Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Tìm hiểu các giải pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia Hà Nội Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.79 KB, 94 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển đã và đang góp phần vào xóa đói,
giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân. Nếu có một kế hoạch phát triển hợp
lý, thì sức ép của sự phát triển lên môi trường ngày càng ít hơn. Sự tăng trưởng kinh
tế, nếu không được quản lý một cách hợp lý, có thể gây những ảnh hưởng tiêu cực, sự
bền vững của hệ sinh thái và thậm chí của cả nền kinh tế có thể bị phá vỡ.
Các dự án phát triển ngoài việc mang lại các lợi ích kinh tế cho xã hội, còn gây ra
những tác động tiêu cực cho con người và tài nguyên thiên nhiên. Nhiều nước trong
quá trình phát triển thường quan tâm đến những lợi ích kinh tế trước mắt, vì thế trong
quá trình lập kế hoạch phát triển công tác bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đến
một cách đúng mức. Sự yếu kém của việc lập kế hoạch phát triển đã gây ra tác động
tiêu cực cho chính các hoạt động này ở trong nước.Việc đầu tiên của công tác bảo vệ
môi trường trong quá trình lập kế hoạch thực hiện một dự án là triển khai đánh giá
TĐMT. Vì vậy, việc thực hiện đánh giá TĐMT giúp ngăn ngừa và giảm thiểu các hậu
quả tiêu cực và phát huy các kết quả tích cực về môi trường và xã hội của các dự án
phát triển.
Phát triển bền vững có mục đích gắn kết các nhu cầu về phát triển kinh tế xã hội và
bảo vệ môi trường để đạt được những mục tiêu sau:
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Nâng cao mức sống của nhân dân trong một thời gian ngắn.
Đạt được lợi ích thực sự, đảm bảo sự cân bằng giữa con người, tự nhiên và các nguồn
lợi kinh tế không những cho thế hệ hôm nay mà còn cho cả thế hệ mai sau.
Đối với các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, hai đặc điểm chính quyết định
sự phát triển bền vững, đó là:
Có hầu hết các hệ sinh thái năng suất cao và các vùng sinh thái nhạy cảm của thế
giới, đó là rừng nhiệt đới, rừng ngập mặn, …
Sự yếu kém trong quá trình phát triển vẫn còn là chở ngại chủ yếu tiếp tục gây nên
suy thoái môi trường.
Đánh giá tác động môi trường cần được sử dụng như một công cụ hữu hiệu để góp
phần quản lý môi trường và phát triển bền vững.


Trong 5 năm gần đây, do tác động của những yếu tố chính như tốc độ tăng GDP, đời
sống thu nhập được nâng cao, tăng dân số, đô thị hóa, du lịch, tốc độ đầu tư, sắp xếp
tổ chức sản xuất,…ngành công nghiệp Bia Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng cao,
bình quân 8 – 12% năm. Đặc biệt năm 2003, sản lượng bia đạt 1.290 triệu lít, đạt
79% so công suất thiết kế, tăng 20,7% so với thực hiện năm 2002, tăng 90 triệu lít
theo Quy hoạch, nộp ngân sách khoảng 3650 tỉ đồng. Năm 2004 đạt 1.387,5 triệu lít (
tăng 15,6% so Quy hoạch năm 2005) và năm 2005 đạt 1500 triệu lít ( tăng 25% so
Quy hoạch). Tiêu thụ bình quân đầu người đạt khoảng 18 lít/người/năm, tăng gấp đôi
năm 1997 ( 8,5 lít/người/năm).
Page | 2
2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐBCN ngày 8/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp, Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia – RượuNước giải khát Việt Nam
đến năm 2010 được điều chỉnh bổ sung như sau:
a. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng ngành Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam thành một ngành kinh tế
mạnh. Khuyến khích sử dụng nguyên liệu trong nước, phát triển sản xuất các sản
phẩm chất lượng cao, có uy tín, thương hiệu hàng hóa mạnh trên thị trường, đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm, đa dạng hóa về chủng loại, cải tiến bao bì, mẫu mã; phấn
đấu hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy
mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và
thế giới.
Khuyến khích hình thành các doanh nghiệp mạnh, tập đoàn kinh tế trên cơ sở góp
vốn liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất biarượunước giải khát thuộc
mọi thành phần kinh tế.
b. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2010 sản xuất 3.500 triệu lít bia, 145 triệu lít rượu và 1.650 triệu lít nước
giải khát.
Về quy hoạch sản xuất bia: Tập trung đầu tư các nhà máy có công suất lớn thiết bị

hiện đại, sản xuất kinh doanh hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về môi trường theo quy
Page | 3
3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
chuẩn của nhà nước. Sản phẩm bia phải tuân thủ các điều kiện về vệ sinh an toàn thực
phẩm, đảm bảo chất lượng và giá thành được người tiêu dùng chấp nhận.
Trên cơ sở các phân tích về tình hình sản xuất và khu vực; thực trạng ngành công
nghiệp sản xuất bia Việt Nam; quy hoạch tổng thể phát triển ngành bia rượu nước
giải khát; tình hình thị trường và sản xuất kinh doanh của Tổng công ty BiaRượu –
Nước giải khát Hà Nội. Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ BiaRượuNước
giải khát Hà Nội quyết định đầu tư xây dựng mới Nhà máy bia công suất 50 triệu
lít/năm tại tỉnh Hưng Yên.
Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài : “ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư
xây dựng nhà máy bia Hà Nội – Hưng Yên ( công suất 50 triệu lít/năm) “.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này cung cấp thông tin để hướng tới sự phát triển bền vững:
Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định của nhà quản lý.
Lường trước tác động đến môi trường trước khi đưa ra quyết định quản lý.
Gíup chủ đầu tư phòng tránh sự cố trong quá trình vận hành.
Có thể thực hiện theo các phương án của hoạt động phát triển, so sánh lợi hại theo
các phương án, đề xuất lựa chọn phương án.
Page | 4
4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
3. Đối tượng nghiên cứu.
Bia là nước giải khát có từ lâu đời 7000 năm trước công nguyên đã có ghi chép về
sản xuất bia. Hiện nay nhu cầu bia trên thế giới cũng như ở Việt Nam rất lớn vì bia là
loại nước uống mát, có độ cồn thấp, có hương vị đặc trưng,…Đặc biệt, CO2 bão hòa
trong bia có tác dụng làm giảm nhanh cơn khát của người uống, nhờ những ưu điểm
này mà bia được sử dụng rộng rãi ở hầu khắp các nước trên thế giới và sản lượng

ngày càng tăng.
Trên cơ sở đó Nước giải khát Bia Hà Nội quyết định đầu tư xây dựng nhà máy bia tại
Hưng Yên.
Do đó đối tượng nghiên cứu là : “Tìm hiểu các giải pháp bảo vệ môi trường của dự án
đầu tư xây dựng nhà máy bia Hà Nội- Hưng Yên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Chuỗi số liệu được sử dụng để phân tích chủ yếu từ năm 2006 đến năm
2008.
Về không gian : Xã Trưng Trắc, Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được sử dụng gồm có:
Page | 5
5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập tài liệu liên quan đến dự án – dự án đầu tư
xây dựng Nhà máy bia Hà Nội – Hưng Yên tại KCN, thu thập các số liệu về điều kiện
địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực xây dựng dự án.
Phương pháp nghiên cứu khảo sát thực địa:
Khảo sát đo đạc hiện trạng môi trường nền
Vị trí và các khu vực tiếp nhận nước thải
Hiện trạng nước mặt, nước ngầm khu vực thực hiện dự án
Đo đạc chất lượng môi trường nền: không khí, chất lượng nước mặt, nước ngầm, chất
lượng đất
Phương pháp phân tích: Tập hợp các số liệu thu thập được, so sánh với các tiêu
chuẩn môi trường Việt Nam đã ban hành từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá các ảnh
hưởng đến môi trường do xây dựng và hoạt động của dự án.
Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các số liệu đã thu thập được, phân tích và rút ra
những kết luận về ảnh hưởng từ các hoạt động của dự án đến môi trường. Đồng thời
đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường.
6. Nguồn số liệu, dữ liệu

Đa số các nguồn số liệu, dữ liệu có trong chuyên đề đều là nguồn số liệu, dữ liệu thứ
cấp:
Công ty Bia – Rượu – Nước gỉai khát Hà Nội.
Chi cục Bảo vệ môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên.
Page | 6
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quyết định số 122/2006/QĐBTNMT ngày
18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng
Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường.
Đánh giá tác động môi trường – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000
Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải – Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội, tập I,
II, III , 2001.
Hệ thống thông tin Địa lý GIS – Bộ Khoa học công nghệ và môi trường, Hà Nội,
2000.
Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
7. Kết cấu chuyên đề
Kết cấu của chuyên đề gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư
Chương 2: Đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia Hà
NộiHưng Yên ( Công suất 50 triệu lít/ năm)
Chương 3: Một số giải pháp để bảo vệ môi trường của dự án đầu tư xây dựng nhà
máy bia Hà Nội – Hưng Yên (Công suất 50 triệu lít/năm)
Page | 7
7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Kết luận.
Page | 8
8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
Từ những năm 60 trở lại đây thì nhận thức về dự án bắt đầu hoàn thiện, danh từ dự án
được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, các mối quan hệ, mục tiêu, phạm vi khác nhau.
Do vậy cơ cấu tổ chức của dự án cũng tương đối khác nhau. Các nhà kinh tế học đã
đưa ra nhiều khái niệm về dự án. Mỗi một khái niệm nhấn mạnh một số khía cạnh
của dự án cùng các đặc điểm quan trọng của nó trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Xét theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ
thể cần phải đạt được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và phải theo
một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Như vậy theo định nghĩa này thì:
dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định; Dự
án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà phải cấu trúc nên một thực thể mới.
Xét về hình thức: Dự án đầu tư được hiểu là một tập tài liệu tổng hợp bao gồm các
luận chứng cá biệt được trình bày một cách có hệ thống, chi tiết về một kế hoạch đầu
tư nhằm đầu tư các nguồn tài nguyên của một cá nhân, một tổ chức vào một lĩnh vực
Page | 9
9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
hoạt động nào đó của xã hội để tạo ra một kết quả kinh tế, tài chính kéo dài trong
tương lai.
Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định nỗ lực có thời hạn
trong việc sử dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: Mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và
điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc khi
xác định rõ ràng mục tiêu không thể đạt được và dự án bị loại bỏ; Sản phẩm hoặc
dịch vụ mới được tạo ra khác biệt so với những sản phẩm tương tự đã có hoặc dự án
khác.

Xét trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư được xem là một kế hoạch chi tiết để
thực hiện chương trình đầu tư nhằm phát triển kinh tế, xã hội làm căn cứ đưa ra quyết
định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
Dù các định nghĩa khác nhau nhưng có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của khái
niệm dự án như sau:
Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mỗi dự án thể hiện một hoặc một nhóm nhiệm
vụ cần được thực hiện với một bộ kết quả xác định nhằm thoả mãn một nhu cầu nào
đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần được chia thành nhiều bộ phận khác
nhau để thực hiện và quản lý nhưng phải dảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian,
chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
Page | 10
10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Dự án có chu kỳ phát triển riêng và tồn tại hữu hạn. Nghĩa là giống như các thực thể
sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu
và kết thúc.
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý
chức năng với quản lý dự án Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu
quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, cơ quan quản
lý Nhà nước Vì mục tiêu của dự án các nhà quản lý dự án duy trì thường xuyên mối
quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Khác với quá trình sản xuất
liên tục và gián đoạn kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt mà
có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất.
Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng
một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các
bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị.
Tính bất định và rủi ro cao: Hầu hết các dự án đòi hỏi lượng tiền vốn, vật tư và lao
động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian
đầu tư vào vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao.

1.1.2. Đặc điểm của dự án
Page | 11
11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Mặc dù mỗi một dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau có đặc điểm riêng của lĩnh vực
đó nhưng nói chung dự án có những đặc điểm chung cơ bản sau:
Dự án có tính thống nhất: Dự án là một thực thể độc lập trong một môi trường xác
định với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm.
Dự án có tính xác định: Dự án được xác định rõ ràng về mục tiêu cần phải đạt được,
thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc cũng như nguồn lực cần có với một số lượng, cơ
cấu, chất lượng và thời điểm giao nhận.
Dự án có tính logic: Tính logic của dự án được thể hiện ở mốc quan hệ biện chứng
giữa các bộ phận cấu thành dự án.
Một dự án thường có 4 bộ phận sau:
Mục tiêu của dự án: Một dự án thường có 2 cấp mục tiêu là mục tiêu phát triển và
mục tiêu trực tiếp.
Mục tiêu phát triển là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện. Mục tiêu phát triển
được xác định trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
của vùng.
Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong khuôn khổ nguồn
lực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
Page | 12
12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Kết quả của dự án: là những đầu ra cụ thể của dự án được tạo ra từ các hoạt động của
dự án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự án.
Các hoạt động của dự án: Là những công việc do dự án tiến hành nhằm chuyển hoá
các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự án đều đem lại kết
quả tương ứng.
Nguồn lực của dự án: Là các đầu vào về mặt vật chất, tài chính, sức lao động cần

thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Nguồn lực là tiền đề để tạo nên các hoạt
động của dự án.
Bốn bộ phận trên của dự án có quan hệ logic chặt chẽ với nhau: Nguồn lực của dự án
được sử dụng tạo nên các hoạt động của dự án. Các hoạt động tạo nên các kết quả
(đầu ra). Các kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự án.
Đạt được mục tiêu trực tiếp là tiền đề góp phần đạt được mục tiêu phát triển.
1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư
Đối với nhà đầu tư:
Một nhà đầu tư muốn đem tiền đi đầu tư thu lợi nhuận về cho bản thân thì căn cứ
quan trọng nhất để nhà đầu tư có nên đầu tư hay không là dự án đầu tư. Nếu dự án
đầu tư hứa hẹn đem lại khoản lợi cho chủ đầu tư thì nhất định sẽ thu hút được chủ
đầu tư thực hiện. Nhưng để có đủ vốn thực hiện dự án chủ đầu tư phải thuyết phục
các tổ chức tài chính tài chính cho vay vốn và cơ sở để các nhà tài chính cho vay vốn
Page | 13
13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
thì phải dựa vào dự án có khả thi hay không? Vậy dự án đầu tư là phương tiện thu hút
vốn. Dựa vào dự án, các nhà đầu tư có cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi,
đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện dự án. Đồng thời bên cạnh chủ đầu tư thuyết
phục các nhà tài chính cho vay vốn thì dự án cũng là công cụ để tìm kiếm các đối tác
liên doanh. Một dự án tuyệt vời sẽ có nhiều đối tác để ý, mong muốn cùng tham gia
để có phần lợi nhuận. Nhiều khi các chủ đầu tư có vốn nhưng không biết mình nên
đầu tư vào đâu có lợi, rủi ro ít nhất, giảm thiểu chi phí cơ hội vì vậy dự án còn là một
công cụ cho các nhà đầu tư xem xét, tìm hiểu lựa chọn cơ hội đầu tư tốt nhất. Ngoài
ra, dự án đầu tư còn là căn cứ để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như để giải
quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án.
Đối với Nhà nước.
Dự án đầu tư là tài liệu để các cấp có thẩm quyền xét duyệt cấp giấy phép đầu tư, là
căn cứ pháp lý để toà xem xét, giải quyết khi có tranh chấp giữa các bên tham gia đầu
tư trong quá trình thực hiện dự án sau này.

Đối với tổ chức tài trợ vốn.
Dự án đầu tư là căn cứ để cơ quan này xem xét tình khả thi của dự án để quyết định
nên tài trợ hay không, tài trợ đến mức độ nào cho dự án để đảm bảo rủi ro ít nhất cho
nhà tài trợ.
Page | 14
14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Đối với việc hoạch định chiến lược phát triển.
Dự án là công cụ để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược, quy hoạch và
kế hoạch 5 năm, chương trình phát triển một cách có hiệu quả nhất.
Dự án là phương tiện để gắn kết kế hoạch và thị trường, nâng cao tính khả thi của kế
hoạch, đồng thời đảm bảo khả năng điều tiết thị trường theo định hướng xác định của
kế hoạch.
Dự án góp phần giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển kinh tế xã hội và
giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm và dịch vụ trên thị trường.
Dự án góp phần cải thiện đời sống dân cư và cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội của từng
vùng và của cả nước, tạo tiền đề cho các công ty, doanh nghiệp phát triển.
Do dự án có vai trò quan trọng như vậy nên dự án phát triển chiếm vị trí cốt yếu trong
hệ thống kế hoạch hoá, trong chiến lược phát triển của công ty, của vùng, của cả
nước. Nó là công cụ để triển khai nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch với hiệu quả kinh
tế xã hội cao nhất.
1.2. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG
Thất bại thị trường là một thuật ngữ kinh tế học miêu tả tình trạng thị trường không
phân bổ thật hiệu quả các nguồn lực.
Page | 15
15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Thiệt hại do ô nhiễm môi trường vô cùng đa dạng. Thiệt hại về lợi ích kinh tế, sức
khỏe người dân, suy giảm hệ sinh thái, ….Có rất nhiều doanh nghiệp đã vì mục tiêu
lợi nhuận trước mắt mà bỏ qua trách nhiệm với xã hội, thờ ơ trước sức khỏe của con

người. Tất cả các hành vi đó đều vi phạm pháp luật, trái với đạo đức và đi ngược với
chủ trương xây dựng một nền kinh tế phát triển bền vững của Đảng và Nhà nước, đi
ngược với xu thế phát triển chung của thế giới.
Các hành vi đó được gọi là sự thất bại thị trường, do những hành vi tư lợi dẫn đến
những kết quả không có hiệu quả.
Ngoại ứng xuất hiện khi một quá trình sản xuất hay tiêu dùng hàng hóa hay dịch vụ
nào đó gây tác động môi trường ( gây thiệt hại hay mang lại lợi ích) đến cả những
người không trực tiếp tham gia vào các giao dịch thị trường.
Khi một quá trình sản xuất hay tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ gây thiệt hại cho ai
đó mà người này không được đền bù thì ta nói quá trình đó đã gây ra một ngoại ứng
tiêu cực. Nói cách khác ngoại ứng tiêu cực xảy ra trong trường hợp một hoạt động
sản xuất hay tiêu dùng nào đó tác động tiêu cực (tạo ra một tổn hại hay chi phí) cho
người khác song người gây ra tác động lại không bị trừng phạt bởi những gì mà anh
ta gây ra.
Page | 16
16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Ngược lại, một hoạt động sản xuất hay tiêu dùng nhất định có thể gây ra ngoại ứng
tích cực nếu như nó đem lại lợi ích cho một người nào đó mà người này không phải
trả tiền.
Khi không có ngoại ứng, lợi ích hay chi phí xã hội trong việc sản xuất hay tiêu dùng
một khối lượng hàng hóa nào đó được thể hiện chính bằng lợi ích hay chi phí mà
chính những cá nhân trực tiếp tham gia vào các giao dịch thị trường có liên quan
được thụ hưởng hay bị gánh chịu. Nói một cách quy ước: trong trường hợp này, lợi
ích hay chi phí xã hội cũng chính là lợi ích hay chi phí tư nhân.
Trái lại, khi ngoại ứng xuất hiện, lợi ích hay chi phí xã hội trong việc sản xuất hay
tiêu dùng một khối lượng hàng hóa nào đó sẽ không trùng khớp với lợi ích hay chi
phí của các cá nhân (ta gọi là lợi ích hay chi phí tư nhân). Chẳng hạn, nếu việc sản
xuất hàng hóa của một doanh nghiệp gây ra ô nhiễm đối với môi trường và những
người dân sinh sống xung quanh không được doanh nghiệp đền bù gì thì chi phí xã

hội của việc sản xuất một khối lượng hàng hóa nhất định, ngoài những chi phí kinh tế
mà doanh nghiệp phải bỏ ra hay hy sinh còn phải bao hàm cả những tổn hại về môi
trường mà người dân phải gánh chịu do có việc sản xuất trên. Trong trường hợp
ngoại ứng tiêu cực này, chi phí xã hội của việc sản xuất một khối lượng hàng hóa
nhất định rõ ràng lớn hơn chi phí tư nhân của các nhà sản xuất.
Page | 17
17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Quá trình phát triển công nghiệp đã bộc lộ một số khiếm khuyết trong việc xử lý chất
thải và đảm bảo chất lượng môi trường, làm gia tăng lượng thải và các chất gây ô
nhiễm môi trường.
Ô nhiễm môi trường là một trong những ngoại ứng tiêu cực phát sinh trong quá trình
sản xuất. Chúng gây tổn hại lâu dài cho sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất những
người dân trong khu vực xung quanh khu công nghiệp nhưng không được xử lý và
đền bù thỏa đáng.
Ngoại ứng tiêu cực này gây tổn hại phúc lợi chung của xã hội, ảnh hưởng tới sự phát
triển bền vững, đòi hỏi phải có sự can thiệp của Chính phủ.
Do đó tham gia lập, thẩm định và thực thi đánh giá tác động môi trường góp phần vào
việc quyết định phát triển thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.
Đánh giá tác động môi trường không chỉ thực hiện cho các dự án (hay các cơ sở chưa
đi vào hoạt động) mà nó còn được thực hiện với cả các cơ sở đang hoạt động để biết
được các hoạt động sản xuất kinh doanh đang và sẽ tác động tới môi trường như thế
nào.
Có thể khẳng định ĐMC, ĐTM là một trong những công cụ được Nhà nước sử dụng
trong công tác bảo vệ môi trường. Tham gia lập, thẩm định và thực thi đánh giá tác
động môi trường là tổ hợp các cá nhân, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cộng
đồng dân cư có liên quan. Trong đó, vai trò của cộng đồng trong quá trình lập
Page | 18
18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường

và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là vô cùng quan trọng. Ghi nhận
vai trò này, Khoản 8 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định: “Ý kiến của ủy
ban nhân dân xã phường, thị trấn, đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án, các
ý kiến không tán thành việc đặt dự án tại địa phương, hoặc không tán thành đối với
các giải pháp bảo vệ môi trường phải được nêu ra trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường”.
Đối với một doanh nghiệp thì uy tín đối với cộng đồng nói chung và đối với khách
hàng nói riêng là điều sống còn, nó quyết định đến việc thành công hay thất bại của
một doanh nghiệp. Uy tín ở đây thể hiện ở lòng tin của cộng đồng đối với sản phẩm
doanh nghiệp sản xuất; những lợi ích mà doanh nghiệp đó đem lại cho cuộc sống của
cộng đồng. Tất cả những thứ đó tạo nên danh tiếng và thương hiệu cho một doanh
nghiệp.
Các nhà hoạch định chính sách hiểu rất rõ rằng: Doanh nghiệp có thể chấp nhận
những mức phạt hành chính cao nhưng doanh nghiệp lại không thể thờ ơ đứng nhìn
uy tín, thương hiệu của mình trở lên xấu xí trong mắt cộng đồng.
Điều này lí giải tại sao các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường sợ nhất khi hành vi
vi phạm bị phát giác và thông tin rộng rãi cho cộng đồng. Ở các thị trường văn minh
Page | 19
19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
như Mỹ, EU, Singapore… khi “văn hóa tẩy chay” trở lên phổ biến thì sức ép cộng
đồng là một lá chắn hữu hiệu bảo vệ môi trường. Đứng trước sức ép này, doanh
nghiệp buộc phải cân nhắc thiệt hơn khi có ý định coi nhẹ các giải pháp bảo vệ môi
trường.
1.3. NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Ở
VIỆT NAM
Việt Nam có tốc độ phát triển kinh tế xã hội nhanh. Song mặt trái của quá trình phát
triển kinh tế xã hội có thể không tạo ra hiệu ứng tức thời tới cuộc sống của chúng ta.
Cùng với việc xây dựng các chương trình, dự án nhằm phát triển kinh tế xã hội, tạo ra
những thúc đẩy phát triển là các tác động làm thay đổi môi trường, hệ sinh thái. Bên

cạnh những thuận lợi từ những chính sách đổi mới giúp Việt Nam duy trì tốc độ tăng
trưởng nhanh và tương đối ổn định trong thời gian qua. Định hướng phát triển nền
kinh tế đa thành phần đã hậu thuẩn cho sự phát triển kinh tế tư nhân và tạo những
bước đà mới cho phát triển kinh tế. Đời sống người dân qua đó được cải thiện đáng
kể. Thì đã đặt một sức ép rất lớn lên môi trường và hệ sinh thái Việt Nam. Do đó việc
thực hiện đánh giá tác động môi trường trở nên rất quan trọng. Tuy nhiên việc thực
Page | 20
20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
hiện đánh giá tác động môi trường cũng gặp phải những khó khăn nhất định và được
chia thành các phần nhỏ dưới đây.
1.3.1. Các lực lượng thực thi đánh giá tác động môi trường
Đáp ứng nhu cầu “ thị trường” trong bối cảnh các hoạt động đầu tư nở rộ trên toàn
quốc, số lượng người tham gia lập ĐTM, đã tăng nhanh một cách tự phát. Đội ngũ
chuyên gia, tổ chức và dịch vụ tư vấn ĐTM trong và ngoài nước đều dễ dàng tiếp
cận.
Tuy nhiên yêu cầu về năng lực đảm bảo thực hiện của ĐTM vẫn còn chưa được quan
tâm sâu sắc.
Cán bộ thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM cấp Trung ương, có nhiều cán bộ được
đào tạo, huấn luyện trong và ngoài nước nên năng lực, trình độ tăng đáng kể.
Page | 21
21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Tuy nhiên, ở cấp tỉnh, đội ngũ cán bộ thẩm định ĐTM vẫn còn yếu và thiếu, chưa đáp
ứng được yêu cầu đa dạng, về kiến thức khoa học môi trường có liên quan đến nhiều
ngành khác nhau.
Do đó, cần có một hệ thống quy chuẩn và có thể nên tăng cường công tác tập huấn
nâng cao lực lượng, cho đội ngũ cán bộ làm công tác đánh giá tác động môi trường
của các địa phương để hạn chế các sai sót trong đánh giá tác động môi trường.
1.3.2. Chính sách trong đánh giá tác động môi trường

Một số đánh giá tác động môi trường hiện nay còn mang tính hình thức, chưa phản
ánh được thực chất vấn đề;
Sự quan tâm và nguồn kinh phí cho việc thực hiện các chương trình đánh giá tác
động môi trường chưa lớn;
Công việc giám sát đánh giá thực thi sau khi các dự án đã được phê duyệt còn ít quan
tâm;
Tiếng nói dư luận còn thiếu trọng lượng.
1.3.3. Đánh giá hiệu quả chính sách
Đánh giá tác động môi trường hiện nay còn mang tính hình thức
Page | 22
22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
Một bộ phận nhỏ chủ quản lý và đầu tư coi yêu cầu lập báo cáo ĐTM như là một thủ
tục trong quá trình chuẩn bị để thực hiện dự án, coi ĐTM như một lực cản cho hoạt
động phát triển sản xuất và đầu tư. Vì vậy, khi được yêu cầu lập báo cáo ĐTM chỉ
làm lấy lệ.
Sự quan tâm và nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện ĐTM chiếm một phần nhỏ trong việc. Bởi vậy, để có báo
cáo ĐTM có giá trị là một thách thức đối với việc thực hiện các công việc phục vụ
cho báo cáo, bên cạnh đó cũng thiếu sự quan tâm, chỉ đạo và việc phân định vị trí, vai
trò, chức năng, thẩm định của các dự án còn nhiều vấn đề chồng chéo.
Công tác giám sát sau đánh giá tác động môi trường và các văn bản luật liên quan
Tâm lý của các chủ đầu tư vẫn còn coi nặng hiệu quả của kinh doanh theo hướng có
lợi nhất cho họ. Bỏ mặc quyền lợi chung của xã hội. Do đó việc thực hiện đánh giá
tác động môi trường đôi khi vẫn chưa tốt và được quan tâm thích đáng và đôi khi báo
cáo sai sự thật. Việc này dẫn đến vi phạm pháp luật.
Vai trò của cộng đồng người dân trong đánh giá tác động môi trường
Vấn đề lấy ý kiến nhân dân đôi khi được thực hiện chưa tốt. Việc này minh chứng
bằng việc cho phép triển khai dự án thì xuất hiện nhiều ý kiến của cộng đồng dân cư.
Có những dự án mặc dù đã được cộng đồng các nhà khoa học, cộng đồng địa phương

phản ánh là nguy hại đến môi trường song vẫn được triển khai.
Page | 23
23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
1.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.4.1. Khái niệm về đánh giá tác động môi trường
Cho đến nay đã có nhiều định nghĩa về ĐTM; những định nghĩa đó về nội dung cơ
bản thống nhất với nhau, trong nhiều cách diễn đạt khác nhau là do sự chú ý nhấn
mạnh của từng tác giả tới một khía cạnh nào đó trong ĐTM.
Trên cơ sở xem xét những định nghĩa đã được nhiều nhà nghiên cứu đề xuất, và căn
cứ vào sự phát triển về lý luận và thực tiễn của ĐTM trong thời gian qua, có thể đưa
ra một định nghĩa đầy đủ về ĐTM như sau:
"ĐTM của một hoạt động phát triển kinh tế xã hội là xác định, phân tích và dự báo
những tác động lợi và hại, trước mắt và lâu dài mà việc thực hiện hoạt động đó có
thể gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người
tại nơi có liên quan đến hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng, tránh,
khắc phục các tác động tiêu cực".
Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Việt Nam thông qua vào tháng 12 năm
1993 có đưa ra khái niệm ĐTM như sau:
"Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng
đến môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các cơ sở sản
xuất kinh doanh, công trình kinh tế khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh
Page | 24
24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: TS. Đinh Đức Trường
quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi
trường".
Tác động môi trường là vấn đề cốt lõi của những sự quan tâm tới phát triển bền vững.
Đánh giá tác động môi trường là một công cụ giúp cho sự phòng ngừa và ngăn chặn
những ảnh hưởng tới môi trường trong chính sách môi trường và đây là công cụ lồng

ghép trong quá trình kế hoạch hoá về môi trường. Mục đích của ĐTM là xem xét bao
quát toàn diện và đánh giá những ảnh hưởng môi trường tiềm năng của những dự án
công cộng hay cá nhân đã được đề xuất trong lựa chọn ưu tiên thực hiện. Một ĐTM
cần phải được xem xét tât cả những ảnh hưởng mong đợi đối với sức khoẻ con người,
hệ sinh thái (bao gồm thực vật và động vật), khí hậu và khí quyển. Một ĐTM cần
phải đảm bảo rằng tất cả những hậu quả cần phải được xem xét trong suốt quá trình
thiết kế, thực hiện và vận hành của dự án.
Tương tự, một ĐTM bao gồm những sự quan tâm của các đảng phái và tổ chức (có
nghĩa là cộng đồng địa phương, các nhà chính trị, các nhà đầu tư) và lồng ghép những
ảnh hưởng xã hội liên quan đến những giải pháp về giới hoặc liên quan tới các nhóm
xã hội đặc biệt trong các dự án (có nghĩa là tái định cư của người dân bản địa vì sự
thay đổi cảnh quan hoặc môi trường, vị trí khảo cổ học, đài tưởng niệm).
Một ĐTM đòi hỏi phải ưu tiên cho những dự án là nguyên nhân của những thay đổi
đáng kể đối với nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh, sự thay đổi có ý nghĩa đối với
hoạt động thực tiễn của nghề đánh cá và nghề nông và xem xét tới khai thác tài
Page | 25
25

×