Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Tổ chức lao động tại một điểm thông tin ( bưu cục thực hành Nguyễn Trãi)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.26 KB, 79 trang )

mục lục
Tài liệu tham khảo..........................................................................................3
mở đầu..............................................................................................................4
Chơng I
những vấn đề chung về tổ chức lao động
tại một điểm thông tin (Bu cục).....................................................................6
1.1 Công tác tổ chức lao động: ...........................................................................6
1.1.1. Khái niệm tổ chức lao động: ...........................................................6
a. Khái niệm về lao động: .................................................................................6
b. Tổ chức lao động: .........................................................................................7
c. Tầm quan trọng của tổ chức lao động : ......................................................7
d. Khái niệm tổ chức lao động..........................................................................8
1.1.2. Cơ sở và nguyên tắc: ........................................................................9
1.1.3. Nhiệm vụ và nội dung: ...................................................................10
a. Nhiệm vụ: .....................................................................................................10
b. Nội dung:......................................................................................................10
1.1.4. áp dụng tổ chức lao động khoa học trong ngành Bu điện.............11
1. Phân công lao động toàn năng: ................................................................13
2. Phân công lao động chuyển nghề: ............................................................13
3. Phân công lao động chuyên sâu: ..............................................................14
1.2 Đặc điểm sản xuất BCVT và tổ chức lao động cho một điểm thông tin.
.............................................................................................................................17
1.2.1 Đặc điểm sản xuất BCVT: ....................................................................17
a. Tính chất, đặc điểm cơ bản của ngành Bu điện: .....................................17
b. Chức năng nhiệm vụ của ngành Bu điện: ...............................................19
c. Nhu cầu xã hội đối với việc sử dụng Bu điện: .........................................21
d. Các yếu tố trong tổ chức lao động ở ngành Bu điện. ..............................21
1.2.2 Tổ chức lao động khoa học cho một điểm thông tin. ...................22
1.3. Các phơng pháp tính toán và lựa chọn phơng pháp tính sản lợng...........23
1.3.1. Một số phơng pháp thờng dùng để xác định sản lợng..................23
I. Một số phân phối lý thuyết:...................................................................23


1. Phân phối nhị thức:................................................................................23
b) Tính chất (không chứng minh):.................................................................24
c) Các tham số đặc trng:..................................................................................24
2. Phân phối Poatson.....................................................................................24
a) Công thức:....................................................................................................25
b) Tính chất:.....................................................................................................25
c) Các tham số đặc trng:..................................................................................25
1
........................................................................................................................25
3. Phân phối chuẩn.............................................................................................26
a) Phơng trình đờng cong phân phối chuẩn:................................................26
b) Các tham số đặc trng:..................................................................................26
1. So sánh bằng tiêu chuẩn 2...........................................................................27
2. So sánh bằng tiêu chuẩn Romanosky:..........................................................28
3. So sánh bằng tiêu chuẩn Kolmogorop:.........................................................29
1.3.2 Các phơng pháp xác định doanh thu.............................................29
1. Phơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian................................................29
2. Phơng pháp số bình quân trợt (di động).......................................................30
3. Phơng pháp hồi qui........................................................................................31
a) Phơng trình đờng thẳng:.............................................................................32
b) Phơng trình parabol:...................................................................................33
c) Phơng trình hàm mũ:..................................................................................33
4. Phơng pháp biểu hiện biến động thời vụ......................................................34
5. Phơng pháp nội suy và ngoại suy.................................................................34
a) Phơng pháp nội suy:....................................................................................34
b) Phơng pháp ngoại suy:................................................................................36
1.3.3. Lựa chọn phơng pháp nghiên cứu................................................36
Chơng 2
Thực trạng lao động bu cục thực hành
nguyễn trãi.....................................................................................................38

2.1. Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của bu cục Nguyễn trãi:..............................38
2.2. Cơ cấu tổ chức của Bu cục thực hành Nguyễn Trãi:................................40
2.3. khảo sát cụ thể tại bộ phận giao dịch:.......................................................41
1. Nhiệm vụ của tổ giao dịch:...................................................................41
2. Quy trình khai thác của bộ phận giao dịch..........................................42
3. Trang thiết bị tại bộ phận giao dịch.....................................................42
4. Tổ chức lao động và bố trí ca làm việc hiện tại ở bộ phận giao dịch. 43
2.4. Khảo sát cụ thể bộ phận quản lý:..............................................................49
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của trởng Bu điện khu vực:...........49
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm soát viên.........................50
3. Sản lợng, tải trọng và kết quả sản xuất kinh doanh của bu cục Nguyễn
Trãi.............................................................................................................51
Nhận xét:............................................................................................................53
2
Chơng III
Tổ chức lao động tại bu cục thực hành
nguyễn trãi.....................................................................................................65
3.1. Nhận xét đánh giá tổ chức lao động hiện tại:...........................................65
3.2. Xây dựng phơng án tổ chức lao động:.......................................................67
3.2.1: Sở cứ để xây dựng phơng án:..........................................................67
3.2.2 Phơng án tổ chức lao động và tổ chức sản xuất:............................67
3.2.3 Phơng án trang thiết bị: ...................................................................75
3.2.4 Phơng án về biện pháp nâng cao chất lợng. ...................................76
3.2.5. Phơng án về chế độ hạch toán nội bộ..................................................77
3.3 Đánh giá phơng án. .....................................................................................78
Kết luận:...............................................................................................74
Tài liệu tham khảo
3
mở đầu
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vấn đề tổ chức

lao động là một công tác không thể thiếu đợc của quá trình quản lý và sản
xuất tại một doanh nghiệp.
Việc tổ chức lao động cho phù hợp với những khả năng của ngời lao
động, phù hợp với trình độ lao động làm cho ngời lao động an tâm công tác và
công tác đạt năng suất chất lợng cao đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp là
việc hết sức rất cần thiết. Vì vậy trong quá trình hoạt động sản xuất cần phải tổ
chức lao động có khoa học, để góp phần nâng cao tích luỹ và phát triển kinh tế,
tạo điều kiện cho ngời lao động tái sản xuất sức lao động.
Việc sắp xếp lao động hợp lý là một trong những vấn đề chủ yếu của tổ
chức quản lý nói chung và tổ chức lao động nói riêng có quan hệ mật thiết
với các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và phải tuân theo chính
sách, chế độ đãi ngộ đối với ngời lao động, luôn đặt con ngời vào vị trí cao
nhất, tạo điều kiện để ngời lao động phát triển toàn diện về thể chất lẫn tinh
thần nhằm khơi dậy tiềm năng của ngời lao động.
Trong những năm gần đây, ngành Bu Điện đã và đang từng bớc hiện
đại hoá mạng lới Bu chính - Viễn thống, nâng cao chất lợng phụ vụ, triển
khai dịch vụ thông tin liên lạc mới phục vụ đắc lực cho chính sách đổi mới
của Đảng và Nhà nớc. Về cơ chế quản lý, Ngành Bu Điện đã chuyển từ bao
cấp sang hạch toán kinh doanh toàn ngành, bảo đảm và phát triển vốn, thực
hiện phân cấp rộng rãi cho các Bu điện tỉnh thành tạo điều kiện chủ động sản
xuất kinh doanh cho các cơ sở thích ứng với cơ chế thị trờng.
4
Trong điều kiện đó, công tác tổ chức lao động đồi hỏi phải đợc cải tiến
và sắp xếp cho phù hợp với yêu cầu và tình hình phát triển mạng lới. Từ đó
năng suất lao động tăng - chất lơng tố - giá thành hạ là hiệu quả đem lại của
việc tổ chức lao động khoa học, đồng thời cũng là nhân tố quyết định cải
thiện đời sống tăng thu nhập cho ngời lao động.
Tôi đợc nhà trờng giao nhiệm vụ viết thiết kế tốt nghiệp với đề tài Tổ
chức lao động tại một điểm thông tin (B u cụ thực hành Nguyễn Trãi).
Bằng những kiến thức tiếp thu đợc trong quá trình học tập và thực tiễn tại cơ

sở, tôi cố gắng thu thập số liệu và thực hiện đề tài này.
Để hoàn thành đợc đề tài này là có sự giúp đỡ chân thành của thầy Bùi
Xuân Phong trong suốt thời gian thiết kế tốt nghiệp. Qua đây tôi bày tỏ lòng
biết ơn chân thành đến thày Bùi Xuân Phong đã giúp đỡ tôi trong thời gian
tôi thực hiện song đề tài này.
Với thời gian ngắn mà nội dung đề tài lại phức tạp nên nội dung thiết
kế đề tài khó tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Qua việc thiết kế đề tài
này tôi chỉ mong muốn đợc đón góp một phần rất nhỏ vào việc hoàn thiện
công tác tổ chức lao động tại điểm thông tin.
5
Chơng I
những vấn đề chung về tổ chức lao động
tại một điểm thông tin (Bu cục)
1.1 Công tác tổ chức lao động:
1.1.1. Khái niệm tổ chức lao động:
a. Khái niệm về lao động:
Là hoạt động có mục đích của con ngời, là quá trình sức lao động tác
động lên đối tợng lao động thông qua t liệu sản xuất nhằm tạo nên những vật
phẩm, những sản phẩm theo ý muốn. Vì vậy lao động là điều kiện cơ bản và
quan trọng nhất trong sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài ngời.
Quá trình lao động là quá trình kết hợp giữa 3 yếu tố của sản xuất; Đó
là : Sức lao động - T liệu lao động - Đối tợng lao động, mà trớc hết là cong
ngời với t liệu lao động. Trong lao động một ngời có thể sử dụng một hay
nhiều công cụ lao động, có thể vận hành điều khiển một hay nhiều thiết bị
mà mỗi loại thiết bị có một mức độ hiện đại khác nhau.
* Mối quan hệ giữa t liệu lao động và sức lao động bao gồm:
- Yêu cầu của máy móc thiết bị với trình độ kỹ năng của ngời lao
động.
- Yêu cầu điều khiển và công suất thiết bị với thể lực con ngời.
- Tính chất đặc điểm cần thiết tác động về tâm sinh lý của ngời lao

động.
- Số lợng công cụ thiết bị so với số lợng lao động các loại:
* Mối quan hệ giữa ng ời với ng ời trong lao động gồm :
- Quan hệ giữa lao động quản lý và lao động sản xuất.
- Quan hệ giữa lao động công nghệ và lao động phụ trợ.
- Kết cầu từng loại lao động và số lợng lao động trong kết cầu đó.
* Mối quan hệ giữa còn ngời lao động với môi trờng xung quanh:
6
Mọi quá trình lao động điều khiển diễn ra trong một không gian nhất
định vì thế con ngời có mối quan hệ mật thiết với môi trờng xung quanh nh sức
gió, nhiệt độ, thời tiết, địa hình, khí hậu.
Nghiên cứu, nắm đợc và hiểu rõ các mối quan hệ trên để đánh giá một
cách chính xác là vấn đề rất quan trọng làm cho quá trình sản xuất đạt đợc
hiệu quả tối u đồng thời đem lại cho con ngời những lợi ích ngày càng tăng
về vật chất và tinh thần, con ngời ngày càng phát triển toàn diện và có phúc
lợi ngày càng cao.
b. Tổ chức lao động:
Là quá trình sắp xếp một cách hợp lý. Các mối quan hệ giữa 3 yếu tố
của sản xuất nhằm tạo ra một khối lợng sản phẩm nhất định và chất lợng sản
phẩm cần thiết theo ý muốn:
c. Tầm quan trọng của tổ chức lao động :
Dới chế độ xã hội chủ nghĩa lao động là nguồn chủ yếu để nâng cao
tích luỹ, phát triển kinh tế và củng cố chế độ. Quá trình sản xuất đồng thời là
quá trình lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, quá trình sản xuất
chỉ xảy ra khi có sự kết hợp giữa 3 yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động
và sức lao động của con ngời, thiếu một trong 3 yếu tố đó quá trình sản xuất
không thể tiến hành đợc. T liệu lao động và đối tợng lao động chỉ tác dụng đ-
ợc với nhau và biến đổi thành sản phẩm khi có sức lao động của con ngời tác
động vào. Vì vậy lao động của con ngời luôn là yếu tố chính của quá trình
sản xuất, từ đó chúng ta có thể rút ra đợc tầm quan trọng của lao động trong

việc phát triển sản xuất nh sau:
+ Phát triển sản xuất nghĩa là phát triển 3 yếu tố của quá trình sản xuất
cả về qui mô, chất lợng và trình độ sản xuất, do đó tất yếu phải phát triển lao
động phát triển lao động không có nghĩa là đơn thuần là tăng số lợng lao
động mà phải phát triển hợp lý về cơ cấu ngành nghề, về số lợng và chất lợng
7
lao động cho phù hợp với sự phát triển của sản xuất, tức là phát triển lao
động phải tiến hành đồng thời với cách mạng kỹ thuật:
+ Cách mạng khoa học kỹ thuật là những thành tựu của khoa học, kỹ
thuật hiện đại, tiên tiến xác lập đợc những hình thức lao động hợp lý hơn trên
quan điểm giảm nhẹ sức lao động, cải thiện đối với sức khoẻ con ngời, điều
kiện vệ sinh, môi trờng, bảo vệ, tâm sinh lý và thẩm mỹ trong lao động.
+ Lao động là nguồn chủ yếu để nâng cao tích luỹ phát triển kinh tế,
cải thiện vật chất và tinh thần của toàn xã hội loài ngời. Vì vậy tổ chức lao
động hợp lý hay không sẽ ảnh hởng đến các vấn đề sau:
Quyết định trực tiếp đến năng suất lao động cao hay thấp.
ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng và giá thành sản phẩm.
Đảm bảo thực hiện tốt hay xấu đến các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch và
công tác khác.
Quan hệ sản xuất trong xí nghiệp có đợc hoàn thiện hay không, có
ảnh hởng đến việc thúc đẩy sản xuất phát triển
d. Khái niệm tổ chức lao động.
Kết quả hoạt động của con ngời trong quá trình sản xuất chỉ đạt đợc
cao nhất khi công việc của họ đợc tổ chức trên cơ sở khoa học, tổ chức lao
động chỉ thực sự là khoa học khi nó đợc xem xét ứng dụng những thành tựu
khoa học khi nó đợc xem xét ứng dụng những thành tựu khoa học và những
kinh nghiệm tiên tiến cho việc thiết lập quá trình lao động và làm tốt hệ tống
con ngời, t liệu lao động và môi trờng lao động. Cần gạt bỏ ngăn ngừa những
tác động không tốt của máy móc kỹ thuật và môi trờng lên ngời lao động.
Vì vậy trong điều kiện hiện nay tổ chức lao động khoa học cần đợc coi

là việc tổ chức lao động dựa trên những thành tựu khoa học và kinh nghiệm
tiến tiến. Việc ứng dụng chúng một cách có hệ thống vào quá trình sản xuất
cho phép liên kết một cách tốt nhất kỹ thuật và con ngời trong quá trình sản
xuất nhằm sử dụng có hiệu quả nhất những tiềm năng kỹ thuật và con ngời,
8
tăng năng suất lao động và dần dần biến lao động thành nhu cầu sống đầu
tiên. Nếu trớc kia chúng ta hiểu việc hoàn thiện hoá tổ chức lao động nh là
loại bỏ những chỗ chật hẹp trong sản xuất thì tổ chức lao động khoa học là
nâng cao trình độ tổ chức lao động chung mà không thể đạt đợc nếu tiến
hành những biện pháp riêng lẻ tản mạn. Khi giải quyết các vấn đề của tổ
chức lao động khoa học cần dựa vào những nghiên cứu khoa học thực nghiệm
và tính toán những tác động của môi trờng sản xuất lên tâm sinh lý của ngời
lao động.
1.1.2. Cơ sở và nguyên tắc:
Cơ sở để tiến hành nghiên cứu qui định và thực hiện các nội dung của
tổ chức lao động bao gồm các qui luật tăng năng suất lao đông, qui luật phát
triển các kế hoạch nền kinh tế quốc dân. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa mục
đích của sản xuất là thoả mãn nhu cầu ngày càng cao về vật chất và tinh thần
của nhân dân lao động. Do đó những nguyên tắc tổ chức lao động khoa học
ngoài những nguyên tắc chung về quản lý kinh tế nh nguyên tắc tập chung
dân chủ, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc khoa học, nguyên tắc kế hoạch,
nguyên tắc quan tâm và trách nhiệm bằng kích thích vật chất, nguyên tắc tiết
kiệm cần phải chú ý đến các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc mức đồng đều.
Quy định tối u chế độ phục vụ nơi làm việc.
Nguyên tắc tiết kiệm không có tác động thừa.
Làm việc kiên cử động và tác động lao động.
Làm việc theo một trình tự hợp lý trên cơ sở qui hoạch hợp lý nơi
làm việc và hoàn thiện trang bị công nghệ.
Phù hợp giữa tính chất các cử động và động tác lao động và các đặc

điểm giải phẫu và sinh lý của cơ thể ngời lao động.
Phù hợp giữa trình độ ngời lao động với tính chất của công việc thực
hiện.
Định mức lao động có căn cứ kỹ thuật và tâm sinh lý lao động.
9
Phù hợp giữa mức lao động và các điều kiện kỹ thuật tổ chức sản
xuất.
Vận dụng đồng thời các nguyên tắc trên và luôn luôn quan tâm đảm bảo
các nguyên tắc đó trong quá trình phát triển sản xuất là mọt yêu cầu không thể
thiếu đợc của nội dung lãnh đạo sản xuất.
1.1.3. Nhiệm vụ và nội dung:
a. Nhiệm vụ:
Trong điều kiện xã hội phát triển thì việc tổ chức lao động nói chung
và tổ chức lao động tại 1 Bu cục nói riêng thực hiện 3 nhiệm vụ chính sau:
Kinh tế - Tâm sinh lý - Xã hội.
- Kinh tế: Phải kết hợp một cách tốt nhất giữa con ngời và kỹ thuật
trong quá trình sản xuất để ứng dụng có hiệu quả nhất những tiềm năng lao
động và vật chất với mục đích không ngừng tăng lao động, nâng cao chất l-
ợng lao động, giảm giá thành sản phẩm.
- Tâm sinh lý: Tạo điều kiện lao động một cách bình thờng, nâng cao
sức hấp dẫn trong lao động, với nội dung phong phú nhằm mục đích đem lại
khả năng lao động cao của con ngời và giữ gìn sức khoẻ của họ.
- Xã hội: Tạo điều kiện cho con ngời phát triển toàn diện, biến lao
động thành nhu cầu sống đầu tiên trên cơ sở dung hoà giáo dục chính trị với
giáo dục lao động.
b. Nội dung:
Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ trên, tổ chức lao động có những
nội dung sau:
- Hoàn thiện các hình thức phân công và hiệp tác lao động, cụ thể là
phải đạt đợc yêu cầu sao cho nội dung và hình thức của tổ chức phân công

lao động phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, phù hợp
với những yêu cầu cụ thể của kỹ thuật.
10
- Cải tiến việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc, tổ chức nơi làm việc
với các biện pháp nhằm tạo ra điều kiện vật chất kỹ thuật để tiến hành quá
trình sản xuất với hiệu suất cao, bảo đảm sức khoẻ và khả năng làm việc lâu
dài của ngời lao động.
- Hợp lý hoá các thao tác và phơng pháp lao động. Bố trí nơi làm việc
soa cho hợp lý nhất về mặt không gian khi sắp xếp các yếu tố vật chất của
sản xuất và các đối tợng lao động nhằm thực hiện lao động với năng suất cao.
- Hoàn thiện các phơng pháp định mức lao động, mở rộng định mức có
căn cứ khoa học. Nghiên cứu thời gian lao động, kết cấu mức thời gian, ph-
ơng pháp định mức lao động, phân tích khảo sát xây dựng định mức mới nếu
có thời gian.
- Quyết định và không ngừng hoàn thiện các hình thức kích thích vật
chất và tinh thần đối với ngời lao động. Phát động tinh thần thi đua xã hội
chủ nghĩa, có sơ kết tổng kết, khen thởng kịp thời, đề cao kỷ luật lao động,
bồi dỡng nghiệp vụ...
+ Đào tạo và nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ cho ng-
ời lao động.
+ Đảm bảo an toàn lao động và không ngừng cải thiện điều kiện lao
động, hợp lý hoá các trình độ lao động và nghỉ ngơi.
+ Tổ chức ca kíp làm việc và thời gian làm việc.
+ Xác định cấp bậc công việc.
+ Kỹ thuật lao động và phát huy tính sáng tạo của ngời lao động.
1.1.4. áp dụng tổ chức lao động khoa học trong ngành Bu điện
Trong các đơn vị sản xuất ở nớc ta, tình trạng nghèo nàn về trang thiết
bị, dụng cụ lạc hậu vẫn còn là phổ biến. Hiện nay chúng ta đang dần dần
nâng cấp cải thiện thiết bị thì việc tận dụng hiểu quả trang thiết bị trong điều
kiện sẵn có là xu hớng chúng. Chính vì thế công tác tổ chức lao động khoa

học trở thành rất cần thiết. Thực hiện đúng đắn tổ chức lao động sẽ đem lại
sự tăng lên không ngừng khả năng sản xuất của ngời lao động. Bên cạnh đó,
11
ta thấy trong nhiều trờng hợp việc tổ chức lao động không hợp lý, thiếu khoa
học đã gây ra lãng phí về thời gian, sức khoẻ, trí tuệ cũng nh của cải vật chất
cho xã hộ và ngời lao động.
Tổ chức lao động khoa học trong ngành Bu điện có nội dung nh các
ngành dịch vụ nói chung nhng khác về phơng pháp và cách thức giải quyết
vấn đề trên cơ sở phân tích khoa học và vận dụng những thành tu tiến bộ
khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Những nội dung chủ yếu của tổ chức lao động khoa học gồm có:
- Phân công và hiệp tác lao động.
* Phân công lao động:
Là quá trình tách riêng các hình thức khác nhau trong hoạt động lao
động, tức là đem quá trình lao động căn cứ vào những điều kiện nhất định mà
phân chia ra các loại công việc khác nhau.
Ta có các hình thức phân công lao động sau:
+ Phân công lao động chung:
Là quá trình tách riêng các hình thức hoạt động khác nhau trong phạm vi
toàn xã hội, hình thức các ngành kinh tế hoá chất, xây dựng, luyện kim, Bu
điện...
+ Phân công lao động đặc thù:
Là quá trình tách riêng các hoạt động lao động khác nhau trong phạm
vi một ngành kinh tế hình thành các nghề. Trong ngành Bu điện có phân
công lao động đặc thù nh khai thác Bu, khai thác điện, bảo đảm sửa chữa dây
máy...
+ Phân công lao động cá biệt.
Là quá trình tách riêng các hoạt động lao động khác nhau trong phạm vi
một xí nghiệp, yêu cầu của phân công lao động cá biệt là tỷ trọng thời gian tác
nghiệp thực tế trong tổng quĩ thời gian làm việc phải cao và thời gian kéo dài

của chu kỳ sản xuất phải giảm. Đối với ngành Bu điện, do đặc điểm của ngành
(lợng tải đi - đến - quá giang không đồng đều, sản phẩm Bu điện không có th
12
phẩm, mang thông tin trải rộng...) nên phân công lao động cá biệt có các hình
thức sau:
1. Phân công lao động toàn năng:
Tức là kiêm nhiệm chức năng của một nghề và một số chức năng của
nghề khác đợc ứng dụng ở những nơi lợng tải nhỏ nh các Bu cục khu vực,
luyện, thị trần và đối với những lao động làm nhiệm vụ thay thế, nghỉ bù,
nghỉ phép... thì ngời công nhân đó phải làm việc toàn năng mới có thể thay
thế đợc.
ở hình thức phân công lao động này thì có các hình thức lao động sau:
+ Công nhân khai thác Bu điện:
Làm toàn bộ chức năng của nghề khai thác Bu điện (khai thác báo, thoại,
bu chính - phát hành báo chí) và đảm bảo việc sử dụng bảo quản sử lý các h
hỏng thông thờng cho các thiết bị khai thác nhằm đảm bảo cho qui trình thông
tin liên tục có chất lợng chức danh này bố trí ở các bu điện khu vực, Bu điện
huyện thị trấn và làm nhiệm vụ thay thế lao động nghỉ bù, nghỉ phép.
+ Công nhân dây máy:
Làm toàn bộ chức năng của nghề dây trần, cáp âm tần, máy tổng đài,
thuê bao nhằm sử dụng hợp lý sức lao động đảm bảo chất lợng các thiết bị
thuê bao.
+ Công nhân nguồn và điều hoà khí hậu
Làm các chức năng của thợ dẫn phát điện, máy nổ, ắc qui, điều hoà khí
hậu đảm bảo việc cung cấp nguồn cho các thiết bị thông tin bằng mọi nguồn
năng lợng đợc thờng xuyên, kịp thời.
2. Phân công lao động chuyển nghề:
Là kiêm các chức năng trong sản xuất từng nghề nh trong sản xuất Bu
chính - phát hành báo chí hoặc sản xuất điện chính (kiêm khai thác điện thoại,
điện báo). Hình thức phân công này áp dụng ở các bu cục, các đài có khối lợng

13
tơng đối lớn nhng cha đủ sức để phân công chuyên sau: Trong hình thức này có
các chức danh sau:
+ Công nhân khai thác Bu chính:
Làm các chức năng của khai thác Bu chính - phát hành báo chí bảo d-
ỡng và xử lý các h hỏng thông thờng của các thiết bị Bu chính - Phát hành
báo chí (trừ các loại máy tự động ).
+ Công nhân khai thác điện chính:
Làm các công tác khai thác điện thoại, điện báo bằng mọi phơng thức
bảo quản, xử lý các h hỏng thông thờng của các thiết bị điện báo.
3. Phân công lao động chuyên sâu:
Là làm các công việc theo loại sản phẩm hoặc loại thiết bị hình thức
phân công này áp dụng ở những nơi có khối lợng sản phẩm thông tin lớn và
liên tục.
Tóm lại phân công lao động trong ngành Bu điện do khối lơng công
việc không đồng đều nên còn bao hàm khái niệm điều độ lao động trong ca
( giờ nhiều việc nhiều ngời, tí việc ít ngời), điều độ lao động trong tháng
(thay nghỉ phép, lễ, chủ nhật) và điều độ lao động trong năm. Phân công lao
động phải gắn liền với sự thay đổi về tổ chức sản xuất và tổ chức lao động,
đó là công việc phải đợc xem xét để có kế hoạch tiến hành đồng thời với kế
hoạch sản xuất hàng năm.
* Hiệp tác lao động:
Là sự phối hợp các dạng lao động trong một dây chuyền sản xuất. Quá
trình hiệp tác lao động luôn gắn liền với sự phân công lao động, phân công
lao động càng hợp lý thì hiệp tác lao động càng chặt chẽ và điều này góp
phần củng cố sự phân công lao động; phân công lao động càng sâu thì hiệp
tác lại động càng rộng. Nhiệm vụ của hiệp tác lao động là qui định một cách
có kế hoạch và duy trì một cách tự giác tỷ lệ hợp lý giữa các hình thức lao
động chuyên môn hoá xác định các mối quan hệ sản xuất hợp lý giữa các bộ
phận cấu thành của xí nghiệp và từng ngời lao động.

14
Do đặc điểm sản xuất cua ngành Bu điện đòi hỏi phải có sự hợp tác lao
động cao trên toàn mạng lới. Vì vậy hình thức hiệp tác cơ bản trong sản xuất
thông tin bu điện là chế độ điều khiển nghiệp vụ, chế độ điều độ thông tin,
các qui trình qui phạm kỹ thuật, các chế độ thủ tục khai thác. Các qui định về
tổ chức lao động nh tổ chức ca làm việc quy định nội dung về tổ chức lao
động nh tổ chức ca làm việc quy định nội dung kỹ thuật và tổ chức sản xuất,
đó là các hình thức hiệp tác nhiều ngời, nhiều nghề, nhiều chức danh trên
toàn bộ dây truyền sản xuất trong phạm vi một đơn vị. Ngoài ra còn có hình
thức hiệp tác có bảo đảm cho quá trình sản xuất có đủ điều kiện tiến hành
liên tục.
- Tổ chức và phục vụ nơi làm việc:
Nới làm việc là khu vực hoạt động của một hay nhiều nhóm công nhân
đợc trang bị những phơng tiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ sản xuất đợc
phân công.
Mọi hoạt động đều diễn ra tại nơi làm việc, hiệu quả lao động đạt đợc
trong quá trình sản xuất có một phầm đóng góp của việc tổ chức và phụ vụ
tốt nơi làm việc. Vì vậy việc cải tiến tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Vì
vây việc cải tiến tổ chức và phục vụ nơi làm việc đã trở thành một nhiệm vụ
thờng xuyên của tổ chức lao động nhằm đạt các yêu cầu trang thiết bị đầy đủ
những phơng tiện vật chất kỹ thật cần thiết, sắp xếp hợp lý các loại máy móc
thiết bị và đồ dùng trong diện tích hiện có, tạo ra t thế làm việc thoả mái
trong môi trờng thuận lợi sau sẽ ánh sáng đầy đủ, màu sắc thích hợp, không
khí phải thoáng mát không đợc ô nhiễm... Cung cấp các phơng tiện vật chất
kỹ thuật cần thiết cho sản xuất đợc kịp thời chủ động có kế hoạch đồng bộ và
đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn lao động.
Tổ chức nơi làm việc phải quan tâm đến việc bố trí nơi làm việc soa
cho hợp lý tiết kiệm các động tác tới mức cao nhất, bảo đảm quỹ đạo chuyển
động ngắn nhất. Trong tổ chức phục vụ nơi làm việc cần lu ý thực hiện chế
độ phụ vụ theo tiêu chuẩn định mức theo kế hoạch và có tính đến dự phòng

nhằm đảm bảo tính cân đối nhịp nhàng và đồng bộ trong sản xuất hạn chế
15
đến mức tối đa giờ ngừng việc, ngừng việc do ách tắc bởi thiếu sót của công
tác phục vụ nơi làm việc gây nên.
- Hoàn thiện công tác định mức lao động:
Công tác định mức lao động là cơ sở và nội dung của công tác tổ chức
lao động khoa học, là lĩnh vực hoạt động, xây dựng và thực hiện các mức lao
động trong tất cả các dạng lao động, định mức lao động là xác định những
hao phí lao động cần thiết cho việc thực hiện những thao tác hoặc những
công việc cụ thể trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định, cờng độ lao động
bình thờng và tổ chức lao động hợp lý để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
hay hoàn thành một công việc nhất đinh, việc xác định mức lao động cho
phép xác định mức tiến bộ của những hình thức tổ chức lao động trên cơ sở
đối chiếu những hao phí lao động khi thực hiện những công việc trong những
phơng án tổ chức lao động khác nhau.
Mức lao động có các dạng nh: Mức thời gian, mức sản lợng, mức phục
vụ, mức quản lý... Để hoàn thiện hoá định mức lao động cần thiết dựa trên
các nguyên tắc cơ bản sau:
+ Mức lao động đề ra phải có luận chứng khoa học có xét tới các yếu
tố kỹ thuật, tâm sinh lý, xã hội và kinh tế.
+ Khi xây dựng định mức ngời ta thờng vận dụng các mức lao động
tiên tiến, trung bình tiên tiến để tiến bộ kịp thời với sự phát triển của sản xuất
có tính đến điều kiên lao động và trình độ cảu công nhân đòi hỏi ngời công
nhân phải có mức độ cố gắn vơn lên.
+ Định mức lao động đề ra phải tạo điều kiện cho ngời công nhân phấn
đấu hoàn thành và hoàn thành vợt mức một cách hợp lý, tránh tình trạng mức
đề ra quá thập hoặc quá cao không phù hợp với thực tế.
16
1.2 Đặc điểm sản xuất BCVT và tổ chức lao động cho một điểm thông tin.
1.2.1 Đặc điểm sản xuất BCVT:

a. Tính chất, đặc điểm cơ bản của ngành Bu điện:
Bu điện là một ngành sản xuất vật chất trong nền kinh tế quốc dân và
cũng là một ngành công nghiệp nên có đầy đủ các đặc điểm chung nh các
ngành sản xuất vật chất khác, nhng đồng thời Bu điện còn có những đặc điểm
mang tính chất đặc thù riêng mà các ngành sản xuất vật chất khác không có.
Những đặc điểm riêng này có ảnh hởng lớn về mặt kinh tế đến việc tổ chức
lao động.
Ngành Bu điện là ngành truyền đa tin tức theo các phơng thức khác
nhau: Th từ, điện báo, điện thoại, truyền thanh, truyền hình và truyền đa số
liệu. Ngoài ra còn có những hoạt động mang tính hỗ trợ cung cấp trang thiết
bị cho sản xuất kinh doanh nh: Các xí nghiệp, cung ứng vật t, xây lắp...sử
dụng thiết bị lao động nh: dịch vụ th chuyển từ, điện chuyển tiền, phát hành
báo chí...
* Đặc điểm 1 :
Sản phẩm của ngành Bu điện khác sản phẩm của các ngành sản xuất
vật chất khác: Nó không phải là vật thể mới, không phải là hàng hoá mà là
hiệu quả có ích của quá trình truyền đa tin tức. Đối tợng lao động trong quá
trình sản xuất của ngành là tin tức nên trong quá trình sản xuất ra sản phẩm
Bu điện không dùng đến nguyền vật liệu cơ bản.
* Đặc điểm 2 :
Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Bu điện luôn gắn liền với
nhau. Trong quá trình truyền đa sản phẩm Bu điện đến ngời tiêu dùng đòi hỏi
phải chính xác chất lợng đạt 100% không cho phép có thứ phẩm và phế
phẩm.
* Đặc điểm 3 :
Sản phẩm Bu điện không có sự biến đổi nào khác ngoài sự biến đổi
không đồng đều theo thời gian, việc rút ngắn thời gian và không gian là một đặc
17
điểm quan trọng của quá trình truyền đa tin tức. Điều đó có nghĩa là sản phẩm
Bu điện đòi hỏi tốc độ thông tin nhanh chóng, nếu không thì sẽ mất hoàn toàn

hiệu quả có ích của sản phẩm hay mật một phần giá trị của nói, mọi sự thay đổi
khác về hình thức, nội dung của đối tợng lao động đều ảnh hởng đến chất lợng
sản phẩm.
* Đặc điểm 4:
Để sản xuất ra một sản phẩm Bu điện hoàn chỉnh phải có ít nhất từ 2
cơ sở bu cục tham gia tử lên. Nh vậy phải xây dựng mạng lới thông tin thống
nhất, con ngời làm công tác truyền đa tin tức phải có sự phối hợp chặt chẽ
trên mạng lới.
Những đặc điểm kinh tế đặc thù trên đây làm cho sản phẩm Bu điện
mang tính toàn ngành, sản phẩm của ngành Bu điện là toàn bộ hiệu quả có ích
của những giai đoạn sản xuất riêng lẻ trong quá trình sản xuất hoàn chỉnh - quá
trình truyền đa tin tức.
Trong quá trình hoàn thành một sản phẩm, truyền đa một tin tức có
những Bu điện, xí nghiệp đóng vai trò bắt đầu chấp nhận, xử lý, vận chuyển
đến Bu điện hoặc công ty, xí nghiệp từ đó giao cho nhận, nh vậy đã hoàn
thành một sản phẩm với một dây truyền khép kín. Khi sản phẩm bắt đầu hoặc
tới điểm đến, có những Bu điện hoặc xí nghiệp là nơi quá giang. Nói chung
quá trình này là sản phẩm đi - đến - quá giang, do đó có những xí nghiệp Bu
điện thu đợc doanh thu nhiều hay ít.
Để nghiên cứu những tính chất đặc biệt trên ta cần xác định xem
ngành Bu điện thuộc lĩnh vực lao động nào. Trong quá trình sản xuất ngành
Bu điện không tạo ra vật phẩm cụ thể nào hay nói cách khác sản phẩm Bu
điện không thể hiện dới dạng vật thể mà ngành Bu điện cung cấp dịch vụ hay
tạo ra một giá trị sử dụng. Đó là hiệu quả có ích của quá trình truyền đa tin
tức từ ngời đa đến ngời nhận nh vận chuyển th từ, báo chí, chuyển phát điện
báo, điện thoại. Chơng trình truyền thành truyền hình, truyền số liệu. Hiệu
quả có ích này cần thiết cho tất cả các sinh hoạt và hoạt động của con ngời
18
kể cả trong lĩnh vực sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ, trong lĩnh vực tiêu
dùng xã hội và tiêu dùng cá nhân.

Trong việc sản xuất ra sản phẩm. Ngành Bu điện có sự tham gia của
ngời lao động, của đối tợng lao động và của công cụ sản xuất. Do lao động
của công nhân viên mà ngành Bu điện đã tạo ra những sản phẩm đợc đa vào
tổng sản phẩm xã hội mà một phần giá trị của nó là do lao động. Cần thiết và
lao động thặng d tạo ra và hình thành thu nhập quốc dân.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm Bu điên, quá trình sản
xuất và quá trình tiêu thụ không tách rời nhau. Trong quá trình tiêu thụ, sản
phẩm bu điện không có gì khác biệt với sản phẩm khác. Nếu sản phẩm đợc
tiêu dùng trong sản xuất ra những hàng hoá khác thì giá trị của nó sẽ chuyển
sang giá trị của hàng hoá này. Nếu nó đợc dùng cho nhu cầu cá nhân thì nó
sẽ mất đi cùng với sự tiêu dung.
Khi sản xuất sản phẩm Bu điện tức là việc chuyển đa tin tức (thực hiện
dịch vụ ) thì tin tức là đối tợng lao động mà lao động của công nhân viên bu
điện có sự tham gia của t liệu sản xuất tác động trực tiếp vào. Muốn trở thành
giáo trị sử dụng (thoả mãn nhu cầu), đối tợng lao động trong ngành Bu điện
là tin tức chỉ thị biến đổi theo thời gian, tức là sự chuyển dời vị trí, song đó là
sự chuyển dời phi vật chất.
b. Chức năng nhiệm vụ của ngành Bu điện:
Ngành Bu điện là một ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế
quốc dân. Kết cầu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân bao gồm những ngành có
nhiệm vụ tạo ra các điều kiện cần thiết chung cho nền sản xuất xã hội, bảo
đảm tính liên tục cho tái sản xuất mở rộng, ảnh hởng tích cực đến hiệu quả
sản xuất xã hội. Ngành Bu điện là ngành thuộc kết cấu hạ tầng là bởi vì:
- Ngành Bu điện tạo ra những điều kiên cần thiết cho tất cả các hoạt
động khác, có chức năn phụ vụ cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, thoả
mãn nhu cầu về truyền tin tức của xã hội. Vai trò của ngành Bu điện nh một
chất xúc tác làm tăng năng suất lao động của xã hội, tăng thu nhập quốc dân
19
thúc đẩy kinh tế phát triển, thu hút các nhà đầu t nớc ngoài vào đầu t ở nớc
ta.

- Sự đóng góp của ngành Bu điện không chỉ đơn thuần ở phần doanh
thu hay thu nhập vào tổng sản phẩm xã hội và thu thập doanh thu quốc dân,
và điều chủ yếu là lợi ích mà ngành mang lại cho xã hội và cho các nền kinh
tế khác.
- Ngành Bu điện luân là một hệ thống có tác động bao trùm lên toàn bộ
lãnh thổ quốc gia đối với mọi hoạt động sản xuất xã hội. Dới một hệ thống
lại có những phân hệ mức độ và phạm vi ảnh hởng thấp nhỏ hơn, nh tất cả
đều liên quan gắn bố với nhau mà sự trục trặc ở khâu này sẽ ảnh hởng qua
khâu khác. Điều này lu ý chúng ta đến sự quản lý tập trung thống nhất cả về
tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý từ một trung tâm điều hành trên phạm vi
cả nớc.
Các bộ phân cầu thành hệ thống thông tin liên lạc phải có cơ cấu thích
đáng với những tỷ lệ cân đối kết hợp với nhau thành một tổng thể hài hoà
đồng bộ. Khập khiễng trong phát triển một ngành kết cầu hạ tầng sẽ không
tránh khỏi việc có thể làm tê liệt cả hệ thống hay từng phân hệ của cấu trúc.
Đặc điểm này có liên quan đến vấn đề cần một chiến lợc tổng thể phát triển
hài hoà nhịp nhàng có cơ cấu đầu t thích đáng cho từng vùng, từng phân
ngành Bu chính viễn thông và trong từng phân ngành cho từng loại sản phẩm
dịch vụ phù hợp với trình tự phát triển kinh tế xã hội cho đất nớc, nhu cầu của từng
vùng, từng đối tợng ngời sử dụng các dịch vụ Bu điện.
Là một ngành kết cấu hạ tầng, Bu điện phải luôn phát triển đi trớc một
bớc so với hoạt động kinh tế xã hội khác, tăng trởng kinh tế không thể duy trì
đợc nếu không có đầu t mạnh vào kết cấu hạ tầng Bu chính - Viễn thông. Coi
nhẹ hoặc chậm trễ trong phát triển các ngành thuộc kết cầu hạ tầng sẽ không
tránh khỏi làm tắc nghẽn, trí tuệ các hoạt động sản xuất xã hội từ đó đòi hỏi
nhà nớc cần có chính sách u tiên đầu t với tỷ lệ thích đáng cho việc phát triển
ngành Bu chính viễn thông.
20
c. Nhu cầu xã hội đối với việc sử dụng Bu điện:
Ngành Bu điện thuộc kết cấu hạ tầng nền kinh tế quốc dân, tạo ra

những sản phẩm đáp ứng nhu cầu về thông tin liên lạc của xã hội, cần lu ý
rằng trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ này không thể lấy doanh lợi nhuận
của xí nghiệp làm đầu mà còn phải coi trọng tính phụ vụ và ý nghĩa phúc lợi
của các hoạt động. Vì vậy đối với một số sản phẩm chính thuộc ngành Bu
chính - Viễn thống mang tính chất phục vụ nhu cầu tối thiểu của ngời dân,
việc định khung giá cớc chuẩn trực tiếp do Quốc hội hoặc cơ quan vật giá
Chính phủ quyết định, đảm bảo nhu cầu phụ vụ dan c, còn những sản phẩm
còn lại trực tiếp do các doanh nghiệp Bu chính Viễn thông xây dựng đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Tính phục vụ xã hội của ngành Bu điện thể hiện rất rõ. Nhìn vào mạng
lới Bu điện của một nớc, một vùng ta có thể thấy trình độ phát triển sức sản
xuất, mức sống vật chất của ngời dân, mà còn thấy cả trình độ văn hoá, sinh
hoạt tinh thần và mối quan hệ giữa ngời với ngời trong cộng đồng. Phát triển
ngành này luôn luôn đòi hỏi vốn đầu t lớn lâu thu hồi, lãi suất thấp, thậm chí
không lời và phải chấp nhận bù lỗ trợ giá đối với một số sản phẩm mang tính
phục vụ cao.
d. Các yếu tố trong tổ chức lao động ở ngành Bu điện.
Do các đặc điểm sản xuất của ngành Bu điện nên tổ chức lao động của
ngành Bu điện có một số nét riêng đặc trng cho tính đặc biệt của ngành.
Ngành Bu điện tiến hành phân công lao động và hiệp tác lao động theo nội
dung phù hợp với yêu cầu đảm bảo tuyệt đối chất lợng thông tin Bu chính
viễn thông, phù hợp với đặc điểm lợng tải đến không đều từng thời điểm,
mạng thông tin trải rộng khắp đất nớc nên lợng tải ở địa phơng khác, thành
thị và ở thành thị khác nông thôn tuy theo điều kiện tổ chức cụ thể, tuy theo
trình độ và năng lực nghiệp vụ phân công theo năng suất lao động, phân công
chuyên nghề.
21
Trong quá trình sản xuất các xí nghiệp thông tin Bu điện phải hợp tác
lao động chặt chẽ với nhau thì đảm bảo chất lợng thông tin. Ngoài các hình
thức hiệp tác phổ biến trên trong tổ chức sản xuất ở đơn vị cần có sự hiệp tác

lao động cao và phân phối chặt chẽ trên toàn mạng lới. Hình thức hiệp tác cơ
bản trong sản xuất thông tin Bu điện là chế độ điều khiển nghiệp vụ và các
chế độ điều độ thông tin, các qui trình quy phạm kỹ thuật. Các thể lệ thủ tục
khai thác, hợp đồng kinh tế, các qui định về tổ chức ca làm việc, quy định
nội dung kỹ thuật lao động sản xuất.
Do khối lợng tin tức đến - đi không đều nên ở các xí nghiệp thông tin
Bu điện có lợng tải không lớn. Vì vậy nên kết hợp phân công chuyên nghề
với phân công toàn năng, riêng ở nơi có lợng tải tơng đối lớn thì kết hợp phân
công chuyên nghề với phân công chuyên sâu và chuyên việc...
Việc tổ chức bố trí ca kíp trong xí nghiệp thông tin Bu điện rất phong
phú và đặc biệt hơn các xí nghiệp công nghiệp khác. Bên cạnh qui định giờ
bắt đầu, giờ kết thúc khối lợng trong ca, chế độ trách nhiệm của ca, tổ chức
ca trong xí nghiệp thông tin Bu điện còn phải bảo đảm những nguyên tắc của
ngành nh giờ nhiều việc nhiều, ngời ít việc ít, không có việc cũng phải có ng-
ời sẵn sàng phục vụ nhu cầu thông tin, đảm bảo lu thoát hết khối lợng tin tức
theo thời gian kiểm tra định trớc đảm bảo chất lợng thông tin.
Lợng tải thông tin dao động theo giờ trong ngày, thao ngày trong tuần,
theo tuần trong tháng, theo tháng trong năm dựa vào định mức lao động của
ngành và căn cứ vào sự dao động của tải mà xác định lơng lao động cần thiết
trong ca, trong ngày, trong tuần, trong và trong năm. Từ đó xây dựng phơng
án điều độ lao động, tính toán và phân bố lao động chế độ một ngày nghỉ
trong tuần, ở chế độ nghỉ phép trong năm và tính toán số lao động trong biên
chế hợp lý.
1.2.2 Tổ chức lao động khoa học cho một điểm thông tin.
Do những đặc điểm trên, đối với điểm thông tin nói chúng và Bu cục
Nguyễn Trãi nói riêng trong quá trình sản xuất cần có sự hiệp tác lao động
22
chặt chẽ để đảm bảo chất lợng thông tin. Hình thức hiệp tác cơ bản là chế độ
điều khiển nghiệp và các chế độ điều độ thông tin, các quy trình, thể lệ thủ
tục khai thác, các qui định về tổ chức ca làm việc....

Do khối lợng tin tức đi; đến không đều nên lợng tải không lớn. Vì vậy
nên kết hợp phân công chuyên nghề với phân công toàn năng.
Việc bố trí ca kíp phong phú: Bên cạnh qui định giờ bắt đầu, giờ kết
thúc, khối lợng trong ca, chế độ trách nhiệm của ca, tổ chức ca còn phải đảm
bảo những nguyên tắc của ngành nh giờ nhiều việc việc nhiều ngời, giờ ít
việc ít ngời, không có việc cũng phải có ngời sẵn sàng phụ vụ nhu cầu thông
tin, đảm bảo lu thoát hết khối lơng tin tức theo thời gian kiểm tra định trớc,
đảm bảo chất lợng thông tin.
Lợng tải thông tin dao động theo giờ trong ngày, theo ngày trong tuần,
theo tuần trong tháng, theo tháng trong năm, dựa vào định mức lao động của
ngành và căn cứu vào sự dao động của tải mà ta xác định lợng lao động cần
thiết trong ca, trong ngày, trong tuần, trong tháng và trong năm. Từ đó xây
dựng phơng án điều động lao động, tính toán và phân bổ lao động chế độ 1
ngày nghỉ trong tuần, chế độ nghỉ phép trong năm và tính toán số lao động
trong biên chế hợp lý. Đồng thời ứng các phơng pháp thống kế toán nghiên
cu sản lợng và đề xuất tổ chức lao động khoa học.
1.3. Các phơng pháp tính toán và lựa chọn phơng pháp tính sản lợng.
1.3.1. Một số phơng pháp thờng dùng để xác định sản lợng.
I. Một số phân phối lý thuyết:
1. Phân phối nhị thức:
a) Công thức:
Giả sử thực hiện m phép thử độc lập. Trong mỗi phép thử biến cố A
xuất hiện với xác suất P(A)= p. Khi đó xác suất để biến cố A xuất hiện đúng
x lần trong m phép thử đợc xác định bằng công thức :
P(x) =
C
m
x
p
x

(1-p)
m-x
(1-1)
23
Trong đó: x: Các đại lợng ngẫu nhiên có thể nhận các giá trị 0, 1, 2, 3, ... m
(1-p): Xác suất không xuất hiện biến cố A trong mỗi phép thử (1-p) = q

C
m
x
: Các hệ số của phân phối nhị thức (tổ hợp chập x của tập hợp
gồm m phần tử) nó đợc xác định:

C
m!
x m x
m
x
=

!( )!
Nh vậy: P
(x)
=
m!
x m x!( )!

. p
x
(1-p)

m-x
b) Tính chất (không chứng minh):
Tổng các xác suất tính từ mọi giá trị có thể của x bằng 1.

P x
x
m
( )
=
=

1
0
- Nếu p = q = 0,5 có phân phối nhị thức đối xứng. Nếu p q có phân
phối nhị thức không đối xứng.
- Các giá trị của hệ số nhị thức
C
m
x
luôn có tính chất đối xứng và có thể
biểu diễn dới dạng tam giác Pascal.
c) Các tham số đặc trng:
- Số bình quân:
x
= mp
- Phơng sai :
2
= mpq
- Độ lệch chuẩn: x =
mpq

2. Phân phối Poatson.
Trong phân phối nhị thức khi m lớn, việc xác định các giá trị P(x) rất
tốn kém thời gian. Để khắc phục tình trạng đó, có thể sử dụng phân phối
Poatson thay thế. Điều kiện thay thế một cách hợp lý là xác suất p hoặc q khá
bé và m tơng đối lớn.
24
a) Công thức:
Đặt = mp và lúc đó xác suất để biến cố A nào đó xuất hiện đúng x lần
có thể xác định bằng công thức:
P(x) =


x
e
x
.
!

(1-2)
Trong đó: e = 2,718 ... Cơ số của lôgarit
x = 0, 1, 2 ... Đại lợng ngẫu nhiên rời rạc
b) Tính chất:
Tổng các xác suất tính từ mọi giá trị có thể của x bằng 1

P x
x
m
( )
=
=


1
0
Việc xác định các giá trị P(x) đã đợc ghi sẵn trong bảng...
c) Các tham số đặc trng:
- Số bình quân:
x mp
= =
- Phơng sai :

x
mp
2
= =
- Độ lệch chuẩn :

x
=

25

×