Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hùng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.9 KB, 75 trang )


trường đại học kinh tế quốc dân
viện ngân hàng – tài chính
o0o
Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG
Sinh viên thực hiện : nguyễn trọng quang
Lớp : tài chính doanh nghiệp 50b
MSV : cq502130
Giáo viên hướng dẫn : pgs. ts. vì duy hào
Hà Nội, 2012
2
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
MỤC LỤC
Hà Nội, 2012 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT 4
NHTM 4
Ngân hàng thương mại 4
NH 4
Ngân hàng 4
NN 4
Nhà nước 4
NT&PTNT 4
Nông nghiệp và phát triển nông thôn 4
WTO 4
Ngân hàng thương mại thế giới 4
VCSH 4


Vốn chủ sở hữu 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 5
Sơ đồ 1: 5
Sơ đồ tổ chức bộ máy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hùng Vương 5
Biểu 1: 5
Bảng kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm 5
Biểu 2: 5
Tình hình huy động vốn Chi nhánh NHNo&PTNT Hùng Vương 5
Biểu 3: 5
Biết 4: 5
LỜI NÓI ĐẦU 6
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) 8
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
2
3
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÙNG VƯƠNG 26
2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh Hùng Vương 26
2.1.1. Quá trình hình thành 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 27
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động 31
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn từ dân cư tại NH NN&PTNT Hùng Vương 32
2.2.1. Thực trạng huy động vốn từ dân cư 32
2.2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn từ dân cư 40
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn từ dân cư tại NH NN&PTNN Hùng Vương 45
2.3.1. Những kết quả đạt được 45
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 46
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI NH NN&PTNN HÙNG
VƯƠNG 51

3.1. Định hướng mục tiêu phát triển của NH NN&PTNT Hùng Vương 52
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ dân cư tại NH NN&PTNT Hùng Vương 54
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi dân cư 54
3.2.2. Mở rộng mạng lưới hoạt động 55
3.3. Kiến nghị 70
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
3
4
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
NHTM Ngân hàng thương mại
NH Ngân hàng
NN Nhà nước
NT&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
WTO Ngân hàng thương mại thế giới
VCSH Vốn chủ sở hữu
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
4
5
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Chi nhánh Hùng Vương
Biểu 1: Bảng kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm
Biểu 2: Tình hình huy động vốn Chi nhánh NHNo&PTNT Hùng Vương
Biểu 3:
Lãi suât huy động tiết kiệm thông thường tại NHNN&PTNT chi
nhánh Hùng Vương

Biết 4:
Lãi suất huy động tiết kiệm bậc thang tại NHNN&PTNT chi nhánh
Hùng Vương
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
5
6
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán
Ngân hàng thương mạiđã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển
của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện
và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Việt Nam hội nhập WTO và chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới. Sau năm năm hội nhập nền kinh tế Việt Nam đã có những
bước phát triển vượt bậc, nền kinh tế thị trường mở rộng và một đòi hỏi tất yếu là
thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ để luân chuyển vốn kịp thời từ nơi dư thừa
tới nơi thiếu . Điều này được minh chứng là trong những năm gần đây hoạt động
của các ngân hàng đã có nhiều khởi sắc góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng
của nền kinh tế. Các ngân hàng đề nhận thức được cần phải đổi mới theo hướng
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
6
7
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
tích cực, hiện đại hóa để nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển bền

vững trong môi trường cạnh canh khốc liệt này.
Các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài đã dần hình thành và chiếm lĩnh thị
trường làm cho quá trình cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng mạnh mẽ.
Trong hoàn cảnh này, sự giành giật thị phần từ nguồn vốn huy động từ dân cư đang
có xu hướng giảm trong khối ngân hàng thương mại nhà nước so với các ngân hàng
thương mại khác. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là một
trong năm NHTM hàng đầu Việt Nam có mạng lưới rộng lớn trải khắp cả nước.
Nắm chắc xu hướng phát triển của thị trường nên NHNN&PTNT Việt Nam đã chú
trọng đặc biệt vào vấn đề huy động vốn trong dân cư. Và NHNN&PTNT chi nhánh
Hùng Vương đã đi đầu trong vấn đề huy động vốn trong dân cư.
Vì vây, em đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ dân cư tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hùng
Vương” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận,gồm ba phần chính:
Chương 1: Hiệu quả huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng
NN&PTNT chi nhánh Hùng Vương
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ dân cư tại
ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Hùng Vương
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
7
8
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)
1.1. Hoạt động huy động vốn từ dân cư của NHTM
1.1.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM
a, Các loại vốn của ngân hàng thương mại
• Vốn chủ sở hữu của ngân hàng

Vốn chủ sở hữu là vốn do chủ sở hữu đóng góp và lợi nhuận được tích lũy
trong quá trình kinh doanh. Đây là loại vốn mà ngân hàng có thể sử dụng lâu
dài hình thành lên trang thiết bị nhà cửa cho ngân hàng.
Mặc dù chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng
nó có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình kinh doanh của ngân hàng.
Nó đảm nhiệm chức năng chủ yếu sau:
+ VCSH được dung bù đắp hay chống đỡ các rủi ro, nghĩa là nó tồn tại
nhằm cung cấp một vùng đệm nhằm bù đắp tổn thất và cho phép ngân hàng
tiếp tục tồn tại trong quá trình kinh doanh.
+ VCSH tạo cơ sở niềm tin cho người gửi tiền và thu hút tiền gửi.
Trong cùng điều kiện thì một ngân hàng có quy mô vốn lớn sẽ được dân
chúng tin tưởng hơn là một ngân hàng nhỏ.
+ VCSH là nguồn hình thành nên quỹ đầu tư và cho vay.
Các loại VCSH của ngân hàng:
+ Vốn điều lệ: là vốn được cấp hoặc đã góp của chủ sở hữu.
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
8
9
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
+ Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
gồm hai khoản mục:
^ Các khoản mục trích từ lợi nhuận hàng năm
^ Giá trị chênh lệch giữa giá bán cổ phần với giá cao hơn mệnh
giá mỗi cổ phần.
+ Quỹ dự phòng tài chính: Nhà quản trị ngân hàng cho rằng khoản dự
phòng tổn thất tín dụng phải được xem như bộ phận của vốn vì nó bù đắp dự
thua lỗ (chức năng cơ bản của vốn). Theo quy định của pháp luật Việt Nam
nguồn bù đắp tổn thất tín dụng bao gồm dự phòng để xử lý rủi ro và quỹ dự
phòng tài chính. Dự phòng để xử lý rủi ro được hạch toán vào chi phí, còn dự
phòng tài chính được trích từ lợi nhuận và được tích lũy qua nhiều năm, vì

vậy được coi là bộ phận của vốn ngân hàng.
+ Lợi nhuận không chia phản ánh lợi nhuận phát sinh trong hoạt động
của ngân hàng không được chia cho cổ đông dưới dạng cổ tức bằng tiền và
lập các quỹ theo quy định của pháp luật.
• Vốn huy động của ngân hàng
Vốn huy động của ngân hàng là khoản tiền được hình thành trong quá trình
hoạt động của ngân hàng. Bản chất vốn huy động của ngân hàng là những
khoản tiền thuộc sở hữu của nhiều cá nhân tổ chức khác nhau mà ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng và có nhiệm vụ hoản trả cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc
khi khách hàng có nhu cầu rút vốn.
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
(chiếm từ 70%-80% tổng nguồn vốn). Vốn huy động quyết định một phần
đến lợi nhuận thu được của ngân hàng bởi vì khi huy động vốn ngân hàng
phải trả phí huy động. Muốn kinh doanh có hiệu quả, ngân hàng phải có
những biện pháp nhẳm giảm đến mức tối thiểu chi phí của việc huy động,
chú ý đến nguyên tác quản lý vốn trong ngân hàng.
B, Nguồn vốn huy động của ngân hàng
• Tiền gửi:
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
9
10
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Khi một ngân hàng thương mại bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ
đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ khách hàng,
bằng cách đó ngân hàng huy động tiền gửi của các cá nhân doanh nghiệp, tổ
chức và dân cư.\
Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn huy động của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh
tranh và để có được nguồn tiền chất lượng ngày càng cao, ngân hàng đã đưa

ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. Nhìn chung các khoản
mục ngân hàng huy động bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán): Đây là
tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ
và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của
doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng
tiền của cá nhân và doanh nghiệp đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh
toán theo yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của các khoản tiền này là rất thấp,
thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức
chi phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán (tài khoản có thể
phát séc) cho khách hàng. Thủ tục mở rất đơn giản.
+ Tiền ký gửi:
Tiền ký gửi là những khoản tiền mà khách hàng đem ký gửi vào ngân hàng.
Việc sử dụng những khoản tiền ký gửi được thực hiện theo những thỏa thuận
giữa hai bên khách hàng và ngân hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội:
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và tổ chức xã hội sẽ được chi
trả sau một thời gian nhất định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho
hoạt động thanh toán song lãi suất thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu nhập
của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
10
11
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
gửi tiền không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh
toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này, nếu cần chi tiêu thì người gửi phải
đến ngân hàng rút tiền ra. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng tiền gửi
thanh toán nhưng tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tùy theo độ
dài của kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:

Các tầng lớp dân cư đề có khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (khoản tiền
tiết kiệm) trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể
gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu an toàn và sinh lời đối với các
khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu an toàn. Đây là một trong nhưng khoản
tiền gửi lớn của ngân hàng, khách hàng ở đây là tất cả các dân cư có khoản
tiền nhàn rỗi, nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng
đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại
nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động
đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ như tiền gửi với các khoản khác
nhau, tiết kiệm bằng vàng, bằng ngoại tệ…). Ngân hàng có thể mở cho mỗi
người tiết kiệm nhiều sổ tiết kiệm cho mỗi kỳ hạn và mỗi lần gửi khác nhau.
Sổ tiết kiệm không được dựng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ song có thể
thế chấp để vay vốn nếu ngân hàng cho phép.
+ Tiền gửi của các ngân hàng khác:
Nhằm mục đích thanh toán hộ và một số mục đích khác, ngân hàng thương
mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng thương mại khác. Tuy nhiên quy mô
nguồn này thường không lớn.
C, Nguồn đi vay và nghiệp vụ đi vay của ngân hàng thương mại
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, khi
cần ngân hàng thường vay thêm. Tại nhiều nước, ngân hàng Trung ương
thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn chủ sở hữu. Do vây
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
11
12
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn để đáp ứng nhu
cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.
• Vay ngân hàng Trung ương
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân
hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc,

dữ trữ thanh toán) , ngân hàng thương mại thường vay ngân hàng nhà nước.
Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng Nhà nước là tái chiết khấu (hoặc
tái cấp vốn).Các thương phiếu đã đước các ngân hàng thương mại chiết khấu
(hoặc tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền ngân hàng thương
mại mang những thương phiếu này lên tái chiết khâu tại các ngân hàng Nhà
Nước. Nghiệp vụ này làm thương phiếu của ngân hàng thương mại giảm đi
và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại các ngân hàng Nhà nước) tăng lên. Ngân
hàng Nhà nước điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ, ngân hàng
thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định.
Thông thường các ngân hàng Nhà nước chỉ tái chiết khấu cho những thương
phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù
hợp với các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa
có thương phiếu, ngân hàng Nhà nước cho ngân hàng thương mại vay dưới
hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
• Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng thương mại vay mượn lẫn nhau và vay của các
tổ chức tín dụng khác trọng thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang
có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy
động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để
tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân hàng thiếu hụt dự trữ có nhu
cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay mượn
từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
12
13
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ
ngân hàng Nhà nước, quá trình vay mượn rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ
cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý
(hoặc ngân hàng Nhà nước). Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc có

thể đảm bảo bằng các chứng khoản của kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân
hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên.
• Nguồn vốn điều hòa trong hệ thống
Các NHTM có nhiều chi nhánh năm trăm các địa bàn khác nhau nên luôn
luôn xuất hiện tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn đối với các chi nhánh trong
cùng một hệ thống. Để xuất hiện tình trạng này là do trên mỗi địa bàn thì có
những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau do đó có tác động mạnh mẽ đến
nguồn vốn và khả năng sử dụng nguồn vốn của từng chi nhánh. Để giải
quyết tình trạng này các NHTM hoặc các sở tài chính sẽ thực hiện việc điều
hòa nguồn vốn trong hệ thống. Chính vì vậy nguồn vốn điều hòa trong hệ
thống cũng là một nguồn vốn khá quan trọng, nó giúp cho ngân hàng có thể
mở rộng được hoạt động trên thị trường và làm tăng lợi nhuận của ngân
hàng.
Tiền gửi là nền tảng cho sự thình vượng và phát triển của ngân hàng. Đồng
thời nó cũng là khoản mục trên bảng cân đối kế toán giúp người đọc, các nhà
nghiên cứu phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
Mặc khac nó là nguồn vốn chính cho các khoản vay, cơ sở hình thành nên lợi
nhuận của Ngân hàng. Khi huy động tiền gửi, các ngân hàng phải duy trì một
tỷ lệ dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán, phần còn lại có thể
dựng để cho vay hoặc đầu tư. Cung tiền gửi chủ yếu có được là tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức trong nền
kinh tế.
• Vay trên thị trường vốn
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
13
14
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách
phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn.
Rất nhiều ngân hàng thương mại thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn

đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các
khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các khoản tiền gửi, đáp ứng
nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản tiền
không đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay
mượn được nhiều hơn, các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp
bằng cách này, họ thường phải vay mượng thông qua các ngân hàng đại lý
hoặc được bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn còn phụ
thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển
đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn của
ngân hàng tương đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu kĩ thị trường để
quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp. Các
vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ cũng được các ngân
hàng quan tâm.
d. Các nguồn khác
Loại này bao gồm ủy thác, nguồn trong thanh toán và các nguồn khác.
• Nguồn ủy thác
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho
vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…
Các hoạt động này tạo nên nguồn ủy thác tại ngân hàng. Ví dụ: Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho vay ủy thác hộ cho Nhà
nước đối với một số dự án trồng rừng với nguồn ngân sách hay nguồn
ODA. Theo hợp đồng giữa các bên, các nguồn vốn được chuyển về
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp, để từ đó chuyển tải
đến các địa điểm đã được xác định trước. Cùng với sự phát triển của
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
14
15
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
các mối quan hệ đa phương, rất nhiều các tổ chức kinh tế xã hội có
cùng mục tiêu phát triển của ngân hàng, có nguồn tài chính, đã sử

dụng mạng lưới ngân sách như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết
quả là hình thành các nguồn ủy thác, làm gia tăng nguồn vốn ngân
hàng.
• Nguồn vốn trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành
nguồn trong thanh toán (sec trong quá trình chi trả, tiền kí quỹ để mở
L/C…). Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có
kết số dư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện
cho vay.
1.1.2. Hoạt động huy động vốn từ dân cư của NHTM
Huy động vốn từ dân cư chủ yếu là bằng tiền gửi tiết kiệm. Tài khoản tiền
gửi tiết kiệm được đưa ra để thu hút nguồn tiền của những người có tiền nhàn rỗi,
những người muốn giành riêng một phần thu nhập cho những mục tiêu sau này. Họ
an tâm hơn khi gửi ở ngân hàng thay vì để ở nhà hoặc mua vàng dự trữ, và gửi ở
ngân hàng họ còn được hưởng lãi suất tiết kiệm cho phần tiền đó. Lãi suất áp dụng
cho loại tiền này cao hơn nhiều sao với tiền gửi dùng cho giao dịch, nhưng so về
mức độ ổn định thì nguồn tiền này ổn định hơn nguồn tiền giao dịch và chi phí
quản lý và duy trì lại thấp hơn.
Biểu 1: Bảng kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm
Kỳ hạn Số tháng
Ngắn hạn Dưới 12 tháng
Trung hạn 12 tháng – 24 tháng
Dài hạn Trên 24 tháng
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
15
16
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
Thực tế cho thấy tiền nhãn rỗi trong dân cư là rất lớn, đặc biệt là khi đời sống
dân cư ngày càng được tăng cao như hiện nay, mức lương của cán bộ công nhân
viên tăng… thì lượng tiền dư thừa trong dân cư ngày càng tăng và nhu cầu tiết

kiệm cho tương lai là một điều tất yếu.
Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư có mức ổn định cao, chi phí quản lý và duy trì
lại thấp cho nên các ngân hàng thương mại đang cạnh tranh quyết liệt để giành giật
nhau thị phần từ miếng bánh này. Các ngân hàng cạnh tranh bằng lãi suất, khuyến
mãi, quà tặng để thu hút tiền gửi tiết kiệm về phía mình. Các dịch vụ đa dạng hóa
dưới nhiều hình thức, chất lượng cao, mạng lưới chi nhánh và các quầy giao dịch
rộng khắp mọi nơi làm cho thị trường tài chính trở nên sôi động và là một phần
không thể thiếu trong nền kinh tế.
1.1.3. Vai trò huy động vốn từ dân cư của NHTM
Khoản tiền tiết kiệm từ dân cư đóng vai trị là nguồn vốn chính cho các khoản
vay, là cơ sở hình thành nên lợi nhuận của ngân hàng. Tiền tiết kiệm từ dân cư là
nền tảng cho sự thình vượng và phát triển của ngân hàng, đồng thời nó cũng là
khoản mục trên bảng cân đối kế toán giúp người đọc và các nhà nghiên cứu phân
biệt ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế nước ta. Khi
huy động tiền gửi, các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả
năng thanh toán và phần còn lại có thể dựng để cho vay hoặc đầu tư.
Các hình thức huy động tiền gửi có vai trò rất to lớn, nó không những đem
lại lợi ích cho ngân hàng thương mại mà còn cho cả xã hội và khách hàng là dân
cư.
• Đối với các ngân hàng thương mại
Vốn là điều kiện tiền đề để ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh của mình,
nếu không xét đến ảnh hưởng của các yếu tố khác thì một ngân hàng càng thu hút
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
16
17
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
được nhiều nguồn vốn thì sẽ càng có nhiều cơ hội kinh doanh. Chúng ta đều biết
rằng đặc thù của ngân hàng là huy động vốn để cho vay mà dân cư là đối tượng
rộng nhất, tiềm năng nhất và quan trọng nhất để các ngân hàng hướng tới. Khi có
thu nhập thặng dư thì một bộ phận dân cư sẽ gửi khoản thặng dư của mình vào

ngân hàng và mộ bộ phận khác không có vốn sẽ tìm đến ngân hàng đề nghị được
ngân hàng cấp vốn dưới dạng các khoản vay mượn thế chấp.
• Đối với khách hàng là dân cư
Dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi khi tham gia vào hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại mà cụ thể là huy động tiền gửi dân cư sẽ có được thu nhập
từ tài khoản sinh lợi của tài khoản tiền gửi ở ngân hàng (tài khoản tiết kiệm). Nếu
người dân không gửi tiền vào ngân hàng thương mại mà thay vào đó là chi tiêu hay
lựa chọn một hình thức đầu tư khác thì hừ sẽ đánh mất cơ hội sở hữu một khoản
tích lũy lớn hơn trong tương lai. So sánh chênh lệch về lợi ích, chi phí người dân sẽ
đi đến quyết định lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng. Khi đó khách hàng được hưởng
lãi và quan trọng hơn được hưởn các dịch vụ tiện ích mà ngân hàng mang lại
• Đối với xã hội
Đất nước ta đang trên đà phát triển và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nên cần một lượng vốn rất lớn làm tiền đề vật chất, xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, sản xuất kinh doanh
Nguồn vốn huy động được dư dân cư của ngân hàng thương mại được sử
dụng để bổ sung lượng vốn cho nền kinh tế, nâng cao mức sống cho người dân thay
vì sử dụng nguồn tiền đó cho việc chi tiêu khác. Nhờ có nguồn vốn này đã tăng
cường các hoạt động sản xuất kinh doanh, tao thêm công ăn việc làm cho người lao
động, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế có thể tiếp cận với các nguồn
vốn ngân hàng thúc đẩy kinh tế phát triển. ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Hùng
Vương. Việc huy động tiền gửi từ dân cư sẽ góp phần phát triển tài khoản tiền gửi
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
17
18
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
thanh toán cá nhân từ đó phát triển các hình thức thanh toán qua thẻ, không dùng
tiền mặt, tiết kiệm được chi phí phát hàng và lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế.
Như vây hoạt động huy động tiền gửi từ dân cư mang lại lợi ích cho cả ngân
hàng, dân cư và nền kinh tế.

Một ngân hàng có thể tiền hành kinh doanh hiệu quả, đa dạng các hình thức
kinh doanh nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận thì ngân hàng cần có một lượng
vốn huy động từ các nguồn trong nước. Vốn trong nước phần lớn nằm trong một bộ
phận dân cư dưới dạng tiết kiệm dự phòng. Vốn của các tổ chức kinh tế xã hội
không phải lúc nào cũng được sử dụng theo vụ mùa, theo chu kỳ kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp, cơ quan, do đó lượng vốn nhàn rỗi trong khu vực này cũng
tương đối lớn và ngân hàng nên chú trọng. Nhiệm vụ to lớn của mỗi ngân hàng là
phải tập trung và thu hút các nguồn vốn lớn này để đầu tư cho các hoạt động sảng
xuất kinh doanh,…biến chúng thành những đồng vốn mang lại hiệu quả kinh tế xã
hội cao.
1.2. Hiệu quả huy động vốn từ dân cư của NHTM
1.2.1. Khái niệm
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, đối tượng huy động vốn tiềm
năng nhất của ngân hàng thương mại chính là khu vực dân cư. Dân cư với tư cách
là chủ thể của những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi, ngân hàng thương mại với vai
trò là trung gian tài chính có mối quan hệ với dân cư như là bên đi vay và bên cho
vay. Cho nên ta có thể khái quát “Huy động tiền gửi dân cư là quá trình các ngân
hàng thương mại tìm đến nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư bằng nhiều cách thức khác
nhau với cam kết nắm giữ an toàn và hoàn trả đủ gốc và lãi đúng thời hạn”. Nguồn
vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động và là mục tiêu tăng
trưởng hàng năm của các ngân hàng thương mại, vì vậy mà họ tìm mọi cách để duy
trì và thu hút nguồn vốn huy động này.
Đặc điểm
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
18
19
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
Tiền gửi dân cư là nguồn có quy mô lớn trong tổng nguồn huy động của
ngân hàng thương mại. Đặc điểm này do bản chất những khoản huy động từ dân cư
chính là những khoản nhàn rỗi tạm thời trong xã hội và được người dân tích trữ lại

như một khoản tiết kiệm để phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Dân cư
cũng là thành phần chính của nền kinh tế nên xem xét về tổng thể nếu nguồn tiền
gửi dân cư được tập trung sẽ tạo ra một nguồn vốn lớn cho ngân hàng. Và chi phí
huy động từ dân cư có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí huy động chung của tổng
nguồn huy động và là một trong những chỉ tiêu quan trọng để ngân hàng quyết định
lãi suất cho vay
Nguồn tiền gửi dân cư là nguồn vốn có tính ổn định, là cơ sở để ngân hàng
quyết định tỷ lệ dự trữ cho vay. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác
và các tổ chức kinh tế xã hội thường không ổn định do có sự chuyển dịch liên tục
trong nền kinh tế. Trong khi đó nguồn tiền gửi dân cư thường là do mục đích tích
lũy cho tương lại do đó các ngân hàng thương mại có thể có kế hoạch và dự báo
được
Nguồn vốn huy động từ dân cư thường có thời gian tương đối dài, đây sẽ là
những yếu tốt thuận lợi cho việc cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng
Với các lập luận trên đây chúng ta nhận thấy rằng tổng vốn huy động từ tiền
gửi dân cư có vai trò chủ chốt trong việc các NHTM quyết định khối lượng vốn
cung cấp cho nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp có khả năng tài chính lớn mạnh
đầu tư để sản xuất, cạnh tranhh với các doanh nghiệp nước ngoài, tăng thu nhập
trong nền kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu xác định
Một ngân hàng thương mại muốn hoạt động tốt thì phải có công tác huy
động vốn phù hợp và có hiệu quả. Hiệu quả của công tác huy động vốn được đánh
giá qua hai khía cạnh sau:
- Vốn huy đụng phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
19
20
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
Để thỏa mãn nhu cầu cho vay, thanh toán cũng như các hoạt động kinh
doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng thì vốn huy đông của ngân hàng phải có

sự tăng trưởng ổn định về số lượng, chất lượng và quan trọng là đảm bảo dự ổn
định về mặt thời gian. Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn mà không
ổn định về mặt thời gian, thường xuyên có một dòng tiền lớn có thể bị rút ra bất cứ
lúc nào thì lượng vốn dành cho vay, đầu tư sẽ không lớn. Do vậy mà hiệu quả sẽ
không cao và ngân hàng phải thường xuyên đối đầu với vốn để thanh toán. Nếu
ngân hàng huy động được nguồn vốn ổn định thì ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng
phần lớn vốn đó vào các hoạt động mang lại thu nhập cao. Tuy nhiên nói như vậy
không có nghĩa là nếu ngân hàng thấy có nguồn vốn ổn định thì sẽ huy động hết
ngay, việc huy động vốn của ngân hàng thương mại phải được xuất phát từ nhu cầu
thực tế của ngân hàng về vốn. Nếu huy động được ít thì ngân hàng sẽ không đáp
ứng đủ nhu cầu của khách hàng, không đa dạng hóa được cac hoạt động kinh
doanh, không mở rộng cạnh tranh được và sẽ bị mất dần khách hàng. Nhưng nếu
huy động nhiều mà không sử dụng hết thì vốn sẽ bị đúng bằng khiến lợi nhuận
giảm sút do không có doanh thu để bù đắp chi phí.
Nói chung là huy động vốn có hiệu quả là huy động vốn ổn định, vừa đủ đáp
ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng
- Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian
Để biết nguồn vốn tăng trưởng có ổn định không thì ta đánh giá qua mức độ
tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn
tăng đều qua các năm (l
năm sau – trước
>0) đạt mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và có độ gia
tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
Nguồn vốn có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian của
nguồn vốn cao
Về chi phí huy động vốn được đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình
quân, lãi suất huy động từng nguồn và chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào
1.3. Các nhân tố tác động đến huy động vốn từ dân cư của NHTM
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
20

21
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
1.3.1. Nhân tố chủ quan
- Uy tín của NHTM: khi xa rời vốn liếng một thời gian dài để gửi vào NHTM,
người gửi thường lo sợ trước sự biến động thường xuyên của nền kinh tế. Do đó họ
thườg có sự cân nhắc và lựa chọn Ngân hàng nào được họ thừa nhận là an toàn và
thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với gười gửi tiền. Thông
thường, người gửi tiền đánh giá uy tín của NHTM qua các tiêu thức cơ bản như: Sự
hoạt động lâu năm, quy mô, trình độ quản lý, công nghệ, Do đó các NHTM cần
nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của mình, từng bước thoả mãn tối đa nhu
cầu của người gửi tiền. Khi đã tin tưởng vào một NHTM nào đó, tất yếu họ sẽ tạm
xa rời vốn liếng của mình để gửi vào Ngân hàng hưởng lãi. Không phải ngẫu nhiên
mà nhân dân ta có câu tục ngữ “ Chọn mặt gửi vàng”, và trong hoạt động ngân
hàng chữ “Tín” và “Lòng tin” là rất quan trọng.
- Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Bao gồm cả lãi suất huy động và cho vay. Đây là một chính sách quan trọng của
NHTM, nó đòi hỏi phải có sự linh hoạt, vừa hấp dẫn người gửi , đồng thời phải
đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Thông thường, quy mô của tiền gửi
vào ngân hàng biến động tỷ lệ thuận đặc biệt thì quy luật này bị phá vỡ. Chẳng hạn
khi lãi suất huy động giảm nhưng người gửi vẫn thu được một khoản lợi tức sau khi
đã trừ đi tỷ lệ trượt giá thì vốn huy động của ngân hàng vẫn có thể tăng lên. Như
vậy có thể nói lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn đến quy mô tiền gửi vào NHTM,
đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Vì người dân thường quan tâm đến lãi suất tiết kiệm
để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình
thức đầu tư khác như cổ phiếu, trái phiếu, Từ đó dân chúng sẽ đưa ra quyết định
có nên gửi tiền vào ngân hàng hay không? Gửi bao nhiêu và dưới hình thức nào?
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
21
22
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính

Đối với các tổ chức kinh tế- xã hội thì ít nhạy cảm hơn đối với lãi suất mà
NHTM huy động mà họ quan tâm nhiều tới công nghệ ngân hàng, thái độ phục vụ
của nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất và tính tiện ích cũng như thanh khoản
của trái phiếu ngân hàng cũng được các tổ chức này đặc biệt quan tâm.
- Chính sách sản phẩm:
Đa dạng hoá sản phẩm trong lĩnh vực ngân hàng đã khó, đa dạng hoá các hình
thức huy động vốn lại càng nan giải hơn. Tuy nhiên, các NHTM đã cho ra đời
nhiều sản phẩm vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại như: Tiền gửi
tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, với sự phong phú về kỳ hạn, mệnh giá và chủng
loại. Qua đó từng bước đã thu hút được nhiều khác hàng hưởng ứng. Một NHTM
có sự đa dạng trong nghiệp vụ huy động vốn trong nền kinh tế, thoả mãn được nhu
cầu của người gửi tiền; một sản phẩm phù hợp sẽ làm họ quan tâm và thúc dục họ
gửi tiền vào ngân hàng hơn là tìm kiếm các hình thức đầu tư khác. Vì vậy đa dạng
hoá sản phẩm, đặc biệt là trong huy động vốn có thể coi là” cuộc chạy đua” không
có đích cuối cùng của các NHTM hiện nay.
- Công tác cân đối vốn của Ngân hàng:
Một chiến lược huy động vốn đúng đắn phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn
trong cùng thời kỳ, sẽ tạo điều kiện cho các NHTM đạt được mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận và tăng trưởng nguồn vốn đó chính là công tác cân đối vốn của Ngân
hàng. Trong quá trình đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển tình hình công tác
cân đối vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với bất cứ NHTM nào. Thông qua cân
đối vốn, NHTM sẽ biết được thực trạng và có những dự đoán nhu cầu biến động
vốn trong tương lai. Từ đó có thể đưa ra chính sách huy động thích hợp về số lượng
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
22
23
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
cũng như là về loại tiền và kỳ hạn huy động. Qua đó sẽ nâng cao tính chủ động của
NHTM trong công tác huy động vốn.
- Chính sách quảng cáo:

Chính sách quảng cáo đóng vai trị quan trọng đối với tất cả các ngành trong thời
đại ngày nay, trong đó không loại trừ ngành Ngân hàng. Để tạo được hình ảnh đẹp
trong con mắt khách hàng thì NHTM cần phải thực hiện đồng bộ nhiều yếu tố.
Trong đó không chỉ chú trọng đến các hình thức quảng cáo như: Quảng cáo trên tạp
chí, Panô, láp phích, Internet, mà còn cần có sự kết hợp với các chính sách như:
Chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm, Việc tuyền truyền, quảng cáo để
mọi tầng lớp dân cư hiểu biết về các thông tin là rất cần thiết. Trên cơ sở hiểu biết
công tác huy động của Ngân hàng thì dân chúng mới có thể nhiệt tình hưởng ứng.
- Ngoài một số chính sách sơ bản trên, nghiệp vụ huy động vốn của NHTM còn
chịu sự tác động của một số chính sách như: Chính sách khách hàng, các dịch vụ
ngân hàng, Trong đó các dịch vụ huy động vốn như: Tư vấn, chiết khấu, kèm
theo nghiệp vụ huy động vốn có vai trò hỗ trợ quan trọng. Qua đó nhằm tạo ra
những tiện ích hấp dẫn khách hàng và có thể tăng sức cạnh tranh trong công tác
huy động vốn n của NHTM.
1.3.2. Nhân tố khách quan
- Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở
đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào Ngân hàng, tích trữ vàng,
USD hay mua sắm các tài sản khác. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định, giá cả
và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì người dân có xu hướng tích trữ vàng,
USD hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tại NHTM. Ngược lại,
một nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân sẽ có cái
nhìn khả quan hơn và xu hướng tiền gửi ở các NHTM tăng lên là một điều tất yếu.
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
23
24
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
- Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII chỉ rõ “
Để tạo vốn cho đầu tư phát triển, giải pháp cơ bản và lâu dài là làm ăn có hiệu quả,
phát triển kinh tế, thực hành tiết kiệm kể cả trong chi tiêu của Nhà nước, trong sản
xuất kinh doanh và trong tiêu dùng của dân cư”. Thực tế cho thấy, người dân có thu

nhập càng cao thì lượng tiền dành cho tiết kiệm có thể càng lớn, đặc biệt là khi thu
nhập bình quân đầu người đã đạt đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm
không phải tăng lên theo tương quan tỷ lệ với sự gia tăng của thu nhập mà tăng với
một tỷ lệ lớn hơn so với thu nhập do nhu cầu thiết yếu lúc này được thoả mãn hoàn
toàn và lượng tiền dư ra sẽ tăng nhanh. Tuy nhiên, lượng tiền tiết kiệm có được gửi
vào NHTM hay không còn phụ thuộc vào tâm lý tiêu dùng các dân cư. Họ có thể
đem gửi Ngân hàng, giữ tiền mặt, vàng, ngoại tệ hoặc mua các tài sản khác.
Bên cạnh nguồn tiết kiệm từ dân cư thì nguồn tiết kiệm từ các tổ chức kinh tế-
xã hội cũng rất quan trọng. NHTM có thể huy động nguồn vốn này thông qua
nghiệp vụ phát hành trái phiếu. Do đó để NHTM thực hiện tổ chức năng trung gian
tài chính, phục vụ đầu tư phát triển thì đòi hỏi các tổ chức, cá nhân và cả nhà nước
phải có chính sách tiết kiệm hợp lý và coi tiết kiệm là quốc sách hàng đầu.
- Chính sách của Nhà nước:
Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn
của các NHTM. Bởi vì khi Nhà nước khuyến khích việc mở rộng huy động vốn thì
sẽ có các chính sách văn bản hướng dẫn cụ thể. Từ đó, các NHTM sẽ có các căn cứ
pháp lý để thực hiện nghiệp vụ này một cách thuận lợi hơn. Ngược lại, khi Nhà
nước không khuyến khích thì tất yếu công tác này sẽ rất khó có khả năng tồn tại và
phát triển.
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
24
25
Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính
Hiện nay, Nhà nước ta đã thấy được sự cần thiết của việc huy động vốn và đã
ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm khuyến khích các NHTM ngày càng
mở rộng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp CNH,HĐH đất nước.
- Nhu cầu vốn của nền kinh tế:
Nền kinh tế đòi hỏi nhiều vốn cho đầu tư phát triển, ngoài vốn ngắn hạn còn rất
nhiều vốn. Song tự bản thân nó không thể đáp ứng đủ lượng vốn cần thiết, NHTM
với vai trò là cầu nối giữa người thiếu vốn và người thừa vốn đã góp phần cung cấp

một nguồn vốn lớn cho phát triển kinh tế. ở nước ta, thị trường chứng khoán mở ở
dạng sơ khai do đó việc đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế thông qua hệ
thống NHTM vẫn chiếm vị trí quan trọng và cấp thiết.
- Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý:
Ở những địa điểm dân cư đông đúc, các thành phố lớn có nhiều doanh nghiệp
hoạt động và kinh tế phát triển thì NHTM có thể huy động được nhanh hơn và
nhiều hơn những nơi kém phát triển Đặc biệt ở những thị trường sôi động, có độ
nhạy cảm cao với lãi suất và tiện ích khách do nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
đem lại thì ở đó việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn của NHTM sẽ thuận lợi hơn
các vùng nông thôn hay miền núi.
Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ502130
25

×