Khoỏ lun tt nghip
1
Lờ Th Võn
PHầN Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết và mục đích của việc nghiên cứu đề tài
Từ thời kỳ sơ khai của xà hội loài ngời với những công cụ bằng đồng, đá
cho đến những thành tựu khoa học kỹ thuật ngày nay là cả một quá trình phấn
đấu, tìm tòi phát triển không ngừng của mỗi con ngời trong xà hội. Các Mác đÃ
nói Con vật chỉ sản xuất ra bản thân nó còn con ngời thì tái sản xuất ra toàn bộ
giới tự nhiên.1, tr.358 Quả thực nh vậy, vì hoạt động con vật chỉ phục vụ nhu
cầu trực tiếp của nó, còn hoạt động con ngêi g¾n liỊn víi x· héi, phơc vơ cho xÃ
hội. Nhng cũng phải nhận thấy rằng để sản xuất ra toàn bộ giới tự nhiên, con ngời phải lao động để duy trì cuộc sống, phát triển xà hội và vì vậy con ngời chính
là lực lợng sản xuất chủ yếu, không có con ngời thì không có xà hội loài ngời.
Thực tế, chúng ta đều có thể nhận thấy là khi lao động sản xuất con ngời
luôn luôn phải đối mặt với tai nạn, rủi ro, bệnh tật, đe doạ đến cuộc sống, tính
mạng của con ngời. Để khắc phục đợc tình trạng đó, có rất nhiều biện pháp đề
phòng, hạn chế tai nạn rủi ro xảy ra, nhng đó là cha đủ bởi vị trí và tầm quan
trọng của con ngời nói riêng và xà hội loài ngời nói chung thì cần có những biện
pháp khác nữa để khắc phục hậu quả đó. Vì vậy, bảo hiểm con ngời đà ra đời.
Bảo hiểm con ngời giúp mỗi ngời khi tham gia ổn định cuộc sống, khắc phục
khó khăn, tạo ra chỗ dựa tinh thần để họ an tâm học tập, lao động sản xuất.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế xà hội 2000-2010, Đảng và nhà nớc ta đà xác
định tổ chức và vận hành an toàn, hiệu quả thị trờng bảo hiểm trong nớc mở
rộng quy mô và phạm vi hoạt động, kể cả việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài.2
Bảo hiểm nói chung, bảo hiểm con ngời nói riêng đang đợc sự quan tâm của
Đảng, nhà nớc và của toàn xà hội.
Đối với nớc ta hiện nay là một nớc đang phát triển, vừa là thành viên của
Tổ chức thơng mại thế giới (WTO), cùng với việc các nớc tăng cờng hợp tác thì
việc phát triển kinh tế để hội nhập là tất yếu và vì vậy, vấn đề bảo hiểm con ng ời
càng đợc quan tâm hơn bao giờ hết.
Chính vì những nguyên nhân trên, tác giả lựa chọn đề tài: Hợp đồng
bảo hiểm con ngời những vấn đề lý luận và thực tiễn, mục
tiêu của đề tài nhằm khai thác đợc những vấn đề mọi ngời quan tâm, để thấy đợc
vai trò, tầm quan trọng của bảo hiểm con ngời và đặc biệt là tăng thêm sự hiểu
biết của bản thân trong lĩnh vực này.
2. Phạm vi, đối tợng nghiên cứu của đề tài
Khoỏ lun tt nghip
2
Lờ Th Võn
Đề tài tập trung nghiên cứu hợp đồng bảo hiểm con ngời, trên cơ sở xem
xét các quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm, Bộ luật dân sự, và các văn bản
có liên quan. Trên cơ sở đó thấy đợc u điểm, nhợc điểm của các quy định để đa
ra những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm nói
chung và bảo hiểm con ngời nói riêng.
3. Phơng pháp nghiên cứu đề tài
Để hoàn thành tốt đề tài, tác giả đà dựa trên cơ sở phơng pháp luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra
tác giả còn sử dụng phơng pháp: phân tích, so sánh, tổng hợp,
4. Tình hình thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài
Về vấn đề bảo hiểm con ngời đà có nhiều công trình đề cập đến nh giáo
trình Bảo hiểm của trờng Đại học Kinh Té Quốc Dân, cuốn Bảo hiểm nhân thọ
những vấn đề lý luận và thực tiễn của thạc sỹ Trần Vũ Hải. Bên cạnh đó còn có
rất nhiều các bài viết về bảo hiểm con ngời trên các sách, báo, tạp chí Tuy
nhiên những công trình nghiên cứu đó chỉ đề cập đến những vấn đề lý luận của
bảo hiểm con ngời hoặc đi sâu nghiên cứu bảo hiểm nhân thọ (lĩnh vực chủ yếu
của bảo hiểm con ngời). Qua đề tài này tác giả muốn trình bày và đi sâu nghiên
cứu bảo hiểm con ngời trên cả hai phơng điện đó là lý luận và thực tiễn.
5. Cơ cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo khoá luận
còn có phần nội dung đợc cơ cấu thành ba chơng:
Khoỏ lun tt nghip
3
Lờ Th Võn
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về hợp đồng bảo hiểm con ngời
Chơng 2: Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng
bảo hiểm con ngời
Chơng 3: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của
pháp luật về hợp đồng bảo hiểm con ngời.
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc tới cô Vũ Thị Hồng Yến Giảng viên
khoa Luật Dân Sự - Trờng Đại học Luật Hà Nội đà tận tình giúp ®ì em hoµn
thµnh khãa ln nµy. Em cịng xin gưi lời cảm ơn tới thầy, cô giáo khoa Dân Sự
cùng các bạn sinh viên và sự động viên của gia đình trong suốt thời gian qua.
Với ý nghĩa là một đề tài khoa học khoá luận đòi hỏi nhiều kiến thức và
kinh nghiệm thực tế. Là sinh viên lần đầu tiếp xúc với đề tài khoa học nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự thông cảm và những ý
kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn!
Khoỏ lun tt nghip
4
Lờ Th Võn
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về hợp đồng
bảo hiểm con ngời
1.1. Một vài nét khái quát cơ bản về lĩnh vực bảo hiểm con ngời
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bảo hiểm con ngời
* Các nớc trên thế giới
Trớc hết, chúng ta phải khẳng định rằng, bảo hiểm con ngời ra đời do nhu
cầu khách quan của đời sống kinh tế xà hội đòi hỏi. Đó là nhu cầu đợc bảo vệ, đợc giúp đỡ, đợc chia sẻ hoạn nạn rủi ro khi tổn thất xảy ra. Trở lại với thời lịch sử
xa xa khi loài ngời sống bằng nghề săn bắt, hái lợm; ngay lúc đó, họ đà biết cách
dự trữ những con vật săn bắt đợc. Đến một giai đoạn phát triển khá hơn, con ngời
biết chăn nuôi trồng trọt, nhng sản xuất nông nghiệp rất bấp bênh, phụ thuộc
nhiều vào tự nhiên và lúc đó nhà nông họ đà biết dự trữ lơng thực khi mất mùa.
Quả thật, những hành động dự trữ những con vật rồi cả lơng thực khi mất
mùa nó không mang tính đảm bảo chắc chắn cho cuộc sống nhng nó phần nào
đà thể hiện đợc ý thức đợc bảo vệ của con ngời. Và đây cũng là hình thức sơ khai
của bảo hiểm.
Thuật ngữ Bảo hiểm con ngời trong hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) con
ngời đợc ghi nhận trong Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (KDBH) của Việt Nam
(với hình thức bảo hiểm nhân thọ là chủ yếu). Trên thế giới, mỗi nớc có thể có
các cách gọi khác nhau cho lĩnh vực này và các nớc thờng đề cập đến là bảo
hiểm nhân thọ. Vì vậy, đối với việc nghiên cứu hình thành và phát triển của bảo
hiểm con ngời trên thế giới, tác giả xin trình bày sự hình thành và phát triển của
bảo hiểm nhân thọ.
Nếu nh trong thời kỳ sơ khai, vấn đề con ngời quan tâm là nhu cầu ăn, ở,
mặc thì ngày nay khi nhu cầu đó đà đợc đáp ứng đầy đủ thì những nhu cầu khác
xa hơn, cao hơn trong đó có nhu cầu chăm lo cho tơng lai cũng đòi hỏi phải đáp
ứng. Bảo hiểm nhân thọ ra đời là đáp ứng nhu cầu đó. Chúng ta nghiên cứu lịch
sử hình thành và phát triển vảo hiểm nhân thọ ở Anh, Mỹ là hai nớc có ngành
bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển nhất thế giới.
ở Anh:
Sau cách mạng ánh sáng 1688 Châu Âu chỉ có vơng quốc Anh công nhận
tính pháp lý của bảo hiểm nhân thọ. Vì vậy mà trong suốt ba thập kỷ sau cách
mạng ánh sáng ở Anh dịch vụ này phát triển mạnh mẽ. Công ty bảo hiểm nhân
thọ ra đời đầu tiên ở Anh (1762). Trong suốt quá trình công nghiệp hoá, dịch vụ
bảo hiểm nhân thọ có rất nhiều bớc phát triển. Năm 1879 chính phủ Anh thông
qua đạo luật bồi thờng cho ngời lao động. Đạo luật này buộc các công ty ph¶i
Khoỏ lun tt nghip
5
Lờ Th Võn
đóng bảo hiểm tai nạn lao động cho nhân viên. Trong thế kỷ 19 ngời ta đà lập ra
rất nhiều hội đoàn có trách nhiệm bảo hiểm nhân mạng và sức khoẻ cho hội viên.
Bên cạnh đó cũng có một số hội kín chỉ cung cấp dịch vụ bảo hiểm lệ phí thấp
cho những ai là hội viên của họ. Ngày nay các hội kín này vẫn tiếp tục bảo hiểm
cho hội viên, điều này cũng diễn ra tơng tự ở hầu hết các tổ chøc cđa ngêi lao
®éng. Cã nhiỊu chđ sư dơng lao động còn lo luôn một lúc nhiều HĐBH nhân thọ
và sức khoẻ cho nhân viên. Các hợp đồng này không chỉ đơn thuần bảo hiểm
nhân thọ mà còn đảm bảo cho nhân viên có cuộc sống ổn định khi họ bị bệnh, tai
nạn hay về hu. Chính các hình thức này là tiền thân của loại hình bảo hiểm con
ngời ngày nay. Do có một chiều dài lịch sử phát triển nên ngày nay Anh vẫn là
một trong những thị trờng bảo hiểm nhân thọ lớn nhất thế giới với các công ty
bảo hiểm nhân thọ xuyên quốc gia điển hình nh Prudential
ở Mỹ:
Bảo hiểm ở Hoa Kỳ đợc xây dựng trên mô hình bảo hiểm Anh. Vào năm
1735 công ty bảo hiểm đầu tiên của Hoa Kỳ đà ra đời ở Chaleston. Năm 1759
hội nghị giáo hội trởng lÃo PhiladenPhia đà quyết định bảo trợ cho tập đoàn bảo
hiểm nhân thọ đầu tiên của Hoa Kì. Ngày 22-5-1761, tập đoàn này đà kí kết đợc
HĐBH nhân thọ đầu tiên với công chúng Mỹ. MÃi đến 80 năm sau dịch vụ bảo
hiểm nhân thọ Mỹ mới thực sự phát triển. Chìa khoá dẫn đến thành công chính là
nhờ các công ty bảo hiểm đà hạn chế đợc những sự chống đối từ các nhóm tôn
giáo.
Năm 1835 ở New York đà xảy ra một vụ hoả hoạn đầy tai tiếng. Vụ hoả
hoạn này khiến ngời dân ở đây lu tâm nhiều hơn đến nhu cầu phải có nguồn dự
trữ để bù đắp cho những thiệt hại nghiêm trọng không thể lờng trớc đợc. Hai
năm sau Massachusetts trở thành bang đầu tiên ở Mỹ sử dụng luật pháp buộc các
công ty phải tích luỹ nguồn dự trữ này.
Từ đó đến nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế ngành bảo
hiểm của nớc này cũng phát triển mạnh theo hớng từ một vài công ty ban đầu trở
thành ngành công nghiệp có quy mô lớn. Mặc dù bảo hiểm Hoa Kỳ chịu ảnh hởng sâu sắc bởi vơng quốc Anh nhng thị trờng bảo hiểm nớc này lại phát triển
theo hớng có phần khác với Anh. Và ngày nay lĩnh vực bảo hiểm ở Mỹ phát triển
nhất thế giới.
* ở Việt Nam:
Luật KDBH 2000 ghi nhận thuật ngữ bảo hiểm con ngời, trớc đó trong
các nghị định, thông t ghi nhận thuật ngữ bảo hiểm nhân thọ mà không hề nhắc
đến khái niệm bảo hiểm con ngời. Vì vậy, chúng ta nghiên cứu sự phát triển của
Khố luận tốt nghiệp
6
Lê Thị Vân
b¶o hiĨm con ngêi tõ loại hình chủ yếu là bảo hiểm nhân thọ cho đến Luật
KDBH 2000 (với khái niệm bảo hiểm con ngời) và sự phát triển của bảo hiểm
con ngời từ năm 2000 đến nay.
Sự phát triển của bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng gắn
với lịch sử đất nớc. Nếu lấy năm 1993 với Nghị định 100 CP (18-12-1993) về
KDBH ra đời, thì trớc năm 1993 bảo hiểm Việt Nam nói chung không phát triển.
Nguyên nhân là do đất nớc trải qua chiến tranh kéo dài và bị chia cắt thành hai
miền khác nhau, mÃi cho đến năm 1975 đất nớc mới hoàn toàn giải phóng. Và từ
năm 1975 đến năm 1993 là thời kì bảo hiểm độc quyền: chỉ có công ty bảo hiểm
Việt Nam (Bảo Việt). Đây cũng là thời kì thử nghiệm nên số nghiệp vụ cha
nhiều, phí bảo hiểm cha phản ánh đầy đủ xác suất rủi ro.
Có thể nói Nghị định 100 CP ngày 18-12-1993 là mốc đánh dấu sự thay
đổi và phát triển của bảo hiểm Việt Nam. Nghị định quy định về địa vị pháp lí
của các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH), cho phép sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế vào hoạt động KDBH, trong đó chú trọng đến các nhà đầu t nớc
ngoài để thúc đẩy sự phát triển của bảo hiểm trong nớc. Trong Nghị định đà đề
cập đến khái niệm: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tai nạn con ngời theo khoản 1
và khoản 2 Điều 7 và đây cũng là những đối tợng của bảo hiểm con ngời sau
này.
Sau khi Nghị định 100 CP ra đời, để cụ thể hoá sự điều chỉnh của pháp
luật đối với hoạt động bảo hiểm. Bộ tài chính ®· ra th«ng t híng dÉn:
Th«ng t 46 cđa Bé tài chính ngày 30-5-1994 về hớng dẫn thi hành Nghị
định 100 CP của chính phủ về hoạt động bảo hiểm.
Sau Nghị định 100 CP phải kể đến Bộ luật dân sự 1995 có những điều
khoản cụ thể quy định về HĐBH (Nghị định 100 CP cha đề cập đến). Các quy
định này tơng đối có hệ thống, có sự liên kết với các quy định về giao dịch dân
sự. Mặc dï cha mang tÝnh cơ thĨ, chi tiÕt nhng nh÷ng quy định của Bộ luật dân
sự là tiền đề quan trọng cho việc áp dụng, thực hiện các quy định của HĐBH con
ngời sau này.
Nếu chỉ có các quy định của Bộ luật dân sự về HĐBH thì quá chung
chung, không thể đáp ứng các nhu cầu của con ngời và các vụ tranh chấp sẽ xảy
ra do những quy định không rõ ràng của pháp luật. Từ thực tế đó, để đáp ứng nhu
cầu đảm bảo cho tơng lai cđa con ngêi, Lt KDBH 2000 ra ®êi víi mơc đích
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo
hiểm; đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm, góp phần thúc đẩy và duy trì sự
phát triển bền vững của nền kinh tế xà hội, ổn định đời sống nhân dân, tăng cêng
Khoỏ lun tt nghip
7
Lờ Th Võn
hiệu lực quản lí nhà nớc đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm.7 Nội dung
chủ yếu và quan trọng của luật là quy định về HĐBH (từ Điều 12 đến Điều 57),
và cũng từ luật này đà ghi nhận HĐBH con ngời (từ Điều 32 đến Điều 39). Với
cha đầy 10 điều nhng luật đà có qui định về đối tợng, số tiền, quyền và nghĩa vụ
của các bên, các trờng hợp không trả tiền bảo hiểm trong HĐBH con ngời.
Những điều khoản này là căn cứ để ký kết và thực hiện HĐBH con ngời.
Khi có những cơ sở pháp lý để cho việc thực hiện HĐBH con ngời thì
cũng cần phải có đờng lối chiến lợc đúng đắn, để đáp ứng đợc yêu cầu đó Thủ tớng Chính Phủ đà ra quyết định Quyết định 175 / 2003 về phê duyệt Chiến lợc
phát triển thị trờng bảo hiểm toàn diện, an toàn và lành mạnh nhằm đáp ứng nhu
cầu bảo hiểm cơ bản của nền kinh tế và dân c, bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân
đợc thụ hởng những sản phẩm bảo hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế, thu hút các
nguồn lực trong nớc và nớc ngoài cho đầu t phát triển kinh tế xà hội, nâng cao
năng lực tài chính, kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập quốc tế.9 Giải pháp đợc đề cập
đến đó là: Nhà nớc có chính sách khuyến khích ngời dân tham gia bảo hiểm
nhân thọ, u tiên phát triển các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có tính chất đầu t dài
hạn. Bảo hiểm con ngời với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ là chủ yếu đÃ, đang và
sẽ đợc đợc chú trọng, quan tâm của Đảng và Nhà nớc.
Sau khi luật KDBH ra đời chính phủ ban hành Nghị định 42/2001 NĐCP
ngày 1/8/2001nhằm quy định chi tiết thi hành Luật KDBH để các quy định này
đi vào cuộc sống.
Bộ luật dân sự 2005 ghi nhận quy định HĐBH, trong đó có hai hình thức
bảo hiểm là bắt buộc và tự nguyện. Tính mạng và sức khoẻ con ngời là đối tợng
của bảo hiểm tự nguyện. Bộ luật cũng quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các
bên và quyền đơn phơng đình chỉ hợp đồng của bên bảo hiểm nếu bên mua bảo
hiểm cố ý cung cấp thông tin không đúng về đối tợng bảo hiểm nhằm giao kết
hợp đồng để hởng tiền bảo hiểm (Điều 577 Bộ luật dân sự)
Tóm lại từ năm 1993 đến nay pháp luật về hợp đồng nói chung và HĐBH
con ngời nói riêng luôn có sự phát triển để phù hợp hơn với nhu cầu thực tế của
con ngời, đó cũng là quy lt tÊt u cđa sù ph¸t triĨn. Ph¸p lt hoàn thiện là cơ
sở để hạn chế tranh chấp xảy ra và hợp đồng thực hiện trong thực tế đợc thuận
lợi.
Từ các quy định của luật thấy rằng HĐBH con ngời nói chung và HĐBH
nhân thọ nói riêng không phải là một hợp đồng bồi thờng. Mục đích của nó là
cung cấp một khoản tiền cụ thể khi xảy ra những sự kiện đợc nêu trong HĐBH.
Khố luận tốt nghiệp
8
Lê Thị Vân
XÐt vỊ khÝa c¹nh vËt chất cuộc sống con ngời là vô giá và rõ ràng là không phải
bất kỳ một tổ chức nào cũng có thể cung cấp cho một ngời một giá trị tơng đơng với việc mất đi một sinh mạng.
1.2. Những quy định của pháp luật về hợp đồng bảo hiểm con ngời
1.2.1. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm con ngời:
* Khái niệm
Trớc tiên để đi đến tìm hiểu khái niệm HĐBH con ngời chúng ta phải tìm
hiểu thế nào là HĐBH. Theo Điều 567 Bộ luật dân sự 2005: HĐBH là sự thoả
thuận giữa các bên theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên
bảo hiểm phải trả một khoản tiền cho bên bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm. Từ khái niệm trên cho thấy HĐBH là sự thoả thuận giữa hai bên chủ thể
đó là bên mua bảo hiểm (ngời tham gia bảo hiểm) và bên bảo hiểm (DNBH) với
điều kiện là bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm để khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền cho bên mua bảo hiểm.
Khác với Bộ luËt d©n sù 2005 LuËt KDBH 2000 cã më réng phạm vi chủ
thể trong HĐBH con ngời. Theo Điều 12 Luật KDBH thì HĐBH là sự thoả
thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm theo đó bên mua bảo
hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho
ngời thụ hởng hoặc bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm.
Rõ ràng Luật KDBH không chỉ quy định chung chung là DNBH phải trả
một khoản tiền cho bên mua bảo hiểm nh Bộ luật dân sự mà chỉ râ DNBH ph¶i
tr¶ tiỊn b¶o hiĨm cho ngêi thơ hëng hoặc bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm. Chúng ta sẽ thấy rõ điều này khi nghiên cứu các quy
định của HĐBH con ngời trong các phân tích tiếp theo.
Khác với Việt Nam, Thái Lan là một nớc có nền kinh tế phát triển khá
trong khu vực nên lĩnh vực bảo hiểm cũng đợc chú trọng từ sớm. Các quy định
của pháp luật về bảo hiểm đợc quy định chủ yếu trong Bộ luật dân sự và thơng
mại Thái Lan. Ngay từ năm 1992 Thái Lan có đạo luật bảo hiểm nhân thọ nhằm
điều chỉnh hoạt động của công ty bảo hiểm nhân thọ. Do vậy nếu so sánh chúng
ta sẽ thấy đợc điểm khác biệt trong các quy định về luật bảo hiểm giữa hai nớc.
Điều 861 Bộ luật dân sự và thơng mại Thái Lan có khái niệm: HĐBH là
hợp đồng trong đó một ngời đồng ý bồi thờng hoặc trả một số tiền trong trờng
hợp mất hàng hoặc xảy ra bất cứ sự cố nào trong tơng lai quy định trong HĐBH
và ngời kia đồng ý trả cho việc đó một số tiền gọi là phí bảo hiểm. Theo khái
niệm trên thì ở Thái Lan việc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra bất cứ sự cố nào trong
Khoỏ lun tt nghip
9
Lờ Th Võn
tơng lai quy định trong HĐBH (Việt Nam là khi có sự kiện bảo hiểm do các bên
thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật), nên phạm vi trả tiền bảo hiểm của
Thái Lan mở rộng hơn.
Đó là HĐBH còn HĐBH con ngời cũng là HĐBH nhng đối tợng của nó
chỉ liên quan đến tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ, tai nạn con ngời; vì thế theo tác
giả:
HĐBH con ngời là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và DNBH để
bảo hiểm cho tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ, tai nạn của ngời tham gia bảo hiểm
hoặc ngời đợc chỉ định trong hợp đồng; theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí
bảo hiểm và DNBH phải trả tiền bảo hiểm cho ngời thụ hởng hoặc bồi thờng cho
ngời đợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
1.2.2. Đặc điểm hợp đồng bảo hiểm con ngời
* Hợp đồng bảo hiểm con ngời là hợp đồng thanh toán có định mức
Đối tợng của bảo hiểm con ngời là tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ, tai nạn
con ngời. Đó là những thứ vô giá không thể tính toán đợc, không thể xác định đợc chính xác và trên thực tế không bù đắp nổi. Không ai có thể xác định đợc tính
mạng con ngời trị giá là bao nhiêu. Vì thế trong HĐBH con ngời không tồn tại
điều khoản giá trị bảo hiểm. Nghĩa vụ của DNBH ở đây là trả tiền bảo hiểm theo
thoả thuận trong hợp đồng và không phải là trách nhiệm bồi thờng tổn thất mà là
giúp đỡ về mặt vật chất cho ngời đợc bảo hiểm. Và cũng chính từ đối tợng
HĐBH con ngời không thể tính toán đợc thành tiền nên số tiền DNBH trả cho
khách hàng chỉ có thể là một số tiền đợc ấn định sẵn ngay từ khi ký kết hợp
đồng. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm bên bảo hiểm sẽ thanh toán cho bên tham gia
bảo hiểm và thờng không bị giới hạn bởi nguyên tắc giá trị thiệt hại giống nh
HĐBH tài sản và HĐBH trách nhiệm dân sự.
Chính từ đặc điểm này mà ngời tham gia HĐBH con ngời khi ký hợp đồng
cần cân nhắc dựa trên mức thu nhập, khả năng tài chính để quyết định số tiền
tham gia phù hợp.
* Hợp đồng bảo hiểm con nguời không áp dụng nguyên tắc bảo hiểm
trùng và nguyên tắc thế quyền
Điều 44 Luật KDBH có nêu bảo hiểm trùng là trờng hợp bên mua bảo
hiểm giao kết HĐBH với hai DNBH trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tợng
với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm
Khoản 2 Điều 44 có quy định: tổng số tiền bồi thờng của các DNBH
không vợt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản. Vì thế mà HĐBH con ngời
không áp dụng nguyên tắc này. Và một thực tế là đối tợng HĐBH con ngời
không thể tính toán đợc thành tiền nên nÕu mét ngêi tham gia ®ång thêi nhiỊu
Khoỏ lun tt nghip
10
Lờ Th Võn
HĐBH với nhiều DNBH khác nhau thì họ có quyền nhận đầy đủ các khoản tiền
từ các DNBH đó theo thoả thuận trong hợp đồng, chứ không bị giới hạn về giá trị
thiệt hại giống nh bảo hiểm tài sản.
Trong HĐBH con ngời cũng không áp dụng nguyên tắc thế quyền. Điều
đó có nghĩa là ngời bảo hiểm sau khi đà thanh toán, chi trả số tiền bảo hiểm,
không đợc phép thế quyền ngời tham gia bảo hiểm hay ngời thụ hởng quyền lợi
bảo hiểm để khiếu nại ngời thứ ba truy đòi số tiền bảo hiểm tơng ứng. Hay nói
cách khác, một ngời có thể đồng thời nhận nhận đợc khoản chi trả thanh toán
của công ty bảo hiểm và khoản bồi thờng của ngời thứ ba gây thiệt hại. Đặc điểm
này mang lại lợi ích cho khách hàng khi tham gia HĐBH con ngời
* Hợp đồng bảo hiểm con ngời đáp ứng rất nhiều mục đích khác nhau
của ngời tham gia bảo hiểm.
Trớc hết đặc điểm này thể hiện ngay trong các loại HĐBH, bởi mỗi đối tợng của bảo hiểm con ngời: tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ, tai nạn đều có thể làm
nên một hợp đồng riêng và trong mỗi loại hợp đồng có nhiều sản phẩm khác
nhau ví dụ trong HĐBH nhân thọ thì có bảo hiểm sinh kỳ, tử kỳ,..
Không giống nh bảo hiểm tài sản chỉ góp phần khắc phục hậu quả khi đối
tợng tham gia bảo hiểm gặp sự cố, bảo hiểm con ngời đáp ứng đợc rất nhiều mục
đích khác nhau của ngời tham gia bảo hiểm nh HĐBH hu trí sẽ đáp ứng yêu cầu
tham gia những khoản trợ cấp đều đặn hàng tháng. Bảo Việt - tập đoàn tài chính
bảo hiểm nhân thọ lớn nhất Việt Nam đà ghi nhận mục đích của các sản phẩm
bảo hiểm hu trí là mang đến sức khoẻ và an nhàn cho tuổi già, đảm bảo khoản lơng hu ổn định cho tất cả mọi ngời, cả nguời đà có và cha có bảo hiểm xà hội.
Thể hiện lòng hiếu thảo đối với những ngời thân yêu hoặc quan tâm đến chính
bản thân.23 Còn bảo hiểm tử kỳ sẽ giúp ngời tham gia bảo hiểm để lại cho gia
đình một số tiền khi họ bị tử vong. HĐBH tai nạn con ngời giúp ngời tham gia
khắc phục khó khăn khi gặp tai nạn. Chính vì đặc điểm này của HĐBH con ngời
làm cho hợp đồng này chiếm khối lợng lớn trên thị trờng bảo hiểm, thu hút nhiều
ngời tham gia.
* Các loại hợp đồng trong bảo hiểm con ngời rất đa dạng, phức tạp
Thứ nhất: Trong HĐBH con ngời có các sản phẩm bảo hiểm khác nhau rồi
mỗi một hợp đồng có sự khác nhau của thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo hiểm rồi
độ tuổi của ngời tham gia
Thø hai: Chđ thĨ trong H§BH con ngêi cã thể có bốn bên tham gia: Ngời
bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm, ngời thụ hởng quyền lợi
bảo hiểm. Đặc điểm này chỉ có duy nhất trong HĐBH con ngời và vì thế làm cho
hợp đồng này phức tạp hơn.
Khoỏ lun tt nghip
11
Lờ Th Võn
* Hợp đồng bảo hiểm con ngời chịu ảnh hởng của những điều kiện
kinh tế xà hội nhất định
Thật vậy khi điều kiện kinh tế phát triển, áp lực cuộc sống giảm đi, họ
không phải lo cho cuộc sống hàng ngày thì lúc đó họ mới có thể nghĩ đến bảo
hiểm. ở các nớc kinh tế phát triển (bảo hiểm nhân thọ loại hình chủ yếu của bảo
hiểm con ngời đà ra đời và phát triển rất lâu) còn những nớc kém phát triển hoặc
đang phát triển thì hình thức bảo hiểm này hoặc là cha có hoặc là mới bớc đầu
triển khai. Ngoài ra bảo hiểm con ngời còn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố
khác nh đờng lối chính sách, trình độ học vấn của ngời dân
1.2.3. Phân loại hợp đồng bảo hiểm con ngời
* Theo thời hạn bảo hiểm
HĐBH con ngời đợc chia ra làm hai loại:
+HĐBH con ngời ngắn hạn: Là loại hợp đồng mà trong đó ngời tham gia
bảo hiĨm cam kÕt tr¶ phÝ b¶o hiĨm trong mét thêi hạn ngắn thờng là một năm trở
xuống. Ngời bảo hiểm cam kết thanh toán trợ cấp khi có các rủi ro bảo hiểm xảy
ra đối với ngời đợc bảo hiểm.
+HĐBH con ngời dài hạn: Là loại hợp đồng mà trong ®ã ngêi tham gia
b¶o hiĨm cam kÕt tr¶ phÝ b¶o hiểm trong một thời hạn dài thờng là trên một năm
cho đến hết đời.
* Theo hình thức bảo hiểm
HĐBH con ngời cũng đợc chia ra làm hai loại:
+HĐBH con ngời bắt buộc: Là hợp đồng mà theo pháp luật bắt buộc các
đối tợng phải tham gia ví dụ nh bảo hiểm tai nạn hành khách.
+HĐBH con ngời tự nguyện: Là hợp đồng mà theo đó ngời đợc bảo hiểm
hoặc ngời tham gia bảo hiểm có thể đa ra rất nhiều nhu cầu bảo hiểm, còn ngời
bảo hiểm có thể chấp nhận hay không chấp nhận là tuỳ theo sự thoả thuận và
cam kết. Tính tự nguyện khiến ngời bảo hiểm phải phục vụ tốt hơn, cung cấp các
dịch vụ tốt hơn đến khách hàng.
* Theo rủi ro bảo hiểm
HĐBH con ngời có các loại sau:
+HĐBH nhân thọ: Là hợp đồng bảo hiểm đảm bảo cho các rủi ro liên
quan đến tuổi thọ của con ngời và đợc chia ra làm các loại sau:
. HĐBH tử kỳ: Là loại hợp đồng mà theo đó nếu ngời đợc bảo hiểm chết
trong thời hạn thoả thuận thì doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vơ tr¶ tiỊn b¶o
hiĨm cho ngêi thơ hëng.
Khoỏ lun tt nghip
12
Lờ Th Võn
. HĐBH sinh kỳ: Là loại hợp đồng mà theo đó nếu ngời đợc bảo hiểm
sống đến hết thời hạn thoả thuận, doanh nghiệp bảo hiĨm cã nghÜa vơ tr¶ tiỊn
b¶o hiĨm cho ngêi thơ hởng.
. HĐBH hỗn hợp: Là loại HĐBH kết hợp cả hai loại nghiệp vụ bảo hiểm
đó là: bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ.
+HĐBH phi nhân thọ: Là loại hợp đồng chỉ liên quan đến các rủi ro nh
bệnh tật, tai nạn, mất khả năng lao động và cả tử vong. Đặc điểm này không liên
quan đến tuổi thọ của con ngời.
1.2.4. ý nghĩa của hợp đồng bảo hiểm con ngời
Để tồn tại và phát triển thì HĐBH con ngời phải đáp ứng đợc các mục đích
của ngời tham gia trong hiện tại cũng nh nhu cầu đảm bảo cho tơng lai sau này.
Thực tế khi ký kết HĐBH con ngời có vai trò không chỉ đối với ngời tham gia
bảo hiểm, DNBH mà còn đối với cả sự phát triển kinh tế của đất nớc.
* Đối với ngời tham gia bảo hiểm
HĐBH con ngời góp phần ổn định đời sống, là chỗ dựa tinh thần cho ngời
tham gia cũng nh ngời đợc hởng bảo hiểm. Nh trên chúng ta đà biết con ngời
phải lao động để duy trì cuộc sống và chính trong quá trình lao động con ngời
luôn phải đối mặt với rủi ro. Nếu không may xảy ra rủi ro thì gia đình không
những mất thu nhập mà còn phải bỏ ra rất nhiều chi phí để trang trải khó khăn.
Việc tham gia HĐBH con ngời sẽ phần nào giải quyết những khó khăn trớc mắt
đó.
Trên báo Tiền Phong với nhan đề Bảo hiểm nhân thọ, sự an tâm là vô
giá khách hàng đà cho biết nếu có điều kiện chúng ta nên tham gia bảo hiểm
nhân thọ bởi lẽ nhu cầu bảo vệ tài chính cho gia đình là rất cần thiết. Tất nhiên
chẳng ai mong đợi những điều không may xảy ra, nhng bảo hiểm sẽ mang đến
sự an tâm cho gia đình trớc những bất chắc và giảm gánh lo về tài chính những
lúc ngặt nghèo. Đối với tôi, sự an tâm là vô giá".15 Sự an tâm giúp con ngời vợt
qua khó khăn, tiếp tục cuộc sống đảm bảo tơng lai sau này.
Tất nhiên trong hiện tại có rất nhiều hình thức khác nhau có thể đảm bảo
cho cuộc sống hiện tại cũng nh tơng lai nhng bảo hiểm con ngời luôn góp phần
không nhỏ vào sự đảm bảo ấy (tham gia bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm chuyển
những rủi ro của mình mình cho DNBH).
* Đối với doanh nghiệp bảo hiểm
Mỗi doanh nghiệp có những ngành nghề kinh doanh nhất định, có những
ngành gây nguy hiểm cao cho cuộc sống con ngời, có những ngành gây nguy
hiểm chỉ ở một chừng mực nào đó. Cho dù ở mức độ nào đi nữa thì rủi ro, tai nạn
lao động luôn luôn là nguy cơ tiềm ẩn và nó ảnh hởng không những đến sản xuất
Khoá luận tốt nghiệp
13
Lê Thị Vân
kinh doanh do thiÕu lao động mà quan trọng hơn là ảnh hởng đến khả năng tài
chính của doanh nghiệp. Vì vậy tham gia HĐBH con ngời góp phần ổn định tài
chính và sản xuất cho doanh nghiệp.
Hơn thế nữa các chủ sử dụng lao động thờng mua bảo hiểm sinh mạng cho
ngời làm công, việc này không những đảm bảo cuộc sống ổn định cho ngời lao
động mà còn tạo nên sự gắn bó giữa chủ sử dụng và ngời làm công ăn lơng (đây
là điều kiện thúc đẩy sản xuất).
Đó là đối với doanh nghiệp nói chung còn đối với DNBH nói riêng việc
tham gia HĐBH con ngời của khách hàng sẽ góp phần tăng doanh thu, mở rộng
quy mô hoạt động để cung cấp thêm nhiều sản phẩm cho con ngời. Đây là yếu tố
quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trờng cạnh
tranh nh ngày nay.
* Đối với sự phát triển kinh tế
Thông qua HĐBH con ngời (có đối tợng tham gia đông đảo) các nhà bảo
hiểm thu phí bảo hiểm để hình thành nên quỹ bảo hiểm. Quỹ này chủ yếu đợc sử
dụng vào mục đích bồi thờng, khi nhàn rỗi nó sẽ là nguồn vốn đầu t hữu ích góp
phần phát triển kinh tế.
Một đặc điểm nữa của hợp đồng bảo hiểm con ngời thờng là hợp đồng dài
hạn nên số vốn của các công ty bảo hiểm thờng rất lớn. Tính đến năm 2002
toàn ngành bảo hiểm Việt Nam đà đầu t 8000 tỷ đồng vào sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân.12, tr.10 Bên cạnh đó nếu chúng ta nhìn nhận từ khía cạnh
con ngời thì chúng ta không thể phủ nhận rằng con ngời là nhân tố phát triển
kinh tế. Việc tham gia hợp đồng bảo hiểm con ngời giúp cho mỗi ngời an tâm
sản xuất phục vụ cho sự phát triển kinh tế.
Cuối cùng HĐBH con ngời là công cụ hữu hiệu để huy động những nguồn
tièn mặt nhàn rỗi ở các tầng lớp nhân dân để thực hiện tiết kiệm góp phần chống
lạm phát.
* Hợp đồng bảo hiểm con ngời tạo cơ hội việc làm cho ngời lao động
Các DNBH ra đời cung cấp các sản phẩm đến ngời dân đồng thời tuyển
dụng ngời lao động vào làm việc. Thực tế hiện nay các DNBH trong nền kinh tế
thị trờng đang sử dụng số lợng lớn các đại lý tiếp thị bán sản phẩm. Theo số liệu
thống kê thì ở Mỹ có gần 2 triệu ngời lao động làm việc trong ngành bảo hiểm.
Hồng Kông 20.000 ngời làm việc ở các công ty bảo hiểm (dân số là 6 triệu ngời). Còn ở Việt Nam năm 2002 bảo hiểm thu hút 90.000 lao động làm việc trong
đó bảo hiểm nhân thọ là 74.494 ngời
Khi ngời dân có công ăn việc làm sẽ hạn chế đợc các tệ nạn xà hội đồng
thời giải quyết đợc các vấn đề mà cả xà hội quan tâm.
Khố luận tốt nghiệp
14
Lê Thị Vân
1.2.5. C¸c u tè cđa hợp đồng bảo hiểm con ngời
* Chủ thể
Từ khái niệm hợp đồng dân sự nói chung và HĐBH nói riêng thì hợp đồng
là sự thoả thuận giữa các bên chủ thể. Một hợp đồng nói chung thờng có hai bên
chủ thể nhng do đặc điểm của đối tợng mà HĐBH con ngời bao gồm các chủ thể
sau:
Doanh nghiệp bảo hiểm
Khoản 5 Điều 3 Luật KDBH có khái niệm: DNBH là doanh nghiệp đợc
thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của luật này và các quy định của
pháp luật có liên quan để KDBH và tái bảo hiểm
Còn theo Giáo trình đào tạo đại lý bảo hiểm phi nhân thọ của Hiệp hội
bảo hiểm Việt Nam có định nghĩa: Ngời bảo hiểm là các doanh nghiệp bảo
hiểm nhận bảo hiểm, thu phí bảo hiểm và có trách nhiệm thực hiện đúng các
cam kết, lời hứa với ngời tham gia bảo hiểm
Cả hai khái niệm trên đều nhấn mạnh đến khía cạnh thành lập và hoạt
động của DNBH. Khác với Việt Nam, Bộ luật dân sự và thơng mại Thái Lan
Điều 862 có định nghĩa ngời bảo hiểm nghĩa là bên mà đồng ý bảo hiểm hoặc
trả một số tiền. Định nghĩa này chú trọng đến hoạt động mà DNBH thực hiện.
Nếu so sánh giữa hai nớc thì quy định của Thái Lan đơn giản hơn và ít đề cập
đến khía cạnh pháp lý cho việc thành lập của DNBH.
Bên mua bảo hiểm
Theo khoản 6 Điều 3 Luật KDBH thì bên mua bảo hiểm là các tổ chức,
cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo
hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là ngời đợcbảo hiểm hoặc ngời thụ hởng.
Theo Giáo trình đào tạo đại lý bảo hiểm phi nhân thọ của Hiệp hội bảo
hiểm Việt Nam có định nghĩa: doanh nghiệp ngời tham gia bảo hiểm là các tổ
chức cá nhân chuyển giao rủi ro cho các doanh nghiệp bảo hiểm, đóng phí bảo
hiểm. Vì vậy bên mua bảo hiểm có thể là tổ chức, cá nhân yêu cầu bảo hiểm và
đóng phí bảo hiểm để đảm bảo cho cuộc sống hiện tại cũng nh tơng lai sau này
(đó là sự đảm bảo cả về vật chất lẫn tinh thần).
Ngời đợc bảo hiểm
Theo khoản 7 Điều 3 Luật KDBH ngời đợc bảo hiểm là các tổ chức, cá
nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng đợc bảo hiểm theo hợp đồng bảo
hiểm. Ngời đợc bảo hiểm có thể đồng thời là ngời thụ hởng
Với khái niệm trên thì ngời đợc bảo hiểm trong HĐBH con ngời là chủ
thể có tính mạng đợc bảo hiểm theo hợp đồng. Khái niệm này cha thể hiện hết đ-
Khoỏ lun tt nghip
15
Lờ Th Võn
ợc các đối tợng của HĐBH con ngời vì ngoài tính mạng còn có sức khoẻ, tuổi
thọ, tai nạn con ngời cũng là đối tợng của HĐBH con ngời.
Ngời đợc bảo hiểm có thể là những ngời đà trởng thành có đủ năng lực
chủ thể để tự ký hợp đồng cho mình và cũng có thể là những ngời cha đủ tuổi
thành niên phải do ngời khác (có thể là cha mẹ hoặc ngời giám hộ) đứng ra ký
HĐBH.
Khố luận tốt nghiệp
16
Lê Thị Vân
Ngêi thơ hëng
Theo kho¶n 8 Điều 3: Ngời thụ hởng là các tổ chức, cá nhân đợc bên mua
bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con ngời.
Khái niệm này đà khẳng định rõ chủ thể là ngời thụ hởng chỉ có trong HĐBH
con ngời, còn HĐBH tài sản hay HĐBH trách nhiệm dân sự không có chủ thể
này. Để có thể là ngời thụ hởng thì điều kiện bắt buộc là phải đợc bên mua bảo
hiểm chỉ định (thể hiện ý chí chủ quan của bên mua bảo hiểm).
* Đối tợng của hợp đồng bảo hiểm con ngời
Theo khoản 1 Điều 31 Luật KDBH có nêu đối tợng của HĐBH con ngời
là tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ, tai nạn con ngời.
Tuổi thọ
Trong HĐBH con ngời có đối tợng là tuổi thọ tức là ngời bảo hiểm sẽ trả
cho ngời đợc bảo hiểm (hoặc ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất
định khi có những sự kiện bảo hiểm xảy ra (nếu ngời đợc bảo hiểm sống hoặc
chết tại một thời điểm nhất định) và nó liên quan đến tuổi thọ của con ngời.
Tai nạn
Đó là việc bảo hiểm cho các trờng hợp tai nạn xảy ra gây thiêt hại về thân
thể con ngời. Nhng không phải mọi trờng hợp tai nạn xảy ra gây thiệt hại về thân
thể đều đợc coi là đối tợng của HĐBH con ngời mà điều kiện là những thiệt hại
đó bắt nguồn duy nhất và trực tiếp từ một tai nạn do vật thể hữu hình tác động từ
bên ngoài gây ra và là nguyên nhân trực tiếp, độc lập với các nguyên nhân khác
dẫn đến tử vong hoặc thơng tật.
Với đối tợng này hiện nay có các loại hình HĐBH con ngời phổ biến nh
là bảo hiểm tai nạn con ngời 24/24h và bảo hiểm tai nạn hành khách.
Sức khoẻ
HĐBH con ngời trong trờng hợp này sẽ bảo hiểm khi ngời tham gia (hay
ngời đợc bảo hiểm) phải nghỉ việc do ốm đau, tai nạn mất khả năng lao động (vì
lý do ốm đau hoặc tai nạn hoàn toàn không thể theo đuổi nghề nghiệp ghi trong
đơn bảo hiểm và không thể theo đuổi bất kỳ một nghề nào khác). Hiện nay các
công ty bảo hiểm thờng triển khai các sản phẩm bảo hiểm hỗ trợ bảo hiểm chi
phí phẫu thuật bên cạnh sản phẩm chính ( ví dụ nh Bảo Việt quy định khách
hàng khi tham gia bảo hiểm An Khang Thịnh Vợng thì đợc mua thêm sản phẩm
bảo hiểm hỗ trợ trên). Mục đích là nhằm bảo vệ sức khoẻ cho con ngời.
Tính mạng
Việc bảo hiểm liên quan đến sự sống của con ngời. Nếu không thuộc các
trờng hợp sau thì mọi trờng hợp khi tử vong đều đợc nhận tiền bảo hiểm. Theo
Khoỏ lun tt nghip
17
Lờ Th Võn
khoản 1 Điều 39 Luật KDBH: DNBH không phải trả tiền bảo hiểm trong các trờng hợp sau đây:
a) Ngời đợc bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn hai năm, kể từ ngày
nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc từ ngày hợp đồng có hiệu lực;
b) Ngời đợc bảo hiểm chết hoặc bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do lỗi cố
ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của ngời thụ hởng;
c) Ngời đợc bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình.
Trong các hợp đồng có đối tợng là tuổi thọ, sức khoẻ.. con ngời đều đề cập
đến trờng hợp nếu xảy ra trờng hợp tử vong thì giải quyết quyền lợi nh thế nào.
Có quy định nh vậy là do tính mạng con ngời là vô giá không gì có thể bù đắp
thay thế đợc.
* Nội dung của hợp đồng bảo hiểm con ngời
Bao gồm các điều khoản mà thông qua đó các bên chủ thể thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình. Do HĐBH con ngời cũng là HĐBH nên theo Điều
13 Luật KDBH nội dung của nó bao gồm các điều khoản chủ yếu sau:
Tên, địa chỉ của DNBH, bên mua bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời
thụ hởng
Việc quy định này là rất cần thiết và đối với mỗi chủ thể nó có ý nghĩa
khác nhau. Đối với doanh nghiệp (tên, địa chỉ) thể hiện t cách pháp lý của doanh
nghiệp đà đợc pháp luật thừa nhận và bảo vệ cho hoạt động KDBH. Đối với các
chủ thể khác là điều kiện tiền đề để hợp đồng đợc thực hiện, đảm bảo quyền lợi
của hai bên.
Đối tợng của hợp đồng bảo hiểm con ngời
Đây là yếu tố không thể thiếu của HĐBH nói chung và HĐBH con ngời
nói riêng. Nh trên chúng ta đà biết đối tợng của HĐBH con ngời là tuổi thọ, tính
mạng, sức khoẻ, tai nạn con ngời; ngời tham gia bảo hiểm có thể lựa chọn các
đối tợng cho phù hợp với điều kiện và khả năng của mình để đạt đợc mục đích
đảm bảo cho cuộc sống, là chỗ dựa tinh thần nếu không may rủi ro xảy ra.
Số tiền bảo hiểm
Theo khái niệm mà Prudential (tập đoàn bảo hiểm nhân thọ của Anh ) đa
ra thì: số tiền bảo hiểm là mệnh giá HĐBH đợc bên mua bảo hiểm và DNBH
thoả thuận trong hợp đồng và khi xảy ra sự kiện bảo hiểm thì DNBH phải trả tiền
bảo hiểm.24
Nh trên chúng ta đà nghiên cứu đối tợng của HĐBH con ngời không thể
tính toán đợc thành tiền nên số tiền bảo hiểm trong hợp đồng này do các bên tự
thoả thuận, không phụ thuộc vào đối tợng bảo hiểm. Hơn thế nữa tập điều khoản
của HĐBH con ngời là các tập điều khoản mẫu do một bên (DNBH) đa ra nên số
Khố luận tốt nghiệp
18
Lê Thị Vân
tiỊn sÏ do bªn tham gia bảo hiểm lựa chọn theo các mức có sẵn. Theo đó dù thiệt
hại xảy ra trong thực tế có lớn hơn nhiều lần so với số tiền bảo hiểm thì bên bảo
hiểm vẫn chỉ phải bảo hiểm tối đa bằng số tiền bảo hiểm đợc xác định theo thoả
thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm xác định nghĩa vụ mà DNBH phải trả tiền bảo hiểm
đồng thời quy định quyền đợc hởng quyền lợi bảo hiểm của ngời tham gia bảo
hiểm. Ví dụ việc quy định phạm vi rủi ro.
Điều kiện bảo hiểm: là điều kiện đợc xác định rõ trong HĐBH hoặc đợc
pháp luật quy định trớc, theo đó bên mua bảo hiểm chỉ đợc mua bảo hiểm cho
các đối tợng bảo hiểm khi đà đáp ứng đợc các điều kiện đó. Trong HĐBH con
ngời có quy định:
Ngời tham gia bảo hiểm có quyền lợi có thể đợc bảo hiểm theo đối tợng
bảo hiểm. Khoản 2 Điều 31 Luật KDBH 2000 bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua
bảo hiểm cho những ngời sau đây:
a) Bản thân bên mua bảo hiểm;
b) Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm;
c) Anh, chị, em, ruột, ngời có quan hệ nuôi dỡng và cấp dỡng;
d) Ngời khác nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể đợc bảo
hiểm.
Điều khoản bảo hiểm: Là điều khoản quy định các quyền và nghĩa vụ cơ
bản của các bên. Ngoài các điều khoản chính còn có các điều khoản bổ sung.
Theo Điều 17 và Điều 18 Luật KDBH quy định quyền và nghĩa vụ của
DNBH, bên mua bảo hiểm.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiƯp b¶o hiĨm
+Doanh nghiƯp b¶o hiĨm cã qun:
a) Thu phÝ bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng
Mục đích chính của KDBH là thu phí bảo hiểm để đảm bảo cho hoạt
đông sản xuất kinh doanh vì thế đây sẽ là quyền cơ bản của DNBH. Việc thu phí
này là cơ sở trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
b) Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên
quan đến việc giao kết và thực hiện HĐBH
Các thông tin của bên mua bảo hiểm là cơ sở để DNBH xem xét để đi đến
ký kết hợp đồng. Do những sự kiện bảo hiểm xảy ra trong tơng lai không ai có
thể biết đợc nên các thông tin mà bên mua bảo hiểm đa ra phải đầy đủ trung thực
để đảm bảo quyền lợi hai bên. Nếu có hành vi cố ý cung cÊp th«ng tin sai sù thËt
Khoá luận tốt nghiệp
19
Lê Thị Vân
nh»m giao kÕt sÏ thuéc trờng hợp làm cho hợp đồng vô hiệu mà chúng ta nghiên
cứu ở phần sau.
c) Đơn phơng đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm con ngời theo các trờng hợp:
Khi bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật hoặc không
thực hiện các nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin (khoản 2 Điều 19).
Khi bên mua bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm vì có sự thay
đổi những yếu làm cơ sở để tính phí, dẫn đến tăng các rủi ro (khoản 2 Điều 20).
Khi phí bảo hiểm đợc đóng nhiều lần mà bên mua bảo hiểm đà đóng một
lần hoặc một số lần mà ngời mua không thể đóng đợc các khoản phí bảo hiểm
tiếp theo sau thời hạn 60 ngày (khoản 2 Điều 35).
Luật liệt kê các trờng hợp này để đảm bảo quyền lợi cho bên mua bảo
hiểm trớc các hành vi cung cấp thông tin sai sự thật nhằm trục lợi bảo hiểm hoặc
khi có biến động làm tăng các rủi ro.
d) Từ chối trả tiền bảo hiểm cho ngêi thơ hëng hc tõ chèi båi thêng cho
ngêi đợc bảo hiểm trong trờng hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm
hoặc trờng hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong HĐBH
Khi ký kết HĐBH con ngời có điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
nh: ngời đợc bảo hiểm chết do thi hành án tử hình hoặc trong trờng hợp không
thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm thì DNBH có quyền từ chối trả tiền bảo
hiểm.
đ) Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế
tổn thất theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Khi tham gia HĐBH con ngời nếu rủi ro, tổn thất xảy ra khách hàng sẽ đợc nhận tiền bảo hiểm, bên cạnh đó nghĩa vụ của ngời đợc bảo hiểm phải đề
phòng hạn chế tổn thất (ví dụ: tham gia bảo hiểm tai nạn con ngời, ngời lao động
phải áp dụng bảo hộ an toàn lao động).
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật
+ Doanh nghiƯp b¶o hiĨm cã nghÜa vơ:
a) Gi¶i thÝch cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo
hiểm; quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
Sự khó hiểu trong các tập điều khoản của HĐBH con ngời đòi hỏi bên bảo
hiểm phải giải thích về các điều khoản, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo
hiểm. Thùc tÕ cã rÊt nhiỊu tranh chÊp x¶y ra do khách hàng không hiểu đợc các
Khoỏ lun tt nghip
20
Lờ Th Võn
điều khoản này nên việc làm tốt các nghĩa vụ trên của DNBH sẽ hạn chế tối
thiểu các tranh chấp xảy ra.
b) Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm
ngay sau khi giao kết HĐBH
Quy định này là căn cứ xác định việc kí kết hợp đồng đà đợc thực hiện
trên thực tế hay cha và là cơ sở pháp lí để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình: Bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiển theo thoả thuận, còn DNBH
trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thời hạn và quy định trong
hợp đồng.
c)Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho ngời thụ hởng hoặc bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
Bên bảo hiểm phải trả tiền hoặc bồi thờng trong thời hạn đà đợc xác định
trong hợp đồng. Trong trờng hợp cha có thoả thuận về thời hạn trả tiền thì bên
bảo hiểm trả tiền đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bên bảo hiểm đà nhận đợc đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm. Quy định trong vòng 15
ngày để đảm bảo mục đích khắc phục khó khăn và là chỗ dựa tinh thần cho ngời
tham gia bảo hiểm.
d) Giải thích bằng văn bản lí do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi
thờng
Khi nhận đợc thông báo này của DNBH, ngời tham gia bảo hiểm sẽ không
nhận đợc một lợi ích gì, mục đích tham gia của hợp đồng không còn. Thực tế
diễn ra có nhiều trờng hợp khách hàng bị từ chối trả tiền bảo hiểm trong khi
nguyên nhân không phải do họ. Vậy trờng hợp này giải quyết thế nào? Cho nên
văn bản giải thích của DNBH là cơ sở để xem xét các nguyên nhân thực tế xảy ra
có đúng không, tránh tình trạng bên bảo hiểm cố ý không trả tiền bảo hiểm.
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
+Bên mua bảo hiểm có quyền
a) Lựa chọn DNBH đang hoạt động tại Việt Nam để mua bảo hiểm
Đảm bảo cho ngời mua bảo hiểm đợc quyền lựa chọn các DNBH có mức
phí thấp nhất đối với cùng một loại sản phẩm bảo hiểm, lựa chọn các DNBH có
uy tín không cần phân biệt doanh nghiệp trong nớc hay nớc ngoài miễn là hoạt
động trên lÃnh thổ ViƯt Nam. VÝ dơ ë VN hiƯn nay cã c¸c DNBH nhân thọ lớn
nh: Bảo Việt, Prudential, AIA là các doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài mà
ngời dân có quyền lựa chọn sao cho có lợi nhất cho mình.