Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH xây dựng trường thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.08 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp ngoài sự nổ lực của bản thân, em đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ quý báu của nhiều cá nhân - tập thể.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Dương Thúy Hà
cùng các anh (chị), cô (chú) ở công ty TNHH xây dựng Trường Thọ nói chung và
phòng tài chính kế toán nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại Học kinh tế quốc
dân đặc biệt là thầy cô khoa Tài Chính- Ngân Hàng đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Mặc dù cố gắng hoàn thành chuyên đề trong phạm vi và khả năng cho phép
nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự
cảm thông và tận tình chỉ bảo của thầy cô cùng các anh (chị), cô (chú) trong công
ty để em có thể hoàn thiện hơn nữa kiến thức chuyên ngành của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thùy Linh
SV: Nguyễn Thùy Linh 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
1.4.1. Nhân tố bên ngoài 20
1.4.2. Nhân tố bên trong 21
2.1.1. Thông tin khái quát về công ty 24
2.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Trường
Thọ 33
2.2ccccccc 36
2.2.1 Phân tích và đánh giá tổng hợp thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
TNHH xây dựng Trường Thọ 37
2.2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
TNHH xây dựng Trường Thọ 45


3.1. Các kết luận rút ra qua quá trình nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty TNHH xây dưng Trường Thọ 48
3.1.1. Những kết quả đạt được 48
3.1.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân 49
3.2. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH xây dựng Trường Thọ 51
3.2.1. Đối với công ty 51
3.2.2. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
SV: Nguyễn Thùy Linh 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên biểu
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH xây dựng Trường Thọ
Bảng 2.1
Bảng cân đối kế toán (rút gọn) của công ty giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.2
So sánh các chỉ tiêu trong bản cân đối kế toán giai đoạn 2010- 2012
Bảng 2.3
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-
2012
Bảng 2.4
So sánh các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 2.5
Tổng hợp kết quả đấu thầu của công ty giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.6
Bảng phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 2.6.1
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Bảng 2.6.2
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Bảng 2.6.3
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Bảng 2.6.4
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Bảng 2.7 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố đinh của công ty
Bảng 2.8 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
SV: Nguyễn Thùy Linh 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Nguyên bản Viết tắt
01 Doanh nghiệp DN
02 Vốn kinh doanh VKD
03 Tài sản cố định TSCĐ
04 Sản xuất kinh doanh SXKD
05 Lợi nhuận LN
06 Lợi nhuận thuần LNT
07 Tài sản ngắn hạn TSNH
08 Tài sản dài hạn TSDH
09 Vốn lưu động VLĐ
10 Vốn cố định VCĐ
11 Nguyên vật liệu NVL
12 Hàng tồn kho HTK
13 Hoạt động kinh doanh HĐKD
14 Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn KĐTTCNH
15 Khoản đầu tư tài chính dài hạn KĐTTCDH
16 Khoản phải thu dài hạn KPTDH
17 Khoản phải thu ngắn hạn KPTNH
18 Doanh thu DT

19 Cung cấp dịch vụ CCDV
20 Khoa học công nghệ KHCN
SV: Nguyễn Thùy Linh 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, DN muốn tồn tại và
phát triển cần phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trên thưc tế hiện nay có nhiều
DN Việt Nam hiệu quả kinh doanh còn thấp, thực trạng này xuất phát từ nhiều
nguyên nhân và một trong những nguyên nhân đó là việc khai thác, quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh không hiệu quả.
Công ty TNHH xây dựng Trường Thọ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Đối
với công ty vốn là tiền đề quan trọng trong các hoạt động kinh doanh của công ty, là
điều kiện để DN đầu tư mua sắm trang thiết bị, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiện
nay, công ty đang có kế hoạch mở rộng hoạt động kinh doanh vì thế vấn đề về vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng được công ty hết sức quan tâm. Hơn nữa, thực tế
trong quá trình thực tập tại công ty cho thấy, hiệu quả sử dụng vốn tại công ty là thấp.
Xuất phát từ những lý do trên, nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân
tích hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty TNHH xây dựng Trường Thọ qua quá trình
thực tập cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Dương Thúy Hà và ban lãnh đạo công
ty đã giúp em nghiên cứu tình hình thực trạng trong công ty. Em quyết định lựa chọn
đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Trường
Thọ để nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Một là, Nghiên cứu khái quát về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp nói chung.
- Hai là, Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH xây dựng Trường Thọ.
- Ba là, Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Trường Thọ

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: vốn kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Trường
Thọ.
SV: Nguyễn Thùy Linh 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt nội dung: bài chuyền đề tập trung nghiên cứu tình hình sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Trường Thọ.
+ Về mặt thời gian: trong 3 năm từ năm 2010, 2011, 2012.
Về mặt không giancủa Công ty TNHH xây dựng Trường Thọ
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: các dữ liệu sơ cấp được tạo ra bằng việc phỏng vấn
để ghi nhận ý kiến, nhận định của các nhân viên về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty. Các dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo tài chính của công ty qua
các năm.
Phương pháp phân tích dữ liệu: sử dụng phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh
để phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH xây dựng Trường Thọ.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh
mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận
được kết cấu chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH xây dựng Trường Thọ.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty TNHH xây dựng Trường Thọ.
.
SV: Nguyễn Thùy Linh 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về doanh nghiệp. Tuy nhiên, một tổ chức kinh tế
được gọi là doanh nghiệp thì cần phải hội đủ các điều kiện:
- Phải là chủ thể pháp luật.
- Phải được đăng kí danh bạ thương mại ( cấp giấy phép kinh doanh).
- Phải phản ánh toàn bộ hoạt động kinh tế - tài chính theo quy định quản lý tài
chính quốc gia ở từng thời kì nhất định.
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, thông qua đó nhằn
tối đa hóa giá trị tài sản của các chủ sở hữu. Vì vậy, chúng ta có thể khái niệm về
doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp
nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên gọi riêng, có tài sản. có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là
thực hiện một hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần tồn tại, phát triển và đảm bảo tính bền vững, điều đơn giản
làệp ông có một doanh nghiệp nào tồn tại vĩnh cửu nếu doanh nghiệp đó không xác
định được mục tiêu hoạt động cho chính nó. Hoạt động của doanh nghiệp chỉ có hiệu
quả một khi kế hoạch của nó gắn bó chặt chẽ với mục tiêu. Kế hoạch đó đòi hỏi phải
được điều chỉnh kịp thời theo những biến động của môi trường; đồng thời gắn bó với
những khả năng cho phép của doanh nghiệp như: vốn, lao động, công nghệ. Từ những
kế hoạch đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, xác định cụ thể
nhiệm vụ cho từng bộ phận, cá nhân để đạt được mục tiêu.
SV: Nguyễn Thùy Linh 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà

Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau, mục tiêu của
doanh nghiệp được quyết định bởi chủ sở hữu của doanh nghiệp. Dưới góc độ tài
chính doanh nghiệp mục tiêu của doanh nghiệp là nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của
chủ sở hữu.
Hay cũng có thể nói mục tiêu của doanh nghiệp là kinh doanh có lợi, bảo toàn và
phát triển vốn đầu tư tại Công ty và các doanh nghiệp khác; tối đa hoá lợi nhuận, phát
triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, đem lại lợi ích tối ưu cho các cổ đông, đóng góp
cho ngân sách Nhà nước thông qua các loại thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, đồng thời đem lại việc làm, tạo thu nhập cho người lao động.
- Tối đa hoá hiệu quả hoạt động của toàn Công ty.
- Đa dạng hoá ngành, nghề kinh doanh, mở rộng thị trường trong và ngoài nước,
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty nhằm xây dựng và phát triển Công ty có
tiềm lực kinh tế mạnh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, DN cần có các yếu tố như là tư liệu
sản xuất (nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, tài sản cố định, công cụ, dụng
cụ…), sức lao động và một trong những yếu tố quan trọng nhất là vốn kinh doanh.
Trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh từ các yếu tố đầu vào DN tiến hành sản xuất ra
các hàng hóa, thành phẩm rồi tiêu thụ chúng thì vốn luôn là yếu tố không thể thiếu, nó
cũng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vậy vốn là gì?
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi DN, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản
xuất hàng hóa dịch vụ như tài sản hữu hình, TS vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ
thuật của DN được tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ
điều hành cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong DN, uy tín của DN. Quan điểm
này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn và
SV: Nguyễn Thùy Linh 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà

phức tạp nhất là khi nước ta trình độ quản lý kinh tế chưa cao và pháp luật chưa hoàn
chỉnh.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác cho rằng: vốn là
giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa của Mác
về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản
chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài
sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công…Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển
của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và
cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là
một hạn chế trong quan điểm về vốn của Mác.
Còn theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn “Kinh tế
học”, đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp.
Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản xuất ra để sản xuất hàng hóa khác. Vốn tài
chính là các giấy tờ có giá và tiền của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn
với tài sản của doanh nghiệp trong khái niệm trên.
Hiện nay, khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là: .
Vốn kinh doanh chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản trong DN gồm
tư liệu sản xuất, phương tiện, thiết bị, hàng hóa, tiền bạc, nguồn nhân lực, uy tín của
DN trên thị trường… được huy động và sử dụng cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm thu lợi nhuận tối đa, không ngừng gia tăng quy mô của vốn.
1.2.2. Các khái niệm có liên quan đến vốn kinh doanh
- Khái niệm về doanh thu
+ Doanh thu của một doanh nghiệp chính là số tiền mà DN nhận được từ bán
hàng hóa, dịch vụ trong một giai đoạn nhất định.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định. Đối với
DN, tăng doanh thu chính là điều kiện để DN thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ kinh
doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí kinh doanh, đầu tư mở rộng hoặc đầu tư
SV: Nguyễn Thùy Linh 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà

chiều sâu cho hoạt động kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến tăng lợi nhuận, tăng
thu nhập cho người lao động.
- Khái niệm về chi phí
+ Chi phí kinh doanh là những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh
nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Về bản chất, chi phí kinh doanh
là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các khoản chi bằng tiền
khác trong quá trình hoạt động kinh doanh.
+ Quản lý và sử dụng chi phí hợp lý có ý nghĩa quan trọng với DN vì nó ảnh
hưởng trực tiếp và quyết định đến tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và kết quả kinh doanh. Nếu DN quản lý tốt chi phí sẽ thúc đẩy các hoạt động
kinh doanh, tăng doanh thu bán hàng , nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Khái niệm về lợi nhuận
+ Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm thặng dư do kết quả lao động
sáng tạo của con người tạo ra, là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các
khoản chi phí trong kỳ sản xuất kinh doanh của DN.
+ Lợi nhuận chính là mục tiêu của mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh
tế. Nó là chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất phản ánh kết quả quá trình sản xuất kinh
doanh của một DN trong một thời kỳ. Lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng là nguồn vốn
bổ sung để tái sản xuất mở rộng và đầu tư chiều sâu cho hoạt động kinh doanh của
DN, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
1.2.3 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu được lợi
nhuận trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng vốn là thu lợi nhuận,
cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh giá dựa trên so sánh tương
đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả chính là kết quả thu được trên chi phí mà DN bỏ ra để có được kết quả
đó. Kết quả của việc sử dụng vốn kinh doanh chính là các chỉ tiêu doanh thu, lợi
nhuận mà DN thu được trong kỳ. Còn chi phí ở đây chính là số vốn mà DN đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu hiệu quả mà DN thu được càng cao trên số
SV: Nguyễn Thùy Linh 11

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
lượng VKD mà doanh nghiệp sử dụng thì hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá là tốt
và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng
vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa với chi
phí hợp lý.
Năng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của DN. Năng cao hiệu sử
dụng vốn không những đảm bảo cho DN an toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi ro, tăng
thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mà
còn giúp doanh nghiệp tăng uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh
nghiệp trên thương trường. Có thể nói rằng để mang lại hiệu quả cao DN cần phải giải
quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Đảm bảo tính tiết kiệm, có ý nghĩa là vốn của DN phải sử dụng hợp lý,
đúng mục đích, tránh lãng phí vốn hoặc để vốn không sinh lời.
Thứ hai: Phải tiến hành đầu tư, phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh khi cần thiết.
Ba là: DN phải đạt được các mục tiêu đề ra theo kế hoạch SXKD, hiệu quả sử
dụng vốn là mục tiêu quan trọng nhất DN cần đạt tới.
1.3. Nội dung lý thuyết liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong DN
1.3.1. Đặc trưng cơ bản của vốn
Thứ nhất, vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều đó có nghĩa là vốn
biểu hiện cho những tài sản hữu hình và vô hình như nhà cửa, đất đai, thương hiệu sản
phẩm…Với tư cách này, các TS tham gia vào quá trình SXKD thì không bị mất đi mà
được thu hồi lại.
Thứ hai, vốn được vận động và sinh lời. Trong quá trình vận động và sinh lời,
vốn có thể biểu hiện dưới nhiều hình thái nhưng điểm cuối cùng của chu kỳ thì phải là
giá trị, là tiền và có giá trị lớn hơn điểm ban đầu,
Thứ ba, vốn phải được tích tụ tập trung tới một lượng nhất định mới có thể phát
huy được tác dụng. Khi đưa vốn vào SXKD thì vốn phải đạt được tới một lượng nhất

SV: Nguyễn Thùy Linh 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
định để mua sắm máy móc, đất đai, NVL…cho sản xuất. Để làm được điều này, các
DN không chỉ khai thác vốn của mình mà còn phải tìm cách huy động vốn từ nhiều
nguồn cung ứng khác nhau như vốn vay, vốn liên doanh, liên kết, cổ phần hóa…
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Một đồng vốn hôm nay có giá trị lớn hơn
một đồng vốn của ngày hôm sau. Điều này cho thấy, đồng tiền còn chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố như: rủi ro,đầu tư, lãi suất, lạm phát…do đó mà sức mua của đồng
tiền tại các thời điểm khác nhau là khác nhau.
Thứ năm, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt
chẽ. Có thể nói, đây là nguyên tắc quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn, nó cho
phép huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vào SXKD. Nhận thức được đặc
trưng này sẽ giúp DN nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ sáu, vốn phải được quan niệm là hàng hóa đặc biệt. Những người có vốn thì
có thể đưa vốn vào thị trường, những người không có vốn hay thiếu vốn thì có thể đến
thị trường này vay, mượn…để sử dụng. Như vậy, khác với hàng hóa thông thường là
khi bán đi người chủ sẽ mất đi quyền sở hữu, quyền sử dụng. Vốn khi cho vay thì
không bị mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng, bù lại họ nhận được một
khoản tiền gọi là lãi suất. Việc vay mượn này tuân theo quy luật cung- cầu trên thị
trường.
1.3.2. Vai trò của vốn
Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa, do vậy
bất kỳ một quá trình SXKD dù ở bất kỳ cấp độ nào, gia đình, DN hay quốc gia luôn
cần một lượng vốn nhất định dưới dạng tiền tệ, tài nguyên đã được khai thác, bản
quyền phát minh sáng chế. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của DN, vốn đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của DN theo mục tiêu xác định.
- Về mặt pháp lý
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là DN phải có một
lượng vốn nhất định, lượng vốn tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Khi đó, địa vị pháp
lý của DN mới được công nhận. Ngược lại, việc thành lập DN không thể thực hiện

SV: Nguyễn Thùy Linh 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của DN không đạt điều
kiện kinh doanh mà pháp luật quy định, DN sẽ chấm dứt hoạt động như phá sản. sát
nhập vào DN khác…Như vậy, vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng
nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của DN trước pháp luật.
- Về kinh tế
Trong hoạt động SXKD, vốn là mạch máu của doang nghiệp, quyết định sự tồn
tại và phát triển của DN. Vốn không những đảm bảo cho khả năng mua sắm máy móc
thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh mà còn
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục và thường xuyên.
Vốn là yếu tố đến mở rộng phạm vi hoạt động của DN. Để có thể tiến hành tái
sản xuất mở rộng thì sau một chu kì kinh doanh vốn của DN phải sinh lời, tức hoạt
động kinh doanh phải có lãi, đảm bảo cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển.
Đó là cơ sở để DN tiếp tục đầu tư sản xuất, xâm nhập thị trường tiềm năng, từ đó mở
rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.3. Phân loại vốn
1.3.3.1.Phân loại VKD theo đặc điểm luân chuyển
Dựa trên tiêu thức này, VKD được chia làm hai loại: vốn cố định và vốn lưu
động.
- Vốn cố định của DN
Vốn cố định là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ của DN.
Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng TSCĐ được hình thành và ngược
lại, đặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định.
Tài sản cố định là bộ phận quan trọng nhất của VCĐ. TSCĐ là những tư liệu sản
xuất chủ yếu của DN, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, chúng không
thay đổi hình thái vật chất ban đầu, chúng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản
phẩm hàng hóa và chuyển dần từng phần giá trị vào giá trị của sản phẩm. Bộ phận này
sẽ được thu hồi sau khi DN tiêu thụ sản phẩm.
Vốn cố định đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

DN, quy mô chất lượng của VCĐ biểu hiện cho trình độ trang thiết bị kỹ thuật công
SV: Nguyễn Thùy Linh 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
nghệ, năng lực sản xuất của DN giúp DN nâng cao khả năng cạnh tranh và đứng vững
trong kinh tế thị trường.
- Vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động, là số tiền ứng trước
về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN được
tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
Đặc điểm của vốn lưu động là chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh, không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của hàng hóa
sản xuất ra, được thu hồi lại toàn bộ sau khi sản phẩm được tiêu thụ.
Trong DN quản lý sử dụng tốt vốn lưu động chính là khi DN có được quy mô
vốn cần thiết có thể không lớn lắm nhưng quá trình luân chuyển vốn diễn ra trôi chảy,
vốn nhanh chóng chuyển từ hình thái này sang hình thái khác, đáp ứng được tối đa
các nhu cầu về vốn.
1.3.3.2.Phân loại theo quyền sở hữu vốn
Theo tiêu thức này VKD được chia làm hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là nguồn tài trợ từ chính chủ sở hữu doanh nghiệp, nguồn vốn
này sẽ hình thành bộ phận vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Nguồn vốn
mà DN được phép sử dụng lâu dài mà không phải trả chi phí sử dụng vốn, không phải
cam kết thanh toán. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn đầu tư ban đầu là số vốn được tạo lập khi thành lập doanh nghiệp và được
ghi vào điều lệ doanh nghiệp (vốn điều lệ). Vốn điều lệ mà chủ doanh nghiệp bỏ ra ít
hay nhiều phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. Riêng các doanh
nghiệp được thành lập trong một ngành nghề theo quy định mức vốn điều lệ tối thiểu
phải bằng mức vốn pháp định do Nhà nước quy định
SV: Nguyễn Thùy Linh 15

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
Vốn bổ sung trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp: Là phần vốn mà công
ty tự tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, dưới hình thức lợi nhuận để lại bổ
sung quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính.
- Nợ phải trả
Nợ phải trả là bộ phận vốn không thuộc quyền sở hữu của DN, DN huy động từ
bên ngoài, để sử dụng nguồn vốn này DN phải trả chi phí sử dụng vốn và cam kết
thanh toán theo đúng thời hạn. Nợ phải trả bao gồm:
+ Vốn vay: để huy động thêm vốn phục vụ cho đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, DN có thể vay vốn từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân, đơn
vị kinh tế khác… Nguồn vốn vay của DN lại được chia ra thành 2 loại: vốn vay ngắn
hạn, vốn vay trung hạn và dài hạn
+ Vốn tạm thời chiếm dụng: bao gồm các bộ phận như là thư tín dụng thương
mại, các khoản phải trả người lao động chưa đến hạn trả, các khoản thuế phải nộp nhà
nước nhưng chưa đến hạn nộp… đây là bộ phận vốn tạm thời có thời hạn ngắn nhưng
nếu DN biết quản lý một cách khoa học sẽ đáp ứng phần nào nhu cầu vốn của DN.
+ Vốn liên doanh, liên kết: DN cũng có thể huy động thêm từ các hình thức liên
doanh, liên kết hợp tác với các DN khác để đầu tư mở rộng các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vốn liên doanh, liên kết có thể là tiền hay máy móc, thiết bị.
+ Vốn thuê mua: gồm 2 hình thức là thuê hoạt động và thuê tài chính.
1.3.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh được hình thành từ 2 nguồn: nguồn vốn bên
trong DN và nguồn vốn bên ngoài DN.
- Nguồn vốn bên trong DN: là nguồn vốn có thể huy động từ chính bản thân
DN, thể hiện khả năng tự tài trợ của DN. Nguồn này bao gồm: vốn điều lệ, lợi nhuận
giữ lại để tái đầu tư, quỹ khấu hao TSCĐ, tiền nhượng bán tài sản vật tư không cần
dùng hoặc thanh lý TSCĐ…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà DN có thể huy động từ
bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Loại
SV: Nguyễn Thùy Linh 16

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
nguồn vốn này bao gồm: vốn vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế khác, phát hành
trái phiếu, nợ người bán và các khoản nợ khác.
1.3.3.4.Căn cử vào thời gian huy động vốn
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN thành hai loại: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định mà
DN có thể sử dụng, nguồn này được dùng cho việc hình thành tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho DN. nguồn vốn thường xuyên bao gồm nguồn vốn riêng
và các khoản vay dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, DN sử dụng đáp
ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong DN. Nguồn này bao gồm các khoản
vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
1.3.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.3.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn của DN
Kết quả của việc quản lý sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của DN. Các chỉ tiêu hiêu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả
tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng
và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của DN, bao gồm:
• Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay tổng vốn, nó phản ánh một đồng vốn DN
bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn của DN càng cao.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Đây là một chỉ tiêu tổng quát nhất đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
đầu tư hay một đồng tài sản, nó còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, cho biết một
SV: Nguyễn Thùy Linh 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
đồng vốn DN bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho DN, chỉ tiêu này càng
lớn khả năng sinh lời của vốn càng cao.

• Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD
Chỉ tiêu này cho biết khi DN sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì sẽ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế, chỉ tiêu này càng cao doang nghiệp sử
dụng vốn càng hiệu quả
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho thấy sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu, các nhà đầu tư các cổ đông
của DN quan tâm đến chỉ tiêu này. Chỉ tiêu này phản ánh khi DN sử dụng một đồng
vốn chủ sở hữu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng LN, chỉ tiêu này càng cao VCSH càng
được sử dụng hiệu quả.
1.3.4.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
• Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một kỳ nhất
định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ
doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt doanh số cao.
• Vòng quay các khoản phải thu:
SV: Nguyễn Thùy Linh 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản phải thu là tốt.
• Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu
(số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng
lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ.
• Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
• Mức đảm nhiệm vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn lưu động.

Chỉ tiêu này càng nhỏ, càng tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một đồng
vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại.
1.3.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
SV: Nguyễn Thùy Linh 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
• Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ
đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể đảm bảo tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định
ngày càng cao.
• Hàm lượng vốn cố định:
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh
để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng
nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.4.1. Nhân tố bên ngoài
 Chính sách vĩ mô
SV: Nguyễn Thùy Linh 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
Trên cơ sở pháp uật, các chính sách kinh tế tạo môi trường cho các DN phát triển
SXKD. Bất kỳ thay đổi nào trong chính sách này đều có tác động đáng kể tới DN. Đối

với hiệu quả sử dụng vốn thì các quy định như thuế vốn, thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập DN…đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Một số chính sách vĩ mô của nhà nước như:
+ Chính sách lãi suất.
+ Chính sách tỷ giá.
+ Chính sách thuế.
 Biến động về thị trường đầu ra và đầu vào
Biến động về thi trường đầu ra, đầu vào là biến động về tư liệu sản xuất, là
những thay đổi về máy móc thiết bị, công nghệ… nó có thể giúp cho DN lựa chọn
công nghệ phù hợp, học tập kinh nghiệm sản xuất nhưng nó có thể đẩy công nghệ lạc
hậu so với đối thủ cạnh tranh.
Những biến động về thị trường đầu ra có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới DN.
Nếu nhu cầu về sản phẩm tăng, DN có cơ hội tăng doanh thu và lợi nhuận, qua đó
tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, những biến động bất lợi như giảm đột ngột nhu
cầu, khủng hoảng thừa sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của DN.
 Sự ổn định của nền kinh tế
Sự ổn đinh hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực
tiếp đến DT của DN, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Khi nền kinh tế ổn
định và tăng trưởng với tốc độ nào đó, DN muốn duy trì và giữ vị trí của mình thì
phải phấn đấu để phát triển với nhịp độ tương ứng. Ngược lại, khi nền kinh tế biến
động có khả năng gây ra những rủi ro trong kinh doanh thì các nhà quản trị DN phải
lường trước được những rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động của DN cũng
như chi phí vật tư, chi phí lãi suất…
1.4.2. Nhân tố bên trong
 Chu kì sản xuất kinh doanh
SV: Nguyễn Thùy Linh 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
Chu kì sản xuất kinh doanh có hai giai đoạn hợp thành. Giai đoạn thứ nhất là
khoảng thời gian từ khi DN nhập kho NVL cho tới khi giao hàng cho người mua. Giai
đoạn thứ hai là từ khi giao hàng cho khách tới khi thu tiền về. Chu kì kinh doanh gắn liền

trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của DN. Nếu chu kì kinh doanh của DN ngắn, DN sẽ
thu hồi vốn nhanh chóng để tái đầu tư. Ngược lại, nếu chu kì kinh doanh của DN dài thì
sẽ phải chịu gánh nặng ứ đọng vốn và phải trả khoản lãi vay cho các khoản vay.
 Kỹ thuật sản xuất
Các đặc điểm về kỹ thuật tác động tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu
quả sử dụng TSCĐ như hệ số sử dụng thời gian, công suất…Nếu kỹ thuật công nghệ
lạc hậu, DN sẽ gặp khó khăn trong vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành
để cạnh tranh với các DN khác, từ đó làm cho việc bảo toàn và phát triển vốn gặp khó
khăn. Ngược lại, nếu điều kiện khoa học kỹ thuật tiến bộ, DN sẽ có điều kiện nâng
cao chất lượng hàng hóa, giảm hao phí năng lượng, hao phí sửa chữa…tăng năng suất
lao động, khi đó DN sẽ có cơ hội chiếm lĩnh thị trường.
 Đặc điểm sản phẩm
Đặc điểm sản phẩm ảnh hưởng tới tiêu thụ, từ đó tác động tới lợi nhuận, vòng
quay vốn. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ thì
vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh, thu hồi vốn nhanh. Ngược lại, sản phẩm có vòng đời
dài, giá trị thu hồi vốn chậm.
 Trình độ quản lý, hạch toán nội bộ
Trình độ quản lý DN có ảnh hưởng tới kết quả, hiệu quả HĐKD. Quản lý tốt
đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra đều đặn, thông suốt, nhịp nhàng giữa các
khâu, giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ DN. Từ đó hạn chế tình trạng ngừng hoạt
động của máy móc, thiết bị, tiết kiệm các yếu tố sản xuất, tăng tộc độ luân chuyển của
vốn.
SV: Nguyễn Thùy Linh 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
Mặt khác, công tác hạch toán sử dụng các công cụ tính toán chi phí phát sinh, đo
lường hiệu quả sử dụng vốn khoa học, hiệu quả thì sẽ phát hiện những tồn tại trong
công tác sử dụng vốn và đề suất những giải pháp giải quyết.
 Trình độ lao động trong DN
Trình độ lao động trong DN được thể hiện qua tay nghề, khả năng tiếp thu công
nghệ mới, khả năng sáng tạo, ý thức giữ gìn tài sản. Nếu lao động có trình độ cao, tay

nghề giỏi thì máy móc thiết bị được sử dụng tốt, năng suất lao động tăng.
Tuy nhiên, để phát huy tiềm năng lao động, DN phải có những biện pháp khuyến
khích lợi ích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng.
SV: Nguyễn Thùy Linh 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRƯỜNG
THỌ
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH xây dựng Trường Thọ
2.1.1. Thông tin khái quát về công ty
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH xây dựng Trường thọ được sở kế hoạch và đầu tư thành phố hà
nội cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh công ty THNN 2 thành viên trở lên số
0102035704, lần đầu tiên ngày 12/03/2001, thay đổi lần 10 ngày 29/12/2009 và được
Cục thuế thành phố hà nội cấp chứng nhận đăng kí thuế số 2300206816 ngày
13/09/2008.
+ Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng Trường thọ.
+ Địa chỉ: số 28, đường Phùng Chí Kiên, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Hà
Nội.
Điện Thoại : 04.36419469 Fax : 04.36419470
+ Ngày thành lập công ty : 12 tháng 03 năm 2001.
+ Vốn điều lệ: 50.000.000.000 Đồng ( Năm mươi tỷ đồng).
+ Số đăng ký kinh doanh : 0102035704
+ Mã số thuế : 2300206816
+ Sở giao dịch : ngân hàng TMCP Quân đội
Sau hơn 12 năm thành lập và phát triển, công ty đã tập hợp được một đội ngũ
cán bộ kỹ thuật, công nhân viên là các kỹ sư, cử nhân kinh tế, công nhân tay nghề bậc
cao được đào tạo chính quy, chuyên sâu có phẩm chất, năng lực và nhiều kinh
nghiệm. Cùng với máy móc thiết bị công nghệ hiện đại công ty đã dần chiếm được
niềm tin của khách hàng và xây dựng được thương hiệu của mình.

SV: Nguyễn Thùy Linh 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
Song song với việc tạo dựng chỗ đứng trong ngành xây dựng Việt Nam, công ty
cũng đã trú trọng đến công tác xây dựng thương hiệu và giới thiệu thương hiệu của
mình đến các bạn hàng trong và ngoài nước.
2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
- Xây dựng các công trình dân dụng; nhà bao che công trình công nghiệp; công
trình giao thông, thủy lợi vừa và nhỏ; san lấp mặt bằng.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. đầu tư, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật và
khu đô thị mới. xây lắp công trình điện đến 35KV.
- Kinh doanh bất động sản với các quyền sở hữu hoặc đi thuê; môi giới bất
động sản, dịch vụ nhà đất. Mua bán, chế biến gỗ và sản xuất kinh doanh các sản phẩm
từ gỗ
- Sản xuát kinh doanh bê tông nhựa, bê tông atphan
- Xây dựng các công trình ngầm dưới đất, dưới nước.
- Xây dựng các công trình đường ống cấp thoát nước.
- Dựng lắp kết cấu thép và bê tông đúc sẵn…
SV: Nguyễn Thùy Linh 25
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Dương Thúy Hà
2.1.1.3. Mô hình tổ chức
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH xây dựng Trường Thọ
( Nguồn: Hồ sơ năng lực – Phòng tổ chức hành chính )
- Giám đốc công ty: Là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có
quyền quyết định cơ cấu tổ chức quản lý theo nguyên tắc tinh giảm gọn nhẹ, đảm bảo
kinh doanh có hiệu quả; xây dựng chính sách chất lượng của công ty, chỉ định đại
diện lãnh đạo trong các phòng ban của công ty; ban hành các văn bản quy định cơ cấu
tổ chức, trách nhiệm, quyền hạn mối quan hệ giữa các Phó giám đốc, các đơn vị trong
SV: Nguyễn Thùy Linh 26
GIÁM ĐỐC CÔNG

TY
GIÁM ĐỐC CÔNG
TY
P.THỊ
TRƯỜNG
P.THỊ
TRƯỜNG
PGĐ SẢN
XUẤT
PGĐ SẢN
XUẤT
PGĐ KINH
DOANH
PGĐ KINH
DOANH
P. VẬT

P. VẬT

P. TỔ
CHỨC –
HÀNH
CHÍNH
P. TỔ
CHỨC –
HÀNH
CHÍNH
P. TÀI
CHÍNH
– KẾ

TOÁN
P. TÀI
CHÍNH
– KẾ
TOÁN
P. SẢN
XUẤT
P. SẢN
XUẤT
P. KIỂM
TRA
CHẤT
LƯỢNG
P. KIỂM
TRA
CHẤT
LƯỢNG

×