Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

.luận văn quản trị nhân lực Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.75 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Ngày nay do nhận thức được rõ hơn về tầm quan trọng của việc sử dụng lao
động sao cho có hiệu quả nên các doanh nghiệp luôn đặt ra các chỉ tiêu, phương pháp
quản lý, điều hành trong việc sử dụng lao động sao cho phù hợp. Đứng trước những
khó khăn về dây chuyền công nghệ, sự cạnh tranh của thị trường lao động, trong đó
nhu cầu về lao động và sử dụng lao động của Công ty đang đặt ra cho ban lãnh đạo
nhiều bài toán khó. Đặc biệt là bài toán làm sao để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động của Công ty. Xuất phát từ nguyện vọng này, em quyết định nghiên cứu đề tài
về “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát” nhằm
đưa ra quan điểm và đóng góp phần nào vào sự phát triển của công ty.
Những phân tích, quan điểm, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động trong chuyên đề đều dựa trên góc độ của một sinh viên vận dụng lý thuyết được
học vào quan sát thực tế nên chắc chắn sẽ có những thiếu sót nhất định. Vì thế em kính
mong thầy cô giúp đỡ góp ý kiến để em có thể hoàn thành bài viết của mình được tốt hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô Ths. Phạm Hà Phương cùng toàn thể
các thầy cô khoa Quản trị nhân lực, trường Đại học Thương Mại đã hướng dẫn và
trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình học tập. Đồng thời,
em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát,
cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Tổ chức của công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em
có được những kiến thức thực tế và hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
1
MỤC LỤC
2
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
ST
T
Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ Trang
1 Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty TNHH Ống thép Hòa Phát 16


2 Bảng 1. Cơ cấu nguồn vốn Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát giai
đoạn 2012-2014
21
3 Bảng 2. Cơ cấu lao động công ty TNHH Ống thép Hoà Phát giai đoạn
2012-2014
22
4 Bảng 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Ống thép
Hoà Phát giai đoạn 2012-2014
24
5 Bảng 4. Tình hình số lượng và chất lượng lao động của Công ty TNHH
Ống thép Hoà Phát giai đoạn 2012-2014
28
6 Bảng 5. Tình hình chất lượng lao động của Công ty TNHH Ống thép
Hoà Phát giai đoạn 2012-2014
29
7 Bảng 6. Tình hình phân bổ và sử dụng lao động của Công ty TNHH
Ống thép Hòa Phát giai đoạn năm 2012-2014
30
8 Bảng 7. Năng suất lao động bình quân tại công ty TNHH Ống thép
Hoà Phát các năm từ 2012-2014
32
9 Bảng 8. Sức sinh lời bình quân của lao động tại công ty TNHH Ống
thép Hoà Phát các năm từ 2012-2014
33
10 Bảng 9. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương của Công ty TNHH Ống
thép Hòa Phát năm 2012-2014
33
11 Bảng 10. Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của Công
ty TNHH Ống thép Hòa Phát giai đoạn năm 2012-2014
34

12 Biểu đồ 1. Tình hình sử dụng lao động theo trình độ chuyên môn tại
Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát
35
13 Biểu đồ 2. Mức độ phù hợp và sự hài lòng với vị trí hiện tại của nhân
viên công ty TNHH Ống thép Hòa Phát
36
14 Biểu đồ 3. Mức độ hài lòng của nhân viên về các chính sách đãi ngộ
của công ty TNHH Ống thép Hòa Phát
37
15 Bảng 11. Mục tiêu kế hoạch về hiệu quả sử dụng lao động của Công
ty TNHH Ống thép Hòa Phát năm 2015
43
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 LĐ Lao động
3 LĐTT Lao động trực tiếp
4 LĐGT Lao động gián tiếp
5 TNBQ Thu nhập bình quân
6 DT Doanh thu
3
3
7 CP Chi phí
8 LNTT Lợi nhuận trước thuế
9 LNST Lợi nhuận sau thuế
10 HQSD Hiệu quả sử dụng
11 CSH Chủ sở hữu
4
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Như chúng ta đã biết, nguồn nhân lực là nhân tố cốt lõi đóng vai trò rất quan
trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Con người là bộ
phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và có thể nói là yếu tố
khó sử dụng nhất trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp. Phải làm như thế nào
để sử dụng hiệu quả lao động trong doanh nghiệp luôn là vấn đề các nhà quản trị quan
tâm. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý, việc bố trí lao động không đúng chức
năng sẽ gây ra tâm lý chán nản, không nhiệt tình trong công việc dẫn đến hiệu quả
kinh doanh thấp và sự giảm sút về tất cả các vấn đề khác của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao động
sống, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp,
…dẫn tới giảm giá thành sản xuất, tăng doanh thu và giúp doanh nghiệp tăng sức cạnh
tranh trên thị trường.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không
ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động, tạo điều kiện nâng cao trình
độ tay nghề, khuyến khích sự sáng tạo, thúc đẩy người lao động cả về mặt vật chất và
tinh thần.
Mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, đặc biệt là đối với thị
trường ống thép, vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thị trường, mở rộng thị
phần và tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết
đối với tất cả các doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng biện pháp gì để nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh là một điều có ý nghĩa quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp đó. Mặt khác, biết được đặc điểm của lao động và có biện
pháp để sử dụng lao động hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian và
dễ dàng đạt được mục tiêu hơn. Đặc biệt hiện nay thị trường cạnh tranh ngày càng gay
5
gắt, để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được thì việc nghiên cứu nâng cao

hiệu quả sử dụng lao động cần được quan tâm, chú trọng hơn nữa.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát, em nhận thấy
vấn đề sử dụng lao động đang được các nhà quản trị đặc biệt quan tâm nghiên cứu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Vì vậy em chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động tại Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát” để viết luận văn tốt nghiệp,
và cũng mong muốn đóng góp một phần nào công sức nhỏ bé của mình để xây dựng
đội ngũ lao động tại công ty ngày càng tốt hơn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và phát triển bền vững.
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
“Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động” là nội dung được quan tâm nghiên cứu
hàng năm tại nhiều tổ chức doanh nghiệp do tầm quan trọng của nó đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Đã có rất nhiều chuyên gia cũng như các sinh viên
chọn nội dung này để làm đề tài nghiên cứu khoa học, viết luận văn tốt nghiệp… với
mục đích nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động tại doanh nghiệp và đưa ra biện
pháp giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Mỗi công trình được
nghiên cứu và nhìn nhận theo các góc độ khác nhau và đều đạt được những thành công
nhất định.
Để nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH
Ống thép Hoà Phát” em đã tìm hiểu, đọc và tham khảo một số công trình nghiên cứu
có cùng nội dung dưới đây:
- Chuyên đề tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy chế Từ
Sơn”, sinh viên thực hiện: Bùi Văn Chuyền, lớp K49QTKD, trường Cao đẳng Giao
Thông Vận Tải.
+ Mục tiêu: Đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty.
+ Thành công: Chỉ ra được các mặt của vấn đề sử dụng lao động tại Công ty
Quy chế Từ Sơn và đưa ra giải pháp.
- Luận văn tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cơ khí Hà Nội”,
sinh viên thực hiện: Cao Đức Sơn, lớp K15Q1, Đại học Dân lập Thăng Long.
+ Mục tiêu: Đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty.

6
+ Thành công: Đưa ra quy trình tuyển dụng công nhân từ nguồn bên ngoài giúp
nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng của công ty góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động.
- Chuyên đề tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Điện thoại
Hà Nội”, sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tuấn, lớp K48A4, Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
+ Mục tiêu: Đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty.
+ Thành công: Chỉ ra được nguyên nhân hiệu quả sử dụng lao động thấp và đề
xuất được một số biện pháp đãi ngộ để tăng năng suất lao động và đã được áp dụng
thành công tại công ty.
So với các các sản phẩm nghiên cứu về nội dung nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động của các năm trước, đề tài nghiên cứu của em một phần dựa trên các đề tài này về
cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề cũng như phương pháp nghiên cứu. Tuy nhiên, em
đã tiến hành nghiên cứu sâu thực trạng sử dụng lao động tại công ty TNHH Ống thép
Hoà Phát, từ đó chỉ ra rõ các thành công, hạn chế và nguyên nhân để đưa ra các giải
pháp phù hợp với thực trạng của công ty này.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lao động của công ty, thực trạng hiệu quả sử dụng lao
động tại công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại công ty.
- Để thực hiện được mục tiêu trên cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp thương mại.
+ Phân tích thực trạng sử dụng lao động và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
tại Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát, chỉ ra thành công, hạn chế, những vấn đề còn
tồn tại về hiệu quả sử dụng lao động, phân tích nguyên nhân.
+ Từ những đánh giá ưu, nhược điểm về thực trạng sử dụng lao động tại Công
ty, nghiên cứu đề xuất, đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát.
7

1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Chỉ nghiên cứu những vấn đề lao động và hiệu quả sử dụng
lao động ở phạm vi vi mô, tức là ở một doanh nghiệp cụ thể ở đây là Công ty TNHH
Ống thép Hoà Phát.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực tế về lao động và hiệu quả sử dụng lao động
của Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát, sử dụng số liệu trong 3 năm 2012, 2013, 2014
nhằm đảm bảo tính cập nhật và có giá trị nghiên cứu thực tiễn.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Tự quan sát, phỏng vấn người lao động, và sử
dụng bản hỏi.
+ Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát theo dõi tình hình thực tế tại công
ty, ghi chép lại những thông tin cần thiết.
+ Phương pháp sử dụng bản hỏi: Tiến hành lập phiếu điều tra trắc nghiệm để tập
hợp tất cả những câu hỏi có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Những câu hỏi trong
phiếu điều tra là những câu hỏi nhằm làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng lao động và
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp.
+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn người lao động những vấn đề mà bản câu
hỏi chưa đề cập đến hoặc chưa được làm rõ được thực trạng hiệu quả sử dụng lao
động. Tìm ra những vấn đề còn tồn tại để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Nguồn bên trong: Lấy từ tài liệu nội bộ, báo cáo kinh doanh, kết quả kinh
doanh thị trường các năm 2012, 2013, 2014.
+ Nguồn bên ngoài: Tìm hiểu các bài báo, bài viết liên quan trên báo đài,
internet…
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Với các thông tin và dữ liệu đã thu thập được, ta tiến hành phân tích dữ liệu
bằng các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê tổng hợp: Các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được đều là

các dữ liệu rời rạc. Vì thế em đã sử dụng phương pháp thống kế, sắp xếp dữ liệu thu
thập được một cách khoa học, chính xác. Từ đó tiến hành phân tích, nhận xét, đánh giá
tổng hợp, chi tiết.
8
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh các số liệu tổng hợp được
với nhau để làm nổi bật vấn đề nghiên cứu. Từ dữ liệu thu thập được, tiến hành so
sánh qua các năm về mức chênh lệch và tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu.
- Phương pháp phân tích: Từ những dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích để làm rõ
thực trạng và nguyên nhân của thực trạng đó.
1.7. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, kết luận, các tài
liệu tham khảo và phụ lục. Kết cấu bài khoá luận tốt nghiệp về đề tài “Nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát” gồm 4 phần như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại
Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH
Ống thép Hoà Phát
Chương 4: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
TNHH Ống thép Hoà Phát
9
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm lao động
Theo quan điểm của C.Mác: Lao động là hoạt động có mục đích của con người
nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết phục vụ cho đời
sống của con người. Trong quá trình sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động tác
động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con con
người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho sự tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của

sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa xã hội. Người lao động có vai trò rất quan trọng đối với
sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Ngoài ra trong tài liệu “Kinh tế doanh nghiệp thương mại” của Đại học Thương
Mại do PGS.TS. Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên có đưa ra
quan điểm về lao động thương mại: Lao động thương mại là bộ phận cần thiết được
phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng hóa. Bao gồm lao động thực hiện quá
trình mua bán, vận chuyển, đóng gói, chọn lọc, bảo quản và quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Mục đích lao động của họ là đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng.
Lao động thương mại nói chung và các lao động trong các doanh nghiệp thương
mại nói riêng tồn tại như một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại của sản xuất, lưu
thông hàng hóa và thương mại, đó là sự phân công lao động trong xã hội quyết định.
2.1.2. Khái niệm về hiệu quả
Theo giáo trình “Kinh tế Doanh nghiệp thương mại” của trường Đại học
Thương Mại do PGS.TS. Phạm Công Đoàn cùng TS.Nguyễn Cảnh Lịch thì hiệu quả
được hiểu là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã xác định
trước với chi phí bỏ ra để đạt được mục tiêu đó. Để hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đạt được mục tiêu đặt ra thì doanh nghiệp phải có các mục tiêu hành động cụ
thể trong từng thời kỳ và phải luôn tìm cách để đạt được các mục tiêu đó với chi phí
thấp nhất và đạt hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: Đó là hiệu quả xã hội và hiệu
quả kinh tế.
10
Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu của xã
hội của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh
nghiệp đến xã hội và môi trường. Hiệu quả này thường được biểu hiện qua mức độ
thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện đời
sống và điều kiện làm việc cho người lao động cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái.
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được

với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là để thực hiện
yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định.
Chúng ta có thể khái quát mối tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra
để có được lợi ích đó bằng hai công thức sau:
+ Một là: Hiệu quả là số hiệu giữa kết quả và chi phí.
HQ= KQ – CP (1)
Trong đó: HQ là hiệu quả đạt được trong một thời gian nhất định.
KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó.
CP là chi phí bỏ ra để đạt được kết quá đó.
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức chênh
lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản và dễ tính toán.
Nhược điểm: Không cho phép đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp
với nhau, không phản ánh được năng lực tiềm tàng để nâng cao hiệu quả. Dễ đồng
nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
+ Hai là: Hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó (đây là hiệu quả tương đối).
HQ= (2)
Ưu điểm: Khắc phục được nhược điểm của công thức (1) và cho phép phản ánh
hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau.
Nhược điểm: Cách đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm thống
nhất khi lựa chọn phương pháp này.
11
Có thể nói hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau,
là hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét hai phương pháp
trên một cách đồng bộ. Không thể không có hiệu quả kinh tế mà cũng không có hiệu
quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.

2.1.3. Khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động
Sử dụng lao động là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra các sản phẩm
theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả
là câu hỏi thường trực của những nhà quản lý và sử dụng lao động. Cho đến nay có rất
nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động.
Theo quan điểm của Mac-Lenin, hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả nhiều hơn.
C.Mác chỉ rõ, bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có hiệu
quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó cần
có một phương thức sản xuất và nhấn mạnh rằng hiệu quả lao động giữ vai trò quyết
định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa học
đều nhằm đạt được mục tiêu đó”.
Theo quan điểm của F Taylor thì “Con người là một công cụ lao động”. Quan
điểm này cho rằng, về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều
đến cái họ kiếm được chứ không phải công việc mà họ làm, ít người muốn và làm
được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng
lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại
doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải
phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi lặp lại, dễ dàng học được.
Theo quan điểm của Nayo cho rằng “Con người muốn được cư xử như con
người”. Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và thành
tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với họ hơn là lợi ích cá nhân, họ
hành động tình cảm hơn là lý trí, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn tham
gia vào công việc chung và nhìn nhận như một con người. Vì vậy muốn khuyến khích
lao động, con người làm việc cần thấy nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì
vậy, người sử dụng lao động phải làm sao để người lao động luôn luôn cảm thấy mình
12
quan trọng và có ích. Tức là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn, dân chủ hơn và lắng
nghe ý kiến của họ.
Theo quan điểm “Con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát

triển” thì bản chất con người là không phải không muốn làm việc. Họ muốn góp phần
thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo. Chính sách quản lý phải động
viê khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở rộng quyền
độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thức các tiềm năng quan trọng.
Từ các tiếp cận trên ta có thể hiểu về hiệu quả sử dụng như sau:
+ Theo nghĩa hẹp: Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô
hình, các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh
thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý
lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng: Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử
dụng lao động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người
lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng cải tiến kỹ
thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
2.2. Nội dung hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại được đánh giá qua
một hệ thông các chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy, khi phân tích và
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp và của
người lao động.
Mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian, đồng
thời cũng thay đổi cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng nhìn chung
tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động tốt nhất thì phải dựa vào
kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong thế ổn định
và phát triển bền vững. Mặc dù vậy không phải lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được
càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như
các chế độ đãi ngộ khác chưa thỏa đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại hiệu quả
13
tốt. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, cần phải đặt nó trong mối quan hệ

giữa lợi ích của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp thương mại là: năng suất lao động, khả năng sinh lời của một nhân viên,
hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương, hiệu suất tiền lương.
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động
2.2.2.1. Chỉ tiêu năng suất lao động
Công thức xác định: W =
Trong đó: W là năng suất lao động bình quân của một nhân viên.
M là doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
NV là số nhân viên bình quân trong kỳ.
Số nhân viên bình quân trong kỳ được xác định như sau:
NV = (NV1/2+NV2+NV3+NV4+NV5/2)/4
NV1 là số nhân viên trong quý I.
NV2 là số nhân viên trong quý II.
NV3 là số nhân viên trong quý III.
NV4 là số nhân viên trong quý IV.
NV5 là số nhân viên cuối quý IV.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của
một lao động. Một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, nó được
biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
2.2.2.2. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một nhân viên
Công thức xác định: HQ =
Trong đó: HQ là khả năng sinh lời của một nhân viên.
LN là lợi nhuận thuần của doanh nghiệp.
NV là số nhân viên bình quân.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp cho
biết một lao động tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu
này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
2.2.2.3. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương

14
Công thức xác định: =
Trong đó: là hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương.
M là doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
QL là tổng quỹ lương.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện được một đồng doanh thu thuần thì
cần chi bao nhiêu đồng tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động
càng cao. Ngoài ra có thể sử dụng chỉ tiêu về tỷ suất chi phí tiền lương như sau:
Tỷ suất chi phí tiền lương = x 100
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
2.3.1. Nhân tố bên ngoài
Môi trường kinh tế: Xu thế phát triển kinh tế hay đúng hơn là chu kỳ phát triển
kinh tế, chu kỳ kinh doanh của ngành thậm chí của cả doanh nghiệp có ảnh hưởng rất
lớn đến phát triển nhân lực nói riêng và hoạt động quản trị nhân lực nói chung ở bất cứ
doanh nghiệp nào. Trong giai đoạn mà kinh tế suy thoái hoặc không ổn định, có chiều
hướng đi xuống, doanh nghiệp một mặt cần phải duy trì lực lượng lao động có tay
nghề, mặt khác phải tìm cách giảm chi phí lao động. Do vậy doanh nghiệp phải đưa ra
các quyết định nhằm thay đổi các chương trình phát triển nhân lực như giảm quy mô
về số lượng, đa dạng hóa năm lực lao động của từng cá nhân để người lao động có thể
kiêm nhiệm nhiều loại công việc khác nhau, hoặc giảm giờ làm việc, cho nhân viên
tạm nghỉ, nghỉ việc hoặc giảm phúc lợi,…
Chính trị-pháp luật: Luật pháp của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Đặc biệt chính sách nhân sự của Công ty chịu
tác động trực tiếp của Bộ luật Lao động. Các chính sách về lương, thưởng, bảo hiểm,
phụ cấp, giờ làm việc… của công ty cần phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Khoa học-công nghệ: Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ về khoa học
kỹ thuật, công nghệ. Tiến bộ khoa học đã tạo ra vô số điều kỳ diệu cho cuộc sống con
người. Những phát minh khoa học đã làm cho sản phẩm mới hoàn thiện hơn, xuất hiện
liên tục, năng suất lao động thì ngày càng được nâng cao. Nhưng để đạt được năng
suất cao thì người lao động phải có kiến thức, phải nắm bắt được khoa học, kỹ thuật

mới, cách thức vận hành máy móc mới. Vì thế doanh nghiệp cần có chương trình phát
15
triển nhân lực thay đổi phù hợp với công nghệ đã được lựa chọn và sử dụng lao động
một cách hợp lý, không gây tình trạng thừa, thiếu lao động, gây đình trệ sản xuất.
Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì các doanh
nghiệp không chỉ cạnh tranh về sản phẩm mà còn cạnh tranh về nhân lực. Nhân lực là
nguồn lực quan trọng, nó quyết định thành bại của một doanh nghiệp, bởi vậy giữ chân
và duy trì sự phát triển của nhân lực là một trong những vấn đề hết sức quan trọng của
quản trị nhân lực.
Khách hàng: Khách hàng là mục tiêu rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Thỏa
mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ là cách tốt nhất để đạt
được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải
nghiên cứu khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ và thỏa
mãn những nhu cầu đó. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đào tạo và nâng cao
hiệu quả sử dụng nhân lực.
Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng: Với sự phát triển của khoa học, con
người ngày càng nhận thức được rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của giới tự
nhiên và giới tự nhiên có vai trò đặc biệt quan trọng đối với con người. Nhu cầu cải
thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện sinh hoạt gần gũi với thiên nhiên, chống ô
nhiễm môi trường đã trở thành một nhu cầu bức xúc phổ biến trong các nhà quản trị và
công nhân viên của doanh nghiệp. Các phòng làm việc thoáng mát, sạch sẽ, cơ sở hạ
tầng tốt sẽ tạo ra môi trường thuận lợi đảm bảo sức khỏe và góp phần cải thiện tâm
trạng con người. Từ đó cải thiện năng suất lao động và chất lượng hiệu quả công việc.
2.3.2. Nhân tố bên trong
Số lượng và chất lượng lao động: Số lượng và chất lượng lao động có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng lao động. Hiệu quả sử dụng lao động được đo
lường và đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động. Khi số lượng lao động giảm mà
doanh thu không đổi hoặc tăng lên, nghĩa là năng suất lao động và hiệu quả sử dụng
cũng tăng. Mặt khác quỹ lương của doanh nghiệp được tiết kiệm và do vậy mức bình
quân của người lao động được tăng lên. Điều này sẽ kích thích tinh thần làm việc của

người lao động. Chất lượng lao động tốt sẽ giúp tăng năng suất lao động và nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
16
Tổ chức và quản lý lao động: Tổ chức và quản lý lao động tốt làm cho người lao
động cảm thấy phù hợp và yêu thích công việc hiện tại, gây tâm lý tích cực cho người
lao động trong quá trình làm việc, từ đó nâng cao hiệu quả công việc. Việc sắp xếp, bố
trí người lao động phù hợp, phát huy được năng lực sở trường của họ sẽ làm tăng năng
suất và chất lượng lao động.
Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng của người lao động: Sự giác ngộ ở đây
được hiểu là giác ngộ về nghề nghiệp, tình yêu đối với công việc, nỗ lực hết mình và
doanh nghiệp được coi như là nhà. Con người là yếu tố quyết định việc sản xuất kinh
doanh và tư tưởng con người quyết định hành động của họ. Do vậy, sự giác ngộ về
chính trị xã hội, tinh thần thái độ học tập, làm việc càng cao thì hiệu quả lao động càng
cao và ngược lại.
Mục tiêu, sứ mạng và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Mục tiêu, sứ
mạng và chiến lược kinh doanh sẽ xác định nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp
trong hiện tại và tương lai. Vì thế nó sẽ tác động đến hoạt động quản trị nhân lực, các
chính sách nhân sự để đáp ứng được yêu cầu công việc và hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
17
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH ỐNG THÉP HÒA PHÁT
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát
3.1.1. Sự hình thành, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
TNHH Ống thép Hòa Phát
Sự hình thành
Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát:
Tên giao dịch: Hoaphat Steel Pipe Co, Ltd
Mã số thuế: 0100598873
Điện thoại: (84-4) 62797120- 62797126
Fax: (84-4) 62797119/ 62797131

Website: www.hoaphat.com.vn
Trụ sở chính: Số 39 Nguyễn Đình Chiểu, Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát là một công ty thành viên của tập đoàn Hoà
Phát, tiền thân là Công ty TNHH ống thép Đài Nam, được thành lập theo giấy phép số
2639GP/TLDN do UBND TP Hà Nội cấp ngày 13/08/1996. Giấy đăng ký kinh doanh
số 048480 ngày 20/08.1996 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp. Vốn điều lệ ban đầu:
800.000.000 đồng.
Ngày 12/02/1998 thành lập chi nhánh tại tỉnh Hưng Yên.
Ngày 25/03/1999 thành lập chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh.
Ngày 06/11/2000 đổi tên thành Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát.
Ngày 17/01/2001 thành lập chi nhánh tại TP Đà Nẵng.
Sau hơn 18 năm thành lập, được sự hậu thuẫn rất lớn từ tập đoàn, hiện nay Công
ty TNHH Ống thép Hoà Phát đang là một trong những nhà sản xuất chuyên nghiệp
hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực ống thép.
Chức năng
- Chức năng sản xuất: Sản xuất các loại ống thép và sản phẩm cơ khí tiêu dùng.
- Chức năng thương mại: Buôn bán tư liệu sản xuất (chủ yếu là sắt thép và các sản phẩm
từ thép); kinh doanh dịch vụ kho bãi;…
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ sản xuất:
• Nhận tôn cuộn, xẻ dọc tôn cuộn tạo ra bán thành phẩm
• Hàn nối dải và uốn ống
• Vét đầu ống và nắn thẳng
• Tẩy rửa, sấy khô và mạ kẽm
Nhiệm vụ kinh doanh:
18
• Nghiên cứu và khai thác thị trường, mở rộng thị phần
• Quảng bá sản phẩm
• Tìm kiếm, liên hệ khách hàng
• Đàm phán và ký kết hợp đồng bán hàng

Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng,
hoạt động sản xuất dưới sự điều hành, giám sát, chịu trách nhiệm của giám đốc công
ty, quản lý hoạt động của toàn bộ công ty và sự điều hành của giám đốc nhà máy, các
quản đốc, phó quản đốc tại từng phân xưởng sản xuất. Các phân xưởng sản xuất chia
thành các tổ chức sản xuất theo đặc thù công việc do một tổ trưởng đứng ra chịu trách
nhiệm về kế hoạch sản xuất. Dưới đây, cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Ống thép
Hoà Phát được thể hiện trong sơ đồ 1.
19
Giám đốc
Phó giám đốc
P.Vật tư/XNK P.Kinh doanh GĐ nhà máy
Phân xưởng cắt Phân xưởng uốn Phân xưởng mạ P.Kỹ thuật Phân xưởng cơ điện
Tổ gia công cơ khí Tổ sửa chữa cơ Tổ sửa chữa điện
P.Quản lý CL Phân xưởng khuôn
P.Kế toán P.Tổ chức
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty TNHH Ống thép Hòa Phát
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát)
20
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý:
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, là đại diện pháp nhân của công ty, quản
lý và điều hành công ty theo định hướng và mục tiêu do Hội đồng quản trị đề ra, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công
ty, điều hành công tác lao động, tiền lương, các chế độ về tiền lương, tuyển dụng lao
động,…
- Phó giám đốc: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc công ty, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ được giao phó. Phụ trách công việc chung của phòng kinh doanh và phòng
kế toán, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của phòng kinh doanh và phòng kế
toán. Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc nội vụ, đôn đốc thực hiện công việc
của các phòng ban trong công ty, có trách nhiệm báo cáo thường xuyên tới Giám đốc

về các công việc được giao.
- Giám đốc nhà máy: Tiếp nhận và triển khai thực hiện các kế hoạch sản xuất
ngắn hạn và dài hạn của công ty.Điều hanh, giám sát, đôn đốc toàn bộ các hoạt động
sản xuất của nhà máy, đảm bảo cho việc thực hiện tốt các mục tiêu về kế hoạch, sản
lượng, chất lượng, vệ sinh công nghiệp, vệ sinh lao động, an toàn, kỷ luật. Chỉ đạo các
phòng ban chức năng của nhà máy và các phân xưởng thực hiện các nhiệm vụ được giao
một cách có hiệu quả, chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động của nhà máy.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về việc nghiên cứu và khai thác thị
trường, mở rộng thị phần, tìm hiểu nhu cầu của thị trường, quảng bá sản phẩm… xem
xét ký kết hợp đồng bán hàng; giao dịch, liên hệ với khách hàng; lệnh cho thủ kho xuất
hàng theo yêu cầu đã được xem xét và trao đổi với khách hàng. Lập kế hoạch sản xuất,
theo dõi, tổ chức việc thực hiện kế hoạch sản xuất của nhà máy ống thép và nhà máy
cán nguội.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung
cấp những thông tin tài chính cho ban giám đốc một cách chính xác, kịp thời. Trong đó
nhiệm vụ quan trọng nhất của phòng kế toán là thu thập số liệu.
- Phòng vật tư-xuất nhập khẩu: Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn vật tư, đáp
ứng nhu cầu vật tư cho sản xuất. Lập kế hoạch mua hàng đối với các nguyên vật liệu,
các loại vật tư thết bị, phụ tùng thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất
21
và các thiết bị khác. Giao dịch, đàm phán với các nhà cung ứng, các đối tác nhằm lựa
chọn nhà cung ứng tốt nhất.
- Phòng tổ chức đào tạo: Quản lý bộ phận nhân lực của công ty nhằm theo dõi
và cập nhật sự biến đổi nhân sự một cách đầy đủ, chính xác. Căn cứ vào nhu cầu nhân
lực của công ty để có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo mới trình ban giám đốc phê duyệt.
- Phòng kỹ thuật: Quản lý hồ sơ, lý lịch của thiết bị trong toàn nhà máy, đề xuất
các phương án nhằm hoàn thiện, cải tiến, nâng cấp thiết bị nhằm tăng năng suất lao
động, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chỉ đạo kỹ thuật cho việc gia công,
chế tạo và sửa chữa thiết bị đáp ứng kịp thời cho sản xuất.
- Phòng quản lý chất lượng: Quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng theo các quy

trình thuộc hệ thống ISO 9001:2000 của công ty; đảm bảo cả hệ thống duy trì và hoạt
động có hiệu quả. Phối hợp với các trưởng bộ phận liên quan để đảm bảo sản xuất ra
sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất.
- Phân xưởng cắt tôn: Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị của phân xưởng cắt tôn,
đảm bảo luôn thực hiện tốt các kế hoạch được giao. Nhận kế hoạch cắt tôn từ điều độ
kế hoạch sản xuất, phối hợp với điều độ kế hoạch sản xuất, cùng phối hợp với các bộ
phận khác trong nhà máy.
- Phân xưởng mạ kẽm: Quản lý toàn bộ nhân lực, máy móc, thiết bị của hai dây
chuyền mạ, thực hiện sản xuất tại hai dây chuyền mạ thông qua kế hoạch sản xuất,
đảm bảo sản xuất ổn định; chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phân xưởng mạ.
- Phân xưởng cơ điện: Quản lý toàn bộ thiết bị, dụng cụ, vật tư, phụ tùng của
phân xưởng cơ điện. Hoàn thành các công việc được giao theo kế hoạch và các công
việc phục vụ kịp thời cho sản xuất của toàn nhà máy.
Phân xưởng ống thép đen: Quản lý toàn bộ thiết bị, dụng cụ, phụ tùng của phân
xưởng uốn ống. Phối hợp với điều độ kế hoạch để tiến hành sản xuất theo đúng kế
hoạch. Phối hợp các phòng ban, phân xưởng khác để đảm bảo giải quyết tốt công việc.
- Phân xưởng khuôn: Quản lý toàn bộ hồ sơ, tài liệu và trang thiết bị của xưởng
khuôn. Quản lý, theo dõi và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng khuôn cũng
như việc sử dụng khuôn hợp lý. Lập kế hoạch dự vật tư, phụ tùng cho phân xưởng
hoạt động liên tục, đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất.
22
3.1.2. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát
3.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Công ty Ống thép Hòa Phát là nhà sản xuất chuyên nghiệp và hàng đầu trong
lĩnh vực sản xuất ông thép tại Việt Nam. Bên cạnh đó còn sản xuất các sản phẩm cơ
khí tiêu dùng; buôn bán tư liệu sản xuất (chủ yếu là sắt thép và các sản phẩm từ thép);
kinh doanh dịch vụ kho bãi…
Sản phẩm chính của công ty là các loại thép đen hàn và các loại ống mạ kẽm cho
dân dụng và công nghiệp, được bán rộng rãi trên thị trường cả nước và một số nước khác,
được khách hàng biết đến với chất lượng tốt, giá thành rẻ, phục vụ hoàn hảo.

3.1.2.2. Sản phẩm của Công ty
Các loại ống thép mạ kẽm: đường kính từ D21.2mm đến D113.5mm theo tiêu
chuẩn BS 1387/1985.
Các loại ống thép đen hàn: đường kính từ D12.7mm đến D126.8mm theo tiêu
chuẩn TCVN 3783-83.
Các loại ống chữ nhật có kích thước từ D(10x30)mm đến D(60x120)mm, và
ống vuông có kích thước từ D(12x12)mm đến D(90x90)mm theo tiêu chuẩn TC01-
2001.
Hiện nay, Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát là nhà sản xuất duy nhất tại Việt
Nam sản xuất được loại ống thép cỡ lớn có đường kính to D141.3mm, D168.3mm,
D219.1mm và các loại ống vuông, chữ nhật tương đương có độ dày từ 4mm đến 8mm
theo tiêu chuẩn ASTM-A53 và được thị trường đánh giá cao.
Số lượng sản phẩm sản xuất:
Với dây chuyền công nghệ nhập khẩu từ Đức, Italia, Đài Loan, Nhật Bản… sản
lượng sản xuất hàng năm của công ty đạt trên 150.000 tấn. Số lượng sản xuất mỗi loại
tùy thuộc vào nhu cầu thị trường và đơn đặt hàng của khách hàng, thông thường sản
xuất ống thép đen chiểm 2/3 tổng số sản lượng và 1/3 ống thép mạ kẽm.
3.1.2.3. Thị trường mua bán
Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú phục vụ cho các ngành công
nghiệp, xây dựng, dân dụng, nội thất, sản xuất xe đạp, xe máy, ô tô,… Nguyên liệu
chính để phục vụ sản xuất của công ty là thép Carbon thông thường dạng cuộn và kẽm
dạng thỏi phục vụ việc mạ kẽm cho ống thép.
23
Thép Carbon dùng cho sản xuất ống thép Carbon hàn và ống mạ kẽm bao gồm
thép cuộn cán nóng/ thép dải cán nóng với độ dày 1.2mm- 6.5mm và thép cuộn cán
nguội/ thép dải cán nguội với độ dày 0.6mm- 1.5mm. Nguyên liệu thép được nhập
khẩu từ Trung Quốc, Nga, Ukraina, Nam Phi, Thái Lan, Nhật Bản, Malaysia và các
nước khác.
Kẽm dạng thỏi phục vụ cho việc sản xuất ống mạ kẽm chất lượng cao có tiêu
chuẩn phù hợp cho công nghệ sản xuất ống thép mạ kẽm nhúng nóng bao gồm 2 loại:

99,995% Zn (SHG) và 98,5% Zn (PWG).
Để đảm bảo chất lượng mạ tốt, các loại kẽm thỏi hoàn toàn được nhập khẩu từ
các nhà máy sản xuất lớn của Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Úc và Thái Lan. Đây
là các nguồn cung cấp ổn định, chất lượng tốt, giá rẻ và thời hạn cấp hàng được hanh
chóng kịp thời phục vụ sản xuất.
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát không ngừng
củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ. Nó được xác định là một trong những nhiệm
vụ quan trọng nhất. Từ đó trong suốt quá trình phát triển của mình, dù hoạt động theo
mô hình nào thì các biện pháp củng cố và mở rộng thị trường cũng liên tục được công
ty nghiên cứu và triển khai sản phẩm của công ty được tiêu thụ thông qua hệ thống đại
lý phân phối chính. Ngoài ra công ty cũng có bán hàng trực tiếp cho một số đơn vị sản
xuất và công trình thông qua đấu thầu.
3.1.3. Khái quát về các hoạt động/ các hoạt động kinh tế và nguồn lực của Công ty
TNHH Ống thép Hòa Phát
3.1.3.1. Nguồn vốn
Thành lập từ năm 1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 800 triệu đồng và không
ngừng tăng qua các năm. Tính đến năm 2014, vốn điều lệ của công ty là 520 tỷ đồng.
Cơ cấu vốn 3 năm gần đây của công ty được thể hiện trong bảng 1 dưới đây:
24
Bảng 1. Cơ cấu nguồn vốn Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát giai đoạn
2012-2014
(Đơn vị: tỷ đồng)
STT Chỉ tiêu Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
So sánh 2013/2012 So sánh 2014/2013
Chênh

lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
1 Vốn điều lệ 350 450 520 100 28,57 70 15,56
2 Tổng nguồn vốn 1453 1767 1791 314 21,61 24 1,36
3 Nợ ngắn hạn 566 857 794 291 51,41 -63 -7,35
4 Nợ dài hạn 237 180 152 -57 -24,05 -28 -15,56
5 Vốn CSH 650 730 845 80 12,31 115 15,75
(Nguồn: Phòng Kế toán- Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát)
Số vốn điều lệ được điều chỉnh tăng dần qua các năm, tuy nhiên mức điều chỉnh
tăng năm 2014 thấp hơn so với năm 2013. Cụ thể, năm 2013 vốn điều lệ tăng 28,57%
so với năm 2012. Nhưng đến năm 2014 mức tăng thấp xuống chỉ còn 15,56%.
Tổng nguồn vốn: từ năm 2012 đến năm 2014, tổng nguồn vốn có xu hướng tăng
nhưng mức tăng có sự chênh lệch lớn. Năm 2013, mức tăng là 21,16% tương đương
với 314 tỷ đồng. Nhưng đến năm 2014, mức tăng chỉ là 1,36% tương đương với 24 tỷ
đồng. Trong đó:
- Vốn chủ sở hữu liên tục tăng và tốc độ tăng năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể: Năm
2013, vốn chủ sở hữu là 730 tỷ đồng, tăng 12,31% so với năm 2012. Năm 2014, vốn
chủ sở hữu tăng 15,75% so với năm 2013, đạt 845 tỷ đồng.
- Nợ ngắn hạn có xu hướng tăng giảm thất thường. Năm 2013, nợ ngắn hạn tăng đến
51,41% tương đương 291 tỷ đồng so với năm 2012; nhưng đến năm 2014, nợ ngắn hạn
chỉ còn 794 tỷ đồng, giảm 7,35% so với năm 2013.
- Nợ dài hạn có xu hướng giảm, tốc độ giảm năm 2014 thấp hơn tốc độ giảm năm 2013.
Năm 2013, nợ dài hạn giảm 24,05% so với năm 2012. Đến năm 2014, nợ dài hạn giảm
15,56% xuống còn 152 tỷ đồng.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng trong khi các khoản nợ phải trả giảm, đặc biệt là nợ

dài hạn cho thấy khả năng tự chủ về vốn của công ty ngày càng được cải thiện.
25

×