Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.79 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một công việc bắt buộc đối với mỗi sinh viên
trước khi ra trường. Nó giúp sinh viên có thể tiếp cận được với thực tế, vận
dụng kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá
thực tế, giải quyết những bất cập của cơ sở thực tập. Đối với sinh viên chuyên
ngành kế toán, thời gian thực tập là thời gian cho sinh viên tiếp cận thực tế
công tác hạch toán tại cơ sở. Qua đó sinh viên có thể biết được tại các doanh
nghiệp họ đã vận dụng chế độ như thế nào, tổ chức chứng từ, sổ sách, báo cáo
ra sao đồng thời thấy được những quy định phù hợp cũng như những quy định
còn bất cập của chế độ, chuẩn mực. Bất kỳ một sinh viên nào cũng mong
muốn được thực tập tại những cơ sở có bộ máy kế toán hoàn chỉnh, có nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các nghiệp vụ đa dạng, phong phú để có thể kiểm
nghiệm lí thuyết được nhiều hơn và học được từ thực tế cũng nhiều hơn.
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO tháng 11 năm 2006 đã mở ra những
thuận lợi cũng như khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và
doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng khốc liệt, để có thể tồn tại và phát triển buộc doanh nghiệp phải tạo cho
mình lợi thế cạnh tranh, một trong những lợi thế đó là lợi thế về giá thành sản
phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành hiệu quả là một trong
những biện pháp giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản
phẩm. Đó chính là lý do thúc đẩy em chọn đề tài : “ Hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cavico
Xây dựng Hạ tầng ”, làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Đề tài của em gồm có
2 phần:
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 1: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng.
Phần 2: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng.


Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS.Trần Quý Liên và
các cô, các chú, các anh, chị trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề này.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG
1.1 Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty Cổ phần
Cavico Xây dựng Hạ tầng ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Là một trong những thành viên đầu tiên được thành lập theo mô hình
Công ty mẹ - con của Công ty Cavico Việt Nam, với tầm nhìn chiến lược lấy
hiệu quả kinh tế làm động lực phát triển, phát huy tối đa nguồn lực con người,
Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng đã khẳng định được vị thế và
thương hiệu của mình trên thị trường đầu tư – xây dựng các công trình thủy điện.
Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng được thành lập theo quyết
định số 01.04.000060 ngày 12 tháng 04 năm 2002 do phòng đăng ký kinh
doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp với tư cách là Công ty
thành viên trực thuộc Tổng Công ty Cavico Việt Nam. Sau 5 năm hoạt động,
ngày 8 tháng 6 năm 2007 công ty được UBND thành phố Hà Nội cấp giấy
chứng nhận đầu tư chuyển thành công ty TNHH 100% vốn nước ngoài.
Đến ngày 8 tháng 8 năm 2007,Công ty TNHH Cavico Việt Nam Xây
dựng và Đầu tư Hạ tầng tiếp tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp để trở
thành Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng với tổng số vốn điều lệ 30
tỷ đồng.
Với mục tiêu trở thành nhà đầu tư – nhà thầu chuyên nghiệp, Công ty
Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách
ngay từ những ngày đầu thành lập và xác định phương hướng phát triển tối ưu

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cả trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn để luôn bảo đảm chất lượng thi
công và giữ vững uy tín khách hàng, đối tác. Trong công tác thi công, Công ty
đã phát huy vai trò tiên phong trong việc ứng dụng và đầu tư những trang
thiết bị tiên tiến của các hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới. Bên cạnh đó yếu
tố con người được Công ty hết sức quan tâm và đầu tư thích đáng. Nhờ chú
trọng vào việc đào tạo, tuyển dụng nhân sự, đến nay Công ty đã có đội ngũ
cán bộ quản lí có năng lực, lực lượng kỹ sư, công nhân lành nghề, làm chủ
được công nghệ, trang thiết bị hiện đại.
Công ty đã tham gia và hoàn thành tốt các hạng mục thi công ở nhiều
dự án lớn như : Dự án Thuỷ điện Sông tranh, A lưới, Nậm chiến, Dasiat,
Đamb’ri… Bên cạnh việc tập trung chính vào thi công các công trình thủy
điện, thủy lợi, bốc xúc đất mỏ, Công ty còn tham gia vào nhiều lĩnh vực khác
như : khai thác khoáng sản, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp…
và đã thành công với chất lượng đảm bảo, đúng tiến độ. Trong tương lai
không xa, Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng với tư cách là nhà thầu
chính sẽ tham gia vào những dự án, công trình trọng điểm của quốc gia và xa
hơn là tiến ra thị trường thế giới.
Với chiến lược trở thành một Công ty mạnh và phát triển bền vững,
Công ty Cavico Xây dựng Hạ tầng đã xây dựng những mối quan hệ lâu dài và
hiệu quả với những đối tác lớn và quan trọng như Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PetroViệt Nam), Tổng công ty Sông Đà.
Bên cạnh việc hợp tác với các tập đoàn lớn, nhằm phát huy cao độ tiềm
năng của mình Cavico Xây dựng Hạ tầng còn tạo dựng được uy tín và là đối
tác hiệu quả và lâu dài với các Ngân hàng lớn như : Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng thương mại Cổ
phần Nhà Hà Nội (Habubank) , Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân đội
(MB),Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Đây thực sự là
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những đối tác quan trọng nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác song phương và
bền vững, nhằm mục đích cuối cùng là vì sự phát triển kinh tế từ hai phía, đôi
bên cùng có lợi.
Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng được thành lập từ năm
2002. Trải qua 5 năm xây dựng và phát triển, công ty đã có những bước tiến
không ngừng, công ty vừa thực hiện vừa hoàn thành kế hoạch Tổng công ty
giao phó vừa khai thác đấu thầu các công trình mới. Các công trình công ty đã
thực hiện trong những năm vừa qua :
Công trình
Gía trị
( tỷ đồng )
1.Dự án Sông tranh.( Dự án thủy điện Sông Tranh 2 thuộc phạm vi
Huyện Bắc Trà My - Tỉnh Quảng Nam, chủ đầu tư là ban quản lý
thủy điện 3. Công ty Cavico Việt Nam Xây dựng Cầu Hầm đóng
vai trò nhà thầu chính )
2. Dự án Nậm chiến. (Được thực hiện bởi Công ty Cavico Hạ tầng,
gói thầu thi công đường tại Nhà máy Thủy điện Nậm chiến )
3. Dự án Đamb’ri. ( Công ty Cavico Hạ tầng đảm nhận việc thi công
hai gói công trình đường giao thông thuộc Dự án thủy điện Đamb’ri
thuộc xã Lộc Tân, Huyện Bảo Lâm - Bảo Lộc, Lâm Đồng )
4. Dự án Đasiat.( Công ty Cavico Hạ tầng sẽ thực hiện hạng mục
đào đất đá phần hở tháp điều áp và nhà van thuộc Dự án Thủy điện
Đasiat )
5. Dự án A Lưới 61.( Công ty Cavico Hạ tầng đảm nhận thi công
phần hở tháp điều áp, hố móng nhà máy, cửa hầm phụ 3, 4 thuộc
công trình thuỷ điện A Lưới )
6. Dự án A Lưới 60. ( Công ty Cavico Hạ tầng đảm trách thi công
toàn bộ hệ thống kênh dẫn, bể áp lực, đào hở cửa hầm phụ số 1 &
hầm phụ số 2 thuộc công trình thủy điện A Lưới.

………………………………………
15
27
60
6,246
48
53,328
Bảng 1.1 : Các công trình do công ty Cổ phần Cavico
Xây dựng Hạ tầng thực hiện.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Không những thế giá trị sản lượng của Công ty liên tục tăng qua các
năm thể hiện qua các chỉ tiêu:
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
1. Tổng tài sản.
2. Vốn chủ sở hữu.
3. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
4. Lợi nhuận sau thuế.
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước.
45.563.277.820
7.661.572.380
43.346.000.000
883.840
.947
720.028.959
60.136.734.375
11.055.346.262

50.127.000.000
1.609.122.012
767.016.942
Bảng 1.2 : Một số chỉ tiêu Công ty đạt được trong những năm gần đây.
Từng bước phát triển liên tục trong những năm vừa qua Công ty đã
khẳng định được tên tuổi của mình và cho thấy những bước đi, định hướng
đúng đắn của toàn Công ty.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty Cổ phần Cavico xây dựng Hạ tầng là một đơn vị hạch toán độc
lập, trực thuộc Tổng công ty Cavico Việt Nam. Dưới Công ty là các ban quản
lý dự án, các đội xây dựng công trình. Các đội xây dựng thường xuyên phải di
chuyển theo địa điểm thi công công trình trong khi Công ty có trụ sở chính tại
Hà Nội. Có những đội phải thi công công trình cách xa Hà Nội hàng trăm km.
Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh của công ty là khá phức tạp, nhiều
công đoạn, mỗi công đoạn có những yêu cầu kỹ thuật riêng đòi hỏi phải có sự
kiểm tra đôn đốc kịp thời. Công ty thực hiện khoán công trình cho các đội. Cơ
chế phát huy được quyền chủ động, sáng tạo của đội song không vì thế mà
buông lỏng công tác quản lý.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, Công ty cổ phần Cavico Xây
dựng Hạ tầng đã tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo
phương thức tập trung, quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng phòng
ban trong Công ty để hoạt động của toàn Công ty được đồng bộ và thống
nhất.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của công ty cổ phần
Cavico Xây dựng Hạ tầng như sau :
Về mô hình bộ máy quản lý của Công ty:
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng được tổ
chức theo hình thức tập trung.

Lãnh đạo ban giám đốc gồm : Giám đốc và các phó Giám đốc; ban
giám đốc tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh trong Công ty, chịu
trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, đại diện cho toàn thể
cán bộ công nhân viên và thay mặt Công ty quan hệ pháp lý với các đơn vị, tổ
chức bên ngoài.
Các phòng nghiệp vụ :
+ Phòng kế hoạch – kỹ thuật;
+ Phòng Tài chính - Kế toán;
+ Phòng Tổ chức – Hành chính;
+ Phòng Thiết bị - Vật tư;
Các phòng nghiệp vụ có trưởng phòng, phó phòng và cán bộ nhân viên;
Tổ chức bộ máy các dự án :
+ Ban quản lý dự án gồm : Quản lý dự án và các phó quản lý
+ Các bộ phận nghiệp vụ :
- Bộ phận Kế hoạch - Kỹ thuật;
- Bộ phận Hành chính – Nhân sự - TLLĐ;
- Bộ phận Tài chính – Kế toán;
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bộ phận Thiết bị - Vật tư;
- Các tổ, đội thi công;
Dưới các ban quản lý dự án là các đội xây dựng công trình. Việc quản
lý các đội được tổ chức theo mô hình “đội xây dựng công trình, xưởng sản
xuất” hay còn gọi là đội cứng. Toàn bộ cơ sở vật chất và các nguồn lực như :
vốn thiết bị, máy móc, vật tư, vật liệu, con người… đều được Công ty đầu tư
cho đội.
Công tác quản lý giám sát, chỉ đạo, điều hành của các phòng ban
nghiệp vụ và lãnh đạo Công ty đối với đội hết sức chặt chẽ. Chức danh quản
lý dự án do giám đốc đề nghị Tổng công ty bổ nhiệm, cán bộ kỹ thuật, công
nhân kỹ thuật do công ty điều động, bộ máy cấp đội thuộc danh sách công ty

quản lý. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức như sau :
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Giám đốc
Phó Giám đốc
Kỹ thuật - Sản xuất
Phó Giám đốc
Kế hoạch - Thị trường
Phó giám đốc
Thiết bị - vật tư - Nội Chính
CÁC DỰ ÁN CÁC TC CHÍNH TRỊ
Dự án
ALƯỚI 60
Đoàn thanh niên
Phòng
Tổ chức – Hành chính
CÁC PHÒNG BAN
Phòng
Kế hoạch - Kỹ thuật
Phòng
Thiết bị - Vật tư
Công đoàn
Dự án
Đasiat
Phòng
Tài chính - Kế toán
Chi hội
cựu chiến binh

Dự án
ALƯỚI 61
Dự án
Sông Tranh
Dự án
Nậm Chiến
Các Dự án khác
Chi bộ Đảng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ
a) Chức năng :
+ Xây dựng các kế hoạch kinh doanh cho Công ty mình trên cơ sở kế
hoạch của Tổng công ty Cavico Việt Nam.
+ Thực hiện báo cáo sổ sách định kỳ hàng tháng, quý, năm và tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty mình cho Tổng công ty Cavico Việt Nam.
+ Điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất, điều phối và quản lí nhân sự
trong phạm vi Công ty quản lý.
+ Cùng với các Công ty thành viên thuộc Tổng công ty tham gia kế
hoạch sản xuất của Tổng công ty Cavico Việt Nam.
b) Nhiệm vụ :
+ Tiếp nhận các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, các dự án thi công đã được
Tổng công ty ký kết. Phát triển các dự án khác.
+ Căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết, tổ chức xây dựng kế hoạch, quy
chế điều hành và quản lý phù hợp với từng dự án để trình Tổng công ty phê
duyệt và ban hành.
+ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động các dự án đúng tiến
độ, bảo đảm chất lượng và đạt hiệt quả cao.
+ Chỉ đạo và kiểm tra các dự án thực hiện đúng chế độ tài chính kế toán
của nhà nước và quy định trong hợp đồng ký kết với bên đối tác.

+ Xây dựng kế hoạch định biên nhân sự, tổ chức tuyển chọn các kỹ sư,
chuyên viên có trình độ, kinh nghiệm, tổ chức kế hoạch đào tạo cán bộ quản
lý và cán bộ nhân viên của công ty tới các dự án.Quản lý cán bộ nhân viên
theo quy định hiện hành.
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo tuần, tháng, quý, 1 năm với
Tổng công ty và các phòng, ban có liên quan về tình hình và kết quả hoạt
động của Công ty và của các dự án trực thuộc.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tham gia với các phòng, ban Tổng công ty và các đơn vị có liên quan
để xây dựng các dự án mới về đầu tư phát triển mà Tổng công ty sẽ giao cho
Công ty quản lý.
+ Xây dựng văn hóa Công ty và tác phong làm việc công nghiệp, xây
dựng phương pháp làm việc khoa học cho từng cán bộ, nhân viên, bảo đảm sự
đoàn kết thống nhất trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ.
1.1.3.2. Ngành nghề kinh doanh.
Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp có bao thầu. Nghành nghề kinh doanh chủ yếu
của công ty bao gồm :
+ Thi công cửa hầm, đập thuỷ điện.
+ Thi công cầu, đường
+ Đầu tư cơ sở Hạ tầng
+ Khai thác khoáng sản
+ Kinh doanh bất động sản.
Trải qua 5 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng
đã thực sự trưởng thành và lớn mạnh. Khởi đầu từ một đơn vị có quy mô nhỏ,
đến nay Công ty đã dần khẳng định thương hiệu của mình trong lĩnh vực thi
công xây lắp, thể hiện qua các công trình thuỷ điện quy mô lớn như Thuỷ điện
Nậm Chiến, Thuỷ điện A Lưới, sông Tranh, Đamb’ri…
Trong suốt quá trình phát triển, Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ

tầng đã nỗ lực sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh
doanh phù hợp. Ban lãnh đạo Công ty đã xác định lấy hiệu quả kinh tế làm
động lực để phát triển bền vững.
Trong tương lai, Công ty sẽ tập trung mở rộng trị trường truyền thống
là xây lắp – thi công cơ giới các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, cầu cảng, đầu
tư khai thác và chế biến khoáng sản, xây dựng các công trình dân dụng, công
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp, giao thông, đầu tư kinh doanh bất động sản… Một nhiệm vụ hết sức
quan trọng trong chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Cavico Xây
dựng Hạ tầng là nâng cao chất lượng và hiệu quả thi công để mở rộng quy mô
và tạo thế cạnh tranh trên thị trường, phấn đấu đạt được vị thế vững chắc
trong ngành xây dựng.
Bên cạnh đó, tận dụng ưu thế sẵn có, nắm bắt kịp thời về nhu cầu và xu
hướng phát triển của ngành, Công ty đã nghiên cứu và sẽ tiến hành tổ chức
thực hiện các phương án liên doanh, liên kết như một xu hướng tất yếu để hòa
nhập với nền kinh tế thế giới.
Với mục tiêu xây dựng và phát triển Công ty Cổ phần Cavico Xây
dựng Hạ tầng trở thành đơn vị kinh tế mạnh – nhà đầu tư, nhà thầu chuyên
nghiệp hàng đầu tại Việt Nam và có chỗ đứng trên thị trường nước ngoài, ban
lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty đã và đang cố gắng phát
huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao vị thế của Công ty.
1.1.3.3 Đặc điểm sản phẩm kinh doanh và phương thức tiêu thụ :
Sản phẩm kinh doanh của công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng
mang đặc trưng của sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Sản
phẩm của Công ty là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài và
phân tán… Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu
thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá thầu đã được thoả thuận với chủ đầu tư từ
trước. Do vậy, tính chất hàng hóa của sản phẩm không được thể hiện rõ. Sản

phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm xây dựng công trình. Đặc điểm này làm cho công tác
quản lý hạch toán tài sản rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên,
thời tiết nên dễ mất mát hư hỏng. Vì thế, việc quản lý và hạch toán sản phẩm
xây lắp nhất thiết phải được lập dự toán, quá trình sản xuất xây lắp phải so
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Công tác kế hoạch phải được tổ
chức tốt sao cho chất lượng công trình như dự toán, thiết kế, tạo điều kiện cho
việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn. Đồng thời, công
tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu.
Các công trình Công ty đã hoàn thành bàn giao chính là sản phẩm kinh
doanh của Công ty.
Thi công đúng tiến độ, kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng công trình, sản
phẩm theo đúng yêu cầu thiết kế, chống lãng phí, hạ giá thành sản phẩm là
những tiêu chuẩn đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty. Trong những
năm qua, Công ty luôn định hướng việc thi công các công trình theo những
tiêu chuẩn đó để không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty, mở
rộng thị trường, tạo thế đứng vững chắc cho Công ty trong lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của mình.
1.1.3.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất :
Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp có bao thầu. Các công trình thực hiện bao gồm :
- Các công trình thắng thầu :
+ Do Tổng công ty giao
+ Do công ty đấu thầu.
- Các công trình được chỉ định thầu
+ Do Tổng công ty giao
+ Do công ty được chỉ định thầu
Sau khi dành quyền thi công công trình, Công ty tiến hành thi công

theo các bước sau :
Bước 1: Ký kết hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư.
Bước 2: Sau khi ký hợp đồng kinh tế, Công ty phải xin giấy phép thi
công, sau đó tiến hành giao nhận mặt bằng và tiến hành khởi công.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 3: Tập kết thiết bị, máy móc thi công, nhân lực, xây dựng lán trại
tạm, xây dựng nhà xưởng tại công trường.
Bước 4: Chuẩn bị vật tư, vật liệu, khai thác vật liệu tại chỗ : Sản xuất
đá, cát, sỏi. Mua các loại vật tư khác : Xi măng, sắt, thép, nhựa đường, xăng
dầu…
Bước 5:Triển khai thi công :
+ Dọn dẹp mặt bằng thi công : Phát quang, dọn cỏ, vét bùn…
+ Đúc các cấu kiện bê tông đúc sẵn ( nếu có ) : ống cống, tấm bản, dầm
cầu…
+ Thi công các hạng mục công trình :
Bước 6 : Bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
1.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Phòng tài chính - kế toán là một phòng ban chức năng đóng vai trò
quan trọng bậc nhất trong bộ máy quản lý của công ty. Phòng có nhiệm vụ
tổng hợp toàn bộ số liệu, xác định chính xác kết quả kinh doanh thông qua tập
hợp, tính đúng chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, thực hiện thu, chi thanh
toán đúng chế độ, đúng đối tượng giúp cho Giám đốc quản lý, sử dụng một
cách khoa học tiền vốn, theo dõi công nợ với các bên, các đội xây dựng để kịp
thời thu hồi vốn, thanh toán đúng thời gian quy định, phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh từng công trình, dự án đồng thời hướng dẫn, kiểm tra các đội
xây dựng mở sổ sách, thu thập chứng từ ban đầu.
Để thực hiện tốt chức năng của mình, phòng tài chính kế toán phải tổ
chức, phân công, bố trí nhân viên sao cho phù hợp với bộ máy quản lý chung
toàn Công ty vừa thể hiện đặc thù của phòng, gọn nhẹ, khoa học để đạt được

hiệu quả hoạt động cao nhất. Từ những yêu cầu đó, phòng tài chính kế toán
của Công ty cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng được tổ chức theo hình thức
bộ máy kế toán phân tán. Phòng tổng hợp thông tin trên hệ thống sổ sách toàn
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty, các ban quản lý trực thuộc mở sổ sách và hình thành bộ máy nhân sự
kế toán riêng thu thập, tập hợp chứng từ ban đầu rồi hạch toán.
Do các dự án của Công ty ở khắp mọi miên tổ quốc chủ yếu kinh doanh
xây lắp nên bộ máy kế toán của Công ty có độ phân tán lực lượng. Tổng số
nhân viên kế toán là 10 người, trong đó : Kế toán dự án 3 người, tại văn
phòng Công ty là 7 người. Chia thành 5 phần hành chủ yếu : Kế toán NVL,
công nợ phải trả, nhân viên tài chính ; Kế toán tiền mặt, ngân hàng, thủ quỹ,
lương… ; Kế toán công nợ phải thu, nội bộ, TSCĐ, thuế ; Kế toán tổng hợp,
doanh thu, giá thành, phân bổ, kết chuyển ; Kế toán dự án. Xuất phát từ chức
năng, nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh xây lắp nên để phù hợp với
công tác quản lý tài chính, bộ máy kể toán của công ty được bố trí như sau :
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy kế toán của Công Ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng.
15
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY CAVICO HẠ TẦNG
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toánPhó phòng tài chính
Kế toán
tiền mặt,
ngân hàng,
thủ quỹ,
lương…
Kế toán
NVL, công
nợ phải trả,
nhân viên

tài chính
Kế toán
công nợ
phải thu,
nội bộ,
TSCĐ,thuế
Kế toán
tổng hợp,
doanh thu,
giá thành,
phân bổ,
kết chuyển
Kế toán dự án
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tất cả các nhân viên của phòng kế toán trong Công ty đều có trình độ
đại học, cùng trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn
bộ công tác kế toán tại công ty.
Phòng kế toán phân công, công việc như sau :
Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng kế toán, giúp Giám đốc
Công ty quản lý về công tác kế toán tài chính của Công ty. Kế toán trưởng có
các nhiệm vụ chính sau đây :
+ Xây dựng sơ đồ tổ chức, quản lý, chức năng nhiệm vụ của các phòng
và thực hiện.
+ Hướng dẫn xây dựng kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm, và kế
hoạch tài chính dài hạn theo hợp đồng của từng dự án đã được ký kết, trình
Giám đốc Công ty phê duyệt và chỉ đạo thực hiện kế hoạch tài chính đó sau
khi đã được phê duyệt.
+ Kiểm tra giám sát công tác quản lý tài chính, kế toán, công tác thuế
của Công ty các dự án theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Phối hợp với các dự án xây dựng các định mức chi tiêu, quy chế quản lý

tài chính theo đặc thù của từng dự án trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Phối hợp với các quản lý dự án và kế toán dự án thực hiện công tác
thanh quyết toán công trình ( tạm ứng hợp đồng, thanh toán theo giai đoạn,
giá trị phát sinh, đơn giá đền bù… ) và quản lý việc sử dụng các nguồn cấp,
vốn vay các tổ chức khác đúng mục đích, có hiệu quả phù hợp với tiến trình
của các dự án đã được ký duyệt và quy định hiện hành.
+ Thực hiện nghiêm túc hệ thống báo cáo theo đúng quy trình quy định
hiện hành của Nhà nước và của Công ty Cavico Việt Nam.
+ Phối hợp tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra kế toán, thẩm định báo
cáo tài chính hàng tháng, quý, năm của các dự án thuộc Công ty và tổng hợp báo
cáo quyết toán trình Giám đốc Công ty duyệt khi dự án kết thúc theo quy định.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phó phòng phụ trách Kế toán : Là người giúp kế toán trưởng Công ty
quản lý về công tác Kế toán của Công ty và nhận sự chỉ đạo trực tiếp từ kế
toán trưởng. Phó phòng kế toán có nhiệm vụ chính sau đây :
+ Chỉ đạo nhân viên kế toán trong công tác hạch toán.
+ Đôn đốc kế toán các dự án thực hiện đúng chế độ báo cáo hàng
tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất. Kiểm tra chi tiêu tại dự án đảm bảo
chính xác, hiệu quả.
+ Kiểm tra công tác hạch toán và báo cáo tài chính trình kế toán trưởng
và Ban giám đốc phê duyệt.
+ Chỉ đạo và giám sát công tác kiểm tra quyết toán thuế, hoàn thuế, tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước chính xác, kịp thời.
+ Tham mưu cho kế toán trưởng và Ban giám đốc trong công tác quản
lý và chiến lược phát triển của Công ty.
Phó phòng phụ trách Tài chính : Là người giúp Kế toán trưởng Công ty
quản lý về công tác tài chính của Công ty và nhận sự chỉ đạo trực tiếp từ kế
toán trưởng.
+ Lập kế hoạch tài chính văn phòng Hà Nội, toàn Công ty trên cơ sở dự

trù tài chính từ các dự án trình kế toán trưởng, Ban giám đốc phê duyệt và nộp
phòng Tài chính Tổng công ty báo cáo.
+ Lập và triển khai công tác vay vốn Ngân hàng, các tổ chức tín dụng,
các cá nhân…
+ Phối hợp với phòng Kế hoạch hoàn thiện các thủ tục yêu cầu chủ đầu
tư, thầu chính thanh toán giá trị sản lượng hoàn thành để đảm bảo nguồn vốn
cho hoạt động SXKD của Công ty.
+ Tham mưu cho kế toán trưởng và Ban giám đốc trong công tác quản
lý và chiến lược phát triển của Công ty.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán tổng hợp : Nhận chứng từ, kiểm tra tính chính xác, hợp lệ
chứng từ của các dự án và văn phòng Hà Nội.
+ Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán.
+ Lập chứng từ và hạch toán doanh thu, giá vốn, các bút toán kết
chuyển, phân bổ.
+ Thực hiện công tác quyết toán thuế, hoàn thuế, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước chính xác kịp thời.
+ Cuối tháng, quý in các sổ chi tiết, sổ cái, lập báo cáo tài chính của
Công ty.
+ Tập hợp các báo cáo tổng hợp công nợ, quỹ tiền mặt, doanh thu, chi
phí theo tháng, quý, năm.
+ Thực hiện việc lưu trữ chứng từ khoa học, hợp lý, an toàn.
+ Thực hiện các công việc khác khi được yêu cầu.
Kế toán công nợ phải thu, nội bộ, TSCĐ, thuế : Theo dõi tình hình
tăng, giảm tài sản, khấu hao cố định toàn Công ty.
+ Lập báo cáo tình hình tăng giảm, khấu hao TSCĐ toàn Công ty theo
tháng, quý, năm.
+ Lập chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tình hình
tăng, giảm, khấu hao tài sản cố định.

+ Hàng tháng tiến hành lập tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế chính
xác đầy đủ ( trước ngày 10 hàng tháng )
+ Lập chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ có liên quan tới thuế GTGT
+ Theo dõi các nghĩa vụ phải nộp thuế cho nhà nước
+ Theo dõi tình hình công nợ phải thu toàn Công ty.
+ Kết hợp với phòng kế hoạch lập kế hoạch thu hồi các khoản công nợ
phải thu còn tồn đọng và công nợ mới phát sinh.
+ Lập chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới các khoản phải thu.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Vào ngày 25 hàng tháng lập biên bản đối chiếu công nợ đối với Tổng
công ty, các Công ty thành viên, công nợ phải thu đối với chủ đầu tư, các nhà
công nợ khác. Lập báo cáo tình hình công nợ phải thu toàn Công ty theo
tháng, quý, năm.
+ Thực hiện các công việc khác khi được yêu cầu.
Kế toán tiền mặt, ngân hàng, quỹ tiền mặt :Quản lý quỹ tiền mặt của
Công ty, thực hiện các công việc về thu, chi tiền mặt và lập báo cáo quỹ hàng
tháng.
+ Theo dõi các khoản tạm ứng tại văn phòng Hà Nội, kiểm tra các
khoản tạm ứng tại dự án. Vào ngày 15 và 25 hàng tháng làm thủ tục hoàn ứng
các khoản đã tạm ứng tại văn phòng Hà Nội.
+ Theo dõi số dư tại các tài khoản Ngân hàng.
+ Lập báo cáo quỹ tiền mặt tại Văn phòng Hà Nội, báo cáo các khoản
tạm ứng theo tháng, quý, năm.
+ Lập chứng từ ghi sổ liên quan tới thu, chi tiền mặt, tạm ứng tại Văn
phòng Hà Nội, chứng từ ngân hàng phát sinh trong tháng.
+ Theo dõi lương, các khoản khấu trừ, BHXH … toàn công ty về số
thực tế phát sinh, số còn nợ lương chưa thanh toán lương toàn công ty.
+ Lập chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ liên quan tới tiền lương, các khoản
khấu trừ, BHXH…

+ Thực hiện công việc khác khi được yêu cầu.
Kế toán công nợ phải trả, nguyên vật liệu, nhân viên tài chính : Theo
dõi tình hình công nợ phải trả tại Văn phòng Hà Nội, các dự án của Công ty.
+ Lập chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến các khoản
phải trả tại văn phòng Hà Nội, các dự án.
+ Vào ngày 25 hàng tháng chủ động lập biên bản đối chiếu công nợ
phải trả tại văn phòng Hà Nội, đốc thúc kế toán dự án lập đối chiếu công nợ
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải trả tại các dự án. Lập báo cáo tình hình công nợ phải trả toàn Công ty
theo tháng, quý, năm.
+ Lập chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới công nợ
phải trả.
+ Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu tại từng dự án.
+ Lập báo cáo tổng hợp tình hình NVL tại các dự án.
+ Lập chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ liên quan tới NVL phát sinh trong
tháng.
+ Lập kế hoạch tài chính và tình hình sử dụng kinh phí các dự án.
+ Lập kế hoạch tài chính tại văn phòng Hà Nội, kết hợp dự trù tài chính tại
các dự án, lập kế hoạch tài chính tổng thể toàn công ty cho từng tháng, quý, năm.
+ Lập và thực hiện các giao dịch vay vốn tại ngân hàng, tổ chức, cá
nhân khác…
+ Theo dõi tình hình dư nợ, lịch trình trả nợ các khoản vay tại Ngân
hàng, các khoản vay cá nhân khác tại văn phòng Hà nội, tại các dự án.
+ Theo dõi, tập hợp kinh phí cho từng dự án để đánh giá tính hiệu quả
của từng dự án.
+ Thực hiện các công việc khác khi được yêu cầu.
Kế toán tại các dự án : Chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ phó phòng kế toán,
phối hợp với kế toán tại văn phòng trong công tác lập chứng từ và gửi báo cáo
tháng, chịu sự quản lý trực tiếp của Quản lý dự án.

+ Ngày 25 hàng tháng lập biên bản đối chiếu công nợ phải thu, công nợ
phải trả tại dự án và nộp báo cáo chậm nhất về văn phòng Hà nội vào ngày 30
hàng tháng.
+ Lập báo cáo quỹ tiền mặt, báo cáo tổng hợp công nợ tại dự án, lập dự
trù tài chính cho tháng tiếp theo trình Quản lý dự án phê duyệt và báo cáo về
Văn phòng Hà Nội.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tập hợp và lập chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh tại dự án.
+ Nộp toàn bộ các báo cáo tại dự án về văn phòng Hà Nội chậm nhất
vào ngày 30 hàng tháng,
+ Thực hiện các công việc khác khi được yêu cầu.
1.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng:
Việc vận dụng chế độ, chuẩn mực tại các doanh nghiệp rất khác nhau.
Chế độ, chuẩn mực không phải bao giờ cũng đúng và phù hợp với thực tế tại
các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không phải bao giờ cũng hiểu đúng và
vận dụng đúng các chuẩn mực, chế độ. Điều này đòi hỏi các chuẩn mực, chế
độ phải được điều chỉnh hợp lý, sát với thực tế. Đồng thời, việc vận dụng
chuẩn mực, chế độ tại các doanh nghiệp phải linh hoạt, sáng tạo trên cơ sở các
quy định chung của chế độ tài chính kế toán. Công ty cổ phần Cavico Xây
dựng Hạ tầng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Trải qua 5 năm hình thành
và phát triển, cùng với sự lớn mạnh của công ty, phòng tài chính kế toán cũng
không ngừng đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy cũng như tổ chức hạch toán
kế toán. Việc vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần
Cavico Xây dựng Hạ tầng được thể hiện như sau :
+ Công ty tuân thủ Luật Kế toán ban hành ngày 17 tháng 06 năm 2003
và chế độ Kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/TC/QĐ/CĐKT
ngày 20 tháng 03 năm 2006, các chuẩn mực Kế toán Việt Nam do bộ Tài
chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.

+ Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm.
+ Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng – VNĐ
và báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam, theo nguyên tắc giá gốc và
phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Công ty áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho : Giá vốn hàng tồn kho được xác
định theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp kế toán tài sản cố định : Tài sản cố định được phân loại
theo công dụng và tình hình sử dụng.
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : Theo nguyên giá.
+ Phương pháp tính khấu hao : Được tính theo phương pháp khấu hao
đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của các tài sản như sau :
Tài sản Số năm khấu hao
Nhà cửa, vật kiến trúc 5
Máy móc và thiết bị 5 - 7
Phương tiện vận tải 7
Thiết bị, dụng cụ quản lý 3 - 5
+ Tỷ giá sử dụng : Các giao dịch bằng các đơn vị tiền tệ khác VNĐ phát
sinh trong năm được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái tương ứng tại ngày
giao dịch. Các khoản mục tài sản và công nợ có gốc bằng các đơn vị tiền tệ khác
với VNĐ được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng tại thời điểm cuối năm tài chính.
+ Phương pháp tính thuế GTGT : Công ty tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
1.1.5.2 Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ :

Chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đồng thời là phương tiện thông tin về kết quả của một nghiệp vụ
kinh tế. Trong bất kỳ một đơn vị nào, vận dụng chế độ chứng từ là một khâu
đầu tiên trong tổ chức hạch toán kế toán.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chế độ chứng từ tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng tuân
thủ theo chế độ kế toán hiện hành. Các chứng từ công ty sử dụng đều theo
đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của luật kế toán
và nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của chính phủ, các văn bản
pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế
độ này. Các chứng từ có thể được lập bởi các nhân viên tại Công ty hoặc các
nhân viên quản lý dự án.
Do đặc điểm nghành nghề kinh doanh nên ngoài các chứng từ theo quy
định của Bộ tài chính Công ty còn sử dụng rất nhiều các chứng từ đặc thù.
Đối với các chứng từ về lao động tiền lương, tại Công ty có sổ chi tiết
tài khoản phải trả cán bộ công nhân viên ; Bảng lương tháng cán bộ nhân viên
các Dự án và Văn phòng Công ty ; Bảng thu nhập còn lại hàng tháng cán bộ
công nhân viên các Dự án và Văn phòng Công ty ; Phần chứng từ ghi sổ phải
trả nhà cung cấp trong tập Chứng từ ghi sổ số 3.
Đối với các chứng từ về TSCĐ, tại Công ty có sổ chi tiết tài khoản
TSCĐ ; Sổ chi tiết tài khoản hao mòn TSCĐ ; Bảng khấu hao TSCĐ hàng
tháng ; Bảng theo dõi giá trị TSCĐ hàng tháng ; Bảng tổng hợp khấu hao
TSCĐ theo thời gian ; Bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ theo dự án.
Đối với các chứng từ về Tiền mặt, tại Công ty có sổ chi tiết tài khoản
tiền mặt tại các Dự án và Văn phòng Công ty ; Sổ quỹ tiền mặt tại các Dự án
và Văn phòng Công ty ; Toàn bộ Tập Chứng từ ghi sổ số 1.
Đối với các chứng từ về vật tư, hàng tồn kho tại Công ty có báo cáo liệt
kê chi tiết và tổng hợp Nhập kho vật tư Dự án theo nguồn nhập; Báo cáo tổng
hợp Nhập - Xuất - Tồn ; Báo cáo phân tích chi phí vật tư theo thiết bị và hạng

mục thi công ; Toàn bộ Tập Chứng từ ghi sổ số 4.
Đối với các Chứng từ về giá trị sản lượng tại Công ty có sổ chi tiết tài
khoản phải thu khách hàng ; Báo cáo giá trị sản lượng hoàn thành trong tháng,
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
luỹ kế theo dự án đến thời điểm báo cáo ; Báo cáo phải thu khách hàng theo
đối tượng và tiến trình thanh toán dự kiến ; Phần Chứng từ ghi sổ giá trị sản
lượng, doanh thu và phải thu khách hàng trong tập Chứng từ ghi sổ số 5.
Ngoài các chứng từ trên Công ty còn sử dụng rất nhiều hệ thống chứng từ
khác như : Tiền gửi Ngân hàng ; Tiền vay Ngân hàng ; Lãi vay Ngân hàng ; Công
nợ phải trả nhà cung cấp ; Kết chuyển chi phí hoạt động SXKD …
1.1.5.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản Kế toán
Hệ thống TK kế toán Công ty cổ phần Cavico xây dựng hạ tầng áp
dụng tuân theo quy định kế toán hiện hành.
Từ năm 2002 trở về trước, hệ thống TK của Công ty được xây dựng
trên cơ sở Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 12 năm 1995 của
Bộ trưởng bộ tài chính và quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998
của bộ tài chính.
Khi bộ tài chính ban hành bốn chuẩn mực kế toán theo quyết đính số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày
9/10/2002, Công ty đã có một số điều chỉnh một số TK để phù hợp với thực
tế sản xuất kinh doanh, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty là
một lúc thường thi công nhiều công trình, hạng mục công trình có địa điểm
khác nhau, nên hệ thống TK kế toán của công ty được chi tiết theo nơi phát
sinh chi phí, theo từng công trình, hạng mục công trình. Cũng do đặc trưng
của hoạt động xây lắp là nguồn vốn tự có ít, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu
là huy động các nhà đầu tư, các Ngân hàng thương mại nên các TK tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng cũng được chi tiết theo từng ngân hàng, theo từng chủ
đầu tư,TK phải trả, phải thu cũng được chi tiết cho từng khách hàng, từng
người bán. Việc chi tiết này đảm bảo cung cấp thông tin chính xác với từng

đối tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tài sản và nguồn vốn của
Công ty.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ví dụ: TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
TK 6211 “Nhiên liệu”
TK 6215 “Phụ kiện khoan”
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 6221 “Chi phí thầu phụ”
TK 622101 “Chi phí thầu phụ Công ty Xây dựng Sông Đà”
TK 622103”Chi phí thầu phụ Công ty Xây dựng Lũng Lô”
1.1.5.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian
có liên quan đến doanh nghiệp. Công ty đã tuân thủ và thực hiện đầy đủ các
quy định về sổ kế toán trong luật kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP
ngày 31/5/2005 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều luật kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật kế toán và Chế độ kế toán này.
Công ty đã thực hiện tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi
sổ. Với hình thức này kế toán sử dụng hai loại sổ là sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
+ Sổ tổng hợp gồm: Chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh.
+ Sổ chi tiết gồm: Sổ chi tiết các tài khoản 111, 112, 152, 131, 331,
621, 627, 641, 642,…
Quy trình ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được gửi về từ các
dự án kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Sau đó nhập số liệu vào sổ cái các
TK 621, TK 622, TK 627, TK 154…Dựa trên các sổ đã lập, kế toán thực hiện
các bút toán kết chuyển và các bút toán phân bổ cho các dự án. Cũng từ các
chứng từ, kế toán nhập số liệu vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết, và chương trình
sẽ tự lên các bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản. Cuối kỳ, căn cứ vào sổ cái

các tài khoản để lập bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết các tài
khoản, kế toán lập các báo cáo tài chính theo yêu cầu quản trị và kinh doanh
25

×