Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

báo cáo thực tập: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.58 KB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AGRB : Agribank
BL : Bảo lãnh
DSCV : Doanh số cho vay
DNCV : Dư nợ cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
HSX : Hộ sản xuất
HĐV : Huy động vốn
NHNN&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NQH : Nợ quá hạn
NH : Ngân hàng
TD : Tín dụng
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
TG :Tiền gửi
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
TM – DV : Thương mại – dịch vụ
XDCB : Xây dựng cơ bản
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, sản xuất nông nghiệp
ngày càng phát triển, Từ một nước thường xuyên thiếu và đói, hàng năm phải nhập
hàng triệu tấn lương thực của nước ngoài, hơn 2 thập niên qua, Việt Nam đã trở thành
nước thứ 2 Thế giới về xuất khẩu lương thực, các sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản
chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu (sau Thái Lan), tốc độ xuất khẩu
gạo hàng năm tăng trưởng bình quân đạt 5,3%/năm. GDP trong lĩnh vực nông nghiệp
bình quân hàng năm tăng 3,3%; thu nhập và đời sống nhân dân ngày càng cải thiện
hơn, tỉ lệ hộ nghèo ở nông thôn giảm bình quân 1,5%/ năm; bộ mặt nông thôn thay đổi
theo hướng văn minh; trình độ văn hoá, khoa học, kỹ thuật của nhiều nông dân được
nâng lên cao hơn trước.
Để có được những thành công như vậy, là sự cộng hưởng của rất nhiều các yếu
tố mang tính chủ quan và khách quan cùng tác động vào. Trong đó tín dụng Ngân
hàng có một đóng góp hết sức to lớn . Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn qua kênh tín
dụng Ngân hàng tăng 30 - 40% / năm. Một trong những thay đổi cơ bản trong tín dụng
Ngân hàng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn là chuyển hướng cho vay hộ sản xuất.
Vốn tín dụng Ngân hàng đầu tư cho kinh tế hộ chiếm 60% - 70% tổng dư nợ cho vay
nông nghiệp, nông thôn. Cơ chế cho vay đối tượng này ngày càng được hoàn thiện.
Chính sách của Đảng, Chính Phủ ngày càng cởi mở và sát với thực tiễn, được NHNN
cụ thể bằng các cơ chế và Agribank hướng dẫn trong các quy định cho vay. Có thể nói,
việc mở rộng cho vay kinh tế hộ đã giúp cho hàng triệu hộ nông dân được tiếp cận với
tín dụng Ngân hàng, có nhiều cơ hội để xoá đói, giảm nghèo và làm giầu, làm thay đổi
cuộc sống người dân và bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới.
Phù Cừ là một huyện phía nam của Tỉnh Hưng Yên, sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu, Công nghiệp, thương mại dịch vụ ….còn chậm phát triển, do đó việc đầu tư vốn
Ngân hàng cho hộ nông dân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển Kinh
tế - Xã hội của huyện, hàng năm hoạt động cho vay hộ sản xuất chiếm từ 88% tới hơn
90% kế hoạch cho vay của chi nhánh Agribank Phù Cừ .
Tuy nhiên, trong quá trình Ngân hàng vận động, phát triển kinh tế thị trường,
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các hộ sản xuất ngoài những mặt tích cực đã đạt

được thì vẫn còn những hạn chế nhất định. Để có thể giải quyết được những hạn chế
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
và hoàn thiện hơn công tác cho vay đối với các hộ kinh tế thì cần phải có những giải
pháp cụ thể, rõ ràng nhằm nâng cao chất lượng cho vay HSX, đây là một vấn đề thật
sự rất quan trọng, vì hoạt động cho vay HSX tại ngân hàng Agribank luôn chiếm tỷ lệ
cao và là hoạt động chủ yếu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát hóa các vấn đề lý luận về chất lượng cho vay HSX của NHTM
- Phân tích thực trạng chất lượng cho vay HSX tại Agribank Phù Cừ.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng cho vay HSX
tại Agribank Phù Cừ những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chất
lượng cho vay hộ sản xuất tại NHTM
Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu nghiên cứu chất lượng cho vay HSX tại Agribank
Phù Cừ, giai đoạn 2010 - 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu đề tài là sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống
kê, luận giải, so sánh và tư duy logic kinh tế với hệ thống sơ đồ, bảng biểu nhằm làm
sáng tỏ vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài:
Tên đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HSX TẠI
NGÂN HÀNG AGRB PHÙ CỪ”. Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,
nội dung của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY HSX CỦA NHTM
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY HSX TẠI AGRB PHÙ CỪ
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HSX TẠI

AGRB PHÙ CỪ
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm cho vay HSX
* Khái niệm: Cho vay đối với HSX chính là một hình thức mà ngân hàng cấp
vốn cho HSX, để HSX sử dụng vào mục đính kinh doanh trong một thời gian nhất định
theo sự thỏa thuận giữa ngân hàng và HSX, đồng thời thỏa thuận phương thức trả nợ
cho ngân hàng.
* Đặc điểm cho vay HSX
Cho vay HSX của NHTM có một số đặc điểm:
- Tính mùa vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của
động - thực vật: Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ
sinh trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề
cụ thể mà ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được biểu hiện ở những
mặt sau:
Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định tính thời điểm trong cho
vay và thu nợ của ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành
hẹp như cho vay một số cây, con nhất định thì phải tập trung vào một thời gian nhất
định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch/ tiêu thụ tiến hành thu nợ.
Chu kỳ sống của cây, con là yếu tố quyết định để ngân hàng tính toán thời hạn cho
vay.
- Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách
hàng: Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là thu từ tiền bán nông sản và các sản phẩm
chế biến có liên quan đến nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản thu được là yếu tố
quyết định khả năng trả nợ của khách hàng. Mà sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng

của thiên nhiên rất lớn.
- Chi phí tổ chức cho vay cao: Cho vay HSX đặc biệt cho vay hộ nông dân
thường chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do quy mô từng món vay
nhỏ. Số lượng khách hàng đông phân bố ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay thường
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
liên quan tới mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ: Mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ
lưu động cho vay tại xã. Hiện nay mạng lưới cho vay của AGRB cũng mới chỉ đáp
ứng được một phần nhu cầu vay của nông nghiệp.
- Chi phí dự phòng rủi ro cao: Do đặc thù kinh doanh của HSX, đặc biệt là hộ
nông dân có độ rủi ro cao nên chi phí dự phòng rủi ro là tương đối cao so với các
ngành khác.
1.1.2. Các hình thức cho vay HSX
* Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm và thường được
sử dụng để bổ sung thiếu hụt Vốn Lưu Động tạm thời của các doanh nghiệp (DN) và
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Cho vay dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, tín dụng dài hạn
được sử dụng để cấp vốn cho các DN vào các vấn đề như: Xây dựng cơ bản, đầu tư
xây dựng vào các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở
rộng sản xuất có quy mô lớn.
- Cho vay trung hạn: Là loại tín dụng ở giữa 2 kỳ hạn trên,loại tín dụng này
được cung cấp để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
* Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến
Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử
dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận.
- Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.

Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội
cựu chiến binh, hội phụ nữ Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên
theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi
thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giầu, xoá đói giản nghèo luôn được các
trung gian rất quan tâm.
* Căn cứ theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay bảo đảm bằng tài sản: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh
việc cho khách hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng.
Quá trình cung ứng vốn của NHTM, không kể dưới hình thức nào đều làm tăng khối
lượng tiền vào nền kinh tế, làm tăng khối lượng hàng hoá trên thị trường. Ngoài ra khi
thực hiện việc cho vay Ngân hàng không trực tiếp quản lý nguồn vốn của mình vì thế
có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao vì thế các Ngân
hàng khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay.
- Cho vay bảo đảm không bằng tài sản: Là khoản cho vay mà Ngân hàng
không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là
điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là:
người đi vay không được giao dịch với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh
của người đi vay phải được Ngân hàng quản lý. Có như vậy Ngân hàng mới quản lý
được tình hình tài chính của người đi vay.
Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân hàng hoặc
những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà Ngân hàng có tham gia góp
vốn vào thì mới được cho vay không có đảm bảo.
* Căn cứ vào đối tượng đầu tư.
- Cho vay vốn cố định: Là loại tín được được dùng hình thành TSCĐ. Loại tín
dụng này thường được đầu tư để mua TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối với loại tín

dụng này là trung và dài hạn.
- Cho vay vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng hình thành VLĐ của các tổ
chức kinh tế như cho dự trữ hàng hóa đối với các DN; cho vay để mua phân bón,
thuốc trừ sâu đối với các hộ sản xuất nông nghiệp.
Tín dụng lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức VLĐ thiếu hụt
tạm thời. Loại tín dụng này thường được chia ra làm các loại như: cho vay dự trữ hàng
hóa, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu thương phiếu.
* Căn cứ theo phương pháp hoàn trả.
- Cho vay trả góp: Là hình thức cấp tín dụng mà khách hàng vay trả nợ cho
ngân hàng cả gốc và lãi theo nhiều lần và theo những kì hạn nhất định trong thời gian
cho vay phương thức này thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn, hoặc
thu nhập ổn định của khách hàng mà ko đủ khả năng trả hết số tiền trong 1 lần
- Cho vay phi trả góp: Là loại phương thức cho vay mà tiền vay (gốc và lãi)
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ 1 lần khi đến hạn. Loại cho vay này
được áp dụng cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
* Căn cứ vào phương thức cho vay.
- Cho vay từng lần: Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay, khách hàng và
ngân hàng phải làm các thủ tục vay vốn theo từng món vay. Việc phát tiền vay có thể
là một lần hoặc nhiều lần, tối đa theo số tiền vay ghi trên hợp đồng vay vốn, việc trả
nợ theo kế hoạch phân kỳ hoặc trả một lần vào cuối kỳ. Do đó, trong phương pháp
cho vay từng lần, về mặt bản chất, tạo ra phương thức cho vay có dòng tiền đơn chiều.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương pháp cho vay trong đó đơn vị
vay cùng ngân hàng xác định một mức trần dư nợ tối đa được duy trì trong một thời
gian nhất định. Việc phát tiền vay và trả nợ được thực hiện nhiều lần và thường
xuyên, miễn sao, số dư nợ trên tài khoản vay vốn ngân hàng luôn bằng hoặc thấp hơn
hạn mức dư nợ. Do đó, trong phương pháp cho vay theo hạn mức, về mặt bản chất,
tạo ra phương thức cho vay có dòng tiền đa chiều.

- Cho vay theo dự án đầu tư: Là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu
nhất của các NHTM. Đó là việc các NHTM hỗ trợ các khách hàng có đủ nguồn lực tài
chính thực hiện các dự định đầu tư mà thời gian thu hôi vốn đầu tư vượt quá 12 tháng.
- Cho vay đồng tài trợ: Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2
tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phói hợp
với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Là việc
ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền
tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
* Các hình thức cho vay khác:
- Cho vay lưu vụ: Là việc cho vay đối với 2 hoặc nhiều chu kỳ sản xuất liền kề,
có tính chất giống nhau. Theo đó, dư nợ gốc của chu kỳ trước sẽ tiếp tục được tài trợ
cho chu kỳ sản xuất sau liền kề và dư nợ gốc của chu kỳ sản xuất sau tối đa bằng dư
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
nợ gốc của chu kỳ sản xuất trước.
- Chiết khấu: Chiết khấu là một hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín
dụng nhận các chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá của
chứng từ nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được hưởng
- Cho thuê tài chính: Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn
thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiên vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa Bên cho thuê là các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng và Bên thuê là khách hàng.
Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các

động sản khác theo yêu cầu của Bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với các tài sản
thuê trong suốt quá trình thuê.
Bên thuê được sử dụng tài sản thuê, thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê
đã được hai bên thoả thuận và không được hủy bỏ hợp đồng thuê trước thời hạn. Khi
kết thúc thời hạn thuê, Bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê
lại tài sản đó theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay HSX
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế- xã hội
- Cho vay HSX góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, góp phần xây dựng hạ
tầng cơ sở ở nông thôn, cải thiện bộ mặt nông thôn, tức là góp phần thúc đẩy một
phần - phần đông dân nhất của nền kinh tế phát triển.
- Cho vay HSX góp phần mở rộng, hoàn thiện thị trường tài chính tiền tệ trên
toàn quốc, khai thác có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực ở nông thôn, tạo thị
trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, tạo môi trường nghiên cứu, triển khai các
thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, tạo thêm nguồn nguyên liệu cho sản xuất công
nghiệp và xuất khẩu.
- Cho vay HSX tạo điều kiện khôi phục các ngành nghề truyền thống, tạo thêm
công ăn việc làm, tạo thêm nhiều sản phẩm xuất khẩu, nâng cao đời sống nhân dân,
giảm bớt các tệ nạn xã hội, góp phần đảm bảo an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
- Cho vay HSX còn góp phần tích cực trong việc thực hiện đường lối CNH -
HĐH nông nghiệp, nông thôn của Đảng, triển khai các chính sách kinh tế xã hội của
Chính Phủ trong nông thôn, tạo thêm niềm tin cho lực lượng dân cư đông đảo nhất, là
cơ sở để tạo nên sự ổn định chính trị đất nước.
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
1.1.3.2. Đối với các HSX
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho HSX đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cây
trồng vật nuôi, trồng những cây có giá trị cao, những con có giá trị lớn, mở rộng hoạt
động sản xuất, kinh doanh và mở rộng thêm ngành nghề, nhằm tăng thu nhập. Khai

thác các tiềm năng về lao động, đất đai, mặt nước và các nguồn lực vào sản xuất, tạo
công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ. Tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu
nhập cho HSX.
- Tạo điều kiện cho HSX tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản xuất phù
hợp với tín hiệu của thị trường. Thúc đẩy kinh tế HSX chuyển từ tự cấp, tự túc sang
sản xuất hàng hóa.
- Thúc đẩy các HSX tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh, tính toán lựa
chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo nhiều việc làm cho người
lao động.
- Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, tình trạng bán lúa non của
các HSX …
1.1.3.3. Đối với các NHTM
HSX là đơn vị kinh tế tự chủ, có vị thế rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế
- xã hội tại các vùng nông thôn, nhất là tại các nước đang phát triển. Chính vì vậy, cho
vay các HSX có ý nghĩa trên nhiều phương diện, nhất là đối với những NHTM phục
vụ chủ yếu cho nhóm đối tượng khách hàng là nông nghiệp và nông thôn, thì thu nhập
từ hoạt động cho vay HSX luôn đem nguồn thu nhập quan trọng cho các NHTM này.
Đối với Việt Nam, HSX nói riêng, thị trường tài chính tiền tệ ở khu vực nông
thôn nói chung là một thị trường vô cùng rộng lớn, đầy tiềm năng để mở rộng và phát
triển các hoạt động ngân hàng. Nhu cầu vốn để phát triển nông nghiệp nông thôn còn
rất lớn, các hoạt động dịch vụ mới của ngân hàng hầu như còn chưa triển khai, các yêu
cầu đòi hỏi của khách hàng hầu như không cao, tính cạnh tranh không gay gắt… Điều
đó phần nào phù hợp với khả năng và trình độ của các NHTM VN hiện nay. Đó chính
là thị trường ổn định, thị trường “ hậu phương” cho các NHTM cạnh tranh với ngân
hàng quốc tế ngay trên đất nước Việt Nam.
Hoạt động cho vay HSX hiện nay còn là một thị trường rất lớn tiêu thụ nguồn
vốn nhàn rỗi mà các NHTM đã và đang huy động được ở các đô thị lớn, nơi mà
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
8

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
những năm gần đây có nhiều nguồn vốn quốc tế hỗ trợ. Điều đó góp phần thực hiện
chủ trương của Đảng, của Chính phủ về việc khai thác triệt để các nguồn nội lực để
đẩy nhanh quá trình xây dựng đất nước.
1.2. CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NHTM
1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay HSX
• Quan niệm về chất lượng
Có thể hiểu: Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản
phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng hay các bên có
liên quan.
• Quan niệm về chất lượng cho vay HSX của NHTM
Có thể hiểu: chất lượng cho vay HSX của NHTM là sự đáp ứng các yêu cầu vay
vốn của các HSX phù hợp với sự phát triển kinh tế hội và sự tồn tại, phát triển của
bản thân các NHTM. Để hoạt động cho vay HSX có chất lượng thì hoạt động này phải
được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín. Chất lượng cho vay HSX là một khái niệm
vừa cụ thể (thể hiện qua các tiêu chí có thể lượng hóa được), vừa có tính trừu tượng
(thể hiện ở các chỉ tiêu định tính). Chất lượng cho vay của NHTM được hình thành từ
2 phía là NHTM và các yếu tố bên ngoài NHTM
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay HSX ở NHTM
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Có nhiều chỉ tiêu định tính giúp đánh giá chất lượng cho vay HSX của NHTM,
trong đó có một số chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
- Chất lượng cho vay HSX thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của HSX với
thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, NH phải thực sự là
người bạn của các HSX, sẵn sàng giúp đỡ, tư vấn, cung cấp thông tin, giúp cho HSX
kinh doanh có hiệu quả, đồng thời NH cũng tránh được rủi ro, đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của mình.
- Thông qua đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế HSX đóng góp cho sự
phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn.
- Củng cố và nâng cao uy tín, thương hiệu của NHTM.

- Chất lượng cho vay tốt cũng phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NH. Điều
này không chỉ phụ thuộc vào NH, mà còn phụ thuộc rất lớn vào các HSX vay vốn.
Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện cần, vừa là biểu hiện
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
của chất lượng cho vay tốt. Sử dụng vốn vay đúng mục đích cùng với sự nhạy bén
trong kinh doanh của HSX và hiệu quả trong đánh giá của NH tạo điều kiện để HSX
đạt được kết quả cao trong SXKD sẽ là tiền đề để các HSX thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
trả nợ, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NH.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
- Dư nợ cho vay HSX: Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm phản ánh số tiền
ngắn hạn mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng nhưng chưa thu hồi do chưa đến
hạn hoặc bị nợ quá hạn. Mặc dù bao gồm cả nợ quá hạn nhưng chỉ tiêu này rất được
quan tâm và nó cho biết quy mô cho vay HSX của một ngân hàng và ngân hàng có thể
đánh giá tốc độ phát triển thông qua việc so sánh các thời kỳ.
- Tỷ lệ dư nợ cho vay HSX so với tổng dư nợ:
Tỷ lệ dư nợ Dư nợ cho vay HSX
cho vay HSX =
so với tổng dư nợ Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng dư nợ cho vay HSX so với tổng dư nợ của
NHTM, phản ánh mối tương quan giữa quy mô của cho vay HSX so với hoạt động cho
vay chung của NH.
- Hiệu suất sử dụng vốn :
Dư nợ HSX
Hiệu suất sử dụng vốn = x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn cho vay
của các NHTM, nó cho ta biết trong 1 đồng vốn huy động được thì có bao nhiêu đồng
được sử dụng để cho vay HSX. Hiệu suất sử dụng vốn càng cao thì hoạt động kinh

doanh ngày càng có hiệu quả và ngược lại.
- Vòng quay vốn tín dụng HSX:
Doanh số cho vay HSX
Vòng quay vốn cho vay HSX = x 100%
Dư nợ cho vay HSX bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn cho vay HSX trong
một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, vì nó cho
thấy sự luân chuyển vốn nhanh, từ đó cho thấy chất lượng tín dụng tốt.
- Các chỉ tiêu đánh giá nợ quá hạn:
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
Nợ quá hạn là các khoản nợ đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết hạn cho vay vốn cộng
thời gian gia hạn (nếu có) mà khách hàng vẫn không trả nợ cả gốc và lãi (hoặc gốc,
hoặc lãi). Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tín
dụng của ngân hàng kém.
Nợ quá hạn HSX
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Dư nợ HSX
Hoạt động ngân hàng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nên không thể tránh
khỏi việc xuất hiện nợ quá hạn. Do vậy, thông thường ngân hàng giữ tỷ lệ này ở một
mức độ nhất định có thể chấp nhận được.
Nếu chỉ căn cứ vào chỉ tiêu nợ quá hạn thì không thể đánh giá hết được chất
lượng tín dụng ngắn hạn, vì vậy cần quan tâm đến chỉ tiêu sau:
Nợ xấu HSX
Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn = x 100%
Dư nợ HSX
Đây là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng cho vay HSX của
TCTD. Một tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng cho vay HSX của ngân hàng đó thấp.
- Tỷ lệ sinh lời cho vay HSX:

Lợi nhuận cho vay HSX
Tỷ lệ sinh lời cho vay HSX = x 100%
Dư nợ cho vay HSX
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay HSX.Tỷ lệ sinh
lời cao chứng tỏ khoản vay đó có hiệu quả, có chất lượng cao. Để đạt tỷ lệ sinh lời cao
thì việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn phải được xử lý tốt.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay HSX ở
NHTM
1.2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
- Chính sách cho vay HSX. Với chiến lược kinh doanh đã được xây dựng, mỗi
NH sẽ có những chính sách cho vay nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Chính sách cho
vay đóng vai trò trực tiếp quyết định quy mô, tính chất và chất lượng của các khoản
cho vay HSX. Với ý nghĩa đó, rõ ràng chính sách cho vay có tác động rất lớn đến chất
lượng cho vay HSX của NHTM.
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
Trước hết, về mặt quy mô cho vay HSX, nếu chính sách cho vay trong một thời
kỳ nào đó là hạn chế chgo vay HSX thì có thể là dấu hiệu chất lượng cho vay HSX
đang có vấn đề hay ít ra thì xét về mặt quy mô không thể nói cho vay đang trong giai
đoạn tốt. Ngoài ra, chính sách cho vay còn bao gồm một loạt các quy định như: Quy
định về điều kiện, tiêu chuẩn cho vay đối với HSX, lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm
tiền vay, quy trình cho vay,…Nếu các vấn đề đó không được giải quyết theo hướng hài
hoà lợi ích giữa NH, HSX và xã hội, sẽ hứa hẹn một chính sách cho vay không hợp lý,
không khoa học. Khi đó, chất lượng cho vay sẽ không cao hoặc thậm chí là rất thấp.
Để đạt được mục tiêu thu hút KH, chiếm lĩnh và mở rộng thị phần trong chính
sách cho vay HSX đã đề ra, các NHTM luôn có sự cạnh tranh gay gắt về lãi suất bằng
cách tăng lãi suất huy động vốn, hạ thấp lãi suất cho vay, không thực hiện đầy đủ quy
trình cho vay, hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá KH, dẫn đến thông tin sai lệch và rủi ro,
đồng thời không thể nâng cao chất lượng phục vụ vì đảm bảo thu nhập theo kế hoạch

từng năm mà mạo hiểm cho vay ồ ạt các dự án kém chất lượng, tiềm ẩn nhiều rủi ro,
dẫn đến khả năng giảm mạnh của chất lượng cho vay.
Rõ ràng là chính sách cho vay có tác động rất lớn đến việc mở rộng và nâng cao
chất lượng cho vay HSX của NHTM.
- Khả năng thẩm định dự án, thẩm định KH. Trong quy trình cho vay HSX của
các NH, thẩm định cho vay là khâu đầu tiên và quan trọng. Kết quả của quá trình thẩm
định sẽ dùng để quyết định xem có thực hiện món vay hay không. Mặc dù không thể
tránh được tất cả sai sót, nhưng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn
và lãi một cách đầy đủ, đúng hạn. Quá trình thẩm định không chỉ đòi hỏi việc tuân thủ
nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin, mà còn yêu cầu trình độ chuyên môn và sự
phán đoán linh hoạt của cán bộ. Ngoài ra thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng
làm căn cứ đánh giá KH và các dự án đầu tư có hợp lý hay không cũng ảnh hưởng đến
chất lượng cho vay. Nếu thủ tục rườm rà, các điều kiện tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe,
không phù hợp với với thực tế sẽ làm nản lòng các HSX. Điều này gây cản trở lớn cho
việc thu hút KH vay vốn, mở rộng cho vay. Ngược lại, nếu quy trình, điều kiện đặt ra
không chặt chẽ có thể sẽ khiến cho NH sai lầm trong việc ra quyết định cho vay dẫn
đến rủi ro TD.
- Năng lực giám sát và xử lý các tình huống trong cho vay HSX. Cho dù công tác
thẩm định có hiệu quả giúp NH có được những KH tốt, những dự án khả thi có khả
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
năng sinh lời cao thì cũng không có gì là chắc chắn về chất lượng cho vay cả. Bởi lẽ,
hoạt động kinh doanh luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, bản thân dự án trong quá
trình thực hiện cũng có nhiều phát sinh ngoài dự kiến. Chính vì vậy, công tác giám sát
và xử lý tình huống sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ
yếu tập trung vào các vấn đề như: Sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn, tình hình
hoạt động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, … Làm tốt công tác này sẽ giúp NH phát
hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như: Sử dụng vốn sai mục đích,
âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo NH. Đồng thời, thông qua việc giám sát cũng giúp NH

đưa ra những lời khuyên hữu ích và kịp thời với các HSX hoặc trực tiếp giúp đỡ khi
gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp đỡ
việc thực hiện phương án SXKD của HSX đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng cho vay của NH.
- Thông tin TD. Đây là vấn đề nhạy cảm và quyết định đến thành công hay thất
bại của công việc kinh doanh. NHTM hoạt động trong lĩnh vực rất nhạy cảm với
những thay đổi của nền kinh tế và mang tính rủi ro cao. Do vây, thông tin đối với NH
là vô cùng quan trọng. Trong quá trình hoạt động của mình, NH không thể có được tất
cả các thông tin cần thiết: Về KH, quan hệ TD của KH với những TCTD khác, tài sản
đảm bảo, những mối quan hệ khác của KH, tình hình SXKD của KH,…Mọi thông tin
đều ảnh hưởng đến quyết định của cán bộ TD trong quá trình thẩm định cho vay. Việc
thiếu thông tin tạo ra những rủi ro lớn cho NH, tạo ra rủi ro lựa chọn đối nghịch. Do
đó, NH nào càng nắm được thông tin chính xác sẽ càng có lợi thế trong cạnh tranh
- Công nghệ phục vụ hoạt động cho vay. Công nghệ là công cụ, phương tiện thực
hiện tổ chức quản trị NH, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thực hiện nghiệp vụ
giao dịch với KH. Đặc biệt, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện
nay, các trang thiết bị, phần mềm tin học đã giúp NH quản lý được dữ liệu hiệu quả,
cập nhật được thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Trên cơ sở đó đưa ra quyết
định cho vay đúng đắn, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, giúp cho quá trình quản lý tiền
vay và thanh toán được thuận lợi, nhanh chóng và chính xác đồng thời giảm thiểu
được rủi ro cho NH do thông tin bất cân xứng gây ra.
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Hệ thống kiểm soát nội bộ là một cơ cấu
tổ chức với những biện pháp, thủ tục được đề ra nhằm hỗ trợ thực thi các mục tiêu của
ban điều hành NH, đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra trong trật tự và có hiệu quả.
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
Công tác kiểm tra nội bộ được thực hiện càng thường xuyên, càng chặt chẽ sẽ làm cho
hoạt động cho vay đi đúng hướng, theo đúng nguyên tắc, các yêu cầu, thể lệ trong quy
chế cho vay cũng như quy trình, thủ tục cho vay được quy định. Kiểm soát nội bộ là

biện pháp mang tính chất phòng ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ TD, giúp sửa
chữa, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động TD đồng thời nâng cao
được hiệu quả SXKD.
- Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ TD. Trong tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế, con người luôn đóng vai trò quan trọng nhất. Chính vì thế, để nâng cao chất
lượng cho vay HSX cần có nhiều yếu tố, trong đó con người là yếu tố trung tâm. Nền
kinh tế càng phát triển, các ngành và lĩnh vực do đó cũng ngày càng phức tạp và yếu tố
chất xám ngày càng tăng. Ngành NH là một ngành đặc biệt trong nền kinh tế, nơi mà
công nghệ hiện đại được ứng dụng. Tính phức tạp và tinh vi trong việc xử lý các
nghiệp vụ đòi hỏi cán bộ NH phải có đủ trình độ chuyên môn, phẩm chất, đạo đức.
Trình độ cán bộ TD ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay. Mặt khác, các HSX
ngày càng đa dạng, phong phú, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, cán
bộ TD cũng phải có trình độ, hiểu biết nhiều lĩnh vực để có thể đánh giá được KH và
dự án xin vay.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
* Nhóm nhân tố từ phía HSX
- Năng lực quản lý kinh doanh của người vay. Năng lực kinh doanh của KH bao
gồm cả năng lực về tài chính và năng lực về quản lý ,…Đây là những yếu tố quyết
định sự thành công hay thất bại của KH.
Về năng lực tài chính của HSX. Nếu tình hình tài chính của KH tốt, đáp ứng
được yêu cầu của NH, khoản vay sẽ ít rủi ro hơn. Khi rủi ro được giảm thiểu thì chất
lượng khoản vay cũng được nâng cao.
Về năng lực quản lý của HSX: Đây mặc dù là yếu tố phi tài chính nhưng lại vô
cùng quan trọng thuộc về HSX và có ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Khi chủ
HSX có trình độ chuyên môn tốt, thì ngay ở khâu đầu tiên là lập dự án đầu tư cũng
đã thể hiện khả năng thành công của dự án, khả năng sử dụng vốn vay từ NH một
cách hiệu quả.
- Triển vọng kinh doanh của HSX. Khả năng trả nợ của HSX phụ thuộc vào kết
quả SXKD của HSX trong tương lai. Nếu một HSX trong tình trạng thị phần bị thu
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2

14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
hẹp, nhà cung cấp không ổn định,… thì khả năng trả nợ NH sẽ không được đảm bảo.
Hơn nữa, khi NH cho vay theo dự án, nếu dự án đó không có tính khả thi thì NH cũng
có khả năng không thu hồi được vốn và lãi đúng hạn.
- Đạo đức, uy tín của người vay. Đạo đức, tư cách của người vay không chỉ thể
hiện trước khi cho vay. Có rất nhiều người có những kỳ vọng thu được lợi nhuận cao,
vì vậy để đạt được những mục đích của mình họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó
với NH như cung cấp thông tin sai, mua chuộc cán bộ NH, gian lận giấy tờ số liệu, sử
dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng với phương án kinh doanh,… điều
đó gây ảnh hưởng rất lớn đến rủi ro TD của một NH.
Ngoài yếu tố đạo đức, uy tín của KH cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng món vay và khả năng thực hiện những cam kết đối với NH. Uy tín của HSX thể
hiện ở nhiều khía cạnh như: Chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, mức độ chiếm lĩnh
thị trường, các quan hệ kinh tế tài chính, tình hình vay vốn, trả nợ với KH, bạn hàng và
NH khác.Yếu tố này là tiêu chí để NH đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ của KH.
* Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
- Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều
hướng tốt hay xấu sẽ làm hiệu quả hoạt động của NH và HSX biến động theo chiều
hướng tương tự. Sự ổn định hay không ổn định về kinh tế chính trị và chính sách kinh
tế của mỗi quốc gia đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất của các HSX cũng
như NH. Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho TDNH phát triển, quá
trình SXKD của HSX được tiến hành một cách bình thường, không bị ảnh hưởng bởi
lạm phát, khủng hoảng tài chính dẫn đến khả năng cho vay và khả năng trả nợ không
có biến động lớn. Trên thực tế, để xã hội phát triển đi lên cần phải có tăng trưởng kinh
tế nhưng kéo theo đó là vấn đề lạm phát. Nếu chúng ta không quản lý tốt để lạm phát ở
con số cao thì các NH sẽ là người chịu thiệt thòi nhất do đồng tiền mất giá. Như vậy,
chất lượng cho vay cũng bị giảm sút nghiêm trọng.
Ngoài ra, do chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước ưu tiên hay hạn chế phát
triển một số ngành nghề cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cho vay. Chu kỳ

phát triển kinh tế cũng có tác động tới chất lượng TD. Trong thời kỳ SXKD trì trệ, nhu
cầu vốn vay giảm, gây ra tình trạng ứ đọng vốn và các khoản đã cho vay cũng khó
được hoàn trả. Ngược lại, trong thời kỳ hưng thịnh, các DN đua nhau mở rộng SXKD
dẫn đến nhu cầu vay vốn lớn. Tương tự, đối với chu kỳ kinh doanh của các HSX, nếu
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
đang ở giai đoạn tăng trưởng sẽ có nhu cầu vốn lớn hơn thời kỳ suy thoái, không tiêu
thụ được sản phẩm, hàng ứ đọng, thị phần giảm sút,…
- Môi trường pháp lý. Hoạt động môi trường nói riêng cũng như tất cả các hoạt
động của nền kinh tế nói chung muốn hoạt động hiệu quả thì cần phải có một hệ thống
pháp luật đồng bộ, thống nhất, đầy đủ đi kèm hỗ trợ. Pháp luật đã trở thành bộ phận
không thể thiếu trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Một hệ thống
pháp luật không đầy đủ, không chặt chẽ, nhiều kẽ hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho hành
vi làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo NH. Môi trường pháp lý không chặt
chẽ, không ổn định khiến cho các nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn
phát triển SXKD, hệ lụy là nhu cầu vốn vay cũng giảm theo. Pháp luật tạo ra hành
lang pháp lý giúp cho mọi hoạt động SXKD tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao.
Chính vì vậy, pháp luật cũng đóng một vai trò không thể thiếu góp phần làm nên chất
lượng cho vay HSX trong NH.
- Môi trường tự nhiên. Các yếu tố tự nhiên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng cho vay HSX. Đây là các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn,
dịch bệnh,… Khi xảy ra thường gây hậu quả lớn tác động lớn đối với cả NH và HSX.
NH khó có khả năng thu hồi được vốn, điều đó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng cho vay.
Những nhóm nhân tố trên nếu không được NH xem xét, phân tích một cách kỹ
lưỡng, dẫn đến những nhận định không chính xác về môi trường kinh doanh sẽ rất dễ
tồn tại lựa chọn nghịch, trong đó NH sẽ đưa ra những quyết định cho vay sai lầm, dẫn
đến nguy cơ mất vốn và không đòi được nợ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của Khóa luận tập trung đề cập, phân tích chất lượng cho vay

HSX của NHTM. Qua phân tích rút ra cho vay HSX có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế hộ, kinh tế - xã hội trên địa bàn cũng như đối với chính các NHTM.
Đánh giá chất lượng cho vay HSX có thể thông qua nhiều tiêu chí khác nhau, có
những tiêu chí mang tính chất định tính, có những tiêu chí mang tính chất định lượng.
Có nhiều nhân tố tác động đến chất lượng cho vay HSX của NHTM, có những nhân tố
mang tính khách quan, có những nhân tố thuộc chủ quan từ phía các NHTM.
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH PHÙ CỪ
2.1 - KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA AGRIBANK PHÙ CỪ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Sau khi nghị định số 17/CP của chính phủ ban hành ngày 24/2/1997 về việc
chia tách huyện Phù Tiên thành 02 huyện Phù Cừ và Tiên Lữ chính thức có hiệu lực thì
nhu cầu về một chi nhánh ngân hàng cấp huyện cũng theo đó mà ra đời và tới ngày
02/05/1997 NHNN&PTNT Phù Cừ được thành lập theo quyết định QĐ 257 NHNNVN.
Chi nhánh AGRB Phù Cừ là chi nhánh cấp III trực thuộc NHNN&PTNT Hưng Yên.
Trong suốt quá trình kể từ khi thành lập vào năm 1997 , từ những bước đi đầu
tiên còn non trẻ, nhưng chi nhánh vẫn luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà Tỉnh Hưng
Yên cũng như các chỉ tiêu kinh doanh mà NHNN&PTNT tỉnh Hưng Yên trực tiếp giao
phó. Trong tất cả các năm hoạt động vừa qua, chi nhánh luôn được UBND tỉnh HƯNG
YÊN tặng bằng khen và giấy khen vì những thành tích đã làm được góp phần vào sự
phát triển chung của huyện Phù Cừ nói riêng và của tỉnh Hưng Yên nói chung, được
thống đốc NHNN&PTNT VN tặng bằng khen “ hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế
hoạch kinh doanh” của năm.
2.1.2 . Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1 Mô tả khái quát cơ cấu tổ chức và hoạt động của Agribank
Chi nhánh Phù Cừ

Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
17
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán
Và ngân quỹ
Phòng giao dịch
Tam Đa
Phòng kế
hoạch và kinh
doanh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
(Nguồn: Giám đốc chi nhánh cung cấp)
*Ban giám đốc: Ban giám đốc bao gồm một giám đốc và 02 phó giám đốc.
* Phòng Ban chức năng: Có 2 bộ phận chức năng là Phòng kế hoạch kinh doanh
và Phòng Kế toán ngân quĩ
* Phòng giao dịch: có 01 Phòng Giao dịch đặt tại xã Tam Đa.
Tổng cán bộ trong biên chế tính đến tháng 31/12/2012 là 31 người. Trong đó có
15 Nam và 16 Nữ. AGRB Phù Cừ hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ nên lao
động của ngân hàng được chia ra thành cấp quản lý và nhân viên. Trong đó Ban giám
đốc – là cấp quản lý gồm có 03 người ( chiếm tỷ lệ 9,7%) và bao gồm 01 giám đốc chi
nhánh và 02 phó giám đốc phụ trách từng mảng hoạt động của toàn chi nhánh. Phòng
kế hoạch và kinh doanh có 10 người chiểm tỷ lệ 32,3%, phòng kế toán và ngân quỹ
chiếm tỷ lệ 29%. Cuối cùng là phòng giao dịch Tam đa có 09 cán bộ(chiếm 29%).
Chất lượng đội ngũ cán bộ tương đối cao, với đa số là cán bộ có trình độ đại học
là 26 người ( chiếm 83,88% cơ cấu cán bộ của chi nhánh) và cán bộ có trình độ sau đại
học là 01 người, chiếm (3,22%). Ngoài ra, tỷ lệ cán bộ có trình độ trung cấp là 02
người (chiếm 6,45%) và cán bộ trình độ cao đẳng là 02 người (chiếm 6,45%)
2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính
2.1.3.1. Huy động vốn
Agribank Phù Cừ luôn coi công tác mở rộng nguồn vốn là trọng tâm trong hoạt

động kinh doanh của mình. Bằng những biện pháp linh hoạt, kịp thời công tác huy
động vốn của Chi nhánh có những tăng trưởng nhanh chóng, vững chắc, thể hiện qua
các số liệu tại Bảng 2.1:
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của Agribank Phù Cừ giai đoạn 2010-2012
Đ.vị :Triệu đồng;%
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
Tổng nguồn vốn 327.132 100 395.820 100 497.827 100
1.Theo thời gian 327.132 100 395.820 100 497.827 100
-TG không kỳ hạn 26.135 8,0 27.064 6,8 35.169 7,0
-TG có kỳ hạn 300.997 92,0 368.756 93,2 462.658 93,0
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
2.Theo loại tiền 327.132 100 395.820 100 497.827 100
Nội tệ 311.883 95,3 373.670 94,4 472.807 96,3
Ngoại tệ qui đổi VND 15.249 4,7 22.150 5,6 25.020 3,7
3.Theo đối tượng KH 327.132 100 395.820 100 497.827 100

-TG tổ chức K.tế 21.458 6,6 25.967 6,6 29.567 2,4
-TG dân cư 305.674 93,4 369.853 93,4 468.260 97,6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm. Agribank Phù Cừ)
Bảng 2.1 cho thấy: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh có sự tăng trưởng
khá ổn định. Cụ thể: Năm 2010, nguồn vốn huy động đạt 327.132 triệu đồng, năm
2011 tăng lên và đạt 395.820 triệu đồng, tăng 21% so năm 2010. Năm 2012 huy động
vốn đạt 497.827 triệu đồng, tăng 25,7% so năm 2011.
Đi sâu xem xét thì thấy rằng:
Xét theo cơ cấu kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nguồn
vốn và ngày càng giảm dần. Ngược lại, nguồn vốn có kỳ hạn tăng và chiếm tỷ lệ cao.
Điều này một mặt tăng thêm tính ổn định của nguồn vốn, mặt khác chênh lệch lãi suất
đầu vào, đầu ra sẽ bị thu hẹp. Cụ thể: năm 2010 tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm 8%
tổng nguồn vốn huy động. Năm 2011 nguồn này chiếm tỷ trọng 6,8% và năm 2012
chiếm 7%.
Xét theo loại tiền huy động: Tiền gửi bằng nội tệ luôn gần 94% đến 97%, tiền gửi
bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp. Điều đó nói nên là: (i) Do nghiệp vụ thanh toán
quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Agribank Phù Cừ còn bị hạn chế về quyền hạn,
ngân hàng chỉ mua mà không giao dịch bán ngoại tệ và chỉ kinh doanh một loại ngoại
tệ duy nhất là đồng USD , khách hàng có ngoại tệ, cần thanh toán quốc tế thường phải
vào khu vực thành phố Hưng Yên để thực hiện; (ii) Do kinh tế của huyện còn nghèo,
chưa đạt tầm cỡ quốc gia, chưa khép kín được chu kỳ SXKD và tính thiếu ổn định của
nền kinh tế. các giao dịch về ngoại tệ chủ yếu là do nguồn ngoại tệ của người đi lao
động nước ngoài gửi về, ngoài ra, không có những hoạt động mua bán ngoại tệ nào
khác. Với những hạn chế này làm ảnh hưởng rất nhiều tới việc mở rộng uy tín của chi
nhánh với khách hàng trong các hoạt động thanh toán quốc tế.
Nếu xét theo tiêu thức các thành phần kinh tế, thì thấy rằng nguồn vốn huy động
chủ yếu của Agribank Phù Cừ là từ dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế rất ít và có
xu hướng giảm. Nguyên nhân các tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn huyện đa phần là
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
19

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
các cơ sở nhỏ bé, kinh doanh khó khăn, khả năng tài chính rất hạn chế, đi vay là chủ
yếu, không có nguồn tiền gửi. Mặt khác, nguồn tiền gửi dân cư lại tăng nhanh, do
trong những năm trở lại đây, một bộ phận không nhỏ người dân của huyện đi lao động
ở nước ngoài hoặc đi làm việc ở các tỉnh thành khác, vì vậy thu nhập của người dân
cũng từ đó mà tăng cao, sinh ra nguồn tiền dư thừa lớn. tuy nhiên, người dân lại chưa
biết kinh doanh, sử dụng như thế nào với những khoản tiền này nên đã chọn phương
án gửi tiết kiệm.
2.1.3.2. Cho vay
Agribank Phù Cừ cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức chủ
yếu là : cho vay và bảo lãnh.
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng yêu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống.
- Cho vay trung – dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
- Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết.
Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu về dư nợ của Agribank Phù Cừ
giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị: triệu đồng, %
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm Agribank Phù Cừ)

Bảng 2.2 cho thấy dư nợ của Chi nhánh trong 3 năm gần đây tăng trưởng khá ổn
định. Cụ thể: Năm 2011 tăng 19,57% so năm 2010; Năm 2012 tăng 16,53% so năm
2011. Nguyên nhân của tình hình trên là:
- Kinh tế của huyện giai đoạn này phát triển tương đối tốt, mặc dù khủng hoảng
xảy ra nhưng các doanh nghiệp của huyện vẫn làm ăn đạt khá, thu nhập không bị giảm
nhiều

- Tuy nhiên kinh tế hộ sản xuất cho vay lại không tăng mạnh nhiều hộ gia đình
chưa có hướng chuyển hướng kinh doanh, sản xuất quy mô nên họ vẫn chọn cách là
đưa vào tiêu dùng hoặc gửi tiết kiệm nên nhu cầu vay không gia tăng mạnh.
Đi sâu xem xét thì thấy rằng:
Nếu đánh giá theo thời hạn: Thì cho vay ngắn hạn vẫn là chủ yếu, tỷ trọng cho
vay trung và dài hạn còn chiếm tỷ lệ chưa cao. Nguyên nhân của tình trạng này là do
Nguyễn Thị Vân MSV: 09A450335 – K2NH2
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
1.Dư nợ theo thời gian 269.519 100 322.261 100 375.530 100
-Ngắn hạn 224.891 83,5 278.709 86,5 237.330 63,2
-Dài hạn 44.628 16,5 43.552 13,5 138.200 36,8
2.Dư nợ theo TPKT 269.519 100 322.261 100 375.530 100
-DN nhà nước 0 0,0 0 0,0 0 0,0
-DN ngoài quốc doanh 20.040 7,4 23.192 7,2 27.190 7,2
-Hộ sản xuất 235.829 87,5 287.134 89,1 335.487 89,4
- Khác 13.650 5,1 11.935 3,7 12.853 3,4
3.Dư nợ theo ngành kinh tế 269.519 100 322.261 100 375.530 100
- Nông,lâm,ngư nghiệp 169.105 62,7 172.582 53,5 190.440 51,5

- CN+TTCN 35.729 13,3 60.390 18,7 75.010 20,0
- TM,DV 27.443 10,2 40.500 12,7 58.120 15,5
- Khác 37.242 13,8 48.789 15,1 51.870 13,0
21

×