụ sửa chữa, bảo hành, bảo trì xe máy khi khách hàng có
yêu cầu, hoặc theo yêu cầu của hãng.
- Thực hiện triển khai bán hàng để đạt doanh thu theo mục tiêu phòng kinh
doanh đưa ra. Theo dõi tình hình tiêu thụ các mặt hàng phụ tùng, dịch vụ sửa
chữa để báo cáo với phòng kinh doanh. Theo dõi thực tế bán hàng so với chỉ tiêu
thực tế.
- Quản trị hàng hóa phụ tùng. Nhập xuất, điều phối phụ tùng giữa các cửa
hàng. Theo dõi nhập xuất ,đặt hàng phụ tùng với Yamaha.
- Kiểm tra giám sát công việc của các kỹ thuật viên.
Các cửa hàng
- Bán hàng, tư vấn cho khách hàng về tính năng, ưu việt của các dòng sản
phẩm xe máy chính hãng Yamaha. Thực hiện triển khai bán hàng để đạt doanh
thu theo mục tiêu phòng kinh doanh đưa ra.
- Theo dõi tình hình tiêu thụ các mặt hàng xe máy Yamaha. Đề xuất, tham
mưu cho phòng kinh doanh về tình hình tiêu thụ, giá cả các dòng xe máy.
- Quản trị hàng hóa ,nhập xuất, điều phối hàng hóa giữa các cửa hàng. Theo
dõi nhập xuất, đặt hàng với Yamaha.
- Phối hợp với phòng kinh doanh , bộ phận chăm sóc khách hàng, thực hiện
các chương trình khuyến mãi, quảng cáo theo yêu cầu của Yamaha.
2. 2. Tình hình lợi nhuận của Công Ty TNHH VẠN PHONG 2010-2012.
2.2.1. Khái quát chung về tình hình tài sản nguồn vốn tại Công Ty TNHH
VẠN PHONG 2010-2012
2.2.1.1. Quy mô tài sản nguồn vốn tại Công ty TNHH VẠN PHONG 2010-2012.
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
18
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Bảng 01. Bảng số liệu quy mô tài sản nguồn vốn 2010-2012.

Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chênh lệch 2011
so với 2010
Chênh lệch 2011
so với 2010
+/- % +/- %
TÀI SẢN

TÀI SẢN NGẮN HẠN
49,953,137,33
3
59,142,142,066 64,156,558,762 9,189,004,733 18.40%
5,014,416,69
6
8.48%
Tiền và các khoản tương đương tiền 3,537,400,133 2,692,684,540 2,088,614,054 -844,715,593 -23.88% -604,070,486 -22.43%
Các khoản phải thu ngắn hạn 3,288,741,487 12,235,734,903 12,606,948,704 8,946,993,416 272.05% 371,213,801 3.03%
Hàng tồn kho 40,421,121,910 42,488,904,543 47,740,272,749 2,067,782,633 5.12% 5,251,368,206 12.36%
Tài sản ngắn hạn khác 2,705,873,803 1,724,818,080 1,720,723,255 -981,055,723 -36.26% -4,094,825 -0.24%
TÀI SẢN DÀI HẠN 8,534,678,978 9,972,512,623 11,222,394,862 1,437,833,645 16.85% 1,249,882,239 12.53%
Tài sản cố định 4,732,108,737 7,223,856,034 7,353,893,974 2,491,747,297 52.66% 130,037,940 1.80%
Tài sản dài hạn khác 3,802,570,241 2,748,656,589 3,868,500,888 -1,053,913,652 -27.72%
1,119,844,29
9
40.74%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
58,487,816,31
1

69,114,654,689 75,378,953,624
10,626,838,37
8
18.17% 6,264,298,935 9.06%
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ
54,318,620,40
6
48,425,734,662 54,261,298,731 -5,892,885,744 -10.85%
5,835,564,06
9
12.05%
Nợ ngắn hạn
54,318,620,40
6
48,425,734,662 54,261,298,731 -5,892,885,744 -10.85%
5,835,564,06
9
12.05%
Nợ dài hạn
VỐN CHỦ SỞ HỮU 4,169,195,905 20,688,920,027 21,117,654,893 16,519,724,122 396.23% 428,734,866 2.07%
Vốn CSH 4,169,195,905 20,688,920,027 21,117,654,893 16,519,724,122 396.23% 428,734,866 2.07%
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
58,487,816,31
1
69,114,654,689 75,378,953,624
10,626,838,37
8
18.17% 6,264,298,935 9.06%
19

ĐV: Đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài
Chính
Tổng tài sản và tổng nguồn vốn, nói chung 3 năm từ 2010 đến 2012 đều
tăng. Năm 2011 là tăng 10,626,838,378 đồng, tăng 18.17% so với năm 2010.
Năm 2012 tăng 6,264,298,935 đồng, tăng 9.06 % so với năm 2011. Cho thấy,
doanh nghiệp tăng cường huy động vốn để mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh.
Tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng 9,189,004,733 (tăng 18.40%) so với
năm 2010. Năm 2012 tăng 5,014,416,696 (tăng 8.48%) so với năm 2011. Tuy
nhiên, tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do các khoản phải thu tăng và hàng tồn
kho tăng. Năm 2011, khoản phải thu tăng 8,946,993,416 (tăng 272.05%) so
với năm 2010; năm 2012 tăng 371,213,801 (tăng 3.03%) so với năm 2011. Về
hàng tồn kho, năm 2011 tăng 2,067,782,633 (tăng 5.12%) so với năm 2010;
năm 2012 tăng 5,251,368,206 (tăng 12.36%) so với năm 2011. Trong khi đó,
tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm. Năm 2011, giảm 844,715,593
(giảm 23.88%) so với năm 2010; năm 2012 giảm 604,070,486 (giảm 22.43%)
so với năm 2011. Việc tiền và các khoản tương đương tiền giảm ở thời điểm
cuối kỳ sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vào thời
điểm cuối năm, do kinh doanh trong lĩnh vực thương mại nên nhu cầu dự trữ
hàng tồn kho là không thể tránh khỏi, do đó, hàng tồn kho cuối năm tăng là
điều đương nhiên. Các khoản phải thu của doanh nghiệp tăng, cho thấy, vốn
của doanh nghiệp bị chiếm dụng đang tăng, khả năng thu hồi và quản lý nợ
của doanh nghiệp chưa tốt. Đồng thời, do uy tín của doanh nghiệp chưa cao,
cho nên nhà cung cấp buộc doanh nghiệp phải ứng trước tiền cho họ. Đồng
thời, trong những năm qua do tình hình kinh tế khó khăn, đồng tiền mất giá,
lạm phát tăng cao, với lợi thế độc quyền cung cấp xe và phụ tùng xe Yamaha,
nên nhà cung cấp luôn muốn doanh nghiệp làm đại lý cho mình phải trả trước
tiền, khiến khoản phải thu tăng.
Tài sản dài hạn khác cũng tăng qua các năm. Năm 2011 tăng

1,437,833,645 (tăng 16.85%) so với năm 2010; Năm 2012 tăng 130,037,940
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài
Chính
(tăng 12.53%) Trong đó, tài sản cố định năm 2011 tăng 2,491,747,297 đồng
(tăng 52.66%) so với năm 2011; năm 2012 tăng 130,037,940 đồng (tăng
1.80%) so với năm 2011. Do trong 3 năm qua công ty chú trong việc đầu tư
mở rộng kinh doanh nên tăng cường mua sắm tài sản cố định, mở rộng các cửa
hàng, xây thêm các cửa hàng mới, kho bãi nhà xưởng. Tài sản dài hạn năm
2011 giảm 1,053,913,652 đồng (giảm 27.72%) so với năm 2010; năm 2012
tăng 1,119,844,299 (tăng 40.74%) so với năm 2012.
Nợ phải trả năm 2011 giảm 5,892,885,744 đồng (giảm 10.85%) so với
năm 2010. Cho thấy, khả năng thanh toán với đối tác của công ty được tăng
cường, góp phần tạo uy tín cho doanh nghiệp. Năm 2012 nợ phải trả tăng
5,835,564,069 (tăng 12.05%) so với năm 2011. Nợ phải trả là nguồn vốn có
chi phí thấp, dễ sử dụng, có thể không phải trả lãi trong trường hợp doanh
nghiệp mua bán chịu hàng hóa. Tuy nhiên, rủi ro của nợ phải trả là lớn, do
thời gian thanh toán của những khoản vay này là ngắn, nên doanh nghiệp cần
cân nhắc kỹ và quản lý tốt khoản mục này.
Vốn CSH tăng cũng tăng. Năm 2011 tăng 16,519,724,122 (tăng
396.23%) so với năm 2010; năm 2012 tăng 428,734,866 (tăng 2.07%).Điều
này cho thấy, công ty đang chú trọng mở rộng quy mô Vốn CSH nhằm tăng
cường tự chủ tài chính.
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài
Chính

Bảng 02. Bảng tỷ trọng tài sản nguồn vốn 2010-2012
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chênh lệch%
2011 so với
2010
Chênh lệch
%
2012 so với
2011
TÀI SẢN
TÀI SẢN NGẮN HẠN 85.41% 85.57% 85.11% 0.16% -0.46%
Tiền và các khoản tương
đương tiền
7.08% 4.55% 3.26% -2.53% -3.26%
Các khoản phải thu ngắn hạn 6.58% 20.69% 19.65% 14.11% -1.04%
Hàng tồn kho 80.92% 71.84% 74.41% -9.08% 2.57%
Tài sản ngắn hạn khác 5.42% 2.92% 2.68% -2.50% -0.23%
TÀI SẢN DÀI HẠN 14.59% 14.43% 14.89% -0.16% 0.46%
Tài sản cố định 55.45% 72.44% 65.53% 16.99% -6.91%
Tài sản dài hạn khác 44.55% 27.56% 34.47% -16.99% 6.91%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
100.00
%
100.00
%
100.00% 0.00% 0.00%
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ 92.87% 70.07% 71.98% -22.81% 1.92%
Nợ ngắn hạn
100.00

%
100.00
%
100.00% 0.00% 0.00%
Nợ dài hạn 0.00% 0.00%
VỐN CHỦ SỞ HỮU 7.13% 29.93% 28.02% 22.81% -1.92%
Vốn CSH
100.00
%
100.00
%
100.00% 0.00% 0.00%
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
100.00
%
100.00
%
100.00% 0.00% 0.00%
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp không có sự thay đổi lớn trong 3 năm qua.
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng tài sản. Năm 2010 là
85.41%; năm 2011 là 85.57% ; năm 2012 là 85.11% . Trong khi đó, tỷ trọng tài
sản dài hạn là 14.59% vào năm 2010; năm 2011 là 14.43%; năm 2012 là 14.89%.
Do doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ nên tỷ trọng tài
sản ngắn hạn chiếm phần lớn là điều hợp lý.
Sinh viên: Đặng Thị Diễm My GVHD:Nguyễn Phước Huy
Lớp: NH12B.08
22

×