Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tân Thành Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 65 trang )

1

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào với trách
nhiệm chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể
thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa lợi nhuận.
Để tiến hàng các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có tư
liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động để kết tạo ra sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ,….Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của
nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị
sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện đối tượng lao động dưới hình thái hiện vật được
gọi là tài sản lưu động, còn hình thái giá trị gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, người ta chia tài sản lưu động thành 2 loại:
 Tài sản lưu động sản xuất: Bao gồm các loại nguyên, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, sản phẩm dở dang,… đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến;
 Tài sản lưu động lưu thông gồm: Sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền các khoản vốn trong thanh toán,…
Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng làm
cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa
tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích
ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp. Vậy:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để hình thành nên các tài


sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. [5, tr.34]
Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị trong một lần và được thu hồi toàn bộ,
hoàn thành trong một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì kinh doanh.
Thang Long University Library
2

1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là hình thái biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động nên nó
mang những đặc điểm tương tự như tài sản lưu động. Đó là, vốn lưu động tham gia
vào một chu kì kinh doanh và được luân chuyển một lần. Quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng nên vốn lưu động cũng vận
động theo từng chu kì một. Trong mỗi một chu kì vốn lưu động từ hình thái tiền tệ
chuyển sang hình thái vật chất là vật tư, hàng hóa dự trữ cho hoạt động sản xuất; tại
giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào sản xuất tạo nên thành phẩm và đưa vào tiêu
thụ. Kết thúc chu kì, khi công ty thu được tiền từ việc bán sản phẩm ra thị trường, vốn
lưu động lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, sự vận
động của vốn lưu động có thể mô tả qua sơ đồ sau:
T … H … H’ … T
Trong đó:
 Giai đoạn 1 (T – H): Đây là giai đoạn khởi động và bắt đầu một chu trình vốn lưu
động. Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động được bỏ ra để đổi lấy các tư liệu sản
xuất; tại giai đoạn này từ hình thái tiền tệ (T) vốn lưu động chuyển sang hình thái vốn
vật tư hành hóa (H)
 Giai đoạn 2 (H – SX – T): Tiếp nối sự chuyển hóa hình thái trên của vốn lưu
động, các vật tư dự trữ (H) sẽ được doanh nghiệp thông qua quá trình sản xuất (SX)
chế tạo ra hàng hóa. Vì vậy, vốn lưu động tiếp tục từ hình thái sản phẩm dở dang (H)
thành hình thái thành phẩm (H’). H’ là hình thái cuối cùng của sản phẩm trước khi
được đưa ra tiêu thụ
 Giai đoạn 3 (H’ – T): Giai đoạn 3 là giai đoạn cuối cùng, kết thúc và tạo thành

một vòng khép kín cho vòng tuần hoàn vốn. Các thành phẩm (H’) tại đây sẽ được
doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ về vốn lưu động ở hình thái tiền tệ (T’). Tuy nhiên sau
khi vòng tuần hoàn vốn kết thúc, T’ cần lớn hơn T ban đầu để đảm bảo sự tăng lên của
tài sản lưu động từ đó doanh nghiệp được bảo toàn, phát triển và ngược lại. Đây là
nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên thực tế chu trình trên không diễn ra một cách tuần tự mà đan xen vào nhau.
Trong khi một bộ phận vốn lưu động được chuyển hóa thành vật tư, hàng hóa vật tư,
hàng hóa dự trữ chuyển hóa trở lại thành vốn bằng tiền, cứ như vậy các chu kì sản xuất
kinh doanh được lặp lại, vốn lưu động được tuần hoàn và luân chuyển liên tục. Tốc độ
luân chuyển của vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng của vốn lưu động càng
cao. Muốn quá trình sản xuất và tái xuất diễn ra liên tục, doanh nghiệp cần có đủ vốn
vầ phân bổ hợp lý trong từng giai đoạn, từng thời kì của quá trình sản xuất.
3

Ngoài ra trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu
động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi công
ty tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng. Đặc điểm này cũng khác với vốn cố
định và giá trị của vốn cố định được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm dưới
hình thức khấu hao.
Chính từ đặc điểm trên của vốn lưu động mà phương pháp quản lý, sử dụng vốn
lưu động là theo định mức; tức là định mức vốn lưu động cho từng đơn vị sản phẩm.
cho từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị
trường khó xác định được nhu cầu vốn lưu động với từng khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh; vậy nên người ta thường dựa trên chỉ tiêu quan trọng nhất là tiết kiệm nhất
về vốn lưu động cho công ty.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Thực tế, vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp tham gia hoạt động
kinh doanh hay nói cách khác, vốn lưu động là điều kiện kiên quyết của quá trình sản
xuất nên có vai trò quyết định trong việt thành lập và phát triển của doanh nghiệp.
Trong vốn doanh nghiệp, vốn lưu động có vai trò chủ yếu như:

 Có khả năng quyết định quy mô và sự tăng trưởng quy mô hoạt động của doanh
nghiệp: Quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành từ
tài sản và nguồn vốn, trong đó vốn lưu động là bộ phần quan trọng của vốn doanh
nghiệp nên góp phần vào quyết định quy mô của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong nền
kinh tế thị trường, doanh nghiệp đòi hỏi sự tự chủ cao trong việc sử dụng vốn. Để tiến
hành phát triển quy mô cần một lượng vốn nhất định để đầu tư, ít nhất để đảm bảo đủ
hàng hóa dự trữ;
 Với khả năng lưu chuyển nhanh, liên tục và đan xen, vốn lưu động trở lên linh
hoạt, luôn sẵn sàng tập trung giúp doanh nghiệp chớp thời cơ kinh doanh và tạo lợi
tranh cho doanh nghiệp;
 Đảm bảo quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên và liên tục: Quá trình sản xuất cần phải khép kín và liên tục, cung cấp
đầy đủ, kịp thời hàng hóa cho thị trường, đảm bảo chỗ đứng và thị phần của doanh
nghiệp. Do đó, lượng nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hóa…đầu vào phục vụ cho quá
trình cũng phải liên tục, đầy đủ và chất lượng. Nếu vốn lưu động của doanh nghiệp
gặp vấn đề thì các đối tượng lao động này sẽ không thể đáp ứng đủ gây trì trệ, gián
đoạn sản xuất. Theo định lý domino hàng loạt các vấn đề khác (sản xuất gián đoạn,
thiếu hụt hàng hóa, không đáp ứng nhu cầu,…) sẽ bị kéo theo gây tổn thất lớn cho
doanh nghiệp.
Thang Long University Library
4

 Với đặc điểm lưu chuyển nhanh vốn lưu động trở thành công cụ phản ánh đánh
giá quá trình mua sắm, dự trữ, tiêu thụ của doanh nghiệp: mua sắm, dự trữ hàng hóa,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là các quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mang tính vòng đời và khép kín. Các quá trình tác động và liên kết chặt chẽ với nhau.
Sản lượng tiêu thụ sản phẩm phản ánh nhu cầu của thị trường, từ đây tính toán lượng
sản phẩm cần sản xuất trong một chu trình. Số lượng các sản phẩm đầu ra sẽ ảnh
hưởng tới quá trình mua sắm và dự trữ tư liệu lao động, số lượng tư liệu sản xuất tối
ưu và dữ trữ tối ưu được quy thành lượng vốn lưu động cần bỏ ra. Lượng vốn lưu động

bỏ ra càng lớn thì chứng tỏ nhu cầu dành cho các quá trình trên càng lớn
 Giá thành bán ra của sản phẩm tính trên chi phí sản xuất và phần lợi nhuận đem
lại: do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mà vốn lưu động
chiếm phần lớn chi phí sản xuất. Vì vậy, vốn lưu động trở thành bộ phận chủ yếu cấu
thành lên giá thành sản phẩm.
1.1.4. Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty nên cần được quản lý
và sử dụng một cách hiệu quả, để làm được điều đó nhà quản trị cần phân loại vốn lưu
động. Việc phân loại vốn lưu động giúp nhà quản trị tài chính doanh nghiệp dễ dàng
hơn trong việc quản lý và phân bổ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có
thể sử dụng hợp lý hơn nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.4.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách này vốn lưu động của công ty có thể chia thành 3 loại:
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển…
 Vốn lưu động trong khâu lưu động: Bao bồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn,…) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vay trong
thanh toán (các khoản tạm ứng, các khoản phải thu…)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.

5

1.1.4.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện

Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành 2 loại:
 Vốn vật tư hàng hóa: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật được giữ để bán hoặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất dở dang cụ thể như nguyên
liệu, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Là loại tài sản có tính thanh khoản cao, dễ
chuyển đổi. Các khoản vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các
khoản trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn và các loại chứng khoán có tính
thanh khoản cao như cổ phiếu, trái phiếu… Các khoản phải thu được coi là các khoản
mà doanh nghiệp bị các tổ chức, cá nhân hoặc doanh nghiệp khác chiếm dụng, các
khoản bao gồm: phải thu khách hàng, ứng trước cho người bán và dự phòng khoản
phải thu khó đòi.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ
và khả năng thanh toán của bản thân.
1.1.4.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
 Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của công ty, công ty có
đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt
 Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Công ty chỉ có quyền sử dụng trong
một thời hạn nhất định.
Qua cách phân loại này có thể thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân hay từ các khoản nợ. Từ đó các quyết định huy
động, sử dụng vốn lưu động hiệu quả, hợp lý hơn, đảm bảo an toàn tài chính trong sử
dụng vốn lưu động của công ty.
1.1.4.4. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
 Vốn chủ sở hữu: Là vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của công ty, công ty có
đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt
 Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân

hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Công ty chỉ có quyền sử dụng trong
một thời hạn nhất định
Thang Long University Library
6

Qua cách phân loại này có thể thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định huy
động, quản lý, sử dụng vốn lưu động hiệu quả, hợp lý hơn, đảm bảo an toàn tài chính
trong sử dụng vốn lưu động của công ty.
1.1.4.5. Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành
các nguồn như sau:
 Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ số vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
 Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do công ty tự bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh như lợi nhuận của công ty được tái đầu tư
 Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia công ty liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng
tiền mặt hoặc vật tư, hàng hóa,…
 Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong công ty, vay các công ty khác
 Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho công ty thấy được
cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc
độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó công ty
cần xem xét, lựa chọn nguồn tài trợ tối ưu để tối ưu hóa chi phí sử dụng vốn của mình
từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.5. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động

Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa từng bộ
phận vốn lưu động trên tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Do đó, cần phân tích
kết cấu vốn lưu động để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản của doanh nghiệp trong các
giai đoạn luân chuyển, xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm ra các biện
pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng trường hợp cụ
thể. Kết cấu vốn lưu động gồm 4 phần:
 Vốn bằng tiền: Gồm các khoản tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang
chuyển. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ lượng tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp
càng lớn. Bản thân tiền mặt là loại tài sản không có lãi, nhưng trong hoạt động sản
7

xuất kinh doanh thì việc nắm giữ và dữ trữ tiền mặt tại công ty là điều hết sức quan
trọng bởi đây là loại tài khoản có tính thanh khoản cao, dễ dàng lưu thông. Do đó việc
nắm dự trữ tiền mặt tại công ty mang tới nhiều lợi ích như: Gia tăng khả năng thanh
toán nhanh khi mua hàng hóa, dịch vụ, nguyên vật liệu đầu vào; giúp doanh nghiệp tận
dụng được các cơ hội thuận lợi trong kinh doanh, nhanh chóng chớp thời cơ khi có cơ
hội… Vì vậy, chỉ tiêu vốn bằng tiền trong vốn lưu động của doanh nghiệp cần được
duy trì ở mức vừa phải
 Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản phải thu khách hàng, ứng trước cho
người bán,… Là các khoản chưa thanh toán của các tổ chức, cá nhân với công ty.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, tăng tiêu thụ, các
doanh nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu. Việc áp dụng phương thức này
có thể làm cho doanh nghiệp tăng thêm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu nợ,
chi phí rủi ro,… Bên cạnh đó, việc tăng các khoản phải thu giúp doanh thu bán hàng
tăng, giảm hàng tồn kho như các chi phí dự trữ, hạn chế hao mòn vô hình… Do đó,
doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ những chính sách áp dụng cho các khoản phải thu để
hạn chế được nhiều chi phí nhưng vẫn tạo ra lợi nhuận và tránh nguồn vốn doanh
nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều
 Hàng tồn kho: Gồm hàng đi mua trên đường, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,

chi phí sản xuất kinh doanh dở dang… Chỉ tiêu này phản ánh tình hình, chính sách
quản lý công tác bán hàng cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm. Việc quản lý hàng
tồn kho với lượng dự trữ đúng mức trong mỗi doanh nghiệp là vô cùng quan trọng,
quản lý tốt sẽ giúp quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn;
đồng thời sử dụng tiết kiềm và hợp lý vốn lưu động
 Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm tiền tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí phải trả,
các khoản thế chấp, ký quỹ ký cược ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,…
Đây là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng nhỏ trong vốn lưu động nhưng cũng phản ánh phần nào
khả năng sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Ngoài các chỉ tiêu vốn bằng tiền,
các khoản phải thu và hàng tồn kho, doanh nghiệp cần dùng một phần vốn để chi trả
một số khoản chi phí cần trả trước hoặc mang đi đầu tư vào các công cụ tài chính với
mục tiêu sinh lời. Các khoản đầu tư ngắn hạn còn có khả năng chuyển đổi thành tiền
mặt ngay khi doanh nghiệp cần đáp ứng. Điều này giúp cho doanh nghiệp sinh lợi tốt
hơn, chủ động hơn trong việc huy động nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu thanh toán.
Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động
 Nhân tố về mặt sản xuất: Bao gồm quy mô sản xuất, tính chất sản xuất, đặc điểm
kỹ thuật, quy trình công nghệ, mức độ phức tạp của các sản phẩm khác nhau, độ dài
Thang Long University Library
8

của một chu kì sản xuất khác nhau sẽ có tỷ trọng vốn lưu động trong các khâu sản xuất
kinh doanh (dự trữ, sản xuất, lưu thông) cũng khác nhau.
 Nhân tố về mặt cung ứng tiêu thụ: Trong một hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cần dự trữ nhiều vật tư, hàng hóa và cần nhiều nguồn cung ứng hay các
đơn vị cung ứng khác nhau. Tùy thuộc vào khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà
cung cấp, kì hạn giao hàng cùng khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng
cũng sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến kết cấu vốn lưu động do mất nhiều khoản chi phí cho
việc di chuyển hoặc mỗi lần giao nhận hàng. Ngoài ra, trong điều kiện tiêu thụ sản
phẩm, khối lượng tiêu thụ mỗi lần nhiều hay ít đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu
vốn lưu động

 Nhân tố về mặt thanh toán: Sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau
như cách thanh toán, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán thì vốn bị
chiếm dụng trong quá trình thanh toán cũng khác nhau. Do vậy, lựa chọn phương thức
thanh toán khác nhau cũng tác động tới việc tăng giảm vốn lưu động bị chiếm dụng tại
khâu này.
1.2. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
1.2.1. Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của công ty được hiểu là nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên ở mức thấp nhất, cần thiết phải có để đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh của công ty tiến hành bình thường, liên tục. Xác định đúng đắn
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao đã
thành một trong những nội dung quan trọng của tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện các công ty chuyển sang thực hiện hạch toán kinh doanh theo cơ
chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh của các công ty
đều phải tự tài trợ. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cấp thiết
trở lên càng quan trọng và tác động thiết thực vì:
 Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành bình thường và
liên tục
 Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhau cầu vốn kinh doanh của công ty
 Là căn cứ quan trong cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động
của công ty
9

Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến
khích công ty khai thác các khả năng tiềm tàng, biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất
kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, gây nên tình trạng ứ đọng vật
tư hàng hóa, vốn chậm. Luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng

giá thành sản phẩm.
Ngược lại, nếu công ty xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây nhiều khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty thiếu vốn sẽ
không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có
khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Ngoài ra, nhu cầu vốn lưu động của công ty là một đại lượng không cố định và
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
 Quy mô sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kì
 Sự biến động của giá cả các loại vật tư, hàng hóa mà công ty sử dụng sản xuất
 Chính sách, chế độ về lao động, tiền lương đối với người lao động từng công ty
 Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của công ty trong quá trình dự
trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm thấp tương đối nhu cầu
vốn lưu động không cần thiết, công ty cần tìm các biện pháp phù hợp tác động đến các
nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
1.2.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của
công ty
 Phương pháp trực tiếp
Phương pháp trực tiếp căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ
vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản vốn lưu động
trong từng khâu. Sau đó tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Đối với dự trữ nguyên vật liệu
V
dt
= F
n
x N
dt
Trong đó:
V

dt
: Số vốn cần thiết tối thiểu để dự trữ nguyên vật liệu
F
n
: Chi phí nguyên vật liệu sử dụng bình quân một ngày
N
dt
: Số ngày cần thiết dự trữ nguyên vật liệu

+ Đối với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Thang Long University Library
10

V
dd
= P
n
x C
k
x H
s

Trong đó:
V
dd
: Vốn dự trữ cần thiết tối thiểu cho sản phẩm dở dang
P
n
: Chi phí sản xuất bình quân một ngày
K

k
: Chu kì sản xuất sản phẩm
H
s
: Hệ số sản phẩm dở dang
+ Đối với thành phẩm
V
tp
= Z
n
x N
tp

Trong đó:
V
tp
: Vốn thành phẩm dự trữ cần thiết tối thiểu
Z
n
: Giá thành sản phẩm bình quân một ngày
N
tp
: Số ngày dự trữ thành phẩm
Ưu điểm: Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh
doanh. Từ đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn cho từng loại trong từng
khâu sử dụng.
Nhược điểm: Việc tính toán tương đối phức tạp, mất nhiều thời gian nếu doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư trong sản xuất.
 Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào số vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm

vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch
Công thức tính toán:
V
nc
= V
obq
x
Trong đó:
V
nc
: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
V
obq
: Số bình quân vốn lưu động năm báo cáo
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
M
0
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
t%: Tỷ lệ (tăng hoặc giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch so với năm báo cáo
Ưu điểm: Tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng
nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp, phù hợp với
điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
11

1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Đặc trưng cơ bản của vốn lưu động là luân chuyển liên tục trong quá trình sản
xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong chu kì kinh doanh, do
vậy đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường thông qua đánh giá về
tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Ngoài mục đích sử dụng trong sản xuất vốn lưu động còn được sử dụng trong
thanh toán nên hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thể hiện ở khả năng đảm bảo vốn
lưu động cho khả năng thanh toán của công ty.
Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và quản lý vốn lưu động của công ty
nhằm đảm bảo cho vốn lưu động trong công ty được luân chuyển với tốc độ cao, đảm
bảo khả năng thanh toán của công ty luôn ở tình trạng tốt nhất với mức chi phí cho
việc sử dụng vốn lưu động là thấp nhất. Nói cách khác, hiệu quả sử dụng vốn lưu động
thể hiện khả năng sinh lời của vốn lưu động, nó cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động
trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kì.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, công ty phải đương đầu với sự cạnh tranh hết sức
gay gắt và khốc liệt. Điều đó đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải sử dụng
nguồn vốn sao cho từng đồng bỏ ra thu về được nhiều lợi ích nhất, mang lại hiệu quả
lớn nhất; đặc biệt đối với các công ty tư bởi nguồn vốn của họ hoàn toàn huy động từ
bên ngoài mà không được trợ giúp từ phía Nhà nước, doanh nghiệp phải có trách
nhiệm hoàn trả phần gốc và chi phí cho bên cho phần vốn này, mỗi đồng vốn phải cân
nhắc thật kỹ trước khi đưa ra quyết định. Hơn bao giờ hết, việc sử dụng vốn hiệu quả
trở nên cấp thiết, có khả năng quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Để làm
được điều đó, doanh nghiệp cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và
vốn lưu động nói riêng, bởi vốn lưu động chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động hướng tới mục tiêu thu được lợi nhuận tối đa tạo điều kiện
để phát triển mở rộng quy mô hoạt động của công ty và về chiều sâu và chiều rộng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp cho công ty giữ được sức mua
của đồng vốn kể cả khi nền kinh tế xảy ra lạm phát. Tăng năng lực hoạt động của đồng
vốn lưu động là một yếu tố quan trọng giúp cho sự tồn tại và phát triển của công ty và

khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế thị trường đầy tính cạnh tranh. Có thể
nói nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không chỉ có ý nghĩa sống còn đối với
các công ty mà còn tác động tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân.
Thang Long University Library
12

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hoạt động kinh doanh của công ty được tiến hành trong một môi trường hết sức
phức tạp, đa dạng. Với một số nhân tố này thì giúp cho doanh nghiệp phát triển tích
cực và thuận lợi, còn một số nhân tố khác thì kìm hãm sự phát triển. Do vậy, các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp khi tiến hành công việc của mình sẽ phải nhận biết,
phân tích, sử dụng và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tốt tới quá trình hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm:
 Những nhân tố khách quan
Sự hình thành và phát triển của công ty luôn gắn liền và chịu tác động to lớn của
môi trường xung quanh. Khả năng cải tạo môi trường theo hướng có lợi cho công ty là
rất khó, chính vì thế mà khả năng thích nghi với môi trường để tổn tại và phát triển,
phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của môi trường là điều mà
mỗi công ty cần phải làm. Chúng ta xem xét các nhân tố ảnh hưởng khách quan đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
+ Môi trường kinh tế: Mỗi công ty đều là một thành viên của một nền kinh tế
nhất định nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế trước hết là các chính sách
vĩ mô của Chính phủ như chính sách tài khóa, chính sách lãi suất, chính sách hối
đoái,…tác động tới giá trị và số lượng các khoản mục trong tài sản lưu động hết sức rõ
rệt. Ngoài ra, còn các tác động khác nhau như cung cầu thị trường về vốn sản phẩm
hàng hóa của công ty, về nguyên vật liệu,… Tình hình lạm phát lãi suất hiện tại cũng
ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động của công ty. Nếu nền kinh tế có xu hướng
ổn định tăng trường thì chính sách tín dụng thương mại có thể được nới lỏng, việc giữ
tiền có thể giảm đi và ngược lại

+ Chiến lược sản xuất kinh doanh, các chính sách của các đối thủ cạnh tranh và
các công ty khác cũng là vấn đề công ty cần quan tâm. Trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt như hiện nay việc thu hút khách hàng là điều quan trọng sống còn đối với công ty
vì thế công ty cần có các chính sách khuyến khích xúc tiến để tạo lợi thế so với đối thủ
thông qua chính sách tín dụng thương mại, đồng thời xác định mức dự trữ hợp lý tránh
thiếu hụt duy trì sản xuất kinh doanh khi mà nguyên liệu đầu vào khan hiếm, điều này
phải dựa trên cơ sở các phân tích dự toán của công ty về xu hướng của thị trường
+ Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường này trước hết tác động đến hành vi
tiêu cùng của khách hàng, ngoài ra nó còn có tác động lớn đến các doanh nghiệp có
mặt hàng xuất khẩu. Các bạn hàng nước ngoài thường e dè nếu làm ăn với các công ty
mà tình hình chính trị xã hội ở đó không ổn định. Nếu môi trường chính trị xã hội ổn
13

định sẽ giúp các công ty phát triển bền vững và thu hút được nhiều bạn hàng quốc tế
hơn.
+ Môi trường pháp lí: Là hệ thống các chủ trường, chính sách, hệ thống pháp luật
của Nhà nước tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trên cơ sở
pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường cho các công ty
phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Với
bất kì thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động
của công ty. Các văn bản pháp luật về tài chính, về quy chế đầu tư như các quy định về
trích khấu hao, về tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về thuế và đều ảnh hướng lớn tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Những nhân tố chủ quan
+ Trình độ quản lý vốn lưu động của công ty: Quản lý vốn lưu động tốt sẽ làm
tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, việc này đòi hỏi phải có các nhà quản lý có trình
độ, được đào tạo, có khả năng phân tích đánh giá, dự báo để xử lý kịp thời các vấn đề
nảy sinh
+ Cơ cấu tổ chức lao động của công ty: Việc bố trí lực lượng lao động phù hợp
với chức năng nhiệm vụ sẽ giúp họ phát huy năng lực của mình và hoàn thành tốt

nhiệm vụ. Chẳng hạn ở khâu thu mua nguyên vật liệu công ty cần có nhân viên hiểu
biết thị trường, có nhân viên kỹ thuật, giám định hàng hóa,… Trong khâu tiêu thụ cần
những nhân viên có năng lực, kinh nghiệm để có thể đưa sản phẩm đến tay khách hàng
một cách nhanh nhất
+ Chính sách sử dụng vốn lưu động của công ty: Đây là một nhân tố quan trọng
bậc nhất ảnh hướng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty. Công ty sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả cao hay không phụ thuộc nhiều vào chính sách sử dụng
vốn lưu động của công ty như: Các chính sách về tiền mặt, chính sách về dự trữ, chính
sách về tín dụng thương mại…
+ Vấn đề con người luôn là then chốt quyết định các vấn đề khác. Con người là
chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, họ là người ra các quyết định quản lý;
là người vận hành máy móc tạo ra sản phẩm, lại là người tiêu dùng sản phẩm. Chính vì
thế yếu tố tác động của con người là không thể tránh khỏi trong mọi trường hợp. Và
trong công tác quản lý sử dụng vốn lưu động, con người cũng đóng vai trò nhân tố ảnh
hưởng quan trọng.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt
tới hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem
Thang Long University Library
14

xét một cách kỹ lưỡng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại
trong việc tổ chức sử dụng vốn lưu động, nhằm đưa ra những biện pháp hiệu quả của
đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa các
khoản phải trả trong kì với tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Bao gồm các chỉ tiêu:
Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số phản ánh khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn của vốn lưu động thành tiền

để chi trả cá khoản nợ ngắn hạn với công thức:
Hệ số thanh toán hiện thời
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
ĐVT: lần
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là một tỷ số tài chính dùng để đo lường năng
lực thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thể hiện cứ mỗi đồng nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp đang giữ thì doanh nghiệp có bao nhiều đồng tài sản lưu
động có thể sử dụng thanh toán.
Với khả năng thanh toán hiện thời nhỏ hơn 1 thì tài sản ngắn hạn dự trữ không đủ
để trả cho các khoản nợ ngắn hạn và ngược lại, khả năng thanh toán hiện thời lớn hơn
1 thì dự trữ tài sản ngắn hạn đủ để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, hệ
số quá cao cũng không tốt bởi doanh nghiệp có thể xảy ra ứ đọng vốn và mất chi phí
cơ hội không cần thiết khi dự trữ vốn lưu động quá nhiều thay vì đầu tư sinh lời. Do đó
doanh nghiệp cần tính toán chính xác, cẩn thận khoản tài sản dự trữ tối ưu và hợp lý.
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết, với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn (sau khi đã trừ giá trị
hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi thành tiền chậm nhất trong toàn bộ tài
sản ngắn hạn), doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
ĐVT: lần
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn khi không dùng đến hàng tồn kho. Ngoài ra, khả năng thanh toán nhanh
còn cho biết lượng hàng tồn khi chiếm bao nhiêu trong tài sản ngắn hạn và thiếu đi
15


hàng tồn kho thì doanh nghiệp còn có khả năng đảm nhiệm các khoản nợ ngắn hạn hay
không
Tương tự như khả năng thanh toán hiện thời, với khả năng thanh toán nhanh nhỏ
hơn 1 thì doanh nghiệp sẽ gặp rắc rối trong việc thanh toán nợ và ngược lại, khả năng
thanh toán nhanh lớn hơn 1 thì dự trữ tài sản ngắn hạn đủ để đảm bảo cho các khoản
nợ ngắn hạn mà không cần đến hàng tồn kho.
Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời
điểm xác định, không phụ thuộc vào các khoản phải thu và hàng tồn kho. Công thức
tính như sau:
Hệ số thanh toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
ĐVT: lần
Hệ số thể hiện một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tiền và
các khoản tương đương tiền. Nếu chỉ tiêu lớn hơn 1, doanh nghiệp có khả năng thanh
toán nhanh chóng do giữ một lượng lớn vốn lưu động dưới dạng tiền mặt và đầu tư và
tài chính ngắn hạn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp hơn 1 doanh nghiệp sẽ mất nhiều
thời gian để đáp ứng khoản nợ. Chỉ số càng cao thì lượng tiền mặt dự trữ càng lớn và
việc nắm giữ nhiều tiền mặt sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội đầu tư, kinh doanh
và phát triển hơn.
1.3.4.2. Nhóm chỉ tiêu tổng quát
Khả năng sinh lời của vốn lưu động
Mục tiêu kinh doanh doanh nghiệp nói chung và sử dụng vốn lưu động nói riêng
đều luôn đặt tối đa hóa lợi nhuận lên hàng đầu. Do đó, để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động cần đánh giá khả năng sinh lời từ vốn lưu động của doanh nghiệp.
Khả năng sinh lời của vốn lưu động phản ánh sự đóng góp của vốn lưu động
trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu được xét qua công thức:

Khả năng sinh lời của vốn lưu động
=
Lợi nhuận ròng
x
100%
Vốn lưu động bình quân
ĐVT: %
Đây là thước đo hiệu quả sử dụng của vốn lưu động được bỏ ra. Chỉ tiêu này thể
hiện một trăm đồng vốn lưu động bỏ ra có thể thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Thang Long University Library
16

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động hay còn gọi là sức sản xuất của vốn lưu động
phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản, thông qua việc đầu tư vốn lưu động vào quá trình
sản xuất kinh doanh và lượng doanh thu thuần về sau quá trình. Qua công thức:
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
=
Doanh thu thuần trong kì
Vốn lưu động bình quân
ĐVT: lần
Chỉ tiêu này thể hiện một trăm đồng vốn lưu động của doanh nghiệp có thể tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Với một đồng vốn lưu động bỏ ra có thể thu về càng
nhiều doanh thu thuần thì càng cho thấy công ty sử dụng và đầu tư tài sản tốt. Khi hệ
số nhỏ hơn 1 thì khả năng thu về doanh thu thuần từ 1 đống vốn lưu động cao. Chỉ tiêu
này càng lớn thể hiện doanh nghiệp đang sử dụng vốn lưu động của mình hiệu quả,
vốn lưu động vận động nhanh, đem lại doanh thu cao cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt.

Suất hao phí vốn lưu động
Suất hao phí vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
ĐVT: lần
Chỉ tiêu hệ số suất hao phí của vốn lưu động theo doanh thu thuần phản ánh số
vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần của doanh nghiệp. Hệ số
càng nhỏ càng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao bởi số vốn lưu động
bỏ ra thấp mà thu về doanh thu cao. Do đó, số vốn lưu động tiết kiệm được càng nhiều.
1.3.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý và hiệu quả vốn lưu động ngoài khả năng sinh lời còn biểu
hiện ở tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân
chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Các chỉ
tiêu thường dùng để phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động bao gồm:
Số vòng luân chuyển của vốn lưu động
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
=
Tổng doanh thu tiêu thụ
Vốn lưu động bình quân
ĐVT: vòng
Trong đó doanh thu tiêu thụ bao gồm: doanh thu thuần, doanh thu tài chính và
thu nhập khác.
17

Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần trong kì hay
1 đồng vốn lưu động thì tạo ra được bao nhiêu đồng tổng doanh thu tiêu thụ trong kì.
Việc tăng vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa kinh tế rất lớn, giúp cho doanh nghiệp
giảm được lượng vốn lưu động không cần thiết trong kinh doanh, từ đó giảm vốn vay
và hạ thấp chi phí sử dụng vốn. Số vòng quay càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu

động càng cao và ngược lại. Nếu không hoàn thành một chu kỳ luân chuyển có nghĩa
là vốn lưu động còn ứ đọng ở một khâu nào đó, cần tìm biện pháp khắc phục kịp thời.
Thời gian 1 vòng quay của vốn lưu động
Thời gian 1 vòng quay của vốn lưu động
=
360
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
ĐVT: ngày
Chỉ tiêu này cho biết thời gian bình quân của 1 vòng quay vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay được hiểu là độ dài thời gian một vòng quay của
vốn lưu động ở trong kỳ. Thời gian của 1 vòng quay vốn lưu động càng nhỏ càng tốt,
chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh, thời gian luân
chuyển được rút ngắn, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu tiêu thụ
ĐVT: lần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng tổng doanh thu tiêu thụ
thì cần bao nhiều đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Thông qua
chỉ tiêu này các nhà quản trị kinh doanh xây dựng kế hoạch về đầu tư vốn lưu động
một cách hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng bộ phận cấu thành vốn lưu động
Đây là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số đo lường
khả năng hoạt động đôi khi còn được gọi là hệ số hiệu quả hoặc hệ số luân chuyển. Do
đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu thể
hiện vòng quay, thể hiện chu kỳ của vốn lưu động sau đây:
Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu hay còn gọi là hệ số thu nợ phản ánh khả năng
quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp thông qua tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt. Công thức:
Thang Long University Library
18

Vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
ĐVT: vòng
Chỉ tiêu thể hiện số lần chuyển đổi và thu hồi các khoản phải thu của doanh
nghiệp trong một chu kì sản xuất kinh doanh (thường là một năm). Hệ số vòng quay
các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh,
khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho
doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn
lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh
nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm
sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và
có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động
này.
Kì thu tiền bình quân
Là chỉ tiêu nghịch đảo của vòng quay các khoản phải thu, có thể coi là thời gian
thu nợ trung bình, phản ánh hiệu quả và chất lượng các khoản phải thu thông qua số
ngày doanh nghiệp bỏ ra để thu hồi các khoản phải thu. Công thức:
Kì thu tiền bình quân
=
360
Vòng quay các khoản phải thu
ĐVT: ngày

Kì thu tiền bình quân phục thuộc vào nhiều yếu tố như: Chính sách tiêu thụ, đặc
điểm của sản phẩm, công tác quản lý thu hồi tiền hàng, thái độ chấp hành luật thanh
toán của khách hàng,…
Kì thu tiền bình quân thường so sánh với số liệu kì trước hoặc số trung bình của
ngành. Thời gian thu nợ trung bình giảm thì tốc độ thu hồi nợ càng nhanh, giúp doanh
nghiệp tăng cao vốn lưu động để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như các cơ hội bất ngờ. Ngược lại, thời gian thu nợ trung bình tăng thì tốc độ thu nợ
càng chậm, tốc độ thu hồi nợ chậm có thể làm doanh nghiệp mất cơ hội đầu tư và gia
tăng một số rủi ro như dẫn đến nợ khó đòi. Để tạo hiệu quả trong việc thu hồi các
khoản phải thu, doanh nghiệp cần rút ngắn kì thu tiền bình quân nhưng vẫn phải đảm
bảo sự tăng trưởng của doanh thu.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
ĐVT: vòng
19

Hệ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh khả năng quản trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp thông qua số lần luân chuyển hàng hóa tồn kho trong kì. Thực tế, hệ số
vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản
trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao
càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều.
Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo
tài chính có giá trị giảm qua các năm. Dù vậy, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì
như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường
tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh
tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản
xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ.

Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Là chỉ tiêu nghịch đảo của vòng quay hàng tồn kho. Chỉ tiêu thể hiện số ngày
trung bình của một vòng quay hay số ngày hàng hóa được lưu tại kho.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
=
360
Vòng quay hàng tồn kho
ĐVT: ngày
Thời gian vòng quay hàng tồn kho tăng thì tốc độ luân chuyển hàng hóa trong
kho càng nhanh và ngược lại, thời gian vòng quay hàng tồn kho giảm thì tốc độ luân
chuyển hàng hóa trong kho càng chậm. Thời gian luân chuyển kho nhanh thì hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả vì hàng hóa tiêu thụ nhanh,
tránh tình trạng hao hụt tự nhiên. Tuy nhiên, thời gian quay vòng hàng tồn kho quá
ngắn cũng không tốt bởi doanh nghiệp không đủ dự trữ hàng trng kho để đáp ứng nhu
cầu thị trường làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc giảm doanh thu do
mất khách hàng khi không đủ hàng hóa cung ứng.


Thang Long University Library
20

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TÂN
THÀNH ĐỒNG
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần ĐT&TM Tân Thành Đồng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần ĐT&TM Tân
Thành Đồng
- Thông tin chung về Công ty:
+ Tên công ty: Công ty Cổ phần ĐT&TM Tân Thành Đồng
+ Tên tiếng anh : TAN THANH DONG TRADING AND INVESTMENT JOINT

STOCK COMPANY
+ Trụ sở chính: Phòng 102B, nhà B2, Tập thể Đồng Xa, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà
Nội
+ Giám đốc/đại diện pháp lý: Nguyễn Văn Ngân
+ Hình thức sở hữu: Công ty Cổ phần
+ Vốn điều lệ: 4.900.000.000 (Bốn tỷ chín trăm triệu đồng)
+ Mã số thuế: 01283207
+ Giấy phép kinh doanh số: 0103025589 do sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 08/08/2008
+ Điện thoại cố định: 0211558233
+ Điện thoại di động: 097 8881990
- Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Cổ phần In Tân Thành Đồng được thành lập tháng 8 năm 2008, đăng ký
kinh doanh số: 0103025589, do sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
08/08/2008. Hoạt động chính trong lĩnh vực in ấn, thiết kế tạo mẫu và quảng cáo.
Với 03 thành viên sáng lập là những người có trên 10 năm kinh nghiệm trong
ngành in và truyền thông quảng cáo, cùng đội ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo
chuyên sau về ngành in và có nhiều năm kinh nghiệm đứng máy trong các nhà in lớn
tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh - Đội ngũ CBCNV khối thiết kế - khối kinh
doanh, trẻ trung năng động, sáng tạo, yêu nghề được đào tạo và phát triển từ các tổng
công ty in ấn và bao bì lớn tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh đã gắn kết và coi In
Tân Thành Đồng là ngôi nhà chung cho sự nghiệp phát triển.
Với mục tiêu trở thành một công ty thiết kế và In ấn chuyên nghiệp ở Việt Nam
trong thập kỷ tới, vì khách hàng tạo ra những sản phẩm nhanh nhất - chất lượng nhất -
giá thành hợp lý nhất. Thực hiện tốt phương châm nâng bước thành công coi sự thành
công của khách hàng là tôn chỉ cho mọi hành động và là sự phát triển của Công ty.
21

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Ngay từ những ngày đầu mới hoạt động, ngành nghề kinh doanh chính mà

Công ty Cổ phần ĐT&TM Tân Thành Đồng xác định đó chính là hoạt động trong lĩnh
vực in ấn với các loại sản phẩm đặc thù. Với mục tiêu trở thành một tập đoàn in ấn đa
lĩnh vực hàng đầu Việt Nam, Công ty Cổ phần ĐT&TM Tân Thành Đồng đã tập trung
chú trọng các hoạt động kinh doanh như sau:
- Sản xuất công nghệ cao trên mọi chất liệu, tạo mẫu, thiết kế chuyên nghiệp
- Cung cấp đa dạng sản phẩm in cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước
- Cung cấp giải pháp tổng thể và chọn gói cho lĩnh vực quảng cáo
- Góp phần xây dựng một nền công nghiệp in ấn tiên tiến, hiện đại ở Việt Nam
2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty
Từ ngày thành lập đến nay, hiểu được bộ máy quản lý là đầu não giúp công ty
vận hành nhịp nhàng để kết quả hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất, ban lãnh
đạo luôn luôn cố gắng từng bước, từng bước một cải thiện các phòng ban, bộ phận với
sự phân công công việc cụ thể, rõ ràng nhất để guồng máy quản lý trở lên đồng bộ và
hiệu quả. Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty ĐT&TM Tân Thành Đồng.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần ĐT&TM Tân Thành Đồng

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc
Là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động SXKD của công ty,
đồng chịu trực tiếp chỉ đạo các hoạt động nhân sự, kinh tế tài chính của công ty, tổ
chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, các kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của công ty.
Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
tổ chức
Phòng
kỹ
thuật

Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phó giám đốc sản xuất
kinh doanh
Phòng
kế toán
tài vụ
Phân
xưởng in
OFFSET
Phân
xưởng
sách

Thang Long University Library
22

Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách thức các chức danh quản lý trong công ty trừ các
chức danh do hội đồng quản trị.
Quyết định lượng, phụ cấp đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ
quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc.
- Phó giám đốc kỹ thuật
Là người có chức vụ và quyền hạn chỉ ngay sau Giám đốc. Phó giám đốc kỹ
thuật chịu trách nhiệm về chỉ đạo đảm bảo kiểm tra kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong việc tổ chức, triển khai, điều hành
và quản lý toàn bộ các hoạt động về kỹ thuật của Công ty tham mưu cho Giám đốc
Công ty về tổ chức hệ thống chất lượng, kỹ thuật, nghiên cứu sản phẩm dịch vụ và
kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ của Công ty.

Nghiên cứu công nghệ, máy móc và đào tạo huấn luyện cho đội ngũ kỹ thuật,
công nhân sản xuất công ty. Nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam, các quy
định, thông dụng quốc tế nhằm xây dựng, hoàn thiện, ban hành các quy trình, tiêu
chuẩn, quy chuẩn về vận hành, kiểm định chất lượng sản phẩm dịch vụ của Công ty.
Chủ trì xây dựng các kế hoạch hàng quý, nửa năm, hàng năm của Công ty liên
quan đến các hoạt động sản xuất, lắp ráp,và các hoạt động vận hành, bảo trì, bảo
dưỡng máy móc của Công ty.
Theo dõi, kiểm tra kỹ thuật, tiến độ và chất lượng máy móc thiết bị đạt chất
lượng cao nhất, phù hợp với các yêu cầu chung, tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn
hiện hành. Kiểm soát biện pháp kỹ thuật lắp ráp sản xuất (kế hoạch, quy trình tiến độ,
biện pháp kỹ thuật).
Chủ trì xét duyệt các phương án giải quyết vướng mắc, thay đổi, xử lý kỹ thuật,
các phát sinh trong quá trình sản xuất của Công ty.
- Phó giám đốc sản xuất kinh doanh
Là người giúp việc cho giám đốc về thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty. Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, các bộ phận sản xuất. Chịu trách nhiệm
trước giám đốc về kết quả các mặt công tác mình phụ trách.
Báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) tình hình hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lên
ban lãnh đạo công ty.
- Phòng tổ chức
Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự. Chịu trách nhiệm
theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo nhân lực cho
sản xuất, sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới. Chịu trách nhiệm soạn thảo và
23

lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của Công ty và những thông tin có
liên quan đến Công ty. Tiếp nhận và theo dõi các công văn, chỉ thị, quyết định,….
Tổ chức, triển khai, thực hiện nội quy lao động của Công ty, theo dõi quản lý lao
động, đề xuất khen thưởng. Thực hiện các quy định nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa
vụ đối với người lao động như lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi,….

Phối hợp với phòng kế toán thực hiện về công tác thanh toán tiền lương, tiền
thưởng và các mặt chế độ, chính sách cho người lao động, và đóng bảo hiểm xã hội
thành phố theo đúng quy định của Nhà nước và của Công ty.
- Phòng kỹ thuật
Có chức năng theo dõi việc thực hiện quy trình công nghệ, đảm bảo và nâng cao
chất lượng sản phẩm. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng quy trình về hệ thống đo lường
chất lượng, kiểm tra, giám sát chặt chẽ quy trình sản xuất chế tạo tại các phân xưởng.
Theo dõi tình hình sản xuất của Công ty bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đề ra. Kiểm tra các
mặt hàng mà Công ty thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. Nghiên cứu cải tiến đổi mới
thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đề xuất sản phẩm không phù hợp.
Tiến hành tổng kết, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng tháng, tìm ra những
nguyên nhân không đạt để đưa ra biện pháp khắc phục.
Chịu trách nhiệm quản lý, vận chuyển sản phẩm cho khách hàng. Xây dựng và
duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng.
- Phòng kế hoạch vật tư
Xây dựng kế hoạch vật tư hành năm, chỉ đạo đôn đốc thực hiện mua sắm cung
cấp vật tư theo yêu cầu cảu kế hoạch sản xuất. Kết hợp xây dựng giá thành kế hoạch,
giá bán kế hoạch và giá tiêu thụ trong năm. Đối chiếu khâu mua vào và khâu tiêu thụ
hàng ngày. Phòng kế hoạch duyệt số lượng mua, sau đó chuyển sang phòng tài chính
kế toán để thanh toán.
- Phòng kế toán tài vụ
Có nhiệm vụ lập kế hoạch và kiểm soát nguồn tài chính của công ty nhằm hỗ trợ
một cách tốt nhất cho quá trình sản xuất sản phẩm và sử dụng vốn một cách có hiệu
quả nhất.
Phòng kế toán tài vụ thu nhận, hệ thống hóa, xử lý thông tin và cung cấp thông
tin, thu nhận thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính cụ thể. Kế toán lập các
nghiệp vụ trong hệ thống quản lý, giao dịch kinh tế, tài chính phát sinh trong toàn bộ
công ty và hoàn thành theo đúng nội dung kinh tế về kế hoạch kinh doanh của công ty,
xác định cung cầu thị trường, số vốn cần thiết để đầu tư mua, bán dự trữ hàng hóa, khả
năng kinh doanh, đem lại lợi nhuận cho công ty.

Thang Long University Library
24

Đồng thời, phản ánh trung thực, khách quan của số liệu kế toán, ghi chép, phản
ánh vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, cung cấp thông tin qua các hệ thống báo
cáo, vận dụng chế độ báo cáo phù hợp vào việc kiểm tra các hoạt động kinh tế của đơn
vị, tổ chức lưu giữ chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Phân xưởng in OFFSET
Thực hiện lệnh sản xuất thông qua phiếu sản xuất, chịu trách nhiệm quản lý toàn
bộ máy móc thiết bị nguyên vật liệu trong phân xưởng, chỉ đạo công nghiệp, theo dõi
sản lượng in hàng ngày.
Tổ chức, bố trí, sắp xếp lực lượng CBCNV trong phân xưởng để đảm bảo vận
hành an toàn, hiệu quả các thiết bị được giao theo quy trình, quy phạm của ngành in và
của công ty đã ban hành.
Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra đánh giá tình trạng của thiết bị để lập
kế hoạch sửa chữa hàng năm. Phối hợp với Phòng kỹ thuật bảo dưỡng định kỳ hàng
năm. Trực tiếp tham gia giám sát sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ của công ty, khắc phục
các sự cố của khối tổ máy và các hệ thống khác…
Chủ động trong việc phòng cháy chữa cháy cho các thiết bị trong phạm vi quản
lý. Thường xuyên vệ sinh thiết bị vận hành và khu vực trong Nhà máy.
- Phân xưởng sách
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu đề ra với từng sản phẩm, cụ thể về chất lượng, số
lượng đảm bảo tiến độ sản xuất. Kiểm tra và điều hành trực tiếp tổng lượng sách đầu
ra cuối cùng của công ty.
Thực hiện việc cập nhật hàng ngày về sản lượng sách sản xuất, theo dõi tình
trạng làm việc của thiết bị, cập nhật sơ đồ vận hành và các chế độ báo cáo thống kê
theo đúng biểu mẫu đã ban hành.
Bảo quản, quản lý, lưu giữ các tài liệu được giao. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc công ty giao.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần ĐT&TM

Tân Thành Đồng
2.2.1. Tình hình vốn lưu động tại Công ty Cổ phần ĐT&TM Tân Thành Đồng giai
đoạn 2011 – 2013
Nhu cầu vốn lưu động:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm về nhu cầu về vốn lưu
động hàng năm nên công ty xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp gián
tiếp, tức là chủ yếu dựa vào kết quả thống kê kinh doanh năm trước và kế hoạch đề ra
25

cho năm sau. Từ đó dựa vào các biểu giá được cung cấp bởi bộ phận vật tư,bộ phận
kinh doanh, bộ phận kế toán tài vụ sẽ lập kế hoạch cho nhu cầu về vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh năm kế hoạch.
Năm 2012, 2013 phòng Tài chính tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động bằng
phương pháp dựa vào số vốn lưu động bình quân năm 2011 và 2012. Từ đó, nhiệm vụ
kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012, 2013 là:
Nhu cầu vốn lưu động năm 2012
= 4.603.072.370 x
11.053.620.500
x (1 + 16,3%)
8.765.956.200

= 6.750.450.724 (đồng)

Nhu cầu vốn lưu động năm 2013
= 6.214.833.651 x
15.623.562.100
x (1 + 4,65%)
11.053.620.500

= 9.192.724.594 (đồng)


Sau khi tính toán công ty thu được kết quả nhu cầu vốn lưu động trong năm 2012
là 6.750.450.724 đồng, trên thực tế vốn lưu động của Công ty năm 2012 là
6.214.833.651 đồng, chênh lệch là 535.617.073 đồng; nhu cầu vốn lưu động năm 2013
là 9.192.724.594 đồng, trên thực tế vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh năm 2013
là 7.383.372.055 đồng, chênh lệch là 1.809.352.539 đồng. Cả hai năm 2012 và 2013,
nhu cầu vốn lưu động của công ty được tính đều lớn hơn nhiều so với thực tế đã đạt
được, điều này gây ra nhiều áp lực, căng thẳng về nhu cầu vốn, giảm khả năng luân
chuyển vốn trong năm, tăng những chi phí không cần thiết dẫn đến giảm hiệu quả sử
dụng vốn lưu động
Nguồn đảm bảo nhu cầu vốn lưu động:
Do hoạt động trong lĩnh vực in ấn, thiết kế tạo mẫu và quảng cáo cơ bản nên
công ty cần phải có một lượng lớn vốn lưu động để đảm bảo cho quá trình kinh doanh
được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục. Thông thường tài sản lưu động
thường xuyên được tài trợ bởi nguồn vốn lưu động thường xuyên, còn tài sản lưu động
tạm thời được tài trợ bởi nguồn vốn lưu động tạm thời. Do đó mỗi công ty sẽ có cách
thức phối hợp khác nhau giữa hai nguồn này nhằm bảo đảm nhu cầu chung về vốn lưu
động của công ty đó.
Thang Long University Library

×