Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

luận văn quản trị chất lượng Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Lilama 10.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.89 KB, 81 trang )

Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 1
DANH MỤC VIẾT TẮT 1
DANH MỤC VIẾT TẮT 2
ÌN 4
LỜI MỞ ĐẦ 1
nhà cung cấp cấp tín dụng thương mại cho mình để tăng vòng quay tiền
mặt của minh m 35
3.1.Công ty thường có xu hướng nới lỏng chính sách tín dụng thương mại
và do đó mở rộng 65
3.1.1.hoản phải thu hơn với các điều kiện bán hàng cho 65
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CTCP: Công ty cổ phần
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
NCC: Nhà cung cấp
GTGT: Giá trị gia tăng
TSNH: Tài sản ngắn hạn
DTT: Doanh thu thuần
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
Lilama 10 JSC: Công ty cổ phần Lilama 10
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1 - Cơ cấu nhân sự của CTCP Lilama 10 Error: Reference source


not found
Bảng .2 - Cơ cấu chi phí của công ty giai đoạn 2009 - 2011 Error:
Reference source not found
Bảng 2.3 - Cơ cấu doanh thu - Giá vốn hàng bán - lợi nhùn gộp từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ năm 2011 Error: Reference source not found
Bảng .4 - Tình hình tài sản giai đoạn 2007-2011 Error: Reference source
not found
Bảng 2.5 - Tình hình các khoản phải thu giai đoạn 2007-2011 Error:
Reference source not found
Bảng6 - Nhóm tỷ số về hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2008-2011
Error: Reference source not found
Bảng 2.7 - Chỉ tiêu phản ảnh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn giai đoạn
2007-2011 Error: Reference source not found
Bảng8 - Hiệu quả sử dụng tài sản giai đoạn 2007-2011 Error: Reference
source not found
Bảng 2.9 - Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán . .Error: Reference source not
found
Bảng .1 NPV do hai chính sách tín dụng thương mại mang lại Error:
Reference source not found
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 - Tình hình huy động vốn giai đoạn 2007 - 2011 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2 - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2007-2011
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3 - Tình hình tài sản ngắn hạn giai đoạn 2007-2011 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.4 - Tình hình hàng tồn kho giai đoạn 2007-201 1Error: Reference
source not found

Biểu đồ 2.5 - Tình hình vốn lưu động ròng giai đoạn 2007 – 2011 Error:
Reference source not found
ĐỒ TH
MỤC LỤC 1
DANH MỤC VIẾT TẮT 1
DANH MỤC VIẾT TẮT 2
ÌN 4
LỜI MỞ ĐẦ 1
nhà cung cấp cấp tín dụng thương mại cho mình để tăng vòng quay tiền
mặt của minh m 35
3.1.Công ty thường có xu hướng nới lỏng chính sách tín dụng thương mại
và do đó mở rộng 65
3.1.1.hoản phải thu hơn với các điều kiện bán hàng cho 65
ÌN
Hình 1.1 - Chu kỳ vận động của tiền mặt.Error: Reference source not found
Hình 2.1 - Sơ đồ tổ chức CTCP Lilama 10 Error: Reference source not
found
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
LỜI MỞ ĐẦ
Đối với m t doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty cổ phầ , ba chính
sách tài chính có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến giá trị doanh nghiệp đó l : Chính
sách huy động vốn, Chính sách đầu tư và Chính sách cổ tức. Trong đó, Chính sách
đầu tư có vai trò hết sức quan trọng bởi một chiến lược đầu tư có hiệu quả sẽ là điều
kiện để doanh nghiệp dễ dàng huy động các nguồn vốn, đưa vào quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, tạo ra lợi nhuận và phân chia cho các chủ sở hữu. Công
ty Cổ phần (CTCP) Lilama 10 cũng không nằm ngoài quy luật đó. Là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng – lắp đặt, việc quản lý các loại tài sản cố
định hoặc tài sản dài hạn là hết cần thiết nhưng nhiệm vụ nâng cao hiệu quả quản lý
tài sản ngắn hạn cũng không kém phần quan trọng. Sự yếu kém trong quản lý tài

sản ngắn hạn có thể không phải là nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng sản xuất
kinh doanh kém hiệu quả song trong nhiều trường hợp lại là nguyên nhân trực tiếp
dẫn tới tình trạng mất khả năng thanh toán, đặt doanh nghiệp trước nguy cơ ngừng
hoạt động, thậm chí phá sản. Thực tế cho thấy, đặt giữa bối cảnh nền kinh tế Việt
Nam có dấu hiệu suy thoái và đầu tư giảm sút như hiện nay, Công ty cổ phần
Lilama 10 đang bị ứ đọng một lượng vốn lớn trong các hạng mục thi công của dự
án còn dở dang chưa hoànthiệ n, các loại nguyên vật liệu dự trữ và các khoản phả
thu . Không chỉ làm chậm quá trình luân chuyển vốn và ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng tài sản nói chung của doanh nghiệp, tình trạng này còn đặt doanh nghiệp trước
áp lực tài chính rất lớn do đầu tư cho tài sản ngắn hạn chủ yếu được lấy từ nguồn
vay ngắn hạn ngân hàng. Chính vì vậy, sau quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần
Llama 10 , em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại Công ty cổ phần Lil
a 10.”
Về phạm vi nghiên cứu, chuyên đề thực tập tập trung vào tì hiểu h oạt động sử
dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Lilama 10 dựa trên thông tin, số liệu của
giai đoạn từ sau cổ phần hóa đến nay 207-2011 , từ đó đề xuất các giải pháp về mặt
tài chính cũng như các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này trong
doanh
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
1
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
hiệp.
Kết cấu chuyên đề gồm ba
hương:
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA DOAN
NGHIỆPCHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠNCỦA C ÔNG TY CỔ PHẦN LIL
A 10

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIL
A 10
Em xin được gửi cám ơn chân thành tới các giảng viên trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, những người đã truyền đạt cơ sở lý thuyết, hướng dẫn phương pháp
nghiên cứu giúp cho em có thể nhận thức một cách khoa học về các vấn đề thực
tiễn. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Trần Đăng Khâm và
cán bộ hướng dẫn Vũ Mạnh tiến đã trc tiế p giúp đỡ em hoàn thành bản Chuên đề
ực tậ p ! Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót, nhưng hy vọng rằng nó vẫn đóng góp một phần nào đó vào quá
trình hoàn thiện chính sách quản lý tài sản ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động nói chung của toàn doa
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
2
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
ệp.
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DO
1.1. NGHIỆP
Khái quát v
1.1.1. doanh nghiệp
Khái niệm và phân loại
1.1.1.1. oanh nghi

Khái niệm
Doanh nghiệp là một chủ thể quan trọng trong nền kinh tế thị trường, do đó,
luật pháp mỗi quốc gia đều có những quy định nhằm điều chỉnh hoạt động của chủ
thể này. Theo Đạo luật Doanh nghiệp năm 1989 của Vương quốc Anh thì doanh
nghiệp là một pháp nhân độc lập. Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (TNHH) có số
vốn được hai thành các cổ phần. Nếu cổ đông trả đầy đủ cho số tiền của họ, trách

nhiệm chỉ giới hạn ở mức các cổ phần này. Ở Việt Nam, điều 4 khoản 1 Luật Doanh
nghiệp 2005 đã nêu rõ: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện một hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
trên thị trường nhằm mục
ch sinh lời.
Như vậy, các khái niệm nêu trên đều nhấn mạnh tính pháp lý, nội dung và mục
đích hoạt động của doanh nghiệp. Khác với các hộ kinh doanh, doanh nghiệp ra đời
và được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật gắn với tư cách pháp nhân, các
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động
kinh doanh, nghĩa là cần phải đầu tư tài sản vì mục đích lợi nhuận. Chính mục đích
hoạt động đã phân biệt doanh nghiệp với các tổ chức khác không phải tổ chức kinh
tế như cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức xã hội.
Tuy nhiên, đứng trên góc độ kinh tế, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp phải là
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
3
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
nhằm tăng giá trị của chủ sở hữu, vì trong nhiều trường hợp các chủ sở hữu doanh
nghiệp có thể không trực tiếp điều hành hoạt động của công ty nên điều họ thực sự
quan tâm là giá trị tài sản mình nắm giữ. Mặt khác, rủi ro đối với chủ sở hữu sẽ rất
lớn khi lợi nhuận kế toán cao không đi đôi với dòng tiền vào. Do vậy, mục tiêu bao
trùm hoạt động của doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính doanh nghiệp nói
riêng là tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Tóm lại, một cách chung nhất, có
thể hiểu doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt
động kinh doanh trên thị trường làm tăng giá trị
1
1.1.1.2. ủa chủ sởh
Phân loạ i
Tùy vào từng tiêu chí mà doanh nghiệp có thể được xếp vào những loại hình

khác
a. au như sau:
Căn cứ vào hình thức sở hữu, về cơ bản, các nước thường phân chia doanh
nghiệp thành kinh doanh cá thể (Sole proprietorships), kinh doanh góp vốn
(Parterships), công ty trách nhiệm hữu hạn (Limited liabilitycompanies) và công ty
cổ phần (C
2
orporations). Cách thức phân chia này cho biết chế độ trách nhiệm, khả
năng huy động vốn và rủi ro đối với các tài sản củ
 chủ sở hữu.
Kinh doanh cá thể (doanh nghiệp tư nhân) là loại hình doanh nghiệp chỉ có
một chủ sở hữu và chịu trách nhiệm vô hạn đối với tất cả các khoản nợ của doanh
nghiệp. Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tư nhân là rất thấp, chủ sở hữu
thường đồng thời là người quản lý doanh nghiệp. Rủi ro đối với chủ sở hữu là rất
lớn vì doanh nghiệp khó có thể đa dạng hóa đầu tư (hạn chế về vốn) và tính lỏng
của tài sản thấp nên không thể chuyển lĩnh vực đầu tư mà không ảnh hưởng tới hoạt
động và giá trị doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp tư nhân thường
 quy mô nhỏ.
Kinh doanh góp vốn (doanh nghiệp hợp danh) được thành lập trên cơ sở quen
biết và tin tưởng lẫn nhau của hai hay một số người với chế độ trách nhiệm vô hạn
hoặc hữu hạn đối với từng loại thành viên. Khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp hợp danh cao hơn doanh nghiệp tư nhân nhưng vẫn thấp vì chỉ dựa vào khả
năng tài chính của một vài cá nhân. Do đó, khả năng phân tán rủi ro cho chủ sở hữu
và tính lỏng của tài sản là không cao. Vì vậy, doanh nghiệp hợp danh cũng chỉ tập
trung chủ yếu ở quy m
 vừa và nhỏ.
1
PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp”, NXB Thống kê – 2005: tr 7
2
TS Nguyễn Minh Kiều (2010), “Tài chính doanh nghiệp căn bản”, NXB Thống kê – 2010: tr 19-21

SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
4
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) có những đặc điểm tương tự công ty
hợp danh, chỉ khác là các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn đối với công nợ của
công ty. Tuy nhiên, do số lượng thành viên bị giới hạn và không được phép phát
hành cổ phần nên công ty TNHH vẫn phần nào bị hạn chế về khả năng huy động
vốn. Vì vậy, rủi ro đối với chủ sở hữu cũng đ
 c giảm bớt.
Công ty cổ phần (CTCP) là loại hình công ty có nhiều chủ sở hữu – cổ đông –
góp vốn dưới hình thức mua cổ phần. Đây là loại hình doanh nghiệp có chế độ trách
nhiệm hữu hạn cao nhất, tạo điều kiện cho sự tách biệt giữa sở hữu và quản lý. Do
cổ phiếu thường có giá trị không lớn, dễ chuyển nhượng nên mô hình CTCP cho
phép tích tụ một lượng vốn khổng lồ từ những lượng vốn rất nhỏ đó. Mặt khác, với
đầy đủ các công cụ huy động vốn như cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường, trái phiếu,
chứng chỉ đầu tư nên có thể nói công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có khả
năng mở rộng quy mô vốn huy động dễ dàng và nhanh chóng nhất. Với chế độ
TNHH và khả năng mở rộng vốn lớn, CTCP có thể làm giảm rủi ro cho các nhà đầu
tư thông qua đa dạng hóa danh mục đầu tư. Tính lỏng của tài sản cao cũng cho phép
nhà đầu tư chuyển lĩnh vực kinh doanh mà không ảnh hưởng tới hoạt động
b. ủa công ty.
Căn cứ vào giới hạn trách nhiệm (tài sản để thanh toán các khoản nợ phát sinh
khi phá sản) có thể phân chia doanh nghiệp thành hai loại là doanh nghiệp chịu
TNHH và doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô h
 , trong đó:
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà chủ doanh
nghiệp cũng như chủ thể kinh doanh chỉ phải chịu trách nhiệm với các khoản nợ
phát sinh trong kinh doanh bằng số tài sản đăng kí đưa vào kinh doanh. Ví dụ: Công
ty cổ phần, Công ty trách n
 ệm hữu hạn…

Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp
cũng như chủ thể kinh doanh phải chịu trách nhiệm đối với những khoản nợ phát
sinh trong kinh doanh bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình. Ví dụ:
doanh nghiệp tư nhân, doanh ngh
p hợp danh…
Các thức phân loại này sẽ cho phép chủ doanh nghiệp và các đối tác bên ngoài
như chủ nợ, nhà cung cấp, khách hàng xác định phạm vi trách nhiệm của chủ doanh
nghiệp và đánh giá rủi ro của mình khi đầu tư hoặc cấp tín dụng cho
c. oanh nghiệp.
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
5
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
Căn cứ vào quan hệ sở hữu, các loại hình doanh
 hiệp bao gồm:
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là tổ chức kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước.
Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và quản lý hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Hoạt động của loại hình doanh nghiệp này nhằm cả mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã
hội khác nên doanh nghiệp thường nhận được ưu đãi về vốn, công nghệ lao động và
được độc quyền kinh doanh trong một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế. Do
đó, DNNN thường có hiệu quả kinh tế không cao. Ở Việt Nam, luật DNNN 2003 đã
hết hiệu lực kể từ ngày 1/7/2010 và DNNN sẽ chuyển đổi sang hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp dưới các mô hình như CTCP, Công ty TNHH. Vì vậy, khái niệm
DNNN hiện nay được hểu theo Luật oanh nghiệp 2 005 là doanh nghiệp trong đó
Nhà nước sở hữu trên 5
 vốn điều lệ.
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp có chủ sở hữu là cá nhân và
hộ gia đình. Hoạt động trong môi trường cạnh tranh và không nhận được nhiều ưu
đãi như DNNN, doanh nghiệp tư nhân thường có hiệu quả kinh tế cao hơn và nhằm
mục tiêu duy nhất là tối đa hóa giá trị tài sản
 a chủ sở hữu.

Doanh nghiệp công tư hợp doanh là doanh nghiệp kết hợp giữa chủ sở hữu nhà
nước với sở hữu khác, có thể là dưới hình thức liên doanh với công ty tư nhân hoặc
góp vốn vào công ty cổ phần. Nếu số vốn của nhà nước trong các doanh nghiệp này
chiếm đa số thì doanh nghiệp vẫn được coi là doanh nghiệp công và do nhà
 ước chi phối.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế tương tự như doanh
nghiệp tư nhân song có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài với vai trò chủ sở
hữu toàn bộ hoặc một phần vốn
rong doanh nghiệp.
Cách phân chia này phục vụ cho mục đích quản lý Nhà nước nhiều hơn là cho
thấy bản chất hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua việc xem xét hiệu quả của
từng loại hình doanh nghiệp được phân chia theo hình thức sở hữu mà Nhà nước có
thể đánh giá được hiệu quả của khu vực Nhà nước, khu vực tư nhân và khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài, từ đó có sự điều chỉnh hợp lý hơn trong c
d. g tác quản lý đầu tư.
Căn cứ vào đối tượng kinh doanh, có thể chia các doanh nghiệp thành hai loại
là doanh nghiệp tài chính (ngân hàng thương mại, Công ty tài chính, Công ty bảo
hiểm) và doanh nghiệp phi tài chính (các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
6
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
hóa, dịch vụ và lấy các hoạt động này làm hoạt động kinh doanh chính của mình).
Đối tượng kinh doanh của doanh nghiệp tài chính là tiền tệ và các dịch vụ tài chính
còn đối tượng kinh doanh của doanh nghiệp phi tài chính là hàng hóa dịch vụ thông
thường. Tùy từng đối tượng kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ chịu sự điều chỉnh của
những quy định riêng và được đánh giá hiệu quả dựa trên những chỉ ti
1.1.2. , tiêu chí khác nhau.
Các hoạt động c
1.1.2.1. yếu của doa
3

nghiệp
Huy động vốn
Khi thành lập hay tiến hành bất cứ công đoạn nào của quá trình đầu tư, doanh
nghiệp đều cần có vốn, vậy nên hoạt động huy động vốn luôn giữ vai trò quyết định
đối với doanh nghiệp. Liên quan đến bên phải của Bảng cân đối kế toán, hoạt động
huy động vốn thực chất là các quyết định lựa chọn nguồn vốn cung cấp cho việc
mua sắm, đầu tư vào các loại tài sản (đòn bẩy tài chính) và huy động các nguồn vốn
đó như thế nào. Trong đó, hai nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp bao gồm nguồn
v
a. chủ sở hữu và vốn nợ.
Nguồn vốn chủ
ở hữu của doanh nghiệp
Có thể chia vốn chủ sở hữu thành các bộ phận nhỏ hơn là vốn góp ban đầu, lợi
nhuận không chia và vốn từ phát hành cổ phiếu mới. Vốn góp ban đầu là số vốn do
chủ sở hữu bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp sẽ
quyết định nguồn hình thành vốn góp ban đầu. Ví dụ, DNNN có vốn góp ban đầu là
vốn đầu tư của Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân có vốn góp ban đầu do chủ sở hữu
(cổ đông của công ty cổ phần, thành viên của công ty TNHH, chủ doanh ng
ệp tư nhân…) đóng góp.
Trong số các nguồn vốn chủ sở hữu bổ sung cho vốn góp ban đầu thì không
thể không kểđến lợi nhuận không chia , bộ phận lợi nhuận được giữ lại để sử dụng
tái đầu tư. Lợi nhuận không chia là một phương thức tài trợ hấp dẫn với chi phí huy
động thấp và cho phép doanh nghiệp tăng cường tự chủ về tài chính. Tuy nhiên,
việc sử dụng lợi nhuận không chia bị ràng buộc bở
một số điều kiện nhất.
Để tránh khỏi những tác động không mong muốn của chính sách phân chia cổ
tức, riêng CTCP có thể có một lựa chọn khác để huy động vốn chủ sở hữu,đó là
phát hành cổ phiếu . So với lợi nhuận giữ lại, việc phát hành cổ phiếu sẽ tốn kém
3
TS Nguyễn Minh Kiều (2010), “Tài chính doanh nghiệp căn bản”, NXB Thống kê – 2010: tr 32-33

SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
7
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
chi phí phát hành nên có thể làm giảm dòng tiền vào của doanh nghiệp nhưng khi
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì phát hành cổ phiếu mới lại là sự lựa chọn khôn
ngoan, mang lại cho doanh nghiệp một phần thặng dư vốn cổ phần. Có hai loại cổ
phiếu được doanh nghiệp sử dụng là cổ phiếu tường và cổ phiếu ưu tiên , trong đó
cổ phiếu thường là loại thông dụng hơn vì những ưu điểm của nó đối với cả doa
b. nghiệ
và nhà đầu tư.
Vốn nợ
So với vốn chủ sở hữu, nợ là nguồn vốn có thể mở rộng quy mô với nhiều loại
hình doanh nghiệp khác nhau hơn. Sử dụng nợ, chủ doanh nghiệp không mất quyền
kiểm soát, đồng thời hạ thấp chi phí sử dụng vốn do chi phí nợ vay luôn thấp hơn
chi phí vốn chủ sở hữu, lại tạo ra được một khoản tiết kiệm thuế. Tuy nhiên, nợ vay
cũng tạo ra áp lực trả nợ do việc chi trả lãi vay không phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh. Về cơ bản, các phương thức huy động nợ bao gồm: Tín dụng
ngân hàng; tín dụng thương mại và vay thông qua phá
hành trái phiếu công ty.
Tín dụng ngân hàng được coi là nguồn vốn nợ quan trọng bậc nhất đối với mọi
doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng thường được sử dụng để đảm bảo đủ vốn cho
các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu. Ưu điểm lớn nhất của tín dụng thương
mại là không bị hạn chế về quy mô và thời hạn sử dụng. Tuy nhiên, chính các điều
kiện tín dụng, điều kiện bảo đảm tiền vay và sự kiểm soát do ngân hàng đặt ra nhiều
khi lại cản trở doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn này. Lãi suất vay vốn ngân hàng
phụ thuộc nhiều vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ nên doanh
ng
ệp cũng khó kiểm soát hơn.
Tín dụng thương mại hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán
chịu hay trả chậm trả góp. Đây là phương thức tài trợ rẻ và linh hoạt, cho phép

doanh nghiệp mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu dài. Cũng cần
lưu ý rằng, nhược điểm của tín dụng thương mại nằm ở chỗ quy mô tài trợ thường
không lớn và thời hạn ngắn vì khi quy mô, thời hạn tài trợ quá lớn sẽ dẫn đến các
i ro cho người cấp tín dụng.Phát hành trái phiếu công ty có thành công hay
không phụ thuộc vào uy tín của doanh nghiệp, các điều kiện hấp dẫn về lãi suất, kỳ
hạn, mệnh giá, chuyển đổi. Các doanh nghiệp có uy tín và tình hình tài chính vững
mạnh thì dễ dàng huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu hơn. Các doanh
nghiệp nhỏ hơn cần đưa ra lãi suất cao, kỳ hạn và mệnh giá hợp lý với nhu cầu tình
hình thị trường và tâm lý dân cư mới có thể thu hút sự quan tâm của công chúng.
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
8
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
Tuy nhiên, mức lãi suất hợp lý cũng phải đặt trong mối liên hệ với khả năng chi trả
của doanh nghiệp. Mặt khác nếu đưa thêm các yếu tố khuyến khích khác, ví dụ như
giấy đảm bảo có thể mua một số lượng cổ phiếu thường hay trái phiếu cho phép
chuyển đổi thành một số lượng nhất định các cổ phiếu thường, doanh nghiệp cũng
không cần nâng lãi suất mà vẫn đảm bảo
1.1.2.2. nh hấp dẫn của trái phiếu.
Ho
động sản xuất kinh doanh
Đối với các doanh nghiệp phi tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh thường
là hoạt động trực tiếp mang lại nguồn doanh thu ổn định cho doanh nghiệp. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất điển hình có ba giai đoạn
cơ bản: giai đoạn đầu tư, sản xuất, bán hàng và thu tiền. Trước khi tiến hành sản
xuất, doanh nghiệp thường có một quá trình xem xét và đầu tư mua sắm hoặc thuê
nhà xưởng, máy móc, mua trang thiết bị và nguyên vật liệu cần thiết nhập kho. Tiếp
đó, bước vào giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp đưa các loại nguyên vật liệu vào nhà
máy, sử dụng máy móc, trang thiết bị để từ nguyên vật liệu chế tạo ra thành phẩm.
Giá trị của các loại nguyên vật liệu được kết chuyển toàn bộ vào giá thành sản xuất
còn hao mòn đối với tài sản cố định cũng được tính dần vào chi phí khấu hao.

Thành phẩm sản xuất ra lại đưa vào kho chờ tiêu thụ. Cuối cùng, tùy theo chính
sách tín dụng thương mại của mỗi doanh nghiệp mà giai đoạn bán hàng và thu tiền
diễn ra đồng thời hoặc tách biệt. Nếu doanh nghiệp chấp nhận bán chịu thành phẩm
thì sẽ hình thành các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán. Sau một thời gian,
các khoản phải thu đến hạn được thu hồi chuyển thành số dư tiền mặt và doanh
nghiệp tiếp tục đưa vào chu trình sản mới. Có thể mô hình hóa quá trình này dưới
dạng T – H – H’ – T’: Vốn (T) đầu tư vào các loại tài sản (H), các loại tài sản kết
hợp với nhau cho ra thành phẩm (H’) và tiêu thụ thành phẩm thu được tiền (H’).
Trong lĩnh vực thương mại, quá trình này được rút ngắn hơn T – H –T’ do doanh
nghiệp chỉ bỏ vốn mua hàng h
, tiêu thụ và thu hồi tiền.
Nếu như quản lý huy động vốn liên quan đến xác định cơ cấu nguồn và
phương thức huy động thì quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh lại đòi hỏi doanh
nghiệp quản lý doanh thu bán hàng và chi phí sản xuất phát sinh sao cho đạt mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Cụ thể, nhiệm vụ của quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh là xác định mức sản lượng và giá bán tối ưu, xác định cơ cấu chi phí cố định
và chi phí biến đổi trong tổng chi phí (đòn bẩy kinh doanh) cho phép tối thiểu hóa
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
9
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
chi phí trong điều kiện doanh thu không đổi. Ngoài ra, về mặt tài chính, hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng liên quan trực tiếp đến việc quản lý các loại tài sản đầu tư
như tài sản cố định và các loại tài sản lưu động như tiền và các khoản tương đương
tiền, phải thu, hàng tồn kho và vốn
1.1.3. u tư cho các lo
tài sản đó.
Hoạt động khác
Hoạt động khác là các hoạt động nằm ngoài hoạt động huy động vốn và hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một trong các hoạt động đó là hoạt
động đầu tư vào các loại tài sản tài chính. Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn

thường nhằm mục đích tăng tính sinh lời của tiền khi doanh nghiệp tạm thời có tiền
nhàn rỗi trong điều kiện vẫn phải đảm bảo khả năng thanh khoản cho tài sản ngắn
hạn. Các khoản đầù tư tài chính dài hạn dưới dạng đầu tư vào công ty con, góp vốn
liên doanh liên kết, mua cổ phiếu để làm cổ đông chiến lược trong các CTCP… lại
chủ yếu nhằm mục tiêu sinh lời. Các khoản đầu tư này mang lại rủi ro cao hơn cho
doanh nghiệp nên được trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Ngoài ra
còn một số hoạt động khác như thanh lý, nhượng bán tài sản, bán lại các công cụ nợ
cũng đóng góp một tỷ tr
1.2. g nhỏ vào thu nhập của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử
1.2.1. ụng tài sản ngắn hạn của doanh ngh
1.2.1.1. p
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Khái niệm và đặc
a. ểm tài sả
ngắn hạn của doanh nghiệp
Khái niệm
Tài sản là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, là
nguồn gốc phát sinh doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Vì vậy, quản lý tài sản luôn là
một nội dung cơ bản của quản trị tài chính doanh nghiệp. Có nhiều cách thức phân
chia tài sản khác nhau như theo tính thanh khoản, thời gian luân chuyển của tài sản
hay mức độ tham gia vào quá trình sản xuất nhưng cách thức thường được sử dụng
trong nghiên cứu đó là phân chia tài sản dựa vào thời gian luân chuyển trong doanh
nghiệp. Theo đó, tài sản bao
ồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn (short-term assets hoặc current assets) là những tài sản thuộc
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
10
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường

dưới
4
một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh . Có thể định nghĩa tài sản ngắn
hạn là tất cả những tài sản có thể biến thành tiền mặt trong thời gian một năm. Tuy
nhiên, sự phân chia này mang tính chủ quan rất lớn vì có những tài sản được sử
dụng qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vẫn được phân vào tài sản ngắn hạn như
ác loại công cụ, dụng cụ trong hàng tồn kho , mặc dù tham gia vào nhiều chu kỳ
hoạt động h
b. g vẫn đư
 xếp vào nhóm tài sản ngắn hạn .
Đặc điểm
Tài sản ngắnhn được đặc trưng nhất bởi tính thanh khoả n . So với tài sản dài
hạn, tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao hơn, nghĩa là tài sản ngắn hạn có thể
được chuyển đổi trong một khoảng thời gian ngắn hơn và tốn kém ít hi phí hơn.
Trong các loại tài sản ngắn hạn , tiền và các khoản tương đương tiền có tính thanh
khoản cao nhất. Các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho cũng nhanh chóng được
thu hồi trong vòng một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tốn kém ít các
loại chi phí định giá, đàm phán, giao dịch hơn so với tài sản cố định. Chính vì vậy,
trong phân tích tài chính, các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán của một doanh
nghiệp cũng được tính toán dựa tr
 số liệu về các loại loại tài sản ngắn hạn.
Giá trị thị trường và giá trị sổ sách của tài sản ngắn hạn thường có sự chênh
lệch không lớn do chu kỳ đầu tư, tích trữ và chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn
hạn chỉ diễn ra trong thời gian ngắn. Ngược lại, giá trị thị trường và giá trị ghi nhận
trên bảng cân đối kế toán của tài sản dài hạn rất ít khi trùng khớp nhau. Ví dụ như
các loại tài sản cố định, qua thời gian không tránh khỏi giảm giá trị do hao mòn. Giá
trị hao mòn này được phản ánh thông qua việc trích khấu hao làm giảm giá trị sổ
sách của tài sản cố định, tuy nhiên trich khấu hao lại mang tính chủ quan của con
người vì rất khó có thể đưa ra một phương pháp khấu hao cho phép đánh giá một
cách chính xác hao mòn của tài sản cố định. Tương tự đối với các cổ phiếu mà

doanh nghiệp nắm giữ lâu dài thì cũng chịu nhiều ảnh hưởng của biến động giá cả
trên thị trường chứng khoán nên rất khó ghi nhận kịp thời sự tăng giảm giá tr
 của các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn này.
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, các loại tài sản ngắn hạn luôn có
sự vận động, chuyển đổi và thay thế nhau. Đặc điểm này được thể hiện rất rõ qua
4
PTS Vũ Duy Hào – Đàm Văn Huệ, Ths Nguyễn Quang Ninh (1997), “Quản trị tài chính doanh nghiệp” ,
NXB Thống kê – 1997
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
11
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
chu kỳ vận động của tiền mặt (vòng quay tiền), một chỉ tiêu vừa được sử dụng để
phân loại tài sản ngắn hạn, vừa để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Chu
kỳ vận động của tiền mặt (Cash cycle) là khoảng thời gian từ khi thanh toán cho nhà
cung cấp (NCC) tiền nguyên vật liệu đến khi thu đư
iền từn1 do bán thành phẩm tạo ra.
nh 1 .
1
- Chu kỳ vận động của tiền mặt
Trong chu kỳ này, tài sản ngắn hạn được chuyển hóa từ tiền và các khoản
tương đương tiền thành nguyên, vật liệu, sau đó là thành phẩm tồn kho. Sau khi
thành phẩm được tiêu thụ, hàng tồn kho lại chuyển đổi thành tiền và các khoản
tương đương tiền hoặc các khoản phải thu khách hàng. Nếu doanh nghiệp cấp tín
dụng thương mại cho khách hàng, chu kỳ vận động của tiền mặt quay lại điểm xuất
phát khi doanh nghiệp thu hồi các khoản phải thu, chuyển đổi thành tiền và các
khoản tương đương tiền. Chu k
Chu kỳ vận động
của tiền mặt
=
Thời gian

tồn kho
+
Thời gian
thu tiền
-
Thời gian trả
chậm cho NCC
 vận động của tiền mặt được tính toán như sau:Hai loại chi phí gắn với tài
sản ngắn hạn là chi pí tồn trữ và chi phí thiệt hại do thiếu hàng . Khi doanh nghiệp
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
12
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
đầu tư nhiều vào tiền àcác khoản tương đương tiền, nguyên vật liệ u , chi phí sản
xuất dở dang hay hàng tồn kho sẽ phải bỏ ra nhiều loại chi phí như chi phí cơ hội
của việc nắm giữ tiền, chi phí bốc xếp, bảo quản, trông coi các loại hàng tồn kho,
chi phí trả lãi tiền vốn vay để mua sắm, tích trữ tài sản ngắn hạn, nghĩa là chi phí
tồn trữ sẽ tăng lên cùng với sự mở rộng quy mô tài sản ngắn hạn. Cũng như vậy,
việc nới lỏng chính sách tín dụng thương mại cũng đặt doanh nghiệp trước nguy cơ
mất khả năng thanh toán, đó là chưa kể đến các loại chi phí dành cho iệc quản lý
công nợ của khách hàng. Ngược lại , nếu có quá ít tiền mặt trong két, iền gửi ngân
hàng hay dự trữ không đủ hàng tồ n kho hay chính sách tín dụng thương mại quá
chặt chẽ, doanh nghiệp lại phải đối mặt với các loại chi phí thiệt hại do thiếu hàng.
Có hai loại chi phí thiệt hại do thiếu hàng thường gặp là chi phí đặt hàng (chi phí
bán chứng khoán ngắn hạn để lấy tiền, chi phí gọi nguyên vật liệu) và chi phí phát
sinh do thiếu dự trữ an toàn (mất doanh th
mất khách hàng, không đạt kế hoạch kinh doanh).
Đồ thị 1.1 sẽ mô hình hóa những phân tích trên đây. Chi phí tồn trữ của doanh
nghiệp bằng 0 khi không đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tăng lên tỷ lệ thuận với sự
gia tăng tài sản ngắn hạn. Ngược lại, chi phí thiệt hại do thiếu hàng ở mức cao nhất
khi doanh nghiệp dự trữ rất ít tiền và các khoản tương đương tiền, phải thu, hàng

tồn kho và giảm nhanh khi đầu tư cho các tài sản này tăng lên. Cộng hai khoản chi
phí này ta được tổng chi phí nắm giữ tài sản ngắn hạn. Vì vậy, một trong các nhiệm
vụ đặt ra đối với quản lý tài sản ngắn hạn chính là xác định mức dự trữ tối ưu, được
thể hiện ở điểm cực tiểu (CA*), cho biết mức dự trữ tối ưu mà tại đó, t
i phí nắ1sản ngắn hạn là nhỏ nhất.
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
13
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
Đồ th
 1 .
1
- Đầu tư tối ưu vào tài sản ngắn hạn
Về nguồn vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn, để tạo ra sự tương ứng về kỳ hạn
giữa tài sản và vốn, doanh nghiệp thường sử dụng toàn bộ nợ ngắn hạn để tài trợ
cho tài sản ngắn hạn. Phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn (nếu
có) mới được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu hoặc nợ dài hạn. Chính sách tài trợ này
được coi là chính sách tài trợ bảo thủ, mang tính an toàn cao cho doanh nghiệp.
Ngược lại, tài trợ cho tài sản dài hạn thường liên quan đến các nguồn vốn dài hạn
nhằm giảm bớt chi phí tài chính cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn có những doanh
nghiệp chấp nhận chính sách tài trợ “phóng khoáng” hơn khi sử dụng vốn ngắn hạn
để tài trợ cho toàn bộ tài sản ngắn hạn và một phần tài sản dài hạn. Ưu điểm của
chính sách này là tiết kiệm triệt để chi phí vốn nhưng cũn
1.2.1.2. gia tăng rủi ro thanh khoản đối với doanh ng
ệp.
Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Tùy theo mục đích nghiên cứu và vận dụng, người ta có thể phân chia tài sản
ngắn hạn thành các bộ phận khá
a. nhau, trong đó có hai cách phân chia phổ biến s
:
Phân loại dựa trên chu kỳ vận động của tiền mặt

Trong chu kỳ vận động của tiền mặt, các thành phần của tài sản ngắn hạn luôn
có sự chuyển hóa lẫn nhau, mỗi loại lại có một hình thức biểu hiện và đặc
 ểm riêng. Trong đó, các thành phần cơ bản bao gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển và các loại chứng khoán thanh khoản. Trong đó, tiền gửi ngân hàng có
thể là tiền gửi không kỳ hạn hoặc tiền gửi có kỳ hạn. Các loại chứng khoán thanh
khoản (các khoản tương đương tiền) là các loại chứng khoán không có rủi ro trong
quá trình htu hồi như cổ phiếu của CTCP uy tín, tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân
hàng. Việc nắm giữ đồng thời hai khoản mục này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm
chi giao dịch nhưng cũng đảm bảo khả năn
 sinh lời cho các khoản tiền nắm giữ (dự không cao).
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn là việc doanh nghiệp sử dụng tiền tạm thời nhàn
rỗi để đầu tư vào thị trường chứng khoán nhằm thu lời hoặc góp vốn liên doanh
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
14
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
bằng tiền, hiện vật có thể thu hồi kịp thời trong khoảng thời gian không quá một
năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Các khoản đầu tư này được coi là
bước đệm cho tiền, đồng thời tách ra khỏi các khoản tương đương tiền do tính thanh
khoản của nó thấp hơn các loại chứng khoán thanh khoản, đồng thời, rủi ro và khả
năng sinh lời cũng cao hơn. Do đó, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn cũng
được trích dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn khi thị giá chứng khoán
ngắn hạn trên thị trườn
 thấp hơn giá mua nhưng doan
nghiệp chưa tiến hành bán ra.
Các khoản phải thu ngắn hạn
Khi bán hàng hay cung cấp dịch vụ, một công ty có thể yều khách hàng trả tiền
mặt trước hoặc ngay khi giao hàng hoặc cho phép trả chậm. Khi khách hàng không
trả tiền ngay (mua chịu) thì sẽ phát sinh các khoản phải thu trên tài sản của bảng cân
đối kế toán. Thực chất, các khoản phải thu chính là các khoản tín dụng mà doanh

nghiệp cấp cho đối tác của mình với lãi suất có thể ẩn dưới dạng tăng giá bán. Phần
lớn các khoản phải thu bao gồm các hóa đơn chưa trả tiền từ việc bán hàng hoặc
cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác vàđược biết đến với tên gọi tín dụng
thương mại (trade credit) . Phần còn lại phát sinh từ việc bán hàng cho người tiêu
dùng cuối cùng và gọi là tín dụng tiêu dùng (consumer credit). Về lý thuyết, thời
hạn của các khoản phải thu có thể trên dưới một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhưng trên thực tế rủi ro của người cấp tín dụng thương mại tương đối lớn
nên đa phần các khoản phải thu đều là ngắn hạn. Trên góc độ kế toán, các khoản
phải thu ngắn hạn bao gồm: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải
thu nội bộ, và các khoản phải thu khác. Thông thường, phải thu của khách hàng
thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản phải thu ngắn hạn và gắn với sự mở
rộng hay thắt chặt của chính sách tín dụng thương mại trong doanh nghiệp. Riêng
đối với các doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm từ nguyên vật liệu mang tính
mùa vụ hay độc quyền nguyên vật liệu đầu vào, khoản trả trước cho người bán cũng
có thể lớn nhằm đáp ứn
nhu cầu nguyên vật liệu thường xuyên ổn định cho doanh nghiệp.
Để dự phòng cho các khoản phải thu khó có khả năng thu hồi, doanh nghiệp có
thể trích dự phòng phải thu khó đòi, làm giảm giá t
 các khoản phải thu và được coi là chi phí phát sinh trong kỳ.
Hàng tồn kho là các loại nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ; sản phẩm dở
dang; thành phẩm (hoặc hàng hóa đối với doanh nghiệp thương mại) tồn kho đang
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
15
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
chờ tiêu thụ hoặc được gửi bán. Tùy theo đặc thù của doanh nghiệp mà cơ cấu hàng
tồn kho có thể thay đổi. Vì vậy, cần xem xét cả giá trị và thành phần của hàng tồn
kho mới có thể đưa ra kết luận chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp. Tương tự, doanh nghiệp cũng tiến hành trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho khi giá vật tư, hàng hóa tr
thị trường có sự biến động và được tính vào chi phí trong kỳ.

Ngoài ra, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp còn bao gồm các khoản tạm ứng
cho cán bộ công nhân viên, chi phí trả trước ngắn hạn, thuế và các khoản phải thu
Nhà nước (bao gồm cả thuế GTG
b. được khấu trừ) và một số tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ khác.
Phân loại dựa trên sự tha
gia của các loại tài sản ngắn hạn vào quá trình luân chuyể
- hàng hóa.
Theo đó, người ta chia tài sản ngắn hạn thành hai bộ phận:
Tài sản ngắn hạn trong dự trữ là các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vậ
- liệu phụ, nhiên liệu, động lực, công cụ, dụng cụ và phụ tùng thay thế.
Tài sản ngắn hạn trong sản xuất
- bao gồm sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các chi phí chờ kết chuyển.
Tài sản ngắn hạn trong lưu thông phải kể đến thành phẩm, tiền và các khoản
tương đư
g tiền, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, phải thu, các khoản ký quỹ ký cược…
Cách thức phân loại thứ hai này cho thấy vai trò và cách thức phân bổ vốn đầu
tư cho tài sản ngắn hạn ở từng giai đoạn sản xuất của doanh nghiệp, trên cơ sở đó,
doanh nghiệp c
1.2.1.3. thể tiến hành duy trì hoặc p
n bổ lại vốn đầu tư cho cân đối, hiệu quả.
Vai trò của tài sản ngắn hạn
Hai vai trò quan trọng nhất của tài sản ngắn hạn đối với doanh nghiệp là đảm
bảo khả năng thanh khoản và đóng góp vào doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ở vai trò thứ nhất, tài sản ngắn hạn mà chủ yếu nằm dưới ba dạng: tiền và các
khoản tương đương tiền, phải thu và hàng tồn kho giúp doanh nghiệp duy trì khả
năng thanh toán nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Những giao
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
16
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
dịch kinh doanh hàng ngày của công ty như thanh toán cho nhà cung cấp hay thu

tiền từ khách hàng đều cần đáp ứng bằng một số dư tiền mặt nhất định để duy trì tài
khoản ngân hàng và thực hiện giao dịch, đó là chưa kể đến khoản dự phòng tiền mặt
trong trường hợp các luồng tiền ra vào biến động đột ngột. Tương tự, chứng khoán
giao dịch, hàng tồn kho dưới dạng nguyên vật liệu hay thành phẩm và các khoản
phải thu khách hàng cũng là những tài sản dễ dàng được chuyển hóa thành tiền khi
cần thiết. Ở vai trò thứ hai, tài sản ngắn hạn trực tiếp ha gián tiếp đóng góp vào lợi
nhuậ củ doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ đưc kết chuyể n t
ồn bộ hay một phần vào giá thành sản xuất và giá vốn hàng bán . Ngoài ra, với một
mức dự trữ tiền mặt hợp lý, doanh nghiệp sẽ có được lợi thế trong thương lượng
mua hàng, hưởng các khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền
mặt phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến. Bên cạnh đó,
m ột chính sách tín dụng thương mại hợp lý không chỉ góp phần tăng doanh thu mà
còn giúp doanh nghiệp
1.2.2. o dựng mối quan hệ với khách hàng, đảm bảo cho ngu
1.2.2.1. doanh thu trong tương lai.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
ủa doanh nghiệp
Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Mỗi nhận định về mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp sẽ tương ứng với một
quan điểm riêng về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Có ý
kiến cho rằng để tối thiểu hóa chi phí sản xuất, quản lý tài sản ngắn hạn hiệu quả
khi tiết kiệm được tối đa tài sản ngắn hạn đưa vào quá trình sản xuất, cụ thể là càng
sử dụng ít nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thì sẽ càng hiệu quả. Đây là một ý kiến
khá phiến diện bởi lẽ, ngoài tài sản ngắn hạn đưa vào sản xuất, doanh nghiệp còn có
một bộ phận rất lớn tài sản ngắn hạn trong lưu thông. Nếu chỉ chú trọng đến hiệu
quả sử dụng nguyên vật liệu mà nới lỏng chính sách tín dụng thương mại hay quản
lý dòng tiền không tốt, doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với những thiệt hại trước mắt
và nguy cơ mất khả năng thanh toán trong tương lai. Một số ý kiến khác xuất phát
từ mục tiêu đảm bảo thanh khoản cho doanh nghiệp để đưa ra nhận định: Sử dụng
tài sản ngắn hạn hiệu quả khi quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, ổn định.

Ý kiến này có phần xác đáng hơn khi đã cân nhắc đến lợi ích mà tài sản ngắn hạn
mang lại nhưng cũng chưa thật đầy đủ vì chưa xét đến mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Nếu doanh nghiệp chỉ chú
ý đến ổn định sản xuất mà không quan tâm
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
17
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
n tiết kiệm chi phí tồn trữ tài sản ngắn hạn thì cũng chưa thể đạt được hiệu
quả.
Để có thể đưa ra kết lun cính xác nhất về khái niệm hiệu qu, trước hết cần
phân biệt kết quả và hiệu quả . K ết quả là lợi ích thu được sau mộ t quá trình sử
dụng nguồn lực (chi phí) nhằm phục vụ cho việc thực hiện một mục tiêu nào đó.
Tùy thuộc vào hình thức bểu hiện mà kết quả có thể được đo lường một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp bằng nhiề u đơn vị khác nhau như sản lượng, giá trị, giờ công…
Chính vì vậy, rất khó có thể đưa ra một sự so sánh chính xác giữa các doanh nghiệp,
phương án, dự án nếu chỉ dựa trên kết quả được đo lường theo các đơn vị khác
nhau. Ngay cả khi cùng được quy về cùng đơn vị tiền tệ thì việc so sánh các kết quả
được tạo ra từ các mức chi phí hoặc vốn đầu tư không tương đương cũng khó được
chấp nhận. Vì vậy, hiệu quả được sử dụng như là một cách thức đánh giá kết quả
một cách khách quan hơn dựa trên sự so sánh kết quả với chi p
bỏ ra, mục tiêu định trước, kết quả của đối thủ cạnh tranh hay trung bình
ngành.
Tương ứng với kết quả và chi phí về tài chính, kinh tế và xã hi mà hiệu quả
cũng được xem xét dưới ba góc độ này. Khi đánh giá hiệu quả tài chính , người ta
xem xét các chi phí và kết quả trên quan điểm của chủ sở hữu hoặc nhà tài trợ/
người cho vay, nghĩa là các yếu tố khác liên quan ngoài khả năng sinh lời của một
tài sản hoặc dự án đối với doanh nghiệp hoặc nhà đu tư đều chỉ đóng vai trị thứ yếu
trong việc ra quyết định. Đối với hiệu quả kinh tế , việc đánh giá chi phí và lợi ích
lại đứng trên góc độ toàn bộ nền kinh tế: cân nhắc tới lợi ích của các nhóm đối
tượng khác nhautrong xã hội, tính hợp lý và tối ưu trong việc phân bổ nguồn lực,

mức độ ảnh hưởng tớ i ngân sách, giải quyết công ăn việc làm, cải thiện cán cân
thanh toán,… Cuối cùng, hiệu quả xã hội là phạm trù bao trùm nhất, phản ánh
những lợi ích, chi phí của toàn xã hội, bao gồm cả kết quả, chi phí trực tiếp, hữu
hình và gián tiếp, vô hình như cải thiện môi trường sinh thái, cải thiện tình trạng bất
bình đẳng trong phân phối thu nhập, bất bình đẳng giới, ổn định chính trị, xã hội, an
ninh, quốc phòng… Rõ ràng, việc đánh giá hiệu quả xã hội là khó khăn hơn cả vì có
những kết quả, chi phí không thể đo lường một cách trực tiếp mà phải thông qua
một hay một vài chỉ tiêu trung gian khác và phải loại bỏ đi những yếu tố bị bóp méo
trong đi
kiện phi thị trường, khi mà giá cả không phản ánh đúng kết quả và chi phí của
xã hội.
Quay trở lại vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, có thể thấy đây là một
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
18
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
loại hiệu quả tài chính, thể hiện mối quan hệ so sánh giữ kết quả đạt được và chi phí
bỏ ra khi doanh nghiệp đầu tư và tài sản ngắn hạn. Rõ ràng , khi lựa chọn mức vốn
đầu tư cho tài sản ngắn hạn, doanh nhiệp luôn phải cân nhắc đến hai loại chi phí
tồn trữ và chi phí thiệt hại do thiếu hàng , trong đó mỗi loại lại đi kèm với lợi ích
riêng. Không có một mức dự trữ tối ưu nào cho phép cắt giảm một trong hai loại chi
phí này để tối thiểu hóa tổng chi phí mà doanh nghiệp chỉ có thể tìm cách xác định
mức dự trữ sao cho cân bằng được hai loại cho phí này để tối đa hóa tổng lợi ích.
Tuy nhiên, mức dự trữ tối ưu là chưa đủ để thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản trong
doanh nghiệp. Với mỗi đồng vốn đầu tư vào tài sản nói chung, hiệu quả sẽ chỉ đạt
được khi doanh nghiệp tìm ra cách thức khai thác nó để lợi ích thu về là lớn nhất.
Lợi ích mang lại từ sử dụng tài sản ngắn hạn chính là kết quả sản xuất mà nó mang
lại cho doanh nghiệp. Vì vậy, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp vào
5

h
1.2.2.2. t động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và
a. i thiểu hóa chi p hí.
Các chỉ tiê
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Các chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển tài sản sẽ cho biết năng lực khai thác tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất bởi lẽ đặc trưng của tài sản ngắn
hạn là sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các loại tài sản. Với cùng một lượng vốn đầu tư
vào tài sản ngắn hạn, tốc độ luân chuyển càng nhanh, doanh nghiệp càng nhan
 chóng bắt đầu một chu kỳ ận
g của tiền mặt mới, đem lại doanh thu và lợi nhuận mới.
Vòng quay tài sản ngắn hạ n
Trong đó, tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là trung bình cộng của giá trị
5
PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp” , NXB Thống kê – 2005: tr 247, 248
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
19
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
sản ngắn hạn đầu kỳ và cuối kỳ. Nếu kỳ tính vòng quay tài sản ngắn hạn là
một năm thì
Vòng quay tài sản ngắn hạn phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản
xuất, đại diện bởi doanh thu thuần và vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Chu kỳ
vận động ở đây được tính từ khi nguyên vật liệu nhập kho tới khi tiêu thụ thành
phẩm, ghi nhận doanh thu. Với một lượng tài sản ngắn hạn không đổi, chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ tài sản n
 n hạn quay vòng càng nhanh và
nhiều đóng góp tạo ra doanh thu thuần cho doanh nghiệp.
Vòng quay dự trữ, hàng tồn kho
Chỉ tiêu vòng quay dự trữ, hàng

kho cũng được sử dụng để đo lường và đánh giá tốc độ luân chuyển của riêng
hàng tồn kho
Ở đây, chu kỳ dự trữ, hàng tồn kho được tính từ khi nhập kho nguyên vật liệu
cho tới khi chi phí nguyên vật liệu được kết chuyển vào giá vốn hàng bán, không
tính đến thời gian tồn kho của thành phẩm và thời gian tiêu thụ, thu hồi các khoản
phải thu. Tồn kho bình quân trong kỳ là trung bình cộng của vật tư, hàng hóa dự trữ
đầu kỳ và cuối kỳ. Tương tự như vòng quay tài sản ngắn hạn, chỉ tiêu này phản ánh
mối quan hệ giữa kết quả thu được (giá vốn hàng bán) với vốn đầu tư cho hàng tồn
kho trong kỳ. Nếu lượng tồn kho trong kỳ không đổi, kỳ nào
 ó vòng quay càng lớn
hì giá vốn thu được càng lớn và quản lý hàng tồn kho càng hiệu quả.
Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ t
thu tiền bình quân cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu
ngắn hạn
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
20
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
Các khoản phải thu bình quân là trung bình cộng của các khoản phải thu đầu
kỳ và cuối kỳ. Như vậy, khoản phải thu sẽ quay được một vòng khi khách hàng
thanh toán được tất cả các hóa đơn hay công ty thu hồi được toàn bộ doanh thu. Kỳ
thu tiền bình quân và vòng quay khoản phải thu cao hay thấp tùy thuộc vào chính
sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền dài thì hiệu quả sử
dụng khoản phải thu không cao vì doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn trong thời
gia
b. dài. Ngượ c lại, nếu chỉ ti
này quá thấp thì sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ giảm xuống.
Doanh lợi tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụn
i sản ngắn hạn là tỷ số phản ánh khả năng sinh lời của tài vốn đầu tư vào tài

sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn đem lại bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu
chung nhất phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, thường được sử
dụng để so sánh với hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn và tổng tài sản cũng như so
sánh với hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp khác. Nếu hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn thấp thì cần những biện pháp tiết kiệm chi phí liên quan
đến t
c. sản ngắn hạn mới có thể tăng
i nhuận sau thuế và hiệu quả sử dụng tổng tài sản nói chung.
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Quản lý tài chính nói chung và quản lý tài chính doanh nghiệp nói riêng đều
tuân theo một nguyên tắc cơ bản là đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Chấp nhận
đầu tư vào tài sản hay dự án có mức độ rủi ro cao thì nhà đầu tư cũng mong đợi một
mức lợi nhuận (lợi nhuận kỳ vọng) cao tương ứng.Nguyên tắc này đặc biệt đúng
trong các quyết định đầu tư vào tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp : đánh đổi giữa
khả năng sinh ời và khả năng thanh toán. Với tính thanh khoản cao, tài sản ngắn hạn
được sử dụng như là một thướ c đo hả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy,
SV: Trần Thị Thúy Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
21

×