Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CỦA SẢN PHẨM CỦA NGÀNH GỐM SỨ TÌNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.67 KB, 65 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG
1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.
1.1 Nền kinh tế thò trường
1.1.1 Khái niệm kinh tế thò trường
1.1.2 Các nhân tố và các quan hệ cơ bản của kinh tế thò trường.
1.1.3 Quy luật cung cầu
1.1.4 Những ưu và khuyết điểm của nền kinh tế thò trường
1.2 Nền kinh tế thò trường Việt Nam
1.2.1 Nền kinh tế thò trường nước ta xây dựng trên cơ sở đa dạng hóa hình thức
sở hữu, đa dạng hóa hình thức kinh tế
1.2.2 Kinh tế thò trường ở nứơc ta là nền kinh tế tự do cạnh tranh.
1.2.3 Nền kinh tế thò trường Việt Nam có sự quản lý, điều tiết của nhà nước thích
hợp với kinh tế thò trường
2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
2.1 Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo.
2.2 Lý thuyết Heckscher – Ohlin (H-O).
2.3 Lý thuyết về vòng đời sản phẩm
2.3.1 Chu kỳ sống của nhu cầu/ Công nghệ
2.3.2 Các giai đoạn trong chu kỳ sống của sảp phẩm

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
CỦA SẢN PHẨM CỦA NGÀNH GỐM SỨ TÌNH BÌNH DƯƠNG
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TIỀM NĂNG, VÀ NGUỒN LỰC CỦA TỈNH
BÌNH DƯƠNG.
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.2 Tiềm năng và nguồn lực
2.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH GỐM SỨ TỈNH BÌNH
DƯƠNG


2.2.1 Làng gốm Lái Thiêu
2.2.2 Làng gốm Chánh Nghóa.
2.2.3 Làng gốm Tân Phước Khánh.
2.3 NHỮNG ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA NGÀNH GỐM SỨ TỈNH
BÌNH DƯƠNG
2.4 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH NGÀNH GỐM SỨ TỈNH
BÌNH DƯƠNG TRONG NHỮNG NĂM QUA
2.4.1 Phân tích hình phát triển phân bố lực lượng sản xuất gốm sứ trên đòa bàn
tỉnh Bình Dương trong những năm qua.
2.4.2 Thực trạng về công nghệ về sản xuất gốm sứ của tỉnh Bình Dương
2.4.3 Thực trạng nguồn nguyên liệu cho ngành gốm sứ của tỉnh Bình Dương
2.4.4 Thực trạng về chất lượng và khả năng cạnh trạnh của sản phẩm gốm sứ
của tỉnh Bình Dương
2.4.5 Khả năng tiếp cận thò trường của các công ty gốm sứ của tỉnh Bình Dương
2.4.6 Kim ngạch xuất khẩu của ngành gốm sứ tỉnh Bình Dương giai đọan 1999-
2003
2.5.7 Phân tích cơ cấu thò trường xuất khẩu gốm sứ Bình Dương giai đoạn 1998
– 2002
2.5.8 Đóng góp của ngành gốm sứ vào việc giải quyết việc làm của tỉnh Bình
Dương.
2.5.9 Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Bình Dương.

CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU NGÀNH GỐM SỨ TỈNH BÌNH DƯƠNG
3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM GỐM SỨ CHO TỈNH BÌNH DƯƠNG
3.1.1 Đònh hướng về dòng sản phẩm
3.1.2 Đònh hướng về thò trường
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN, VÀ MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG CHO NGÀNH GỐM SỨ TỈNH BÌNH DƯƠNG

3.2.1 Giải pháp về nghiên cứu thò trường cho ngành gốm sứ tỉnh Bình Dương
3.2.2 Giải pháp về thò trường.
3.2.3 Giải pháp về mẫu mã sản phẩm.
3.2.4 Giải pháp về công nghệ sản xuất
3.2.5 Giải pháp về nguyên liệu
3.2.6 Giải pháp về nhân lực.
3.2.8 Giải pháp về công tác quy hoạch
3.2.7 Giải pháp về môi trường.
3.2.8 Giải pháp về hỗ trợ khác từ tỉnh Bình Dương
3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN NHỮNG GIẢI PHÁP TRÊN
ĐỂ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CHI TỈNH BÌNH DƯƠNG.
3.3.1 Kiến nghò đối với các cơ quan chức năng tỉnh Bình Dương
3.3.2 Các kiến nghò đối với các đơn vò sản xuất và kinh doanh ngành gốm sứ tỉnh
Bình Dương

KẾT LUẬN.
PHỤ LỤC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.














LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài.
Ngành gốm mỹ nghệ Bình Dương đã từ lâu chứng tỏ được những giá trò
văn hoá nghệ thuật cũng như giá trò thong phẩm qua những sản phẩm của ngành
làm ra và được rất nhiều khách hàng từ nhiều nước thế giới ưa chuộng. Sản
phẩm gốm sứ Bình Dương từ chỗ chỉ là những san phẩm gia dụng thuần tuý giờ
nay đã xuất khẩu sang các nước Châu Á, Châu Âu, Châu mỹ. Với những hoa
văn hoạ tiết vừa mang đậm tính chất văn hoá phương đông nói chung và Việt
nam nói riêng vừa mang tính hiện đại sản phẩm gốm sứ Bình Dương đã giới
thiệu với bạn bè trên thế giới được đặc sắc của văn hoá Việt Nam nói chung và
văn hoá Đông Nam Bộ nói riêng.
Trong những năm qua nền kinh tế nứơc ta có những chuyển biến tích cực,
Bình Dương là một trong những tỉnh đi đầu trong lónh vực thu hút đầu tư của
nước ngoài và phát triển công nghiệp. Trong đó ngành gốm sứ Bình Dương được
lãnh đạo tỉnh đặc biệt chú ý và tạo mọi điều kiện tốt nhất để phát triển nghề
truyền thống này nhẳm giới thiệu với bạn bè thế giới về văn hoá truyền thống
và đóng góp ngân sách của tỉnh.
Như vậy cả lónh vực kinh tế lẫn văn hoá đều đòi hỏi ngành nghề gốm sứ
phát triển. Do đó nhiều làng gốm đã phất lên nhanh chóng, trong đó gốm sứ mỹ
nghệ Bình Dương đã có những bứt phá ngoạn mục từ hơn thập kỷ gần nay.
Với chủ trương mở cửa và hội nhập hiện nay, thò trường xuất khẩu hiện
nay được xem là mục tiêu phát triển của mọi ngành nghề kinh tế trong đó có
ngành hàng gốm sứ. Trong thời gian qua nhiều khách hàng nước ngoài đã tìm
đến Bình Dương để tìm hiểu và đặt mua những mặt hàng độc đáo của tỉnh. Tuy
nhiên gốm sứ Bình Dương gặp phải những thách thức của nền kinh tế mở đó là
sự cạnh tranh khốc liệt trên thường quốc tế từ những nước có thế mạnh hơn
chúng ta về mặt hàng này như: Trung Quốc, Malaysia…
Trước những thách thức trên, ngoài những thành tựu đã có được, hàng

gốm sứ Bình Dương vẫn tồn tại nhiều bất cập như: trình độ kỹ thuật còn lạc hậu,
giá thành sản phẩm còn khá cao, chất lượng sản phẩm không đồng đều, thò
trường xuất khẩu chưa mở rộng, mẫu mã còn nghèo nàn …
Với những lý do nêu trên, cùng với mong muốn tìm ra những giải pháp cụ
thể và thích hợp nhằm góp phần vào việc đẩy mạnh xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ
tỉnh Bình Dương nên tôi quyết đònh chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu gốm sứ Bình Dương ” để làm đề tài tốt nghiệp Cao học.




M
M
u
u
ï
ï
c
c


đ
đ
í
í
c
c
h
h



c
c
u
u
û
û
a
a


đ
đ
e
e
à
à


t
t
a
a
ø
ø
i
i


n

n
g
g
h
h
i
i
e
e
â
â
n
n


c
c
ư
ư
ù
ù
u
u
:
:




Ñ

Ñ
e
e
à
à


t
t
a
a
ø
ø
i
i


g
g
o
o
à
à
m
m


n
n
h

h
ö
ö
õ
õ
n
n
g
g


m
m
u
u
ï
ï
c
c


t
t
i
i
e
e
â
â
u

u


n
n
g
g
h
h
i
i
e
e
â
â
n
n


c
c
ö
ö
ù
ù
u
u


s

s
a
a
u
u
:
:


-
-


N
N
g
g
h
h
i
i
e
e
â
â
n
n


c

c
ö
ö
ù
ù
u
u


l
l
ò
ò
c
c
h
h


s
s
ö
ö
û
û


h
h
ì

ì
n
n
h
h


t
t
h
h
a
a
ø
ø
n
n
h
h


v
v
a
a
ø
ø


p

p
h
h
a
a
ù
ù
t
t


t
t
r
r
i
i
e
e
å
å
n
n


n
n
g
g
a

a
ø
ø
n
n
h
h


g
g
o
o
á
á
m
m


s
s
ö
ö
ù
ù


,
,



c
c
a
a
ù
ù
c
c


l
l
a
a
ø
ø
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h
e

e
à
à


g
g
o
o
á
á
m
m


s
s
ö
ö
ù
ù


n
n
o
o
å
å
i

i


t
t
i
i
e
e
á
á
n
n
g
g


c
c
u
u
û
û
a
a


B
B
ì

ì
n
n
h
h


D
D
ö
ö
ô
ô
n
n
g
g
.
.


T
T
h
h
e
e
á
á



m
m
a
a
ï
ï
n
n
h
h


c
c
u
u
û
û
a
a


ñ
ñ
ò
ò
a
a



p
p
h
h
ö
ö
ô
ô
n
n
g
g


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


v
v
i

i
e
e
ä
ä
c
c


x
x
u
u
a
a
á
á
t
t


k
k
h
h
a
a
å
å
u

u


h
h
a
a
ø
ø
n
n
g
g


g
g
o
o
á
á
m
m


m
m
y
y
õ

õ


n
n
g
g
h
h
e
e
ä
ä
.
.


-
-


K
K
h
h
a
a
û
û
o

o


s
s
a
a
ù
ù
t
t


t
t
h
h
ö
ö
ï
ï
c
c


t
t
r
r
a

a
ï
ï
n
n
g
g


k
k
i
i
n
n
h
h


d
d
o
o
a
a
n
n
h
h



x
x
u
u
a
a
á
á
t
t


k
k
h
h
a
a
å
å
u
u


g
g
o
o
á

á
m
m


s
s
ö
ö
ù
ù


m
m
y
y
õ
õ


n
n
g
g
h
h
e
e
ä

ä


t
t
æ
æ
n
n
h
h


B
B
ì
ì
n
n
h
h


D
D
ö
ö
ô
ô
n

n
g
g


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


t
t
h
h
ô
ô
ø
ø
i
i


g

g
i
i
a
a
n
n


q
q
u
u
a
a
.
.


-
-


Ñ
Ñ
e
e
à
à



x
x
u
u
a
a
á
á
t
t


n
n
h
h
ö
ö
õ
õ
n
n
g
g


g
g
i

i
a
a
û
û
i
i


p
p
h
h
a
a
ù
ù
p
p


n
n
h
h
a
a
è
è
m

m


ñ
ñ
a
a
å
å
y
y


m
m
a
a
ï
ï
n
n
h
h


x
x
u
u
a

a
á
á
t
t


k
k
h
h
a
a
å
å
u
u


n
n
g
g
a
a
ø
ø
n
n
h

h


g
g
o
o
á
á
m
m


s
s
ö
ö
ù
ù


m
m
y
y
õ
õ


n

n
g
g
h
h
e
e
ä
ä


t
t
æ
æ
n
n
h
h


B
B
ì
ì
n
n
h
h



D
D
ö
ö
ô
ô
n
n
g
g


P
P
h
h
ö
ö
ô
ô
n
n
g
g


p
p
h

h
a
a
ù
ù
p
p


n
n
g
g
h
h
i
i
e
e
â
â
n
n


c
c
ö
ö
ù

ù
u
u
:
:




Ñ
Ñ
e
e
å
å


t
t
h
h
ö
ö
ï
ï
c
c


h

h
i
i
e
e
ä
ä
n
n


ñ
ñ
e
e
à
à


t
t
a
a
ø
ø
i
i


n

n
a
a
ø
ø
y
y


t
t
a
a
ù
ù
c
c


g
g
i
i
a
a
û
û


t

t
h
h
ö
ö
ï
ï
c
c


h
h
i
i
e
e
ä
ä
n
n


n
n
h
h
ö
ö
õ

õ
n
n
g
g


p
p
h
h
ö
ö
ô
ô
n
n
g
g


p
p
h
h
a
a
ù
ù
p

p


c
c
ô
ô


b
b
a
a
û
û
n
n


s
s
a
a
u
u
:
:


-

-


P
P
h
h
ö
ö
ô
ô
n
n
g
g


p
p
h
h
a
a
ù
ù
p
p


t

t
h
h
u
u


t
t
h
h
a
a
ä
ä
p
p


t
t
a
a
ø
ø
i
i


l

l
i
i
e
e
ä
ä
u
u
,
,


t
t
h
h
o
o
â
â
n
n
g
g


t
t
i

i
n
n
,
,


q
q
u
u
a
a
n
n


s
s
a
a
ù
ù
t
t


t
t
h

h
ö
ö
ï
ï
c
c


t
t
e
e
á
á


,
,


ñ
ñ
i
i
e
e
à
à
u

u


t
t
r
r
a
a


c
c
h
h
o
o
ï
ï
n
n


m
m
a
a
ã
ã
u

u


ñ
ñ
e
e
å
å


t
t
h
h
u
u


t
t
h
h
a
a
ä
ä
p
p



n
n
h
h
ö
ö
õ
õ
n
n
g
g


t
t
h
h
o
o
â
â
n
n
g
g


t

t
i
i
n
n


l
l
i
i
e
e
â
â
n
n


q
q
u
u
a
a
n
n


ñ

ñ
e
e
á
á
n
n


ñ
ñ
e
e
à
à


t
t
a
a
ø
ø
i
i
.
.


-

-


P
P
h
h
ö
ö
ô
ô
n
n
g
g


p
p
h
h
a
a
ù
ù
p
p


p

p
h
h
o
o
û
û
n
n
g
g


v
v
a
a
á
á
n
n
:
:


C
C
h
h
u

u
a
a
å
å
n
n


b
b
ò
ò


m
m
o
o
ä
ä
t
t


b
b
a
a
û

û
n
n
g
g


c
c
a
a
â
â
u
u


h
h
o
o
û
û
i
i


ñ
ñ
e

e
å
å


p
p
h
h
o
o
û
û
n
n
g
g


v
v
a
a
á
á
n
n


m

m
o
o
ä
ä
t
t


s
s
o
o
á
á




d
d
o
o
a
a
n
n
h
h



n
n
g
g
h
h
i
i
e
e
ä
ä
p
p
,
,


p
p
h
h
o
o
û
û
n
n
g

g


v
v
a
a
á
á
n
n


m
m
o
o
ä
ä
t
t


s
s
o
o
á
á



l
l
a
a
õ
õ
n
n
h
h


ñ
ñ
a
a
ï
ï
o
o


s
s
ô
ô
û
û



c
c
o
o
â
â
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h
i
i
e
e
ä
ä
p
p
.
.



-
-


P
P
h
h
ö
ö
ô
ô
n
n
g
g


p
p
h
h
a
a
ù
ù
p
p



t
t
h
h
o
o
á
á
n
n
g
g


k
k
e
e
â
â


t
t
h
h
o
o
á

á
n
n
g
g


k
k
e
e
â
â


c
c
a
a
ù
ù
c
c


s
s
o
o
á

á


l
l
i
i
e
e
ä
ä
u
u


l
l
i
i
e
e
â
â
n
n


q
q
u

u
a
a
n
n


ñ
ñ
a
a
õ
õ


t
t
h
h
u
u


t
t
h
h
a
a
ä

ä
p
p


ñ
ñ
ö
ö
ô
ô
ï
ï
c
c


ô
ô
û
û


c
c
a
a
ù
ù
c

c


s
s
ô
ô
û
û


b
b
a
a
n
n


n
n
g
g
a
a
ø
ø
n
n
h

h


v
v
a
a
ø
ø


s
s
o
o
á
á


l
l
i
i
e
e
ä
ä
u
u



ñ
ñ
i
i
e
e
à
à
u
u


t
t
r
r
a
a


t
t
h
h
ö
ö
ï
ï
c

c


t
t
e
e
á
á
.
.


-
-


P
P
h
h
ö
ö
ô
ô
n
n
g
g



p
p
h
h
a
a
ù
ù
p
p


p
p
h
h
a
a
â
â
n
n


t
t
í
í
c

c
h
h
:
:


t
t
o
o
å
å
n
n
g
g


h
h
ô
ô
ï
ï
p
p


c

c
a
a
ù
ù
c
c


t
t
h
h
o
o
â
â
n
n
g
g


t
t
i
i
n
n



c
c
o
o
ù
ù


ñ
ñ
ö
ö
ô
ô
ï
ï
c
c


ñ
ñ
e
e
å
å


x

x
a
a
â
â
y
y


d
d
ö
ö
ï
ï
n
n
g
g


c
c
h
h
i
i
e
e
á

á
n
n


l
l
ö
ö
ô
ô
ï
ï
c
c


ñ
ñ
a
a
å
å
y
y


m
m
a

a
ï
ï
n
n
h
h


x
x
u
u
a
a
á
á
t
t


k
k
h
h
a
a
å
å
u

u


n
n
g
g
a
a
ø
ø
n
n
h
h


g
g
o
o
á
á
m
m


s
s
ö

ö
ù
ù


m
m
y
y
õ
õ


n
n
g
g
h
h
e
e
ä
ä


t
t
æ
æ
n

n
h
h


B
B
ì
ì
n
n
h
h


D
D
ö
ö
ô
ô
n
n
g
g
.
.







Ñ
Ñ
o
o
á
á
i
i


t
t
ö
ö
ô
ô
ï
ï
n
n
g
g


n
n
g

g
h
h
i
i
e
e
â
â
n
n


c
c
ö
ö
ù
ù
u
u
:
:






N

N
g
g
h
h
i
i
e
e
â
â
n
n


c
c
ö
ö
ù
ù
u
u


t
t
ì
ì
n

n
h
h


h
h
ì
ì
n
n
h
h


h
h
o
o
a
a
ï
ï
t
t


ñ
ñ
o

o
ä
ä
n
n
g
g


k
k
i
i
n
n
h
h


d
d
o
o
a
a
n
n
h
h



x
x
u
u
a
a
á
á
t
t


k
k
h
h
a
a
å
å
u
u


c
c
u
u
û

û
a
a


c
c
a
a
ù
ù
c
c


c
c
ô
ô


s
s
ô
ô
û
û


s

s
a
a
û
û
n
n


x
x
u
u
a
a
á
á
t
t


g
g
o
o
á
á
m
m



m
m
y
y
õ
õ


n
n
g
g
h
h
e
e
ä
ä


t
t
r
r
e
e
â
â
n

n


ñ
ñ
ò
ò
a
a


b
b
a
a
ø
ø
n
n


t
t
æ
æ
n
n
h
h



B
B
ì
ì
n
n
h
h


D
D
ö
ö
ô
ô
n
n
g
g






P
P
h

h
a
a
ï
ï
m
m


v
v
i
i


a
a
ù
ù
p
p


d
d
u
u
ï
ï
n

n
g
g
:
:


a
a
ù
ù
p
p


d
d
u
u
ï
ï
n
n
g
g


c
c
h

h
o
o


c
c
a
a
ù
ù
c
c


d
d
o
o
a
a
n
n
h
h


n
n
g

g
h
h
i
i
e
e
ä
ä
p
p


v
v
a
a
ø
ø


c
c
ô
ô
û
û


s

s
a
a
û
û
n
n


x
x
u
u
a
a
á
á
t
t






k
k
i
i
n

n
h
h


d
d
o
o
a
a
n
n
h
h


g
g
o
o
á
á
m
m


s
s
ö

ö
ù
ù


t
t
r
r
e
e
â
â
n
n


d
d
i
i
a
a
ï
ï


b
b
a

a
ø
ø
n
n


t
t
æ
æ
n
n
h
h


B
B
ì
ì
n
n
h
h


D
D
ö

ö
ô
ô
n
n
g
g
.
.






G
G
i
i
ơ
ơ
ù
ù
i
i


h
h
a

a
ï
ï
n
n


đ
đ
e
e
à
à


t
t
a
a
ø
ø
i
i
:
:


L
L
u

u
a
a
ä
ä
n
n


V
V
a
a
ê
ê
n
n


c
c
h
h




n
n
g

g
h
h
i
i
e
e
â
â
n
n


c
c
ư
ư
ù
ù
u
u


t
t
o
o
å
å
n

n
g
g


t
t
h
h
e
e
å
å


s
s
a
a
û
û
n
n


x
x
u
u
a

a
á
á
t
t


,
,


k
k
i
i
n
n
h
h


d
d
o
o
a
a
n
n
h

h


v
v
a
a
ø
ø


h
h
o
o
a
a
ï
ï
t
t


đ
đ
o
o
ä
ä
n

n
g
g


x
x
u
u
a
a
á
á
t
t


k
k
h
h
a
a
å
å
u
u


c

c
u
u
û
û
a
a


n
n
g
g
a
a
ø
ø
n
n
h
h


g
g
o
o
á
á
m

m


s
s
ư
ư
ù
ù


t
t


n
n
h
h


B
B
ì
ì
n
n
h
h



D
D
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g
,
,


k
k
h
h
o
o
â
â
n
n
g
g


n

n
g
g
h
h
i
i
e
e
â
â
n
n


c
c
ư
ư
ù
ù
u
u


c
c
h
h
i

i


t
t
i
i
e
e
á
á
t
t


n
n
o
o
ä
ä
i
i


b
b
o
o
ä

ä


t
t
ư
ư
ø
ø
n
n
g
g


c
c
o
o
â
â
n
n
g
g


t
t
y

y
.
.








K
K
e
e
á
á
t
t


c
c
a
a
á
á
u
u



c
c
u
u
û
û
a
a


L
L
u
u
a
a
ä
ä
n
n


V
V
a
a
ê
ê
n

n


b
b
a
a
o
o


g
g
o
o
à
à
m
m
:
:


-
-


T
T
r

r
a
a
n
n
g
g


p
p
h
h
u
u
ï
ï


b
b
ì
ì
a
a
.
.


-

-


M
M
u
u
ï
ï
c
c


l
l
u
u
ï
ï
c
c
.
.


-
-


L

L
ơ
ơ
ø
ø
i
i


m
m
ơ
ơ
û
û


đ
đ
a
a
à
à
u
u


-
-



C
C
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


I
I
:
:




C
C
ơ
ơ

sở lý luận về thò trường





-
-


C
C
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


I
I
I
I
:
:

Thực trạng hoạt động sản xuất và tiêu thụ của sản phẩm của
ngành gốm sứ tình Bình Dương



-
-


C
C
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


I
I
I
I
I
I
:
:

Những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ngành

gốm sứ tỉnh bình dương


-
-


P
P
h
h
u
u
ï
ï
c
c


l
l
u
u
ï
ï
c
c
.
.



-
-


T
T
a
a
ø
ø
i
i


l
l
i
i
e
e
ä
ä
u
u


t
t
h

h
a
a
m
m


k
k
h
h
a
a
û
û
o
o
.
.




L
L
u
u
a
a
ä

ä
n
n


V
V
a
a
ê
ê
n
n


n
n
a
a
ø
ø
y
y


đ
đ
ư
ư
ơ

ơ
ï
ï
c
c


h
h
o
o
a
a
ø
ø
n
n


t
t
h
h
a
a
ø
ø
n
n
h

h


v
v
ơ
ơ
ù
ù
i
i


s
s
ư
ư
ï
ï


c
c
o
o
á
á


g

g
a
a
é
é
n
n
g
g


h
h
e
e
á
á
t
t


m
m
ì
ì
n
n
h
h



c
c
u
u
û
û
a
a


h
h
o
o
ï
ï
c
c


v
v
i
i
e
e
â
â
n

n
,
,


n
n
h
h
ư
ư
n
n
g
g


d
d
o
o


k
k
i
i
e
e
á

á
n
n


t
t
h
h
ư
ư
ù
ù
c
c
,
,


k
k
i
i
n
n
h
h


n

n
g
g
h
h
i
i
e
e
ä
ä
m
m


v
v
a
a
ø
ø


t
t
h
h
ơ
ơ
ø

ø
i
i


g
g
i
i
a
a
n
n


c
c
o
o
ù
ù


h
h
a
a
ï
ï
n

n


n
n
e
e
â
â
n
n


L
L
u
u
a
a
ä
ä
n
n


V
V
a
a
ê

ê
n
n


c
c
u
u
õ
õ
n
n
g
g


k
k
h
h
o
o
â
â
n
n
g
g



t
t
r
r
a
a
ù
ù
n
n
h
h


k
k
h
h
o
o
û
û
i
i


n
n
h

h
ư
ư
õ
õ
n
n
g
g


s
s
a
a
i
i


x
x
o
o
ù
ù
t
t
,
,



e
e
m
m


x
x
i
i
n
n


c
c
h
h
a
a
â
â
n
n


t
t
h

h
a
a
ø
ø
n
n
h
h


n
n
h
h
a
a
ä
ä
n
n


đ
đ
ư
ư
ơ
ơ
ï

ï
c
c


s
s
ư
ư
ï
ï


g
g
o
o
ù
ù
p
p


y
y
ù
ù


c

c
u
u
û
û
a
a


q
q
u
u
y
y
ù
ù


t
t
h
h
a
a
à
à
y
y



c
c
o
o
â
â
.
.


N
N
h
h
a
a
â
â
n
n


đ
đ
a
a
â
â
y

y
,
,


e
e
m
m


x
x
i
i
n
n


đ
đ
ư
ư
ơ
ơ
ï
ï
c
c



p
p
h
h
e
e
ù
ù
p
p


b
b
a
a
ø
ø
y
y


t
t
o
o
û
û



l
l
o
o
ø
ø
n
n
g
g


b
b
i
i
e
e
á
á
t
t


ơ
ơ
n
n



s
s
a
a
â
â
u
u


s
s
a
a
é
é
c
c


đ
đ
e
e
á
á
n
n



c
c
h
h
a
a


m
m
e
e
ï
ï
,
,


a
a
n
n
h
h


c
c
h

h
ò
ò


e
e
m
m


v
v
a
a
ø
ø


t
t
h
h
a
a
à
à
y
y



c
c
o
o
â
â
,
,


n
n
h
h
ư
ư
õ
õ
n
n
g
g


n
n
g
g
ư

ư
ơ
ơ
ø
ø
i
i


đ
đ
a
a
õ
õ


c
c
o
o
ù
ù


c
c
o
o
â

â
n
n
g
g


s
s
i
i
n
n
h
h


t
t
h
h
a
a
ø
ø
n
n
h
h
,

,


đ
đ
o
o
ä
ä
n
n
g
g


v
v
i
i
e
e
â
â
n
n


g
g
i

i
u
u
ù
ù
p
p


đ
đ
ơ
ơ
õ
õ


v
v
a
a
ø
ø


g
g
i
i
a

a
ù
ù
o
o


d
d
u
u
ï
ï
c
c


e
e
m
m


n
n
e
e
â
â
n

n


n
n
g
g
ư
ư
ơ
ơ
ø
ø
i
i
.
.


Đ
Đ
o
o
à
à
n
n
g
g



t
t
h
h
ơ
ơ
ø
ø
i
i
,
,


e
e
m
m


c
c
u
u
õ
õ
n
n
g

g


b
b
a
a
ø
ø
y
y


t
t
o
o
û
û


l
l
o
o
ø
ø
n
n
g

g


b
b
i
i
e
e
á
á
t
t


ơ
ơ
n
n


n
n
h
h
ư
ư
õ
õ
n

n
g
g


a
a
n
n
h
h


c
c
h
h
ò
ò


c
c
o
o
â
â
n
n
g

g


t
t
a
a
ù
ù
c
c


t
t
a
a
ï
ï
i
i


s
s
ơ
ơ
û
û



c
c
o
o
â
â
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h
i
i
e
e
ä
ä
p
p
,
,



c
c
u
u
ï
ï
c
c


t
t
h
h
o
o
á
á
n
n
g
g


k
k
e
e
â

â


c
c
u
u
û
û
a
a


t
t


n
n
h
h


B
B
ì
ì
n
n
h

h


D
D
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g
,
,


n
n
h
h
ư
ư
õ
õ
n
n
g
g



n
n
g
g
ư
ư
ơ
ơ
ø
ø
i
i


đ
đ
a
a
õ
õ


t
t
r
r
a
a
o

o


đ
đ
o
o
å
å
i
i


v
v
a
a
ø
ø


g
g
o
o
ù
ù
p
p



y
y
ù
ù


n
n
h
h
ư
ư
õ
õ
n
n
g
g


t
t
h
h
o
o
â
â
n

n
g
g


t
t
i
i
n
n


h
h
ư
ư
õ
õ
u
u


í
í
c
c
h
h



c
c
h
h
o
o


e
e
m
m
.
.

















T
T
p
p
.
.


H
H
C
C
M
M
,
,


n
n
g
g
a
a
ø
ø
y
y



0
0
6
6


t
t
h
h
a
a
ù
ù
n
n
g
g


0
0
5
5


n
n
a

a
ê
ê
m
m


2
2
0
0
0
0
5
5




CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG

1 CÁC LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.
1.1 Nền kinh tế thò trường.
1.1.1 Khái niệm kinh tế thò trường
Các nhà kinh tế học hiện đại phân biệt kinh tế thò trường và kinh tế
chỉ huy, hai kiểu tổ chức kinh tế hiện đại, dựa trên cơ chế vận hành của chúng.
Kinh tế chỉ huy là nền kinh tế hoạt động theo chế kế hoạch hóa tập
trung. Ở đó việc sản xuất ra cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Đều
theo chỉ tiêu kế hoạch phát ra từ một trung tâm mà mang nặng tính pháp lệnh.

Kinh tế thò trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thò trường.
Trong nền kinh tế này sản xuất ra cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất ra cho
ai? Đều do thò trường quyết đònh. Như vậy nói đến kinh tế thò trường là nói đến
cơ chế kinh tế thò trường. Vậy cơ chế kinh tế thò trường là gì?
Cơ chế thò trường là một cơ chế mà trong đó tổng thể các nhân tố, các
quan hệ cơ bản vận động dưới sự chi phối của quy luật thò trường cạnh tranh vì
mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2 Các nhân tố và các quan hệ cơ bản của kinh tế thò trường.

Bất kể là một kinh tế thò trường nào dù đã phát triển, đang phát triển, hay
còn sơ khai như ở Việt Nam hiện nay, chúng ta đều thấy những nhân tố cơ bản là: Hàng
hóa, tiền tệ, người mua, người bán, cung và cầu.
Về hàng hóa: Trong nền kinh tế thò trường có rất nhiều hàng hóa
khác nhau, có hàng hóa phục vụ cho nhu cầu vật chất con người, có hàng hóa
phục vụ cho nhu cầu tinh thần, hàng hóa phục vụ cho sản xuất … . Nhưng chúng
ta có thể chia thành hai loại cơ bản là các hàng hóa đưa vào trong quá trình sản
xuất được gọi là hàng hóa đầu vào. Hàng hóa phục phụ cho quá trình tiêu dùng
cuối cùng gọi là hàng hóa tiêu dùng. Thực ra cách phân loại này cũng chỉ mang
tính tương đối vì có hàng hóa đối với người này là hàng hóa tiêu dùng còn đối
với người kia lại là hàng hóa đầu vào để sản xuất.
Về tiền tệ: tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật
ngang giá chung, phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nhờ có
tiền mà hàng hóa được vận động thông suốt từ người sản xuất đến người tiêu
dùng đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, không ngừng tạo nên
quan hệ hàng tiền trong kinh tế thò trường.
1.1.3 Quy luật cung cầu.
Một nền kinh tế vận động vận động theo cơ chế thò trường dù là sơ
khai, đang phát triển hay đã phát triển thì đều chòu sự chi phối của nhiều quy
luật khác quan như quy luật giá trò, quy luật lưu thông, quy luật tái sản xuất,
nhưng quan trọng hơn cả là quy luật cung - cầu.

Cung và cầu là sự khái quát hóa của hai lực lượng cơ bản của thò
trường, đó là người mua và người bán, người sản xuất và người tiêu dùng. Trên
thò trường khi một loại hàng hóa có nhiều người mua, thì người bán sẽ nâng giá
để phân phối một lượng hàng hóa có giới hạn. Và người lại, khi giá tăng làm
giảm bớt một số lượng mua nên số lượng mua giảm làm cho người bán giảm giá.
Quá trình cứ diễn ra liên tục như vậy cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng
của thò trường tức là ở đó người bán và người mua đồng ý bán và mua. Chính vì
giá cả cân bằng của nền kinh tế thò trường được xác lập thông qua sức cầu và
sức cung nên nền kinh tế thò trường vận hành trong môi trường cạnh tranh rất
quyết liệt, cạnh tranh giữa người bán với người mua, giữa những người bán với
nhau, và giữa những người mua với người mua. Chính vì tính cạnh tranh gay gắt
này tạo ra tính năng động, thúc đẩy nghiên cứu khoa học nhằm giảm chi phí và
giá thành để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và giành lấy khách hàng về với mình.
Như đã nói ở trên lợi nhuận là một trong những yếu tố quan trọng, và
là động lực chi phối mạnh mẽ nhất trong hoạt động của nền kinh tế thò trường.
Các nhà kinh tế học trọng thương nới rằng kinh tế học là khoa học về của cải
thương mại và nhiệm vụ của nó là xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu.
Sau này thì A. Smith một nhà kinh tế học lỗi lạc cũng cho rằng lợi
nhuận là động lực của nhà kinh doanh, ông cho rằng mỗi cá nhân chỉ thấy tư lợi,
làm theo tư lợi nhưng cuối cùng ai cũng làm tốt tư lợi thì xã hội sẽ tốt hơn.
Đến thời C. Mác, ông cũng đồng ý với các nhà kinh tế học đi trước.
Ông cho rằng lợi nhuận thỏa đáng người sử dụng tư bản khắp nơi. Lợi nhuận
50% tư bản hăng máu lên, lợi nhuận 100% tư bản táo bạo không biết sợ là gì, lợi
nhuận 300% thì chẳng một tội ác nào mà tư bản không dám phạm tới dù có bò
treo cổ cũng không sợ.
1.1.4 Những ưu và khuyết điểm của nền kinh tế thò trường.
Với cơ chế vận hành, tính năng động như đã trình bày trên thì kinh tế
thò trường mang lại những thành tựu to lớn sau đây:
Thứ nhất: Kinh tế thò trường là một nền kinh tế năng động, cạnh tranh
quyết liệt để giành lấy thò phần và giành lấy lợi nhuận về cho công ty của mình.

Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thò trường cần phải luôn luôn vận
động và luôn luôn đổi mới. Đổi mới về công nghệ, đổi mới về mẫu mã và nâng
cao chất lượng sản phẩm. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu thò hiếu người
tiêu dùng, giới tính, thu nhập, phong tục tập quán, môi trường sống để đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của thò trường. Vì vậy chính cơ chế cạnh tranh này đã giúp cho
nền kinh tế hoạt động tốt hơn và hiệu quả hơn. Ngày càng có nhiều sản phẩm
hàng hóa, dòch vụ mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng phong phú của con người.
Thứ hai: Kinh tế thò trường thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh chóng. Do yêu cầu sản xuất phải tính toán tới chi phí và chiến thắng trong
cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thướng xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hóa sản xuất, tăng năng xuất lao động, phân công lao động, thúc đẩy việc
chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng sâu và rộng. Điều này làm cho lực
lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên nền kinh tế thò trường cũng có
những nhược điểm của nó mà chúng ta cần phải khắc phục:
Một là: Kinh tế thò trường dễ tạo ra tình trạng khủng hoảng, thất
nghiệp. Trong nền kinh tế thò trường khủng hoảng là tình trạng sản xuất thừa,
sản xuất lớn hơn tiêu dùng, hàng hóa không tiêu thụ hết, dẫn đến tình trạng dư
thừa, doanh nghiệp không có đủ chi phí để bù đắp tái sản xuất,. Tình trạng đó
làm cho doanh nghiệp phải đóng cửa, hay thu hẹp sản xuất, dẫn đến người lao
động thất nghiệp.
Hai là: Nền kinh tế thò trường dù hoạt động tốt như thế nào cũng dẫn
đến tình trạng phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng. Nguyên nhân là do trong quá
trình sản xuất kinh doanh, do tác động của cạnh tranh, mục tiêu chạy theo lợi
nhuận. Theo quy luật đào thải thì người nào kinh doanh giỏi, năng động, nắm bắt
tốt thò hiếu người tiêu dùng và “gặp may” thì phát tài làm giàu, còn người lại thì
dẫn đến phá sản, phải đi làm thuê. Kết quả là người giàu thì ngày một giàu thêm
còn người nghèo, người làm công ăn lương thì không thể nào theo kòp những
người giàu.
Thứ ba: Tình trạng độc quyền đã lấn át cạnh tranh làm mất tính năng

động và hiệu quả của nền kinh tế. Độc quyền xuất phát do cạnh tranh “cá lớn
nuốt cá bé” các doanh nghiệp lớn, vốn nhiều dùng nhiều hình thức kinh doanh
khác nhau để chèn ép làm các doanh nghiệp nhỏ, yếu vốn, thiếu kinh nghiệm và
dẫn đến phá sản. Sau khi các đối thủ cạnh tranh bò phá sản lập tức doanh nghiệp
tiến tới độc quyền hay thỏa thuận độc quyền nhóm kinh doanh theo nguyên lý
lợi nhuận độc quyền. Một mình một chợ, nên tính năng động và hiệu quả của
nền kinh tế không đạt được cao nhất.
Thứ tư: Một khuyết điểm lớn nữa là tình trạng ô nhiễm môi trường.
Nguyên nhân là các doanh nghiệp chạy theo lợi nhuận, họ ít chòu đầu tư vào
việc giải quyết vấn đề chất thải công nghiệp, nguồn nước và không khí. Làm
cho môi trường ngày càng ô nhiễm và nguồn tài nguyên cũng nhanh chóng cạn
kiệt.
1.2 Nền kinh tế thò trường Việt Nam.
Nền kinh tế thò trường của nước ta hiện nay là một nền kinh tế thò trường
chưa phát triển, còn đang trong giai đoạn hình thành nhưng Đảng và Nhà nước
đã đònh hướng nền kinh tế thò trường: Nền kinh tế có trình độ phát triển ngày
càng cao, có khả năng làm cho dân giàu, nước mạnh, hay nói cách khác là nền
kinh tế phồn thònh. Quan hệ giữa người với người trong xã hội là bình đẳng, công
bằng, dân chủ, và xã hội văn minh. Đây chính là những đặc điểm riêng có của
nền kinh tế thò trường Việt Nam

.
1.2.1 Nền kinh tế thò trường nước ta xây dựng trên cơ sở đa dạng hóa
hình thức sở hữu, đa dạng hóa hình thức kinh tế.
Cơ sở để tồn tại của nền kinh tế hàng hóa và kinh tế thò trường là sự
tồn tại của các hình thức khác nhau về tư liệu sản xuất và phân công lao động xã
hội. Vì vậy để xây dựng và phát triển nền kinh tế thò trường đònh hướng xã hội
chủ nghóa của Việt Nam, vấn đề đầu tiên là phải đa dạng hóa hình thức sở hữu
và đa dạng hóa hình thức kinh tế. Hiện nay ở nền kinh tế Việt Nam có những
hình thức sở hữu cơ bản sau đây:

Sở hữu quốc gia: gồm có tài nguyên, khoáng sản, đất đai,… là tài sản
quốc gia do nhà nước quản lý.
Sở hữu tập thể: Có các hình thức sở hữu liên doanh giữa nhà nước với
các nhà tư bản trong và ngoài nước, giữa nhà tư bản trong và ngoài nước, hình
thức công ty cổ phần, hình thức sở hữu hợp tác xã…
Sở hữu tư nhân: Gồm có hình thức sở hữu tư bản tư nhân trong nước,
hình thức sở hữu tư nhân 100% vốn nước ngoài, và hình thức sở hữu tư nhân sản
xuất nhỏ.
Từ các hình thức sở hữu khác nhau ở trên đã hình thành các thành phần
kinh tế khác nhau hiên nay ở Việt Nam. Ở nước ta hiện nay có các loại hình
doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, người sản xuất nhỏ.
1.2.2 Kinh tế thò trường ở nứơc ta là nền kinh tế tự do cạnh tranh.
Nội dung nguyên tắc tự do cạnh tranh ở nước ta hiện nay thể hiện
thông qua tự do hoạt động tự do kinh doanh, tự do đầu tư sản xuất những sản
phẩm, dòch vụ phù hợp với pháp luật Việt Nam. Tự do hình thành giá cả theo
quy luật cung cầu trên thò trường, tự do cạnh tranh theo luật pháp của nhà nước.
Như vậy tự do kinh tế ở Việt Nam hiện nay không phải là tự do vô nguyên tắc,
vô điều kiện, mà là tự do theo quy đònh của chính phủ và luật pháp của nhà
nước.
1.2.3 Nền kinh tế thò trường Việt Nam có sự quản lý, điều tiết của
nhà nước thích hợp với kinh tế thò trường.
Nền kinh tế thò trường của chúng ta hiện nay cần sự quản lý của nhà
nước nhằm không đi chệch hướng theo đònh hướng của Đảng và Nhà Nước. Tuy
nhiên chúng ta cần phải quản lý nền kinh tế không phải bằng sự duy ý chí của
mình, mà phải tuân theo những quy luật kinh tế thò trường. Những quyết đònh của
nhà nước phải phù hợp với điều kiện thò trường. Điều này thể hiện những điểm
sau đây:
Một là: nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua hệ thống luật pháp

đảm bảo môi trường pháp lý an toàn, ổn đònh, thông thoáng nhằm tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho hoạt động của các doanh nghiệp.
Hai là: Nhà nứơc quản lý nền kinh tế phải tuân theo những quy luật
kinh tế thò trường sử dụng những chính sách kinh tế vó mô, công cụ tài chính tiền
tệ, để điều tiết quản lý kinh tế như thế hiệu quả sẽ cao hơn nhiều. Những quyết
đònh can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế phải phù hợp với điều kiện thực tại
và hợp quy luật.



2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.
2.1 Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo.
Năm 1817 D.Ricardo xuất bản cuốn “Những nguyên tắc kinh tế chính trò
và thuế ”. Trong đó ông nói về lợi thế so sánh, coi đó là cơ sở để các quốc gia
buôn bán, và giao thương với nhau, làm cơ sở để phát triển thương mại quốc tế.
Trong đó Ông cho rằng hai quốc gia có thể thực hiện việc giao thương, trao đổi
hàng hóa với nhau mà không nhất thiết hai quốc gia này phải có lợi thế tuyết đối
như lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith. Để đơn giản hóa vần đề, thuận
tiện cho mô hình mậu dòch ông đưa ra một số giả thuyết sau:
• Chỉ có 2 quốc gia và hai loại sản phẩm.
• Mậu dòch tự do.
• Lao động có thể tự do di chuyển trong nước nhưng không có
khả năng di chuyển giữa các quốc gia.
• Chi phí sản xuất là cố đònh.
• Không có chi phí vận chuyển.
• Lý thuyết tính giá trò bằng lao động.
Với những giả thuyết nêu trên, D.Ricardo cho rằng cơ sở để hai nước giao
thương với nhau là lợi thế so sánh. Nội dung của quy luật này được phát biểu
như sau: Một quốc gia sẽ chuyên môn hóa sản xuất để xuất khẩu những hàng hóa
mà mình có lợi thế so sánh và nhập những hàng hóa mà mình không có lợi thế so

sánh. Khác với lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, lợi thế so sánh được
hiểu là sự khác biệt tương đối về năng suất lao động hay chi phí lao động làm ra
sản phẩm. Chúng ta hãy xét một ví dụ sau đây:
Giả sử có sự khác biệt về năng xuất lao động trong sản xuất lúa mì
(w) và vải (c) giữa hai nước Anh và Mỹ.
Bảng 1.1. Lợi thế so sánh của Mỹ và Anh
Quốc gia
Sản phẩm
Mỹ Anh
Lúa mì (giạ/giờ) 6 1
Vải (mét/giờ) 4 2
Theo bảng 1.1 thì chúng ta thấy rằng Mỹ có lợi thế ở cả hai sản
phẩm, còn Anh thì không có lợi thế tuyệt đối nào cả. Nhưng theo quy luật lợi thế
so sánh, thì mậu dòch vẫn xảy ra giữa hai nước vì nếu so sánh giữa lúa mì và vải
thì Anh có lợi thế về vải, vì năng xuất lao động sản xuất vải của Anh chỉ bằng
nửa năng suất lao động sản xuất vải của Mỹ (2 so với 4), trong kho đó năng xuất
lao động sản xuất lúa mì của Anh lại nhỏ hơn 6 lần so với năng suất lúa của Mỹ
(1 so với 6).
Qua trao đổi với tỷ lệ 6w = 6c chẳng hạn. Mỹ sẽ dành cả 2 giờ để
sản xuất lúa mì, thì sản xuất được 12w, còn Anh sẽ dành cả 6 giờ để sản xuất
vải, kết quả là được 12c. Khi mậu dòch được thực hiện thì cơ cấu sản phẩm của
Mỹ sẽ là: 6w + 6c tăng so với khi chưa có mậu dòch là 2c (trước đây là 6w + 4c),
còn Anh có cơ cấu sản phẩm tiêu dùng trong nước là 6w + 6c lợi hơn so với khi
chưa có mậu dòch là 3w (trước đây là 6c + 3w). Như vậy khi có mậu dòch thì cả
hai nước đều có lợi mặc dù Anh không có lợi thế tuyệt đối nào cả. Điều đó chỉ
ra rằng, một nước dù không có lợi thế tuyệt đối, nhưng có lợi thế tương đối (so
sánh) nếu biết khai thác tốt, tức là biết chuyên môn sản xuất trong một số sản
phẩm có lợi thế so sánh thì thương mại quốc tế vẫn xảy ra và làm cho lợi ích của
người tiêu dùng, và hiệu quả kinh tế đều tăng lên. Nhưng chúng ta cũng cần lưu
ý là tỷ lệ trao đổi 6w = 6c không phải là cố đònh mà là một tỷ lệ trao đổi ngẫu

nhiên. Vì đối với nước Mỹ thì khi 6w > 4c là mậu dòch đã xảy ra, còn đối với
Anh thì 6w <12c thì mậu dòch đã xảy ra. Như vậy khung tỷ lệ trao đổi của hai
quốc gia sẽ là 4c < 6w < 12c.
Cách tính lợi thế so sánh để xác đònh mô hình xuất nhập khẩu của
quốc gia cũng có thể thực hiện được dễ dàng trong điều kiện có nhiều hơn hai
quốc gia và nhiều hơn hai sản phẩm. Hơn nữa, quy luật lợi thế so sánh còn phụ
thuộc vào tỷ giá hối đoái, khi đó sản phẩm nào có giá nội đòa rẻ hơn giá trên thò
trường thế giới thì sẽ được xuất khẩu. Sản phẩm nào mà giá trên thò trường thế
giới rẻ hơn trong nước thì sẽ được nhập khẩu.
Cho đến nay bản chất của quy luật này vẫn không thay đổi, vì nó
đã được chứng minh rằng tất cả các quốc gia, bất kể có lợi thế tuyệt đối hay
không, họ đều có lợi khi giao thương với nhau, khắc phục được nhược điểm của
Adam Smith. Vì vậy quy luật lợi thế so sánh của D. Ricardo là một trong những
quy luật quan trọng trong kinh tế học phát triển. Tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế
như: chỉ tính đến yếu tố lao động, chi phí lao động là không đổi (chi phí biên tế
không thay đổi), bỏ qua nhiều yếu tố khác, Ông không tính đến nhu cầu và thò
hiếu của người tiêu dùng giữa các nước tham gia mậu dòch, các tính toán chỉ thực
hiện trên việc trao đổi hàng hóa chứ không tính đến giá cả, nên không tính đến
giá cả tương đối của sản phẩm đem trao đổi giữa các nước với nhau.
2.2 Lý thuyết Heckscher – Ohlin (H-O).
Trong phần trước chúng ta đã biết về lý thuyết lợi thế so sánh tương đối
của D.Ricardo, ở đó chúng ta thấy rằng sự khác nhau về giá cả sản phẩm so
sánh giữa hai quốc gia là bằng chứng của lợi thế so sánh và trên cơ sở đó hình
thành mậu dòch có lợi cho đôi bên. Tuy nhiên tại sao lại có sự khác biệt đó thì
D.Ricardo đã không thể giải thích được. Theo ng, chỉ có một yếu tố duy nhất,
đó là lao động và sự khác nhau về năng suất lao động và các yếu tố sản xuất
khác thì phải đợi đến Heckscher – Ohlin mới giải thích được nguồn gốc phát sinh
ra lợi thế so sánh.
Lý thuyết Heckscher – Ohlin được xây đựng trên một số giả thuyết nhằm
làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên đơn giản hơn và dễ hiểu hơn. Những giả

thuyết như sau:
Đối tượng nghiên cứu chỉ có 2 quốc gia, hai sản phẩm (sản phẩm X và
sản phẩm Y), và hai yếu tố sản xuất (lao động và tư bản).
• Hai quốc gia có cùng trình độ kỹ thuật công nghệ.
• Sản phẩm X là sản phẩm thâm dụng lao động và Y là sản
phẩm thâm dụng tư bản ở cả hai quốc gia.
• Lợi suất theo quy mô không đổi.
• Chuyên môn hóa không hoàn toàn trong sản xuất ở cả hai
quốc gia.
• Cạnh tranh hoàn toàn trong cả hai sản phẩm và thò trường
yếu tố sản phẩm.
• Thò hiếu người tiêu dùng giống nhau ở hai quốc gia.
• Các yếu tố sản xuất chuyển động hoàn toàn trong mỗi quốc
gia nhưng không chuyển động trên đòa bàn quốc tế.
• Mậu dòch tự do hoàn toàn, không tính chi phí vận chuyển,
không có thuế quan và những hàng rào mậu dòch nào khác.
Nội dung của lý thuyết Heckscher – Ohlin được phát biểu như sau: một
quốc gia sẽ xuất khẩu sản phẩm thâm dụng yếu tốsản xuất mà quốc gia đó dư
thừa tương đối và nhập khẩu những sản phẩm thâm dụng yếu tốsản xuất mà quốc
gia đó khan hiếm tương đối.
Lý thuyết này có giá trò cao trong việc vận dụng vào thực tế phát triển
mậu dòch của các quốc gia thể hiện như sau:
- Đối với các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa
sẽ tập trung xuất khẩu những sản phẩm thâm dụng lao động và những sản phẩm
có nguồn gốc từ tài nguyên như: nông, lâm, thủy sản, khoáng sản … và nhập
khẩu những sản phẩm công nghiệp cao như: máy móc thiết bò, vật tư, nguyên
liệu cho ngành công nghiệp.
- Cơ cấu hàng xuất khẩu không cố đònh mà thay đổi theo mức độ chuyển
đổi tương quan các yếu tố sản xuất trong nền kinh tế, nghóa là các nước nghèo
(dư thừa lao động) sẽ cố gắng nâng dần tỷ trọng xuất khẩu hàng thâm dụng vốn

(trong khả năng tích lũy vốn và kỹ thuật tương ứng).
2.3 Lý thuyết về vòng đời sản phẩm.
Chu kỳ sống của sản phẩm là một khái niệm quan trọng trong chiến lược
kinh doanh của một công ty. Nó giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những động thái
cạnh tranh của sản phẩm.
2.3.1 Chu kỳ sống của nhu cầu/ Công nghệ.
Trong Marketing không thể bắt nguồn từ một sản phẩm, hay thậm chí
một lớp sản phẩm, mà phải là từ nhu cầu. Sản phẩm tồn tại như một trong những
giải pháp để đáp ứng một nhu cầu. Một sản phẩm từ khi được tung ra thò trường
có thể được chia ra thành những giai đoạn khác nhau, thường được chia ra thành
bốn giai đọan: Giai đoạn phát sinh, phát triển tăng dần, sung mãn và cuối cùng
là giai đoạn suy thoái.
2.3.2 Các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm.
Chu kỳ sống của sản phẩm mô tả sinh động các giai đoạn trong lòch sử
tiêu thụ của một sản phẩm. Tương ứng với những giai đoạn này là những cơ hội
và những vấn đề riêng biệt đối với một chiến lược kinh doanh và tiềm năng sinh
lời. Nhờ xác đònh được giai đoạn hiện tại hay sắp đến của sản phẩm các công ty
có thể hoạch đònh được các kế hoạch tốt hơn trong chiến lược kinh doanh của
mình. Để có thể khẳng đònh được sản phẩm có chu kỳ sống cần phải nhất trí về
bốn vấn đề sau:
• Các sản phẩm có một đời sống hữu hạn.
• Mức tiêu thụ sản phẩm trải qua những giai đoạn khác nhau,
mỗi giai đoạn đặt ra những thách thức khác nhau đối với nhà
cung cấp.
• Lợi nhuận tăng và giảm trong những giai đoạn khác nhau
của chu kỳ sống của sản phẩm là khác nhau.
• Sản phẩm đòi hỏi chiến lược kinh doanh, tài chính, sản xuất,
cung ứng và nhân sự khác nhau trong mỗi giai đọan thuộc
chu kỳ sống của nó.


Mức
tiêu
thụ

lợi
nhuận

Tung
ra thò
trường
Phát
trie
å
n
Sung
mãn
Suy
thoái
Mức tiêu thụ
Lơi nhua
ä
n






Đồ thò 1.1. Chu kỳ sống của sản phẩm


Đồ thò 2.1 biểu diễn một chu kỳ sống của sản phẩm, đường cong chữ S này
được chia thành bốn giai đoạn đó là giai đoạn tung ra thò trường, giai đoạn phát
triển, giai đọan sung mãn,và gia đoạn suy thoái. Trong những giai đoạn khác
nhau thì công ty cần có những chiến lược kinh doanh khác nhau vì:
• Giai đoạn tung ra thò trường: Thời kỳ mức tiêu thụ tăng
trưởng chậm theo mức độ tung hàng ra thò trường. Do phải
chi phí nhiều cho việc tung hàng ra thò trường trong giai đoạn
này không có lãi.
• Giai đọan phát triển: Thời kỳ hàng hóa được chấp nhận
nhanh chóng và lợi nhận tăng lên đáng kế.
• Giai đọan sung mãn: Thời kỳ nhòp độ tăng, mức tiêu thụ
chậm dần lại do hầu hết những người mua tiềm ẩn đã chấp
nhận sản phẩm. Lợi nhuận ổn đònh hay giảm do phải tăng
cường chi phí Marketing để bảo vệ sản phẩm trước các đối
thủ cạnh tranh.
• Giai đoạn suy thoái: Thời kỳ mức tiêu thụ có chiều hướng đi
xuống và lợi nhuận giảm.
Như vậy lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm là một công cụ dùng để
lập kế hoạch cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, là một công cụ kiểm tra, nó cho
phép công ty đo lường hiệu quả của sản phẩm so với những sản phẩm trước kia.
Khái niệm chu kỳ sống cũng là một công cụ dự báo cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm.
Tuy nhiên đồ thò của chu kỳ sống của sản phẩm có rất nhiều dạng
khác nhau và thời gian của chu kỳ sống của sản phẩm cũng khác nhau, tức là
thời gian dài ngắn của từng giai đọan khác nhau. Một mặt hạn chế khác nữa của
lý thuyết này là người quản lý rất khó có thể xác đònh được sản phẩm của mình
giai đọan nào trong kỳ kỳ sống của sản phẩm.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I

1. Về mặt lý luận , có thể hiểu trong bài tóan tăng trưởng kinh tế của mỗi

quốc gia, vùng lãnh thổ can giải quyết hai ẩn số là lợi thế so sánh và phát triển
họat động xuất khẩu. Trong đó can lưu ý đến những vấn đề sau:
- Lợi thế so sánh sẽ thay đổi qua từng giai đoạn phát triển và trong mỗi
giai đọan mức lợi thế so sánh giảm dần do tính chất chi phí cơ hội gia tăng.
- Chính phủ có vai trò nhất điïnh trong nền kinh tế nhất là trong lónh vực họat
động xuất nhập khẩu, để phát huy tối đa các lợi thế so sánh, điều tiết sự
phát triển của nền kinh tế theo đúng phương hướng nhanh chóng.

2. Việc lựa chọn chính sách xuất khẩu đúng đắn phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế của đất nước theo từng giai đọan có tính chất quyết đònh đến sự
phát triển kinh tế của một quốc gia, vùng lãnh thổ. Tuy nhiên chính sách hướng
về xuất khẩu quá mạnh sẽ làm cho nền kinh tế dễ bò lệ thuộc vào các yếu tố bên
ngòai như thò trường các sản phẩm đầu ra, các yếu tố đầu vào…. Nên dễ bò rơi
vào khủng hoảng do các tác động ngoại ứng.

3. Chính sách ngoại thương của Việt nam hiện nay là hướng về xuất khẩu.
Trong chiến lược hướng về xuất khẩu chúng ta can lưu ý những vấn đề sau nay:
- Đònh hướng tốt và chính xác thò trường là yếu tố có ý nghóa quyết đònh
đến sự thành công của chính sách hướng về xuất khẩu và hiện nay chúng ta đang
theo đuổi. Do đó chúng ta cần quan tâm đến những thò trường ổn đònh, thò trường
có sức tiêu thụ lớn và khả năng thanh toán tốt. Từ đó chúng ta đưa ra những
chính sách thích hợp để khuyến khích xuất khẩu.
-Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, các mặt hàng chủ lực sẽ quyết đònh đến
quy mô và tốc độ xuất khẩu. Do đó việc xác đònh đúng cơ cấu hàng xuất khẩu
dựa trên lợi thế so sánh của quốc gia, tiềm lực hiện có, và nhu cầu của thò trường
thế giới là hết sức quan trọng khi xây dựng chiến lược đònh hướng xuất khẩu.





CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA NGÀNH GỐM SỨ TÌNH BÌNH DƯƠNG
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TIỀM NĂNG, VÀ NGUỒN LỰC CỦA TỈNH
BÌNH DƯƠNG.
2.1.1 Điều kiện tự nhiên.
Về vò trí đòa lý, Bình Dương có diện tích 2,735 km
2
, chiếm 0,83% diện
tích cả nước. Bắc giáp tỉnh Bình Phước, Nam giáp Thành Phố Hồ Chí Minh,
Đông giáp Đồng Nai và Tây giáp Tây Ninh.
Về cơ sở hạ tầng, Bình Dương có hệ thống giao thông đường sắt Bắc
Nam đi qua huyện Dó An dài 8,6 Km. Đường thủy có Sông Sài Gòn, Sông Đồng
Nai, Sông Thò Tính. Đường bộ có quốc lộ 1A dài 7,3 km và quốc lộ 13 dài 61,3
km được coi là trục giao thông chính của tỉnh Bình Dương, hệ thống đường ô tô
phân bổ kiểu nan quạt từ thò xã Thủ Dầu Một tới các xã, các vùng, gắn các
huyện lỵ với thò xã rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế.
Tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú, đất đai để phát triển công
nghiệp và nông nghiệp còn rất nhiều.
Bình Dương có vò trí chiến lược đặc biệt quan trọng và thuận lợi về nhiều
mặt để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội:
Phía nam giáp và cách thành phố Hồ Chí Minh 40km , đây là một
trung tâm kinh tế, văn hóa lớn của cả nước, một trong những thành phố công
nghiệp phát triển nhất cả nước, một trung tâm kinh tế văn hóa phía nam, một
cảng biển lớn cả nước. Do đó Bình Dương có điều kiện thuận lợi để trao đổi, hợp
tác phát triển kinh tế với các vùng và nước ngoài (thu hút đầu tư nước ngoài,
họat động xuất khẩu…).
Bình Dương nằm trong cùng chuyển tiếp giáp với Bình Phước, Tây
Ninh (vùng nguyên liệu nông sản), và đồng bằng sông Cửu Long (vùng lương
thực, thực phẩm) với hệ thống giao thông đường thủy và đường bộ phát triển tạo

điều kiện lưu thông hàng hóa, mở rộng thò trường…
Bình Dương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía nam, là vùng kinh tế
năng động, giàu tiềm năng, có điều kiện phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là
phát triển công nghiệp, kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, hiện nay Bình Dương có
13 khu công nghiệp đã được hình thành và phát triển.
2.1.2 Tiềm năng và nguồn nhân lực.
2.1.2.1 Nguồn nhân lực
Tính đến ngày 31/12/2003 dân số của tỉnh Bình Dương là 874.507
người. Số người trong độ tuổi lao động 544.406 người chiếm 62,25% dân số toàn
tỉnh. Lực lượng lao động của tỉnh Bình Dương hiện nay như vậy là rất lớn. Ngoài
ra tỷ lệ tăng cơ học hàng năm của tỉnh cao hơn tỷ lệ tăng dân số tự nhiên vì Bình
Dương có rất rất nhiều khu công nghiệp, nên thu hút lao động từ các tỉnh khác
về đây làm việc rất nhiều.
Với lực lượng lao động như hiện có, cộng nguồn lao động từ các tỉnh
khác dồn về nếu được quan tâm, và đào tạo đúng mức thì đây là một điều kiện
hết sức thuận lợi cho việc phát triển các ngành công nghiệp trong tỉnh nói chung
và ngành gốm mỹ nghệ nói riêng.


2.1.2.2 Tiềm năng
+ Tiềm năng về đất
Đất Bình Dương thuộc loại đất phù sa cổ hay còn gòn là đất xám có khả
năng thoát nước tốt, rất phù hợp với phát triển cây công nghiệp. Ngoài ra, đây
còn là vùng đất có nguồn nguyên liệu dồi dào cho nghề gốm sứ của tỉnh Bình
Dương. Ta có thể thấy nguồn quỹ
đất được thể hiện qua bảng sau đây:
Bảng 2.1: Quỹ đất
Quỹ đất Diện tích (ha) Tỷ trọng (%)
Đất nông nghiệp 198.475 73%
Đất lâm nghiệp 15.288 6%

Đất chuyên dùng 21.503 8%
Đất ở 4.765 2%
Đất chưa sử dụng 31.716 12%
Tổng số 271.747 100%
Nguồn: Sở công nghiệp tỉnh Bình Dương
+ Tiềm năng khoáng sản.
Bình Dương là một tỉnh được thiên nhiên ưu đãi rất lớn về khoáng sản
phi kim loại mà các tỉnh khác trong khu vực Đông Nam Bộ không thể nào có
được đó là caolanh và đất sét. Đây là nguồn nguyên liệu chính để Bình Dương
phát triển ngành gốm sứ:
Bảng 2.2: Tiềm năng khoáng sản
Loại khóang sản
Cao lanh
(10
6
tấn)
Đất sét
(10
6
tấn)
Đất xây dựng
(10
6
tấn)
Cát xây dựng
(10
6
tấn)
Đá cát kết
(10

6
tấn)
Cuội sỏi
(10
6
tấn)
Trữ lượng có
khả năng khai thác
52 16,4 13 12 5,6 0,466
Nguồn: Sở công nghiệp tỉnh Bình Dương
+ Tiềm năng rừng
Ngòai thế mạnh về khoáng sản, trước đây Bình Dương vống là rừng
nguyên sinh nhiều gỗ, đây là nguồn chất đốt dồi dào cho ngành gốm sứ. Diện
tích rừng của Bình Dương tập trung chủ yếu ở các khu vực phía bắc Bắc Bến
Cát, Bắc Tân Uyên. Nhưng hiện nay, do khai thác bừa bãi diện tích rừng bò giảm
xuống nhanh chóng, nhiều khu vực bò khai thách cạn kiệt, vì vậy nguồn chất đốt
phục vụ cho ngành gốm này càng trở nên khó khăn hơn.
2.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH GỐM SỨ
TỈNH BÌNH DƯƠNG.
2.2 1 Lòch sử phát triển gốm sứ Bình Dương
Ngành sản xuất gốm sứ là một trong những ngành sản xuất truyền
thống lâu đời của tỉnh Bình Dương. Lòch sử hình thành và phát triển của ngành
gốm sứ Bình Dương có thể chia làm 2 giai đọan.


×