Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Thực trạng và những định hướng phát triển du lịch tại Hà Nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.48 KB, 45 trang )

Page 1 of 45
Lời mở đầu
Du lịch ngày nay đã trở thành một ngành kinh tế phát triển nhanh và chiếm vị trí
quan trọng trong cơ cấu kinh tế của nhiều quốc gia. Việt Nam là một nớc đợc biết đến
với các danh lam thắng cảnh nổi tiếng đợc thế giới công nhận là di sản văn hoá thế giới:
Vịnh Hạ Long, Phong Nha, Kẻ Bàng, Thánh Địa Mĩ Sơn, Cố Đô Huế, Phố Cổ Hội An,
Nhã Nhạc Cung Đình Huế, . . . Cùng với điều kiện tự nhiên phong phú và đa dạng. Nằm
trên bán đảo Đông dơng ở Đông Nam á, về đờng thuỷ Việt Nam thuận tiện về địa lý là
điểm gặp giữa Thái BìnhDơng và ấn Độ Dơng. Về đờng bộ phía Bắc Việt Nam tiếp giáp
nớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa; phía tây tiếp giáp hai nớc Lào và Campuchia; phía
Đông và Nam tiếp giáp biển Đông và Vịnh Thái Lan. Tổng chiều dài đờng biển trên đất
liền của Việt Nam là trên 3. 730 km, thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ biển và du lịch
sinh thái nh :Bãi Cháy- Hạ Long, biển Thiên Cầm- Hà Tĩnh, Cửa Lò- Nghệ An, Vũng
Tàu, Nha Trang- Khánh Hoà, biển Phan Thiết. . . Bên cạnh đó thì Việt Nam còn có một
hệ Sinh thái rừng nguyên sinh còn cha đợc khai thác nh Cúc Phơng- Ninh Bình, Pù Mát -
Nghệ An, . . . Việt Nam đã và đang là điểm đến lý tởng của bạn bè du khách quốc tế. Để
làm đợc điều đó thì Việt Nam dần đần đẩy mạnh đầu t và nâng cấp hạ tầng cơ sở du lịch
ngày càng tốt hơn, hoàn thiện hơn. Một trong những biện pháp cơ bản để thu hút khách
du lịch là tạo ra các sản phẩm dịch vụ hấp dẫn đáp ứng nhu cầu và sở thích của du khách,
tuy nhiên nếu sản phẩm hấp dẫn nhng môi trờng du lịch kém thì không tạo đợc nền tảng
vững chắc cho sự phát triển của hoạt động du lịch. Môi trờng du lịch ở đây đợc hiểu nh
1
Page 2 of 45
một khái niệm rộng gồm: môi trờng tự nhiên và văn hoá du lịch. Trong những năm qua
cùng với sự phát triển của ngành du lịch nớc nhà, chúng ta đã làm đơc khá nhiều việc,
tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực cũng còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết
nh nạn ô nhiễm môi trờng tự nhiên tại các điểm du lịch, một số tệ nạn ăn xin, trộm cắp,
đeo bám khách mua hàng . vẫn cha đợc giải quyết triệt để. Điều này làm giảm hình ảnh
của Việt Nam - một đất nớc tơi đẹp và hiếu khách trong con mắt du khách quốc tế.
Chính vì mục đích muốn truyền tải một phần nào đấy về tình hình môi trờng du
lịch hiện nay ở Việt Nam. Đề tài xoay quanh vấn đề về bảo vệ môi trờng du lịch hiện nay


ở nớc ta, đã làm đợc gì và cha làm đợc gì? Từ đó đa ra các giải pháp nhằm hạn chế phần
nào những ảnh hởng xấu đến môi trờng dulịch nói riêng và môi trờng kinh tế xã hội nói
chung. Do hạn chế về mặt kiến thức và tài liệu có hạn cho nên đề tài chỉ phản ánh đợc
tình hình môi trờng du lịch ở Thành phố Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc hiện nay ở Việt
Nam. Thủ đô Hà Nội - thành phố vì hoà bình đã và đang trở thành điểm đến hấp dẫn, thu
hút ngày càng đông du khách trong nớc và quốc tế. Trong tháng 8 đầu năm 2004, Hà Nội
đã đón 600. 000 khách quốc tế, tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái, doanh thu du lịch
đạt 3200 tỷ đồng. Những kết quả đó phần nào khẳng định vai trò quan trọng của ngành
Du lịch Hà Nội trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội hớng tới xây dựng Du lịch Hà
Nội thành du lịch văn hoá, du lịch sạch, chủ trơng của lãnh đạo ngành du lịch Hà Nội là
tăng cờng kiểm soát việc chấp hành các quy định của nhà nớc về phòng chống tệ nạn xã
hội và tăng cờng bảo vệ môi trờng du lịch, hớng tới phát triển bến vững.
2
Page 3 of 45
3
Page 4 of 45
Chơng 1
Cơ sở lý luận chung về vấn đề du lịch môi trờng
1.1. Khái niệm chung về du lịch và môi trờng
Nh chúng ta đã biết rằng để phát triển du lịch thì điều kiện đầu tiên không thể
thiếu là tài nguyên thiên nhiên. Trong đó thì môi trờng tự nhiên nh môi trờng nớc, không
khí, đất đai đồi núi là yếu tố chính nhằm đem đến sự thoả mãn cho du khách du lịch.
Theo luật bảo vệ môi trờng của nớc ta công bố ngày10/1/1994: Môi trờng bao gồm các
yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con
ngời, có ảnh hởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngời và thiên
nhiên. Khi du lịch ngày càng phát triển thì đồng nghĩa với tác động không nhỏ đến môi
trờng tự nhiên nh suy thoái đât đai, nguồn nớc, cảnh quan tự nhiên sẽ bị phá vỡ, dần dần
thì vẻ đẹp tự nhiên của nó sẽ không còn nữa và thay vào đó là các hệ thống xử lý rác thải
mà thôi.
1. 1. 1. Du lịch sinh thái (hay con gọi là du lịch tự nhiên) đây là loại hình du lịch

ngày càng đợc a chuộng và phát triển với tốc độ nhanh trên phạm vi toàn thế giới. Theo
định nghĩa của Hiệp hội Du lịch sinh thái thế giới (Ecotorism society): "Du lịch sinh thái
là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là nơi bảo tồn môi trờng và cải thiện
phúc lợi cho nhân dân địa phơng". Cùng với khai thác tài nguyên du lịch thì con ngời
phải quan tâm đến sự tồn tại và phát triển cuả môi trờng tự nhiên bằng các biện pháp lâu
dài. Khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển, sự ra đời của các loại máy móc thì
4
Page 5 of 45
mặt trái của vấn đề ô nhiễm môi trờng và suy thoái hệ sinh khí quyển ngày càng cao.
Làm cho tài nguyên du lịch ngày bị cạn kiệt, mất đi thẩm mĩ của nó. . . Loại hình du lịch
sinh thái thực chất là loại có quy mô không lớn, nhng có tác dụng hoà nhập với môi tr-
ờng tự nhiên ở điểm du lịch, khu du lịch và nền văn hoá ở đó. Chính loại hình du lịch nay
Tổ chức Du lịch thế giới đã khẳng định đối với các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu
cầu hiện tại của du khách cùng ngời dân ổ vùng có du khách đến tham quan, nghỉ dỡng
vv. . . đồng thời chú trọng việc tôn tạo nhằm bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch để có
điều kiện phát triển hoạt động của du lịch trong tơng lai.
Loại hình du lịch sinh thái có nhiệm vụ: bảo tồn tài nguyên của môi trờng tự
nhiên; bảo đảm đối với du khách về các đặc điểm của môi trờng tự nhiên mà họ đang
chiêm ngỡng ;thu hút tích cực sự tham gia của cộng đồng dân c địa phơng trong việc
quản lý bảo vệ và phat triển du lịch đang triển khai thực hiện trong điểm du lịch, khu du
lịch vv. . . Qua các yêu cầu nhiệm vụ đề ra nói lên loại hinh du lịch sinh thái vừa bảo
đảm sự hài lòng đối vơí du khách ở mức độ cao để tạo lập sự hấp dẫn đối với họ, đồng
thời qua du khách quảng bá uy tín của điểm du lịch, khu du lịch. Từ đó ngành du lịch có
điều kiện bảo đảm và nâng cao hiệu quả của hoạt động du lich và cũng là cơ hội tăng thu
nhập từ hoạt động du lịch đối với các nhóm dân c trong cộng đồng địa phơng, cũng tức là
có điều kiện thuận lợi về xã hội hoá thu nhập từ du lịch. Cho đến nay vẫn cha có sự xác
định hoà hảo về loại hình du lịch sinh thái. Loại hình du lịch này quả vẫn còn mới mẻ,
mặc dù những năm 1997-1998 Tổ chức Du lịch thế giới và Liên Hợp Quốc đã nêu một
số quan điểm chuyển mạnh sang loại hình du lịch sinh thái phù hợp với điều kiện mới
của sự phát triển du lịch. Nói chung du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào những

5
Page 6 of 45
hình thức truyền thống sẵn có, nhng có sự hoà nhập vào môi trờng tự nhiên và nền văn
hoá bản địa, du khách có thêm những nhận thức về đặc điểm của môi trờng tự nhiên, về
nhng nét đặc thù vốn có văn hoá cổ điển, vùng, khu du lịch và có phần trách nhiệm tự
giác để không xảy ra những tổn thất, xâm hại đối với môi trờng tự nhiên và nền văn hoá
sở tại.
1. 1. 2. Phát triển bền vững trong du lịch.
Theo Hội đồng Thế giới về Môi trờng và phát triển thì "Phát triển bền vững là sự
phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ tơng
lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ". Sự phát triển của một quốc gia phải đợc đảm bảo
một cách thống nhất và đồng thời trên 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trờng. Bền vững về
kinh tế thể hiện một cách khái quát ở sự ổn định và không ngừng gia tăng sức sản xuất
của quốc gia, thông thờng đợc hiển thị bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc gia trên đầu ng-
ời (GDP/ngời). Bền vững ở xã hội thể hiện ở sự phân chia thu nhập và phúc lợi xã hội,
thông thờng đơc hiển thị bằng tính công bằng trong phân bố các tầng lớp giàu nghèo
trong xã hội. Bền vững về môi trờng thể hiện ổ sự sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và điều kiện môi trờng xã hội, phục vụ nhu cầu các thế hệ hiện tại mà vẫn để
lại cho các thế hệ tơng lai nhng tài nguyên và điều kiên môi trờng cần thiết cho sự phát
triển của họ. Ngày nay song song với việc phát triển du lịch là đi đôi với việc tàn phá
môi trờng tự nhiên xung quanh. Những việc phá hoại môi trờng này chỉ đem lại cho quốc
gia và doanh nghiệp một chút ít lợi ích trớc mắt, còn về lâu dài đây chính là mối nguy
hại đe doạ đến sự sống còn của môi trờng, từ năm 1990 ý nghĩa của việc phát triển du
lịch môi trờng, một xu thế phát triển lâu dài đã đợc biết tới. Cho nên chủ trơng của Tổng
6
Page 7 of 45
cục du lịch Việt Nam hiên nay khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tập
trung vào phát triển du lịch bền vững hay còn gọi "du lịch sinh thái ", " du lịch xanh". ở
đây hàm hai ý nghĩa, một là khái niệm về tính" liên tục", hai là khái niệm về tính" bảo
tồn ". Để làm đợc điều đó thì phải có chiến lợc lâu dài về việc bảo vệ môi trờng xã hội

nói chung và môi trờng du lịch nói riêng. Nhng trên thực tế cho thấy, phát triển bền vững
đòi hỏi phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cho sản xuất lơng thực, chất đốt trong khi vẫn
mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu của số dân tăng nhanh, hay ngày càng nhiều công
trình kiến trúc mọc lên ngay khu bảo tồn thiên nhiên thì thật là mâu thuẫn. Khi mà diện
tích đất hoang dã, đất không thích hợp cho con ngời sử dụng tiếp tục tăng, thu hẹp địa
bàn c trú của các loài hoang dã. Các rừng nhiệt đới, hệ sinh thái, rạng san hô, rừng ngập
mặn ven biển, các bãi biển và nhiều địa bàn c trú duy nhất khác đang bị phá huỷ dẫn đến
nguy cơ diệt chủng của một số loài.
Tóm lại, phát triển du lịch môi trờng bao gồm các yếu tố nh sau: khai thác và phát
triển tài nguyên, bảo tồn sinh thái, khống chế sự thay đổi của môi trờng sinh thái đồng
thời bảo vệ duy trì cân bằng môi trờng tự nhiên, đồng thời khôi phục những nguồn tài
nguyên đã bị huỷ hoại. Tức khi có mục tiêu phát triển một khu du lịch nào đó, chúng ta
phải xây dựng kế hoạch phát triển dựa trên những đặc trng thế mạnh của khu vực đó,
đồng thời phải có quyết định đúng đẳn trong việc có ứng dụng những yếu tố trên.
7
Page 8 of 45
1. 2. Các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên và môi trờng.
Tác động của hoạt động du lịch đến môi trờng sẽ có thể dẫn đến những hậu quả
làm thay đổi đặc điểm sử dụng tài nguyên, hay đặc tính của môi trờng. Đầu tiên là tác
động đến tài nguyên thiên nhiên; phát triển du lịch và các hoạt động có liên quan góp
phần làm cho các tài nguyên thiên nhiên bị xuống cấp về mặt môi trờng. Đó là hậu quả
của việc sử dụng đất đai, xây dựng các cơ sở dịch vụ du lịch và các hoạt động liên quan
đến việc vận hành và bảo dỡng các công trình du lịch cần thiết để duy trì các hoạt động
giải trí cho du khách. Tác động về môi tròng về hoạt động du lịch đối với tài nguyên
thiên nhiên đợc thể hiện một cách rõ nét nhất là những bộ phân: tài nguyên nớc, tài
nguyên không khí, tài nguyên đất, tài nguyên sinh học. Tác động đến tài nguyên nớc.
Việc phát triển cơ sở vật chất du lịch chủ yếu tập trung vào xây dựng các công trình dịch
vụ phục vụ nhu câù của du khách. Có thể phân loại các tác động về môi trờngcủa hoạt
động này đối với tài nguyên nớc ra làm: tác động trớc mắt và tác động lâu dài. Tác động
trớc mắt đợc thể hiện ngay trong giai đoạn xây dựng, còn tác động lâu dài thờng là do

việc vận hành và bảo dỡng các công trình du lịch. Những tác động trớc mắt bao gồm:
việc thải bừa bãi các vật liệu xây dựng, đất đá và các vật liệu nạo vét, đặc biệt là những
nơi chặt phá rừng ngập mặn, làm cho chất lợng nớc giảm đi rât nhiều. Việc giải phóng
mặt bằng và san ủi đất để xây dựng các công trình và làm đờng có thể sẽ gây ra xói mòn
và sụt lở đất, ảnh hởng trực tếp đến chất lợng nớc mặt. Các hoạt động trong quá trình xây
dựng sẽ làm ô nhiễm nguồn nớc, do việc vứt rác và đổ rác bừa bãi vào các nguồn nớc,
cũng nh thái một lợng xăng dầu nhất định trong quá trình vận hành các thiết bị xây dựng.
Một số tác động lâu dài bao gồm, đất bị sụt lở hoặc rác rởi trôi dạt sẽ làm tăng thêm lợng
8
Page 9 of 45
bùn và các chất cặn, vì thế mà chất lợng nguồn nớc kém đi. Một hậu quả đáng kể là xói
mòn, nhiễm bẩn bởi nớc thải, ô nhiễm nớc mặt bởi rác rởi và các thứ khác. Nớc thải cha
đợc xử lý tốt vì không có hoặc không đủ thiết bị xử lý, hoặc thiết bị làm việc không đảm
bảo chất lợng, do đó tác động lâu dài đến chất lợng nớc ngầm cũng nh nớc mặt. Hoạt
động của du khách cũng là nguyên ngân gây nên ô nhiễm nguồn nớc nh vứt rác bừa bãi
( khi qua phà ) đổ các chất lỏng. . .
Thứ hai là tác động đến tài nguyên không khí. Bụi và các chất gây ô nhiễm không
khí xuất hiện chủ yếu là do hoạt động giao thông, do sản xuất và sử dụng năng lợng.
Tăng cờng sử dụng giao thông cơ giới là nguyên nhân đáng kể gây nên bụi bặm và ô
nhiễm không khí. Trạng thái ồn ào phát sinh do việc tăng cờng sử dụng các phơng tiện
ồn ào nh thuyền, phà gắn máy, xe máy. . . cũng nh hoạt động của du khách tại các điểm
dịch vụ du lịch nh ở các sàn nhảy. . . tạo nên hậu quả trớc mắt và lâu dài. Tiếp theo phải
kể đến đó là tác động đến tài nguyên đất, khi một số khu vực tự nhiên có giá trị nh bãi
tắm, cánh rừng xanh trong nhiều trờng hợp bị ngăn lại không cho dân địa phơng vào vì
chúng trở thành tài sẳn riêng của khách sạn hoặc t nhân kinh doanh ngành du lịch. Phát
triển du lịch kéo theo việc xây dựng kết cấu hạ tầng khách sạn và các công trình dịch vụ
du lịch. Điều này tất yếu dẫn đến việc xâm lấn những diện tích đất trớc đây trồng trọt và
chăn nuôi. Đây là bớc chuyển đổi dạng sử dụng đất với hiệu quả sử dụng cao hơn, nhng
lại làm giảm đi quỹ đất nông nghiệp. Tác động đến tài nguyên sinh vật nh : ô nhiễm môi
trờng sống, cùng với việc mất đi cảnh quan tự nhiên, những khu đất trồng trọt và chăn

nuôi là nguyên nhân làm cho một số loài thực vật và động vật dần dần bị mất nơi c trú.
Một số hoạt động thái quá của du khách nh chặt cây, bể cành, săn bắn chim thú tại
9
Page 10 of 45
những khu rừng tự nhiên cũng là nguyên nhân làm giảm sút cả số lợng và chất lợng sinh
vật trong phạm vi khu du lịch. Trong môi trờng bảo tồn dã thú, việc vứt rác bừa bãi gây
tác động trực tiếp đến cuộc sống trớc mắt cũng nh lâu dài của các loaì động vật; nhiều
khi còn ảnh hởng đến sức khỏe của nhân viên phục vụ cũng nh du khách đến khu du lịch
bởi các dịch bệnh phát sinh từ các chất thải không đợc xử lý. Hoạt động của du khách có
tác động lớn đến các hệ sinh thái. Các hoạt động du lịch dới nớc nh nhặt sò. ốc, khai thác
san hô làm đồ lu niệm, đi trên bãi đá ngầm, đứng trên bãi san hô và thả neo tại những bãi
san hô, nơi sinh sống của các loại sinh vật dới nớc cũng sễ bị huỷ hoại. Các khu rừng
nguyên sinh đặc biệt dễ bị tổn thơng khi có nhiều du khách. Những hoạt động nh sự đi
lại của xe, giẫm đạp lên cỏ, hái hoa quả bừa bãi, c hặt cây laeo núi ồ ạt vv. . . làm mất
dần nhiều loại động thực vật. ở các khu bảo tồn thú hoang dã, hoạt động của các đoàn xe
và khách du lich cũng có ảnh hởng xấu đến môi trờng sống làm cho sự yên tĩnh bị mất
đi, các sinh vật phải thay đổi tập tính, trở nên sợ sệt, thậm chí nhiều con thú bị chết vì tai
nạn do con ngời gây ra.
Mặt khác du lịch cũng là yếu tố không nhỏ tác động đến cộng đồng dân c sở tại.
Bởi vì du lịch là tổng thể của những hiện tợng và những mối quan hệ phát sinh do sự tác
động qua lại giữa khách du lịch, ngời kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng
đồng dân c địa phơng và thu hút kháhc du lịch. Các chủ thể này tác động qua lại lẫn
nhau trong mối quan hệ với các hoạt động du lịch mà du khách là trung tâm. Đối với
công đồng dân c địa phơng, du lịch là một cơ hội để tìm việc làm, tạo thu nhập; đồng
thời họ cũng là những nhân tố hấp dẫn khách du lịch bởi lòng hiếu khách và phong tục
tập quán, bản sắc văn hoá. Mặt khác, cộng đồng dân c nơi khác đến du lich cũng chịu tác
10
Page 11 of 45
đông nhiều chiều của hoạt động du lịch. Cộng đồng đợc hiểu là một nhóm dân c cùng
sinh sống trên một lãnh thổ qua nhiều thế hệ và có những đặc điểm chung về sinh hoạt

và văn hoá truyền thống, sự dụng các nguồn tài nguyên, môi trờng. Cộng đồng là nền
tảng của phát triển xã hội, cuôc sống của cộng đồng dựa trên viêc khai thác tài nguyên
nơi mình sinh sống cùng với việc phát triển các phong tục, tập quán riêng mang dậm bản
sắc của mỗi cộng đồng. Việc khai thác càng tăng trong sự phát triển chung, vì vậy tác
động và ảnh hởng của nó ở các mức độ khác nhau đên cuộc sống cộng đồng dân c cũng
ngày một gia tăng.
Tác động của du lịch lên cộng đồng có cả mặt tích cực và tiêu cực. Trong bài
viết này nhấn mạnh đến tác động không thuận. Trong một số các dự án phát
triển du lịch, ngời dân địa phơng bị buôc phải rời khỏi nơi c trú và rời bỏ các ngành
nghề truyền thống gắn bó với họ qua nhiều thế hệ. Cộng đồng dân c địa phơng sẽ
không đợc chia sẻ hoặc chia sẻ không thoả đáng lợi nhuận từ việc phát triển du lịch
Nếu nh các nhà kinh doanh không tuân thủ theo nguyên tắc phát triển du lịch bền
vững. Những mâu thẫn xã hội sẽ đợc nay sinh giữa các thành viên của cộng đồng do có
sụ tranh chấp các lợi thế để có đợc nguồn thu tốt hơn từ du lịch. Điều này sẽ ảnh hởng
đến mối quan hệ gắn bó đặc trng cho cuộc sống truyền thống của cộng đồng. Bên cạnh
đó, các lối sống mới đợc khách du nhập sẽ có tác động nhiều mặt đến cộng đồng nhất là
giới trẻ. Các xung đột mới có thể nảy sinh và gây ra chia rẽ cộng đồng. Truyền thống văn
hoá của địa phơng có thể sẽ bị thơng mại hoá để đáp ứng nhu cầu của du khách. Đã có
ngời cảnh báo những hiệu ứng nh vậy và gọi là sự xâm lăng văn hoá, thông qua hoạt
11
Page 12 of 45
động du khách không đợc quản lý tốt. Ngoài ra, chất lợng cuộc sống cộng đồng cũng có
thể bị ảnh hởng do giá cả sinh hoạt tăng vì cầu tăng vợt khả năng cung.
Những tác động không thuận lợi nói trên sẽ là những nguyên nhân gây ra xung đột
du lịch và kết quả là quá trình phát triển du lịch không bền vững và sẽ không đem lại
hiệu quả kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trờng nh mong muốn. Ngay cả khi không xảy
ra xung đột giữa cộng đồng và phát triển du lịch nhng nếu thiếu kiểm soát và không có
sự tham gia tích cực của cộng đồng thì sự suy thoái môi trờng tự nhiên và các thay đổi
giá trị văn hoá sẽ làm mất dần tính hấp dẫn của các sản phẩm du lịch. Để loại trừ đợc
những tác động ngợc chiều của sự phat triển du lịch đối với cộng đồng dân c và ngợc lại,

rất cần phát triển du lịch bền vững. Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững là đem lại
lợi ích cho cộng đồng và phát triển du lịch bền vững chỉ có thể thực hiện đợc khi có sự
tham gia của cộng đồng. Để phát triển du lịch bền vững cần có kế hoạch quản lý các
nguồn tài nguyên để thoả mãn các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ của con ngời
trong khi vẫn duy trì đợc sự phát triển lâu dài cho thế hệ mai sau.
Nhng chung quy thi khi nói đến con ngời và tổng thể mối quan hệ giữa nó và con
ngời thì chúng ta phải quan tâm đến cả hai khía cạnh, tích cực và tiêu cực mà các yếu tố
đem lại. Sự sống của con ngời chỉ có thể duy trì khi sống trong môi trờng không khí
trong lành, có cây xanh và tính cộng sinh giữa các loài mà thôi. Cũng nh du lịch và các
yếu tố liên quan đến nó nh khách du lịch, Cộng đồng dân c, nhà cung cấp, chính quyền
nhân dân sở tại. Tất cả đều nhằm mục đích phát triển ngành du lịch, ngành đợc mệnh
danh là ngành công nghiệp không khói.
1. 3 Nhận định chung về phát triển du lịch bền vững từ góc độ môi trờng.
12
Page 13 of 45
Theo tổ chức du lich thế giới (WTO) thì : " phát triển du lịch bền vững là việc phát
triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu về hiện tại của du khách và ngời dân
bản địa, trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho
phát triển du lịch trong tơng lai ". Phát triển du lịch bền vững là đáp ứng đầy đủ nhất,
tiện nghi nhất các nhu cầu của khách du lịch, tạo sức hút du khách đến các vùng, điểm
du lịch ngày nay đồng thời bảo vệ và nâng cao chất lợng cho tơng lai.
Sự phát triển với quy mô lớn và tốc độ nhanh, mạnh của nganh Du lịch Việt Nam
trong những năm gần đây (đặc biệt là cuối những năm của thế kỷ 20) đã và đang gây ra
những bất cập, những hạn chế về môi trờng. Theo quan điểm chung, môi trờng du lịch
đợc hiểu là các điều kiện, các điều kiện cac yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội va nhân văn
của từng vùng lãnh thổ cụ thể, mà trong đó các hoạt động du lịch tồn tại và phát triển.
Rõ ràng sự phát triển ngành Du lịch luôn có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với sự phát
triển kinh tế - xã hội chung của từng vùng và của cả nớc, liên quan đến các công việc cụ
thể, các quá trình khai thác tài nguyên môi trờng. Trên thực tế ở nớc ta, tại rất nhiều
vùng, điểm du lịch truyền thống, nổi tiếng và có nhiều tiềm năng đã và đang phải chịu

những áp lực khá lớn từ phía các khía cạnh môi trờng. Đặc biệt là những khu vực đó xuất
hiện ngày càng mạnh các hiện tợng, các quá trình ô nhiễm, sự xuống cấp nhanh chóng
của điều kiện môi trờng kinh tế, xã hội và nhân văn, sự suy giảm tới mức báo động của
nhiều dạng tài nguyên, các yếu tố môi trờng tự nhiên, sinh thái. . . Đứng trớc một thực tế
nh vậy, để có thể phát triển ngành kinh tế này thì những vần đề về môi trờng cũng cần
phải đợc đạt ra và giải quyết một cách nghiêm túc, đầy đủ sao cho vừa phát triển , vừa
khai thác với hiểu quả cao nhất về du lịch nhng lại phải đảm bảo sự phát triển lâu dài .
13
Page 14 of 45
Trên cơ sở phơng pháp tiếp cận nghiên cứu tổng hợp, áp dụng các tiêu chí, các
nguyên tắc và những giải pháp phát triển bền vững kinh tế xã hội chung, môi trờng du
lịch nói riêng. Môi trờng du lịch có hâp dẫn khách du lịch hay không trớc tiên phải kể
đến các yếu tố tài nguyên du lịch. Khách du lịch đến mục đích của họ là tham quan, để
thoả mãn" con mắt" của họ. Khi mà đời sống của con ngời ngày càng tăng thì nhu cầu đi
du lịch của ngòi ta càng cao. Quanh năm suốt tháng phải tiếp xúc với bụi bẩn, ồn ào của
chốn đô thị, những ngày nghỉ con ngời ta muón thoát khỏi cuộc sống bình thờng đó, và
họ đi du lịch. Chỉ đến những nơi có thiên nhiên đẹp, trong lành. và yên tĩnh sẽ thoả mãn
đợc nhu cầu của họ. Chính vì điều đó, môi trờng rất quan trọng trong kinh doanh du lịch.
Sự suy giảm về trữ lợng và chất lợng của các tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa cơ bản
đối với cuộc sống của con ngời nh: đất đai, nớc, rừng, thuỷ sản, khoáng sản và các dạng
tài nguyên năng lợng. Sự suy thoái này trong thập kỷ 21 có khả năng dẫn tới tình trạng
thiếu thốn nghiêm trọng về lơng thực, hay về các nhu câu cần thiết của con ngời nói
chung. Ô nhiễm môi trờng sống của con ngời với tốc độ nhanh và phạm vi lớn hơn trớc.
Không khí, nớc, đất đai, cac đô thị, khu công nghiệp, vùng ven biển, đại dơng ngày càng
bị ô nhiễm, ảnh hởng xấu đến không chỉ ngành du lịch, mà còn nguy hai hơn đó là sức
khoẻ, đời sống của con ngời cũng nh sự suy tồn và phát triển của các sinh vật khác trên
trái đất. Để phần nào khắc phục đợc những bất cập trên thì cần đảm bảo sự cân đối hài
hoà giữa phát triênr du lịch với các kế hoạch, các phơng án quy hoạch phát triển các
ngành kinh tế khác theo một nội dung thống nhất trong phat triển kinh tế xã hội chung
của từng vùng, nghiên cứu và cho toàn lãnh thổ của đất nớc. Trong nguyên tắc này cần

chú ý tới việc xem xét tỷ trọng của ngành du lịch, đánh giá thực trạng cũng nh dự kiến
14
Page 15 of 45
khả năng phát triển trên quan điểm kiểm soát, khống chế chung, xuất phát từ khía cạnh
quản lý khai thác hợp lý nguồn tài nguyên và môi trờng du lịch.
Du lịch và môi trờng có mối quan hệ rất gắn bó với nhau, cũng nh mối quan hệ
giữa con ngời và môi trờng. Môi trờng cung cấp nơi c trú và các điều kiện cho cuộc
sống con ngời và muôn loài sinh vật; môi trờng cũng là nơi tiếp nhận, lu trữ và xử lý
những gì mà con ngời và các sinh vật khác thải ra. Chừng nào còn giữ đợc sự cân bằng
giữa các quá trình đó thì sự sống trong thiên nhiên và cuộc soóng của con ngời vẫn có
thể tiếp tục duy trì bình thờng. Nhng nếu sự cân bằng đó bị phá vỡ mà chủ yếu do con
ngời gây ra, thì việc duy trì sự sống và cuộc sống bị đe doạ. Hoạt động du lịch có tác
động đến môi trờng về nhiều mặt. Do nhu cầu phát triển du lịch, nhiều diên tích đất đai
bị khai phá để xây dựng cơ sở hạ tầng, nh làm đờng giao thông, khách sạn, các công
trình thể thao, các khu vui chơi giải trí. . . Điều đó gây phá hoại hoặc làm tổn hại tới
cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái. Các sân golf có thể gây nên tình trạng suy thái
đất, ô nhiễm nguồn nớc, thậm chí gây nên sự cạnh tranh trong việc sử dụng nớc cho sinh
hoạt và sản xuất, nhất là ổ những nơi hiếm nớc. Hoạt động du lịch luôn ngắn liền với
việc khai thác các tiềm năng tài nguyên môi trờng tự nhiên nh cảnh đẹp hùng vĩ của núi
sông, biển. . và các giá trị văn hoá nhân văn. Trong nhiều trờng hợp, hoạt động du lịch
tạo nên những môi trờng nhân tạo nh công viên vui chơi giải trí, nhà bảo tàng, làng văn
hoá. . . trên cơ sở của một hoạc tập hợp các đạc tính của môi truờng tự nhiên nh một
hang động, một quả đồi, một khúc sông, một khu rừng. . . hay một đền thờ, một quần thể
di tích. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại của nó gắn liền với môi trờng,
nên môi trờng du lịch có tác động qua lại với tất cả các yếu tố của môi trờng chung. Sự
15
Page 16 of 45
suy giảm của môi trờng nói chung ở một khu vực đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt
động du lịch cũng nh chất lợng của môi trờng du lịch ở khu vực đó.
Hoạt động du lịch có thể gây tác động khác tới tài nguyên nớc đặc biệt là các chất

thải, các chất gây ô nhiễm do các khách sạn nhà hàng, các hoạt động vận tải thuỷ và
khách du lịch tạo nên. Hiện nay ở nớc ta , tình trạng rác thải bừa bãi tại các địa điểm du
lịch, vui chơi giải trí còn phổ biến, điều đó không những ảnh hởng tới vệ sinh công cộng
và môi trờng, mà còn gây cảm giác khó chịu cho du khách. Khi hoạt động du lịch nhộn
nhịp lên, thì khi đó cũng là điều đe doạ tới chất lợng không khí. Trớc hết là ô nhiễm
không khí do giao thông vận tải. Tổ chức du lịch thế giới đã thống kê có khoản 37%-
45% du khách tới bằng đờng bộ và khoảng 40%-45% du khách tới bằng máy bay. Không
giống nh đối với ô tô, ô nhiễm từ máy bay ( trừ tiếng ồn ) ít khi đợc nhân thấy trực tiếp.
Thế nhng riêng trong năm 1990, ngành hàng không đã tiêu thụ hết khoảng 176 triệu tấn
xăng máy bay, từ đó thải ra 550 triệu tấn khí nhà kính CO2 và 3, 5 triệu tấn ôxy nitơ, gây
ma axit và ô nhiễm quang - hoá.
Không chỉ có không khí mà còn nhiều vấn đề khác nh ô nhiễm tiếng ồn, lợng nớc
thải mà sự phát triển du lịch còn tạo ra mối đe doạ tới các hệ sinh thái, nh phá những khu
vực rừng ngập mặn để xây dựng cơ sở hạ tầng, làm mát hoạc chia cắt nơi c trú các loài
sinh vật, khai thác bừa bãi các tài nguyên rừng, biển để sản xuất các sản phẩm phục vụ
cho khách du lịch nh tiêu bản các thú rừng, hoa lan rừng, tắc kè, đồi mồi, san hô. . . tại
nhiều điểm du lịch của nớc ta. Hàng năm tren thế giới có khoảng 200. 000 ha rừng bị
cháy, trên 500 loài thực vật Địa trung hải, cùng một số động vật biển quý hiếm đang bị
đe doạ tuyệt chủng. Hiện có rất nhiều chơng trình, dự án của các nớc và tổ chức quốc tế
16
Page 17 of 45
đangg đợc tiến hành để cứu sự đa dạng sinh học tại nơi đây. Tuy du lịch mang lại lợi ích
kinh tế _ xã hội to lớn nhng các tác động tiêu cực của du lịch đối với môi trờng càng
ngày càng trở nên rõ rệt hơn. Các quốc gia đều nhận thấy mối nguy hại này và đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật để ngăn ngừa và hạn chế tác động tiêuu cực của du lịch đối
với môi trờng, cả môi trờng tự nhiên, nhân tạo và các đối tợng ý nghĩa về lịch sử, văn
hoá, khảo cổ học. Nhà nớc ta cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật có liên quan đến
bảo vệ môii trờng, bản sắc văn hoá và thần phong mĩ tục trong hoạt động du lịch. Ngoài
Luật bảo vệ môi trờng, Luật bảo vệ và phat triển rừng, Luật tài nguyên nớc có các quy
định chung, trong chơng 2 của pháp lệnh du lịch có 6 điều về bảo vệ, tồn tạo, khai thác

và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch để phát triển du lịch bền vững, có quy định nghiêm
cấm mọi hoạt động du lịch làm ảnh hởng xấu tới môi trờng. Ngoài ra, còn có mọt số
nghị định và chỉ thị của chính phủ về việc bảo đảm trật tự trị an, vệ sinh môi trờng, an
toàn thực phẩm tại các cơ sở lu trú, các địa điểm du lịch, mà còn nhằm bảo vệ môi trờng
trong hoạt động du lịch . Vấn đề cấp bách hiện nay là phải chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật, vì thực tế đây là một trong các khâu yếu nhất, đặc biệt thể hiện
rõ tại các cơ sở và địa điểm du lịch.
17
Page 18 of 45
Chơng 2
Thực trạng phát triển du lịch và môi trờng ở Hà Nội
2. 1. Thực trạng phát triển du lịch tại Hà Nội hiện nay.
Hà Nội, với vai trò là Thủ đô-trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học-công
nghệ và giao lu của cả nớc, thành phố hoà bình của thế giới -với tài nguyên tự nhiên và
nhân văn phong phú, đa dạng, với bề dày lịch sử gần 1000 năm, đã trở thành một trong
những điểm đến du lịch hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nớc.
Hà Nội nằm ở trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ, ở vị trí trong khoản từ 20 25' đến
21. 23' vĩ độ Bắc, 105. độ 15' đến 106 độ 03' kinh đông, tiếp giáp với các tỉnh : Thái
Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hung Yên ở phía Đông Nam, Hà Tây và Vĩnh Phúc ở
phía tây. Hà Nội có khoảng cách dài nhất từ phía Bắc xuống phía Nam là trên 50 km và
chỗ rộng nhất từ tây sang đông 30 km. Điểm cao nhất là núi Chân Chim cao
462m(huyện Sóc Sơn);nơi thầp nhất thuộc phờng Gia Thuỷ (quận Long Biên)12m so với
mặt nớc biển. Hà Nội nằm hai bên bơ sông Hồng, giữa vùng đồng bằng Băc Bộ trù phú
và lâu đời, Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi là một trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hoá và đầu mối giao thông quan trọng của cả nớc. Khí hậu Hà Nội cho kiểu khí hậu
Băc Bộ với đặc điẻm là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, ma nhiều và mùa
đông lanh và ma ít. nằm trong vùng nhiẹt đói, Hà Nội tiếp nhận đợc lợng bức xạ mặt trơi
rất dồi daò và cónhiệt độ cao, nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 23, 6độ c do
chịu ảnh hỏng của biển và lợng ma khá lớn. Độ ẩm tơng đối trung bình hàng năm 79%.
18

Page 19 of 45
lợng ma trung bình hàng năm và mỗi năm có khoảng 114 ngày ma. Đặc điểm khí hậu Hà
Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa
nóng và ma còn những tháng còn lại thời tiết khô ráo. Giữa hai mùa lại có tiếp tháng 4 và
tháng 10 cho nên có thể nói rằng Hà Nội có đủ 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Bốn mùa
nh vậy đã làm cho khí hậu Hà nội thêm phong phú, đa dạng, mùa nào cũng đẹp, cũng
hay. Mùa tham quan Hà Nội là mùa thu, rất thích hợp với du khách ở những vùng hàn
đới. Hà Nội có dãy Sóc Sơn(núi Sóc)là đợt kéo dài của khối Tam Đảo, với ngọn núi cao
nhất là 308m. Núi này khác nhau nh Mã, núi Đền. Núi Sóc toạ lạc tại xã Phù Linh,
huyện Sóc Sơn. Ngoài núi Sóc, Hà Nội còn có một đột khởi lên giữa đất bằng nh núi
Sái(xã Thuỷ Lâm huyện Đông Anh), núi Phục Tơng ở trung tâm Hà Nội, thuộc vùng
Bách Thảo có núi Nùng, còn gọi là Long Đỗ hay núi Khán, tạo nên dáng Thăng Long xa.
Về sông ngòi, Hà Nội nằm ở trung tâm của tam giác chảy sông Hồng. Sông Hồng dài
1183km từ Vân Nam xuống. Đoạn sông Hồng qua Hà Nội dài 40km từ huyện Đông Anh
đến huyện Thanh Trì. Sông Đuống là sông thứ 2 của Hà Nội, tách ra khỏi sông Hồng từ
ngã ba Xuân Canh( xã Xuân Canh, Đông Anh)rồi qua xã Yên Thờng cắt quốc lộ 1A ở
Cầu Đuống, qua đất Gia Lâm 17 km rồi sang đất Bắc Ninh. Ngoài hai con sông lớn đó,
đất Hà Nội còn có nhiều dòng chảy khác, tuy nhỏ và ngắn song gắn chặt với lịch sử Hà
Nội. Đó là sông Tô Lịch, gấn với sự hình thành Hà Nội từ hơn 1. 500năm trớc. Dòng
chảy cũ liền ở đàu phố chợ Gạo đã bị lấp từ đầu thế kỷ 20, nay chỉ con đoạn chảy giữa
phố Thuỵ Khuê-Hoàng Hoa Thám chợ Bỏi rồi chảy ngoặt về phía nam Cầu Giấy, Ngã
T Sở xuôi về Cầu Bơu, hợp với sông Nhuệ, sông Nghĩa Trụ, sông Cheo Reo, Ngũ Huyện
Giang, sông Kim Ngu. Đầm hồ ở Hà Nội cũng nhiều, lớn nh Hồ Tây, nhỏ nh Hồ Hoàn
19
Page 20 of 45
Kiếm, hồ Thủ Lệ, hồ Bảy Mẫu, đầm Vân Trì. . . chính những lợi thế d địa chí đã tạo cho
Hà Nội có một khả năng giao lu trong nớc và bạn bè thế giới. Hà Nội xa và nay xứng
đáng là trung tâm của cả nớc về mọi mặt. Đặc biệt là thích hợp cho phát triển ngành du
lịch, Hà Nôi có trên 300 vờn hoa, công viên và thảm cỏ, hàng rào cây xanh với tợng đài,
các bể phun nớc làm tăng thêm vể đẹp Thủ đô. Nói đến Hà Nội không thể nói đến vẻ đẹp

của những sông hồ gắn với huyền thoại thiêng liêng giữ nớc của dân tộc Viêt Nam.
Ngoài ra Hà Nội là tụ điểm của các trục giao thông lớn của miền Bắc và cả nớc, là nơi
hội tụ của 6 tuyến đờng bộ, cách cảng Hải Phòng hơn 100km, cảng Cái Lân trong tơng
lai 180 hm, có Sân bay quốc tế và chính nhờ lợi thế của các trục giao thông lớn, mà Hà
Nội vừa là thị trờng nhận khách vừa là thị trờng gián tiếp, thị trờng gửi khách trung
gian. . . Khách quốc tế có thể từ sân bay Nội Bài dừng chân ở thủ đô để thuân tiện cho
các tuyến đi du lịch trong cả nớc.
Hà Nội là nơi tập trung nhiều tri thức nhân tài, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
cao hơn hẳn các địa phơng khác. Có thể nói đây là một nguồn tài nguyên quý giá, một
lợi thế nhất trong cả nớc về nhu cầu hợp tác khoa học với các nớc và các địa phơng khác
trong cả nớc. Hàng năm Hà Nội tổ chức một số lợng lớn hội thảo, hội nghị với các tổ
chức quốc tế song phơng và đa phơng lớn khác. Từ Hà Nội du khách có thể tham gia các
tour nh Hà Nôi- Hà Tây, Hà Nội -Vĩnh Phú, Hà Nội -Hải Phòng, Hà Nội -Quảng
Ninh
Có đợc thuận lợi nh vậy, Du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hà Nội nói riêng
đã và đang làm đợc gì. Nhìn lại giai đoạn trớc những năm 90 của thế kỷ trớc, du lịch cha
đợc coi trọng đúng mức, Việt Nam cha đợc biết đến nh một điểm đến du lịch. Khách nớc
20
Page 21 of 45
ngoài đến Hà Nội chủ yếu là các chuyên gia cố vấn các nhà đầu t, các nhà ngoại giao với
tổng số khoảng 20. 000khách/năm. Cơ sở vật chất của ngành Du lịch Hà Nội còn nghèo
nàn với cha đầy 50 khách sạn, quy mô hoạt động nhỏ lẻ khoảng 10 doanh nghiệp làm lữ
hành và hầu nh cha xuất hiện hoạt động lữ hành mang tính chất du lịch thật sự.
Năm 1900 đợc lấy là năm Du lịch Việt Namvà từ đó hoạt động kinh doanh du lịch
bắt đầu mởi sắc. Lợng khách quốc tế vào Hà Nội năm 1994 đạt đến 300. 000 lợt tăng
trên 5 lần so với năm 1990. Thị trờng khách đã có sự tham gia của Pháp, Nhật Bản, Đoài
Loan. . . Ngành Du lịch Hà Nội đã có cơ hội tạo chuyển biến mới trên đà phát triển. Một
số doanh nghiệp lớn đợc thành lập, một số doanh nghiệp của trung ơng đợc tập trung về
Hà Nội. Trớc nhu cầu thị trờng về khách sạn đạt tiêu chuẩn về quốc tế tăng lên, một loạt
các khách sạn liên doanh vốn nớc ngoài đợc kí kết xây dựng. Thành uỷ, UBND Thành

phố cho phép t nhân đầu t xây dựng một hệ thống khách sạn mini với qui mô không lơn
về phòng, nhng chất lọng tốt, khá đầy đủ các dịch vụ phục vụ cho chiến lợc mở cửa của
đất nớc. Đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nớc trong lĩnh vực hoạt động du lịch trên con
đờng đổi mới, Sở Du lịch Hà Nội đợc thành lập theo Quyết định số 1216/QĐ-UB ngày
21/6/1994 của UBND TP. Hà Nội.
Giai đoạn từ năm 2000trở lại đây là thời cơ thuận lợi cho các ngành Du lịch. kinh
tế khu vực đợc phục hồi mạnh mẽ, thị trờng khách du lịch Đông Nam A, Hàn Quốc,
Nhật Bản. . . đã khôi phục và phát triển nhanh. Thực hiện chủ trơng của đảng và nhà n-
ớc, chính quyền và nhân dân Hà Nội đã nỗ lực xây dựng và hoàng thiện các cơ sở vật
chất phục vụ phát triển Du lịch Thủ Đô. Hàng năm, Hà Nội đã đầu t hàng trăm triệu USD
để nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế; hệ
21
Page 22 of 45
thống giao thông trong thành phố và kết nối tới các điểm du lịch; xây dựng và cải tạo hệ
thống cấp điện, chiếu sáng; hợp tác với Nhật Bản, Phần lan, Ngân hàng thế giới (WB)xây
dựng hệ thống cấp nớc, hệ thống thoát nớc. . . Thành phố Hà Nội thu hút đợc trên 400 dự
án liên doanh có vốn đầu t khá lớn, riêng vốn đầu t cho du lịch là 10175 triệu USD. Cùng
với việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống dịch vụ cũng đã đợc phát
triển cả về số lợng và chất lợng, nhiều chơng trình du lịch mới đợc ra đời, môi trờng du
lịch ngày càng đợc cải thiện. Đặc biệt, Hà Nội có môi trờng an ninh, an toàn tốt, do vậy
du khách có thẻ yên tâm tự do đi tham quan hay mua sắm hàng hoá. Hiện nay, Hà Nội
có trên 500 khách sạn với 10. 000 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế và số lợng khách sạn 5
sao lớn nhất toàn quốc, hàng trăm hãng lữ hành, vận chuyển khách du lịch với các hớng
dẫn viên hiểu biết lịch sử văn hoá, thông thạo các ngôn ngữ Anh, Pháp, Nhật Bản,
Trung Quốc. . . hệ thống nhà hàng không chỉ đơn thuần phục vụ các món ăn thông thờng
mà còn giúp du khách đợc thởng thức những nét văn hoá ẩm thực đặc sắc của ngời Việt
Nam.
Minh chứng cho sự thành công của du lịch Hà Nội, thống kê sơ bộ về lợng khách
du lịch nh sau : Tổng khách du lịch năm 2000 là 2. 600. 000, năm 2001là 3. 000. 000,
năm 2002 là 3. 781. 000, năm 2003 là 3. 880. 000, năm 2004 là 4. 000. 000 (lợt khách).

Trong đó khách du lịch quốc tế là : năm 2000 lợng khách 500. 400, năm 2001 là 700.
000 lợt khách, năm 2002 là 931. 000 lợt khách, năm 2003 là 850. 000, năm 2004 là 930.
000 lợt khách. Với doanh thu ; năm 2001 là 1. 400 tỷ đồng, năm 2002 là 1. 650 tỷ đồng,
năm 2003 là 2. 000 tỷ đồng, năm 2004 là 2. 200 tỷ đồng. Và đã nộp ngân sách năm
2001 là 230 tỷ đồng, năm 2002 là 270 tỷ đồng, năm 2003 là 275 tỷ đồng, năm 2004 là
22
Page 23 of 45
290 tỷ đồng. Năm 2003 vừa qua Việt Nam vinh dự đã dợc phục vụ tổ chức SEAGAME
22 và ASEAN paragames 2, hội nghị thợng đỉnh các thành phố châu á lân lần thứ 3
( ANMC 21), ASEM 5 và Liên hoan du lịch Hà Nội đã thành công tốt đẹp, tạo thêm mối
quan hệ với các nớc bạn trên vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội đặc biệt là quảng
bá về sản phẩm du lịch Việt Nam với du khách quốc tế.
Mặt khác, đợc sự quan tâm của Nhà nớc, Chính quyền Thành phố, thông qua các
chủ trơng, chính sách đã đợc phát huy có hiệu lực vai trò quản lý của nhà nớc trong lĩnh
vực du lịch, tạo tiền đề cho hoạt động du lịch ngày càng phát triển.
du lịch Hà Nội cũng tích cực thực hiện cải cách quản lý doanh nghiệp nh sắp xếp
đổi mới các doanh nghiệp, thay đổi, luân chuyển cán bộ tại các doanh nghiệp, cổ phần
hoá doanh nghiệp, thành lập Tổng Công ty theo mô hình mới.
Với thực tế phân tích trên , chúng ta có thể đánh giá chung về những thành tựu Du
lịch đạt đợc nh sau :Du lịch phát triển theo đúng định hớng:bền vững, giữ gìn đợc truyền
thống văn hoá lịch sử, môi trờng, đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật đã đợc nâng cấp và hoàn thiện, chất lợng dịch vụ đợc cải tiến. Về kinh doanh
du lịch, nộp ngân sách cho Nhà nớc ngày càng cao, năm sau nhiều hơn năm trớc và đều
vợt chỉ tiêu kế hoạch đợc giao. Lợng khách đến du lịch Hà Nội ngày càng nhiều, ngày
khách lu trú cũng nh ngày khách lữ hành đều tăng. Đó là kết quả của công tác đầu t phát
triển cơ sở hạ tầng, các sản phẩm du lịch trên địa bàn Hà Nội cùng với công tác tuyên
truyền quảng bá sâu rộng của ngành Du lịch Thử đô.
Ngành Du lịch Hà Nội đã chủ động xây dựng qui hoạch, kế hoạch và phơng hớng
phấn đấu đến những năm 2010-2020 sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Thủ đô.
23

Page 24 of 45
Trải qua ba giai đoạn phát triển, có thể nói ngành Du lịch Hà Nội đã có vị thế đặc
biệt quan trọng trong phạm vi quốc gia và khu vực, năng lực cạnh tranh cũng từng bớc
nâng lên. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch tăng mạnh,
trong đó doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp chiếm số lợng đông đảo. Các
doanh nghiệp du lịch đã phát huy tinh thần tự chủ, năng động, sáng tạo trong kinh doanh,
tạo thêm việc làm cho hàng vạn lao động và tăng nguồn thu, đóng góp đáng kể cho ngân
sách nhà nứơc.
Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế Du lịch Hà Nội theo hớng CNH-HĐH trong thời
gian tới, chúng ta có một số giải pháp nh sau :
Tập trung đầu t nâng cấp, cải tạo các khu chơi, giải trí, khu du lịch săn có, đẩy
nhanh tiến độ xây dựng các khu mới nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch phong phú, đa
dạng để thu hút du khách đén Hà Nội nhiều hơn, lâu hơn.
Cùng với Tổng cục Du lịch, Ban Chi đạo phát triển Du lịch Hà Nội, Sở Du lịch Hà
Nội phải là cơ quan chủ chốt thực hiện công tác quảng bá cho Du lịch Hà Nội, góp phần
tạo lập quan hệ, khơi nguồn khách. Công tác tuyên truyền quảng bá găn liền với chơng
trình kỷ niện 1000 năm Thăng Long-Hà Nội và hoà nhập vứi xu hớng phát triển du lịch
thế giới trong thế kỷ 21.
Con ngời là yếu tố quyết định đối với chất lợng dịch vụ du lịch. Do vậy, các doanh
nghiệp phải thờng xuyên tổ chức các đột đào tạo dài hạn, ngắn hạn nhăm cập nhật tình
hình mới, càng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật cho các bộ trực tiếp
tham gia kinh doanh và cán bộ quản lý của ngành.
2. 2. Vai trò của môi trờng trong phát triển du lịch ở Hà Nội.
24
Page 25 of 45
Nh chúng ta đã biết, tài nguyên thiên nhiên là một trong những yếu tố quan trọng
nhất cấu thành nên sản phẩm du lịch . Hà Nội đợc mệnh danh là thành phố vị hoà bình,
điểm đến của thiên niên kỷ mới , đã và đang từng bớc phát triển ngành du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn đến năm 2010. Đẩy mạnh phát triển du lịch, tập trung có chọn
lọc một số điểm, khu và tuyến du lịch trọng điểm, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, có sức

cạnh tranh cao ; nâng cao chất lợng nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
theo hớng hiện đại.
Hà Nội là trung tâm du lịch lớn của Việt Nam, với tiềm năng về tự nhiên, có diện
tích hơn 900 km2. Phần lớn diện tích Hà Nội và vùng phụ cận là đồng băng với độ cao
trung bình 10 m. Vùng đồi núi Hà Nội có thể tổ chức nhiều loại hình du lịch nh leo núi,
săn bắn, du lịch mạo hiểm, nghỉ dỡng chữa bệnh, nghỉ cuối tuần. . . và chỉ cách trung
tâm thủ đô trên dới 50km. Hà Nội có khí hậu thích hợp với hoạt động du lịch, khách du
lịch châu Âu, châu Mỹ rất thích đến Hà Nội trong thời gian từ tháng 4 hàng năm. Hà Nội
với đặc biệt với mùa thu vàng đã làm rung động biết bao hồn thi sĩ. Hà Nội còn đợc gọi
là" thành phố xanh " với các hàng cây bao bọc với các loại cây nh là xà cừ, bàng, phợng,
hoa sữa. . . trải khắp phố phờng, Hà Nội xanh bốn mùa.
Phát triển các loại hình du lich trên địa bàn Hà Nội nh du lich sinh thái, du lịch
thể thao. Đây cũng là thế mạnh của du lịch Hà Nội hiện nay khi mà đất đai ngày càng
khan hiếm thì còn sót lại những khu dành cho du lịch sinh thái ở Hà Nội nh công viên,
hay vờn Bách thảo thì quả là hiếm. Nh ng ng c l i H N i cú nhi u con h p
c l m n i vui ch i gi i trớ nh h Tõy, h Ho n Ki m, h Thi ền Quang Trong
ú ph i núi n l h Tõy, v i cụng viờn n c h Tõy, i m vui ch i gi trớ lý
25

×