Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

luận văn quản trị nhân lực Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở công ty may Phố Hiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.91 KB, 54 trang )

1
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Danh mục bảng, sơ đồ trong chuyên đề
Bảng 1: Bảng tổng kết các ưu điểm và nhược điểm của phương pháp đào tạo
trong và ngoài công việc
Bảng 2: Bảng thống kê lao động theo tuổi.
Bảng 3: Bảng tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh
Bảng 4: Bảng tổng kết kết quả đào tạo năm 2007
Bảng 5: Bảng tổng kết nhu cầu đào tạo
Bảng 6: Một số phương pháp đào tạo
Bảng 7: Bảng dự tính kinh phí đào tạo
Sơ đồ 1: Sơ đồ hệ thống cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 3: Mô hình các hệ thống đào tạo
1
1
2
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế mở, hội nhập cạnh tranh gay gắt như hiện nay buộc các
doanh nghiệp phải sắp xếp tổ chức lại doanh nghiệp của mình .Thực tiễn đặt
ra cho các nhà quản lý doanh nghiệp là làm thé nào để có những biện pháp cụ
thể mang tính thực thi cao để điều khiển doanh nghiệp của mình đứng vững
và phát triển theo hướng đi lên.Trong đồng bộ nhiều giải pháp phát triển sản
xuất kinh doanh,giải pháp phát triển con người là một trong những giải pháp
quan trọng hàng đầu cần tiến hành trước tiên.Thực vậy,con người là yếu tố
không thể thiếu trong quá trình sản xuất mà lại là yếu tố động nhất,duy nhất
đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp cũng như cho toàn xã hội.Chỉ có lao
động của con người mới tạo ra lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân
nó.Khai thác yếu tố con người trong quá trình sản xuất để tạo ra lợi ích kinh
tế cao cho doanh nghiệp. Đào tạo và phát triển nguồn lực con người là một


trong những giải pháp phat triển con người một cách hiệu quả theo hướng
tích cực mà hiện nay nhiều doanh nghiệp trong nước cũng như trên thế đang
quan tâm,trong đó có công ty may Phố Hiên.
Công ty may Phố Hiến hoạt động trong lĩnh vực may mặc. Đây là một lĩnh
vực có rất nhiều doanh nghiệp tham gia. Để cạnh tranh được trên thương
trường thì công ty cũng đã và đang thực hiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực trong hệ thống các giải pháp phát triển công ty
Tuy nhiên,công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở công ty vẫn còn
nhiều tồn tại cần hoàn thiện để công tác đào tạo này đem lại hiệu quả thực
sự.Vì vậy khi nghiên cứu tìm hiểu công ty trong thời gian thực tập vừa
qua,em đã chọn chuyên đề:”Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực ở công ty may Phố Hiến”
Chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong các doanh nghiệp
2
2
3
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chương II: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Công
ty May Phố Hiến
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
NNL ở công ty May Phố Hiến
Phương pháp nghiên cứu :chuyên đề sử dụng nhiều hệ thống các phương
pháp phân tích đa dạng như phương pháp thống kê-phân tích,phương pháp
tổng hợp từ các số liệu thống kê,thu thập,khảo sát được.
Đối tượng nghiên cứu:Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở hiện
tại và hướng phát triển trong tương lai
Phạm vi nghiên cứu:Lấy cơ sở thực tiễn quá trình sản xuất kinh doanh,quá
trình đào tạo,và một số hoạt động khác ở Công ty may Phố Hiến.

Trong quá trình nghiên cứu ,mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng do trình độ
nhận thức của bản thân còn hạn chế,chưa sâu rộng,thời gian tìm hiểu có hạn
nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót.Em mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của cô giáo,quý công ty và toàn thể các bạn để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn
Hà Nội ngày 07/04/2008
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Hoa
3
3
4
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chương 1: Lý luận chung về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực trong Doanh nghiệp:
1.1. Một số khái niệm:
1.1.1 Khái niệm Nhân lực:
Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người bao gồm thể lực ,trí lực
và tâm lực .
Thể lực biểu hiện ở chiều cao, cân nặng,sức dẻo dai,khẻo mạnh , ít bệnh tật…
Trí lực : khả năng vận dụng trí óc để đưa ra các quyết định ,biểu hiện ở chỉ số
IQ,trình độ đào tạo,kinh nghiệm tích luỹ …
Tâm lực :là phẩm chất riêng có của từng người như thái độ,lòng trung
thành,nhiệt tình…
Xã hội ngày càng phát triển thì thể lực và trí lực ngày cng phát triển theo.Trí
lực của con người phát triển nhanh hơn.Trong quá trình sản xuất kinh
doanh,việc bồi dưỡng và phát huy hai mặt này của côn người một cách hiệu
quả là rất cần thiết với bất kì một doanh nghiệp nào.
1.1.2. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực:
Quản lý nguồn nhân lực đựoc trình bày từ các giác độ khác nhau:
Quản lý nguồn nhân lực từ giác độ là chức năng của tổ chức bao gồm việc

hoạch định, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động nhằm thu hút, sử
dụng và phát triển con người để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Quản lý nguồn nhân lực từ giác độ việc làm của nó là việc tuyển mộ, tuyển
chon,duy trì,phát triển,sự dụng động viên và cung cấp tiện nghi cho nhân lực.
Quản lý nguồn nhân lực nhìn tổng thể là tất cả các hoạt động của một tổ chức
từ thu hút đến giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp yêu cầu công việc c ủa
tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng.
Thực chất là công tác quản lý con người trong phạm vi của một tổ chức, là sự
đối xử của tổ chức với người lao động.
Quản lý nhân lực hay Quản trị nhân sựtheo Giáo sư FELIX MIGRO:”Quản
trị nhân sự là nghệ thuật lựa chọn những nhân viên mới và sử dụng những
4
4
5
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
nhân viên cũ sao cho năng suất và chát lượng công việc của mỗi người đều
đạt mức tối đa có thể”.
1.1.3. Khái niệm Đào tạo:
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiền thức nhất định về
chuyên môn nghiệp vụ cho người lao đông để họ có thể đảm nhận được một
công việc nhất định.
Đào tạo gồm các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động thực hiện
có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đây chính là quá trình học
tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình,nâng cao
trình độ kỹ năng thực hiện để làm việc có hiệu quả nhất.
1.1.4. Khái niệm phát triển:
Bao gồm các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi của công việc để
chuẩn bị cho cá nhân, nhóm, tổ chức theo kịp với cơ cấu của tổ chức khi nó
thay đổi và phát triển trên cơ sở định hướng tương lai của tổ chức.
1.1.5. Khái niệm Đào tạo và phát triển:

Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức,là điều kiện quyết định sự thành bại của tổ chức
trong môi trường kinh tế cạnh tranh. Do vậy, Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực là các hoạt động có tổ chức phải được tiến hành thường xuyên ,có
kế hoạch trong mỗi doanh nghiệp để có được đội ngũ lao động chất lượng
đáp ứng yêu cầu công việc.
1.2. Nội dung, hình thức và phương pháp, tác dụng của đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực:
1.2.1. Nội dung Đào tạo nguồn nhân lực
Trang bị kiến thức phổ thông.
Trang bị kiến thức chuyên nghiệp.
Trang bị kiến thức quản lý.
1.2.2. Các hình thức đào tạo:
5
5
6
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Đào tạo mới: Là hình thức đào tạo áp dụng đối với người lao động chưa có
nghề
Đào tạo lại: Là hình thức đào tạo áp dụng đối với người có nghề song vì lý
do nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa.
Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: Là hình thức đào tạo nhằm bồi dưỡng
nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm
nhiệm những công việc phức tạp hơn.
1.2.3. Các phương pháp đào tạo:
Các phương pháp đào tạo hiện nay rất phong phú và đa dạng trong đó mỗi
phương pháp có những ưu, nhược điểm nhất định phù hợp với từng loại đối
tượng cần đào tạo.Các doanh nghiệp căn cứ vào nội dung công việc,lao
động,và nguồn tài chính chi cho đào tạo để lựa chọn phương pháp đào tạo
đem lại hiệu quả cao nhất.

Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phổ bíên đang được
áp dụng trong các doanh nghiệp của Việt Nam cũng như trên thế giới.
1.2.3.1.Đào tạo trong công việc:
Đào tạo trong công việc là phương pháp đào tạo nhằm khai thác hết khả
năng làm việc của nguồn nhân lực ,người lao động vừa làm vừa tham gia lớp
huấn luyện về chuyên môn nghiệp vụ.
Đây là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc tronh đó người lao
động học được những kiến thức,kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua
thực tế thực hiên công việc dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc:
Phương pháp này dùng để dạy các kỹ năng thực hiện công việc cho hầu
hết công nhân sản xuất và một số cán bộ quản lý.
Như vậy, đối tượng đào tạo áp dụng cho công nhân sản xuất và cán bộ quản
lý. Ban đầu ,người dạy giới thiệu và giải thích cho người học về mục tiêu
công việc, chỉ dẫn tỉ mỉ từng bước về cách quan sát ,trao đổi học hỏi và làm
thử cho đến khi thành thạo. Quá trình này diễn ra có sự hướng dẫn chặt chẽ
6
6
7
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
của người dạy. Như vậy, đây là một phương pháp hay mà nhiều doanh nghiệp
có thể sử dụng vì có sự trao đổi về cách thức làm việc,làm thử đến khi thành
thạo,kinh phí chi cho đào tạo ít,thời gian đào tạo ngắn
Áp dụng cho doanh nghiệp còn nhiều công nhân cho doanh nghiệp không cần
trình độ cao.
- Đào tạo theo kiểu học nghề:
Theo phương pháp này ,tiến trình học bắt đầu từ việc đào tạo lý thuyết
trên lớp , đào tạo thực hành tại nơi làm việc dưới sự chỉ dẫn của công nhân
lành nghề trong một vài năm cho đến khi thành thạo ,người học dược thực
hiện các công việc thuộc một nghề cần học cho đén khi thành thạo tất cả các

kỹ năng
Phương pháp này dùng để dạy một nghề hoàn chỉnh cho công nhân.
Áp dụng khi doanh nghiệp có nhu cầu lớn về công nhân sản xuất
- Đào tạo kèm cặp và đào tạo chỉ bảo:
Phương pháp này áp dụng đào tạo cho cán bộ quản lý và nhân viên giám
sát giúp người học được học kiến thức, kỹ năng cần thiết thông qua sự kèm
cặp của người quản lý giỏi hơn như: người lãnh đạo trực tiếp, cố vấn hay
người quản lý có kinh nghiệm hơn
- Luân chuyển và thuyên chuyển công việc
Luân chuuyển và thuyên chuyển công việc là phương pháp chuyển người
quản lý từ công việc này sang công việc khác để họ có kinh nghiệm,kiến thức
làm việc ỏ nhiều vị trí khác nhau trong tổ chức.Những kinh nghiệm và kiến
thức thu được qua quá trình đó giúp cho họ có thể đảm nhiêm được công việc
cao hơn trong tương lai của tổ chức.
Có ba cách luân chuyển và thuyên chuyển công việc:
Chuyển đối tượng đào tạo đến nhận cương vị quản lý ở một bộ phận khác
trong tổ chức vẫn có chức năng ,quyền hạn như cũ.
Người quản lý được đào tạo đến nhận cương vị quản lý mới ngoài lĩnh vực
chuyên môn của họ.
7
7
8
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Người quản lý được bố trí luân chuyển công việc trong phạm vi nội bộ một
nghề chuyên môn.
Như vậy ta thấy ,các phương pháp đào tạo trong công việc này thường không
yêu cầu trang thiết bị riêng biệt đặc thù và không gian riêng để thực hành;có
ý nghĩa thiết thực với người được đào tạo vì vừa được học nghề lại vẫn có thu
nhập;thời gian đào tạo ngắn;họ được thực hành thành thạo công việc mà họ
sẽ đảm nhận sau khi đào tạo xong;họ được làm quen với các đồng nghiệp

tương lai của họ sẽ tạo ra môi trường làm việc đoàn kết từ đó kết quả thực
hiện công việc của họ sẽ cao . Đây chính là những lợi thế khi doanh nghiệp
áp dụng các phương pháp đào tạo này.Tuy nhiên, điều gì cũng có mặt trái của
nó.Phương pháp đào tạo trong công việc làm học viên không có kiến thức về
lý thuyết một cách hệ thống,học cả những thao tác động tác thừa,không tiên
tiến.Để đào tạo trong công việc đem lại hiêu quả cao nhất cần có đội ngũ giáo
viên giảng dạy có trình độ chuyên môn thành thạo,khả năng truyền thụ ,quá
trình đào tạo phải được tổ chức chặt chẽ
1.2.3.2. Đào tạo ngoài công việc:
Đào tạo ngoài công việc là phương pháp đào tạo chọn ra một số cán bộ,lao
động có khả năng cho đi học tập ở các trường Đại học,Cao đẳng,trường dạy
nghề trong và ngoài nước để trau dồi thêm kiến thức
Là phương pháp mà người học tách khỏi sự thực hiện công việc
- Tổ chức lớp cạnh doanh nghiệp:
Đối với nghề tương đối phức tạp ,các doanh nghiệp phải tổ chức các lớp
đào tạo riêng vì đào tạo trong sản xuất không đáp ứng được cả về số lượng và
chất lượng .
Quá trình đào tạo chia hai giai đoạn: Lý thuyết học ở trên lớp do kỹ sư ,cán
bộ kỹ thuật dạy, thực hành ở xưởng thực tập do kỹ sư hoặc công nhân lành
nghề hướng dẫn.Học viên được học cả lý thuyết và thực hành hệ thống,tham
gia sản xuất ở các phân xưởng là điều kiện cho họ nắm vững nghề. Số lượng
8
8
9
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
đào tạo nhiều nên có thể giải quyết nhu cầu cấp bách về công nhân kỹ thuật
cho doanh nghiệp.
Áp dung phương pháp này ở các tổng công ty,các doanh nghiệp nhẹ
(dệt,may) có nhu cầu công nhân kỹ thuật lớn, không cần thường xưyên đào
tạo.

- Cử đi học ở các trường chính quy:
Doanh nghiệp cử lao động đi học ở các trường do các Bộ, ngành hoặc Trung
ương tổ chức.Trong phương pháp này người học được học tư đơn giản đến
phức tạp, trang bị cả lý thuyết và thực hành ,là điều kiện để tiếp thu kiến thức
nghề nhanh.Hơn nữa,khi ra trường công nhân có thể chủ động , độc lập giải
quyết công việc,có khả năng đảm nhận công việc phức tạp đòi hỏi trình độ
lành nghề cao .Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật như hiện
nay thì phương pháp này ngày càng được áp dụng rộng rãi.Tuy nhiên ,thời
gian đào tạo dài, kinh phí chi đào tạo lớn.
- Các bài giảng hội nghị hoặc hội thảo
Các buổi giảng bài hay hội nghị có thể tổ chức tại doanh nghiệp hoặc ở
một hội nghị bên ngoài,có thể tổ chức riêng hoặc kết hợp với chương trình
đào tạo khác.Phương thức đào tạo theo cách thảo luận từng chủ đề dưới sự
hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm. Qua đó,họ nắm được kiến thức kinh
nghiệm cần thiết cho việc thực hiện công viêc của mình.Tuy nhiên thời gian
tổ chức một buổi hội thảo nhiều,phạm vi đào tạo hẹp.
- Đào tạo theo kiểu chương trình hoá với sự trợ giúp của máy tính:
Đây là phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đại ngày nay mà nhiều doanh
nghiệp ở các nước đang sử dụng rộng rãi.Các chương trình đào tạo được viết
sẵn trên đĩa mềm của máy tính,người học thực hiện theo các hướng dẫn của
máy,việc học diễn ra nhanh, nếu người học làm sai sẽ có phản hồi ngay và
hướng dẫn làm lại thao tác.
Thời gian học linh hoạt,có thể đào tạo nhiều kỹ năng mà không cần người
dạy
9
9
10
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- Đào tạo theo phương thức từ xa:
Đây là phương thức đào tạo mà người dạy và người học không trực tiếp

gặp nhau ở cùng địa điểm và cùng thời gian mà thông qua phương tiện nghe
nhìn trung gian như là băng hình, tài liệu, băng tiếng, đĩa CD…Khoa học kỹ
thuật ngày càng phát triển thì các phương tiện trợ giúp này càng đa dạng .Với
phương pháp này, người học có thể chủ động về thời gian học tập sao cho
phù hợp với thời gian biểu của mình mà vẫn tham gia được các khoá học đào
tạo.Tuy nhiên các trung tâm đào tạo này phải cotính chuyên môn hoá cao ,có
sự đầu tư lớn cho bài giảng và chương trình đào tạo.
- Đào tạo theo kiểu phòng thử thí nghiệm
Phương pháp này sử dụng các cuộc hội thảo học tập trong đó tài liệu sử
dụng như bài tập tình huống, diễn kịch, mô phỏng trên máy tính, các bài tập
giải quyết vấn đề…Đây là một cách đào tạo hiện đại mà người học được xử
lý các tình huống giống như trên thực tế.
Mô hình hoá hành vi:
Là phương pháp đào tạo mà các hành vi hợp lý đã được mô hình hoá trong
các vở kịch được thiết kế sẵn.
- Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ:
Là phương pháp đào tạo mà người học được sử lý nhiều tài liệu ,bản ghi
nhớ,báo cáo…của cấp tên giao cho họ phải có trách nhiệm xử lý nhanh chóng
và đúng đắn. Đây là cách để rèn luyện kỹ năng xử lý thông tin nhanh nhạy sát
với thực tế công việc.
10
10
11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Bảng 1: Tổng kết các ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp đào tạo
trong và ngoài công việc.
Phương pháp Ưu điểm Nhược điểm
A. Đào tạo
trong công việc
1. Đào tạo theo

chỉ dẫn công
việc
-Giúp cho quá trình lĩnh hội kiến
thức và kỹ năng cần thiết dễ dàng
-Không cần phương tiện và trang
thiết bị riêng
- Can thiệp vào sự
tiến hành công việc
-Làm hư hỏng các
trang thiết bị
2. Đào tạo theo
kiểu học nghề
-Không ảnh hưởng tới việc thực
hiện công việc thực tế
-Việc hoc dễ dàng hơn
-Học viên được trang bị một lượng
khá lớncác kiến thức và kỹ năng
-Mất nhiều thời gian
-Đắt
-Có thể không liên
quan trực tiếp tới
công việc
3.Kèm cặp và
chỉ bảo
-Việc tiếp thu ,lĩnh hội các kỹ năng
cần thiết khá dễ dàng
-Có điều kiện làm thử các công việc
thật
-Không thực sự
được làm công việc

đó một cách đầy đủ
-Học viên có thể bị
lây nhiễm một số
phương pháp,cách
thức làm việc không
tiên tiến
4.Luân chuyển
và thuyên
chuyển công
việc
-Được làm thật nhiều công việc
-Học tập thực sự
-Mở rộng kỹ năng làm việc của học
viên
-Không hiểu biết
đầy đủ về một công
việc
-Thời gian làm ở
một vị trí quá ngắn
B. Đào tạo
ngoài công việc
1.Tổ chức các -Học viên được trang bị đầy đủ và -Cần có các phương
11
11
12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
lớp cạnh doanh
nghiệp
có hệ thống kiến thức lý thuyết và
thực hành

tiện và trang thiết bị
riêng cho học tập
-Tốn kém
2.Cử người đi
học ở các
trường chính
quy
-Không can thiệp tới việc thực hiện
công việc của người khácthiệp
-Học viên được trang bị đầy đủ và
có hệ thống kiến thức lý thuyết và
thực hành
-Chi phí không cao nếu doanh
nghiệp cử nhiều lao động đi đào tạo
-Tốn kém
3.Bài giảng, hội
nghị hay thảo
luận
-Đơn giản,dễ tổ chức
-Không đòi hỏi phương tiện trang
thiết bị riêng
-Tốn nhiều thời gian
-Phạm vi hẹp
4. Đào tạo theo
kiểu chương
trình hoá với sự
trợ giúp của
máy tính
-Có thể sử dụng để đào tạo rất nhiều
kỹ năng mà không cần người dạy

-Học viên có điều kiện học hỏi cách
giải quyết các tình huống giống thực
tế mà chi phí lại thấp hơn nhiều
-Cung cấp cho các học viện mọi cơ
hội học tập trong thòi gian linh
hoạt ,nội dng học tập đa dạng và tuỳ
thuộc vào sự lựa chọn của các cá
nhân, đặc biệt cung cấp tức thời
những phản hồi đối với câu trả lời
của học viên là đúng hay sai,sai ở
đâu thông qua việc cung cấp lời giải
ngay sau câu trả lời của học viên
-Việc học tập diễn ra nhanh hơn
-Phản ánh nhanh nhạy hơn và tién
đọ học và trả bài là do học viên
-Tốn kém,nó chỉ
hiệu quả về chi phí
khi sử dụng cho số
lớn học viên
-Yêu cầu nhân viên
đa năng để vận hành
12
12
13
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
quyết định
5. Đào tạo từ xa -Cung cấp cho học viên một lượng
lớn thông tin trong nhiều lĩnh vực
khác nhau
-Các thông tin cung cấp,cập nhật

lớn về mặt số lượng
-Người học chủ động trong bố trí kế
hoạch học tập
-Đáp ứng được nhu cầu học tập của
các học viên ở xa trung tâm đào tạo
-Chi phí cao
-Đầu tư cho việc
chuẩn bị bài giảng
lớn
-Thiếu sự trao đổi
trực tiếp giữa học
viên và giáo viên
6. Đào tạo theo
kiểu phòng thí
nghiệm
-Học viên được trang bị kiến thức
kỹ năng và kỹ năng thực hành
-Nâng cao khả năng,kỹ năng làm
việc với con người cũng như ra
quyết định
-Tốn nhiều công sức
tiền của và thời gian
xây dựng các tình
huống mẫu
-Đòi hỏi người xây
dựng lên tình huống
mẫu phải giỏi cả lý
thuyết và thực hành
7. Đào tạo kỹ
năng xử lý công

văn giấy tờ
-Được làm việc thật sự để học hỏi
-Có cơ hội rèn luyện kỹ năng làm
việc và ra quyết định
-Có thể ảnh hưởng
tới việc thực hiên
của bộ phận
-Có thể gây ra
những thiệt hại
(Theo giáo trình Quản trị nhân lực-Th.S Nguyễn Văn Điềm và PGS.TS
Nguyễn Ngọc Quân Trường Đại học Kinh tế quốc dân)
Ngoài ra , một hình thức mới là doanh nghiệp có các cơ chế khuyến khích
nhân viên tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Đây là một
cách thức đào tạo hết sức cần thiết khi mà phần lớn các doanh nghiệp không
có điều kiện cũng như khả năng tổ chức đào tạo ở quy mô lớn, đại trà cho lao
động của mình.
13
13
14
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.2.4. Tác dụng của công tác đào tạo và phát triển Nguôn nhân lực:
Khi các doanh nghiệp quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực,tổ chức có khoa học,có kế hoạch theo đúng quy trinh,trình tự như
trên thì sẽ đem lại tác dụng như sau cho doanh nghiệp của mình.
Năng suất lao động se được tăng lên,kết quả thực hiện công việc được nâng
cao.
Giảm bớt được sự giám sát vì người lao động có ý thức,thái độ làm việc
tốt,họ có khả năng tự kiểm soát công việc của mình do sau đào tạo hiểu rõ
công việc, nhiệm vụ của mình.
Nâng cao tính ổn định về lao động cho tổ chức cũng là tạo tính năng động

cho tổ chức về cách thực hiện công việc và kết quả thực hiện công việc.Do
vậy doanh luôn duy trì được số lượng lao động và không ngừng nâng cao
chất lượng lao động vì khi được chon tham gia đào tạo thì người lao động sẽ
cảm thấy yên tâm làm việc.Chất lượng lao đông tăng lên là điều kiện cho
doanh nghiệp áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, áp dụng cách quản lý
hiện đại,tiên tiến vào doanh nghiệp.Do vậy,lợi ích từ biện pháp đầu tư cho
đào tao là cao.Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp với các doanh ngiệp
khác trong cũng lĩnh vực may mặc trong nước , khu vực và thế giới
Công tác đào tạo và phát triển không chỉ có tác động đến tập thể doanh
nghiệp mà còn có tác đông tích cực đến cá nhân người lao động.
Tạo ra sự tin cậy,gắn bó của người lao dộng với doang nghiệp vì khi người
lao động được có cơ hội hoàn thiện mình,tăng giá trị của bản thân.Tao ra tính
năng động ,chuyên nghiệp,tác phong công nghiệp cao,thích ứng được cả
những công việc tương lai của tổ chức
Được hoàn thiện mình ,thăng tiến trong công việc cũng là tâm tư nguyện
vọng của phần đa người lao động vì con người bao giờ cũng có nhu cầu tụ
hoàn thiện mình,thay đổi cách nhìn nhận,có cách tư duy mới trong công việc.
Đây là cơ sở để phát huy tính sáng tạo trong cải tiến cách thức làm việc cho
mình và phổ biến cho toàn doanh nghiệp.
14
14
15
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Dù tác dụng của đào tạo mang đến cho tập thể doanh nghiệp hay cho cá nhân
người lao động thì tác dụng cuối cùng cũng vẫn đem lại lợi thể cho doanh
nghiêp,Như vậy,việc nhìn nhận thấy rõ được tác dụng của đào tạo như vậy thì
các doanh nghiệp nên lựa chọn cách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho
lao động trong công ty là một chiến lược kinh doanh xuyên suốt trong quá
trình phát triển doanh nghiệp mình.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân

lực trong doanh nghiệp
Với nền kinh tế hội nhập, cạnh tranh gay gắt như hiện nay có tác động
không nhỏ đến các hoạt động của quản lý nguồn nhân lực trong đó có hoath
động Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của cả nước nói chung và của các
doanh nghiệp.Việt Nam cũng như các doanh nghiệp của nước ta muốn ồn tại
và đứng vững cũng như gia nhập vào trường lao động thế giới.Nhận rõ được
sự biến đổi này để có chiến lược phát triển nguồn nhân lực đúng, kịp thời qua
phân tích tương quan các mối quan hệ tổng thể của tổ chức.
1.3.1.Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp:
1.3.1.1.Yếu tố cơ chế, chính sách:
Các chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác đào tạo và phát triển
của doanh nghiệp như:Chính sách thuế,Chính sách về giáo dục và đào tạo,
Chính sách đầu tư hỗ trợ cho giáo dục đào tạo,Chính sách thu hút,sử dụng
nhân tài…Nếu như các chính sách naỳ ổn định và có tác dụng có lợi đến công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thì trình độ của nguòon nhân lực sẽ
ngày càng được nâng cao. Đặc biệt là chính sách đầu tư và thu hút sử dụng
nhân tài có trình độ cao vào làm việc trong các tổ chức chính trị,tổ chức
chính trị xã hội và các doanh nghiệp Nhà nước.
1.3.1.2.Yếu tố kinh tế:
Sau khi Viêt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO),nền kinh tế
nước ta vận hành vào guồng máy phát triển kinh tế của thế giới.Sự tăng
trưởng kinh tế từ đố ngày càng phát triển.Tích luỹ ngày càng tăng, đàu tư cho
15
15
16
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
cơ sở hạ tầng cho đất nước càng lớn,càng đầy đủ trong đó có đầu tư cho giáo
dục và đào tạo.Nhiều tập đoàn kinh tế lớn của các nước đầu tư vào các doanh
nghiệp của nước ta làm tăng nguồn vốn huy động cho tổ chức,cũng có sự
cạnh tranh về thu hút lao động .Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

của các doanh nghiệp trú trọng tổ chức và hoàn thiện hơn. Việt Nam tham gia
vào thị trường lao động thế giới, công tác đào tạo được phát triển ở tầm cao
hơn, hiện đại hơn.
1.3.1.3.Yếu tố văn hoá xã hội:
Văn hoá xã hội ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội,chính trị,lối
sống cũng như cách nhìn nhận về giá trị của con người.Con người được quan
tâm,nhìn nhận công bằng,giá trị của mỗi con người được đánh giá đúng.Từ
đó tạo niềm tin cho người lao động phấn đấu học tập từ hoàn thiện mình.Nhất
là sự phấn đấu của nữ giới khi vấn đề bình đẳng giới được xã hội quan tâm.
Từ đó các ngành kinh tế có nhiều nữ giới tham gia trình độ lao động mới
được tăng lên.
1.3.1.4. Yếu tố công nghệ, kỹ thuật, thông tin:
Nhiều dây truyền công nghệ mới ra đời lãm xuất hiện nhiều ngành nghề
mới. Khoa học kỹ thuật ngày càng phức tạp, hiện đại do đó cần đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao để đáp ứng yêu cầu cả một xã hội thông tin.Nhất là trong
điều kiện hiện nay,với sự bùng nổ của thông tin ,chúng ta cần và hoàn toàn có
điều kiện để tiếp xúc với nguồn thông tin của các nước cũng như của các
doanh nghiệp bạn.Các thông tin về đào tạo và phát triển hiện đại,linh hoạt
phù hợp vơi hiện thực ngày nay để doanh nghiệp mình có thể lựa chọn cách
thức đào tạo cho phù hợp.
1.3.2. Yếu tố trong doanh nghiệp:
1.3.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Tuỳ đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp cụ thể mà có
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với chi phí là thấp
nhất.
16
16
17
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khi đặc điểm sản xuất kinh doanh đơn giản, mức độ phức tạp không quá cao

thì đào tạo tại doanh nghiệp.Các doanh nghiệp có thể tự tổ chức đào tạo cho
nguồn lao động của mình
Đặc điểm sản xuất kinh doanh phức tạp, quy trình công nghệ cao đòi hỏi
người có trình độ mới vận hành sản xuất được, thì công tác đào tạo phải được
tiến hành trường lớp chính quy hoặc gửi đi học tập tại nước ngoài để học
được những cách làm việc tiên tiến hiệu quả.
1.3.2.2. Đặc điểm về lao động: Căn cứ vào đặc điểm lao động của doanh
nghiệp như:
Về giới: Doanh nghiệp nhiều nam giới hơn nữ giới, nhu cầu đào tạo cao hơn
vì nam giới có nhu cầu thăng tiến hơn nữ giới mặc dù vấn đề bình đẳng giới
đã đang được quan tâm.
Trình độ chuyên môn hiện tại: Nhiều lao động có trình độ chuyên môn cao,
gần đạt đến bạc cuối của nghề.
Tuổi đời: doanh nghiệp có nguồn lao động trẻ thì có nhu cầu về đào tạo lớn.
Bản thân người học nhận thức như thế nào về công tác đào tạo từ đó có thái
độ tham gia đào tạo. Dành thời gian cho học tập, đào tạo để nâng cao giá trị
bản thân.
1.3.2.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý
Công tác tổ chức quản lý tốt dẫn tới sự phối hợp giữa các khâu trong tổ
chức phát triển tốt nhịp nhàng thành một khối .Khi đó chức năng nhiệm vụ
của các khâu được rõ ràng, thông suốt, tránh sự chồng chéo hay sự ỷ lại. Điều
này có tác động mạnh đến việc tổ chức các hoạt động trong doanh nghiệp.Vì
vậy công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được tổ chức tốt từ khâu
xây dựng chiến lược đến khâu đánh giá rút kinh nghiệm sau khoá đào tạo.
Quản lý là cần thiết cho thực hiện các mục tiêu bằng cách tác động chỉ đạo
và phối hợp nhằm đạt kết quả cao.
13.2.4. Cơ sở đào tạo:
17
17
18

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Bất kỳ một hoạt động nào mà có tiền đề,nền tảng cho sự phát triển hoạt
động đó mà vững chắc thì sẽ có hiệu quả cao hơn.Nếu công tác đào tạo và
phát triên nguồn nhân lực có cơ sở vật chất: Trường lớp học, bàn nghế, máy
móc thực hành…đầy đủ và đội ngũ giáo viên: Số lượng, chất lượng đáp ứng
được yêu cầu của chương trình đào tạo thấy rã được mục tiêu cần đạt được để
có kế hoạch giảng dạy cho hợp lý với chương trình đào tạo đã được thiết kế
hay lựa chon sẵn. Tất cả các yếu tố nay thiết kế trên cơ sở của kinh phi chi
cho đào tạo tiết kiệm mà vẫn mang lại hiệu quả cao.
1.3.2.5. Quan điểm của người lãnh đạo về đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực:
Khi đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của
đạo tạo và phát triển nguồn nhân lực.họ sẽ có cái nhìn tích cực hơn đối với
công tác này mà biểu hiện cụ thể qua việc họ có các hành động, chính sách
thúc đẩy đào tạo.Là điều kiện cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực được quan tâm và phát triển.Tù đó họ có thái độ đúng đắn, đánh giá đúng
giá trị con người của những người đựơc đào tạo.
1.4 Các bước của quá trình đào tạo:
Doanh nghiệp muốn công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đạt hiệu
quả cao cần tiến hành xây dựng chương trình đào tạo theo các bước sau:
1.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo:
Tiến hành phân tích tổ chức và chiến lược kinh doanh, nguồn lực sẵn có như
tài chính, giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, sự ủng hộ của lãnh đạo.
Tiến hành phân tích con người: Thừa thiếu lao động tuyệt đối,sự thiếu hụt kỹ
năng, kiến thức nào của người lao động.
Phân tích nhiệm vụ để thấy nhiêm vụ trọng tâm mang tính quyết định đến
chiến lược kinh doanh của giai đoạn đó để hoàn thành mục tiêu đề ra.Các
kiến thức chuyên môn, kỹ năng cần để thực hiện các nhiệm vụ chủ lực đó.
Do vậy, xác định được nhu cầu đào tạo trong mối quan hệ tổng thể này sẽ xác
định được nhu cầu phải đào tạo?, đào tạo khi nào?, bộ phận nào cần đào tạo?.

18
18
19
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.4.2. Xác định mục tiêu đào tạo:
Đây là xác định mục tiêu cuối cùng mà quá trình đào tạo cần đạt được như
Kiến thức kỹ năng cần đạt được.
Trình độ có được sau đào tạo (Bậc)
Số lượng lao động hoàn thành khoá học đạt chất lượng,chiếm bao nhiêu phần
trăm so với lượng được cử đi đào tạo.
Thời gian đào tạo bao lâu thì kết thúc để có thể tham gia vào hoàn thành quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo: Là việc lựa chọn cụ thể ai được và cần
tham gia khoá đào tạo.
1.4.4. Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo:
Căn cứ vào mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để xây dựng
chương trình đạo tạo sao cho phù hợp để có thể đạt được những kiến thức ,kỹ
năng cần thiêt cần bổ sung mà vẫn đảm bảo thời gian đáp ứng nhân lực cho
việc hoàn thành kế hoạch sản xuất.
Chương trình đào tạo là hệ thống các môn học, bài học. Doanh nghiệp có thể
tự xây dựng hay lựa chọn tài liệu có sẵn của các Bộ, các ngành, các trường đã
xây dựng sẵn. Thường các doanh nghiệp lựa chọn tài liệu có sẵn vì để xây
dựng được một chương trình đào tạo riêng cho doanh nghiệp mình thì cần có
nhiều yếu tố như tài chính,có chuyên môn sâu về ngành nghề cần đào tạo và
có thời gian.
Phương pháp đào tạo được lựa chọn dựa theo chương trình đào tạo mà doanh
nghiệp đó đã xây dựng.Tuỳ chương trình đào tạo,kỹ năng cần đạt được mà
lựa chọn các phương pháp đào tạo khác nhau để đạt được hiệu quả như mong
đợi.
1.4.5. Dự tính kinh phí cho đào tạo:

Chi phí chi cho đào tạo bao gồm: Chi phí cho cơ sở vật chất phục vụ cho việc
học như trường lớp, bàn nghế, máy móc trong xưởng thực hành; chi phí cho
19
19
20
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
việc giảng dạy như tài liệu, giảng viên, công nhân kỹ thuật lành nghề giảng
dạy.
Chi phí chi cho đào tạo cũng quyết định đến lựa chọn các phương pháp đào
tạo. Nếu chi phí chi đào tạo ít, có thể lựa chọn đào tạo tại nơi làm việc. Nếu
chi phí cho đào tạo nhiều thì việc sẽ có nhiều lựa chọn phương pháp đào tạo
và lựa chọn được phương pháp đào tạo tốt và phù hợp nhất.
1.4.6. Lựa chọn và đào tạo giáo viên:
Lựa chọn giáo viên là những lao động lành nghề, cán bộ kỹ thuật của
doanh nghiệp hoặc giảng viên từ các trường đại học, các trung tâm đào tạo
hoặc các chuyên gia ,cố vấn từ ngoài doanh nghiệp.
Tập huấn cho các giáo viên để họ nắm rõ chương trình cần đào tạo, mục tiêu
và cơ cấu của chương trình đào tạo.Việc tập huấn cho các giáo viên trước mỗi
chương trình đào tạo là cần thiết vì khi đó họ biết rõ đích cần đến ,họ sẽ có
cách thức,phương pháp daỵ để đạt đến cái đích đó.
1.4.7. Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Sau mỗi khoá dào tạo bao giờ cũng nên đánh giá công tác đào tạo để có
hướng phát triển công tác đào tạo cho nguồn nhân lực về sau.Đánh giá
chương trình đào tạo: về nội dung, mục tiêu, điểm mạnh, điểm yếu và rút ra
kinh nghiệm cho các lần đào tạo sau.
Đánh giá hiệu quả đào tạo: là việc so sánh giữa chi phí đào tạo trung bình/1
người/khoá và kết quả thu được sau đào tạo mà biểu hiện của kết quả này
thông qua tốc độ tăng năng suất lao động (so sánh năng suất lao động sau khi
đào tạo và năng suất lao động khi chưa tham gia khoá đào tạo), thái độ thay
đổi hành vi( phỏng vấn, điều tra thông qua bảng hỏi qua một cuộc thi.),thời

gian thu hồi chi phí đào tạo.
Chương II: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở
Công ty May Phố Hiến.
2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp:
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển:
20
20
21
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Công ty May Phố Hiến được chính thức thành lập từ ngày 10/05/1997
theo quyết định số 439/QĐ – UB ngày 10/05/1997 của UBND tỉnh Hưng
Yên.
Là một công ty được thành lập với hai sáng lập viên chính là Công ty May
Hưng Yên và Công ty Đay và May Hưng Yên. Công ty May Phố Hiến là một
tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu có tên giao dịch đối ngoại là
PHAGACO.
Trụ sở giao dịch : số 311 - Đường Lê văn Lương - Phường An Tảo - Thị xã
Hưng Yên - Tỉnh Hưng Yên. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 054579
do Sở kế họach và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 30/06/1997.
Từ những ngày đầu thành lập công ty, chỉ với 3 tổ sản xuất với hai dây truyền
sản xuất, đội ngũ lao động thì còn non trẻ cả về tuổi đời và tuổi nghề, trình độ
quản lý còn yếu, quy mô nhỏ, trang thiết bị thiếu và lạc hậu. Qua hơn 10 năm
xây dựng và trưởng thành công ty đã thành lập được 15 tổ sản xuất trong đó
có 14 tổ may và một tổ cắt, máy móc trang thiết bị phục vụ sản xuất hiện đại
và công nghệ cao được nhập chủ yếu từ Nhật Bản, quy mô của công ty ngày
càng mở rộng, thu hút gần 1000 lao động đang làm việc tại đơn vị đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước về số lượng ,chất lượng và
thời gian giao hàng.
Trong những năm qua,công ty May Phố Hiến đã đầu tư phát triển đúng
hướng,từng bước vững chắc, đa dạng hoá mặt hàng,hiện đại hoá sản xuất phát

huy tốt hiệu quả đầu tư.Ngoài nguồn vốn cố định mà hai sáng lập viên đầu tư
là 4,151 tỷ đồng đến nay công ty được đàu tư thêm 9,44 tỷ đồng để mua sắm
thiết bị chuyên dùng và trang bị hệ thống làm mát cho xưởng sản xuất nhằm
không ngừng cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Đây cũng là
yếu tố tác động không nhỏ đến việc nâng cao năng suất,chất lượng sản phẩm
Tổng số vốn kinh doanh của công ty cũng vậy mà không ngừng được tăng
cao để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh phát triển. Sự nỗ lực không
ngừng vươn lên của công nhân toàn công ty được đáp đền xứng đáng bằng
21
21
22
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
chính kết quả đạt được của công ty. Công ty đã được UBND tỉnh, Sở Công
Nghiệp tỉnh tặng bằng khen là đơn vị đứng đầu phong trào sản xuất kinh
doanh của tỉnh giai đoạn 1997 – 2007. Năm 2004, Công ty đựoc chủ tịch
nước tặng huân chương lao động hạng ba vì có thành tích xuất sắc trong sản
xuất kinh doanh góp phần vào sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc.
Liên tục trong ba năm liền 2005-2006-2007 chủ tịch UBND tỉnh bằng khen
vì có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh, đơn vị có thành tích trong
vuệc nộp thuế .Và đặc biệt mới đây,công ty đã được tổ chức DAS Vương
quốc Anh chứng nhận công ty phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
9001:2000 vào tháng 4-2007.Với những thành tích đã đạt được, Công ty May
Phố Hiến bước đầu ghi danh tên tuổi trong ngành dệt may Việt Nam.
Trong công tác xây dựng Đảng, đảng bộ công ty có 3 chi bộ với 45 đảng viên.
Đảng bộ luôn đoàn kết trong tổ chức lãnh đạo đơn vị 9 năm liên tục đạt danh
hiệu đảng trong sạch vững mạnh,tiêu biểu.Hàng năm,kêt nạp từ 6-8 đảng viên
mới. Đặc biệt năm 2007 kết nạp được 11 đảng viên mới. Đảng bộ đã tập trung
lãnh đạo cán bộ đảng viên,công nhân viên chức phấn đấu thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao.Dưới sự lãnh đạo của đảng bô,công đoàn công ty đã phát huy
tốt vai trò là người đại diện cũng như vai trò bảo vệ quyền lợi chính đáng

cho người lao động,góp phàn không nhỏ cho công tác đào tạo và phát triển
của công ty được diễn ra và ngày cang hoàn thiện Công đoàn liên tục nhận
được công nhận là công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc tiêu biểu , được 5
bằng khen của Liên đoàn lao động tỉnh,công đoàn ngành công nghiệp Viêt
Nam,Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
2.1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy:
Công ty May Phố Hiến là một đơn vị quản lý theo hình thức tập trung. Mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều chịu sự chỉ đạo, giám sát của
Hội đồng quản trị mà trực tiếp là Giám đốc và ban lãnh đạo công ty.
Hội đồng quản trị đứng đầu là chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên. Giám
đốc công ty là người đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trước Nhà
22
22
23
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
nước và Hội đồng quản trị về toàn bộ hoạt động của công ty với chức năng
điều hành chung mọi hoạt động thông qua các phòng ban chức năng
Sơ đồ 1: Sơ đồ hệ thống Cơ cấu tổ chức:(trang sau)
Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng. Theo đó
mối liên hệ giữa Giám đốc, phó giám đốc, ban giám đốc công ty và Hội đồng
quản trị là theo một đường thẳng. những phòng ban chức năng thực hiện
nhiệm vụ của các cán bộ trực tuyết theo chức năng chuyên trách của từng
phòng ban.
23
23
24
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty là hợp lý, gọn nhẹ phù hợp với chức năng
sản xuất kinh doanh của công ty.Cơ cấu tổ chức hợp lý ở chỗ: có đầy đủ các
phòng ban cần thiết cần phải có với một công ty sản xuất kinh doanh như các

tổ sản xuất thực hiện chức năng sản xuất; phòng KCS kiểm tra chất lượng sản
phẩm; phòng kỹ thuật nghiên cứu sản phẩm mẫu khi khách hàng gửi đến; tìm
kiếm mẫu mã sản phẩm mới, phổ biến kỹ thuật sản xuất, sửa chữa bảo dưỡng
máy móc; Phòng xuất nhập khẩu thì tìm kiếm khách hàng, xuất hàng, nhập
nguyên vật liệu; Phòng y tế phụ trách mảng sức khoẻ cho nhân viên toàn
công ty; Phòng tài chính kế toán hạch toán chi tiêu toàn công ty; Phòng tổ
chức hành chính phụ trách nhân sự, các chế độ chính sách…
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ:
2.1.3.1. Chức năng:
Lĩnh vực sản xuất của công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc
cho khách hàng. Các mặt hàng gia công chủ yếu là áo rét ba lớp, áo rét hai
lớp, áo sơ mi, áo khoác Măng-tô, quần âu quần soóc nam nữ. Tất cả các mặt
hàng này đều là mặt hàng xuất khẩu.
Công ty còn có đội ngũ nhân viên kinh doanh,tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản
phẩm và tìm kiếm những mối khách hàng mới để tăng thêm công việc gia
công cho càn bộ công nhan viên trong công ty.Chức năng này của công ty
cũng không kém phần quan trong.
2.1.3.2. Nhiệm vụ:
Tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Hiện công ty có rất nhiều khách hàng, thị
trường tiêu thụ rộng lớn tiêu biểu là hãng Sumitomo (Nhật Bản), hãng
GunYong (Hàn Quốc), Elexcen (Hà lan),Amerex…Đây là những thị trường
nhập khẩu khá lớn các mặt hàng xuất khẩu của Việt nam, có quan hệ làm ăn
trưyền thống với công ty.Năm 2007, sản phẩm của công ty đã bước đầu tiếp
cận với thị trường nước Mỹ. Đây là thị trường lớn, có sức tiêu thụ hấp dẫn
cho các nhà sản xuất.Công ty cũng rất năng động trong việc tìm kiếm những
thị trường xuất khẩu mới mà trọng tâm là thị trường Trung Đông và châu phi.
24
24
25
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Tìm kiếm các mẫu mã, kiểu dáng hợp với xu thế của thị trường tiêu thụ.
Gia công các mặt hàng: khi khách hàng đến giao dịch, họ có đầy đủ nguyên
phụ liệu như vải, vải lót, chỉ, cúc…Cũng như mẫu mã kiểu dáng và lên giá
cho một thành phẩm. Công ty có nhiệm vụ tính toán các khoản chi phí khác.
Nếu thấy có lãi công ty sẽ nhân gia công với giá đó.
Với phương châm là “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi” nên các chức
năng và nhiêm vụ trên luôn được công ty hoàn thành xuất sắc. Đảm bảo về số
lượng, chất lượng, mẫu mã kiểu dáng cũng như thời gian giao hàng. Công ty
không những duy trì được lượng khách hàng truyền thống mà còn không
ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ ra khu vực và thế giới.
2.1.4 Đặc điểm của sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm.
2.1.4.1.Đặc điểm của sản phẩm:
Sản phẩm của công ty gồm nhiều chủng loại khác nhau.Kết cấu sản phẩm
của công ty gồm nhiều chi tiết tạo lên như:cổ áo, tay áo, thân trước, thân
sau,túi áo…và yêu cầu về độ tỷ mỷ, chính xác cũng khá cao.Do vậy, để hoàn
thành một sản phẩm hoàn chỉnh , đáp ứng thị hiếu khách hàng thì sản phẩm
phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau.
2.1.4.2 Quy trình sản xuất sản phẩm:
Tuy sản phẩm của công ty đa dạng nhưng đều trải qua các công đoạn sau
để trở thành một thành phẩm
Khâu cắt-Khâu may-Khâu giặt,mài hoặc thêu(nếu có yêu cầu)-Khâu là-Khâu
đóng gói-Khâu đóng thùng
Đây là một quy trình công nghệ khép kín,diễn ra liên tục và phức tạp.Thành
phẩm của giai đoạn trước là nguyên liệu của giai đoạn sau .Do vậy,kết quả
của giai đoạn trước ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của giai đoạn sau đặt ra
yêu cầu cao cho công tác tổ chức sản xuất
Trường hợp gia công hàng xuất khẩu thì quy trình công nghệ như sau:
25
25

×