Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty tnhh vật tư và xây lắp minh hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.63 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn kinh doanh là một trong các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành,
tồn tại và phát triền của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh dù dưới bất kỳ hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn
nhất định. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp cần có những
biện pháp gì để tổ chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Công ty TNHH Vật tư và xây lắp Minh Hùng là nhà phân phối trọn gói ngành
hàn và cơ khí như: que hàn, dây hàn, máy hàn, dụng cụ điện cầm tay, đá cắt đá
mài… Trải qua gần 10 năm hoạt động, công ty đã nắm bắt cơ hội, vượt qua thách
thức và đã đạt những thành công nhất định. Tuy nhiên, trong giai đoạn khó khăn
hiện nay, nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng, đã
ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động kinh doanh của không chỉ các công ty nước ngoài
mà còn tới cả các công ty trong nước, và Minh Hùng cũng không phải là một ngoại
lệ. Nhìn nhận được những khó khăn, thách thức phía trước, công ty đã không ngừng
nâng cao hiệu quả cạnh tranh của mình bằng các biện pháp kinh doanh khác nhau
như cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, quảng bá hình ảnh công ty để giữ
vững và gia tăng vị thế trên thị trường vật liệu hàn. Bên cạnh đó công ty cũng luôn
coi trọng đến vấn đề tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
vì nó là một trong những nhân tố quyết định đến khả năng cạnh tranh và vị thế của
công ty trong tương lai.
Với mong muốn giúp công ty có thể có biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh em đã lựa chọn đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty TNHH Vật tư và xây lắp Minh Hùng”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để đề tài của mình được bám sát và logic, em xin đề ra những mục tiêu cho đề
tài như sau:
- Nghiên cứu về mặt lý thuyết: xây dựng cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Nghiên cứu những lý luận liên quan đến thực trạng của đề tài:


SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Phác họa đôi nét về công ty TNHH Vật tư và xây lắp Minh Hùng
+ Tìm hiểu về tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty
+ Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty TNHH Vật tư và xây lắp Minh Hùng.
+ Đưa ra những thành công và hạn chế trong hoạt động sử dụng vốn kinh
doanh của công ty.
- Đề xuất, kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
TNHH Vật tư và xây lắp Minh Hùng
3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu
Do những hạn chế về thời gian, kinh phí và địa lý nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn tại công ty
TNHH Vật tư và xây lắp Minh Hùng
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH Vật tư và xây lắp Minh Hùng, địa chỉ:
Thanh Nhàn, Quỳnh Lôi, Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Phạm vi thời gian:
+ Các số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu dựa vào số liệu tình hình hoạt
động kinh doanh, các báo cáo tài chính của công ty trong vòng 3 năm trở lại đây
gồm: 2010, 2011, 2012.
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 19/11/2012 đến ngày 1/03/2013
+ Các đề xuất giải pháp đưa ra trong đề tài có khả năng áp dụng trong 5
năm tới (từ 2013- 2018).
4. Phương pháp nghiên cứu.
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp mà em sử dụng ở đây bao gồm phương
pháp điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn chuyên sâu.
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Vật tư và xây lắp Minh Hùng, để
có những thông tin, số liệu cụ thể phục vụ cho khóa luận này thì ngoài phỏng vấn
trực tiếp cần phải tiến hành thu thập thông tin thứ cấp. Đó là những tài liệu tham
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
khảo như: quá trình hình thành và phát triển của công ty, cơ cấu tổ chức, tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010, 2011, 2012,… Những tài liệu thứ cấp
này do phòng kế hoạch - kinh doanh và phòng kế toán – tài chính cung cấp.
b) Phương pháp phân tích dữ liệu
Kết hợp những thông tin thu được từ điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn
chuyên gia cùng những dữ liệu thứ cấp thu thập được, đồng thời vận dụng nguyên
lý cơ bản của tư duy đổi mới, phương pháp tiếp cận hệ thống logic, phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với thống kê, phân tích nhằm mục đích
nghiên cứu và đặt nó trong môi trường kinh doanh của công ty.
Phương pháp lý luận kết hợp với thực tế. Lý luận mang tính hệ thống khái
quát và logic liên hệ với thực trạng hoạt động phát triển của công ty và chủ trương
chính sách của nhà nước.
5. Kết cấu khóa luận.
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận tốt nghiệp được kết cấu bởi 3
chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sư dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH
Vật tư và xây lắp Minh Hùng
Chương 3: Kết luận và một số giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty TNHH Vật tư và xây lắp Minh Hùng
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. .Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải
có vốn kinh doanh. Vốn được dung để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất như: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Theo quan điểm của C.Mark (dưới giác độ của các yếu tố sản xuất) ông cho
rằng vốn là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình
xản xuất. Tuy nhiên, ông lại cho rằng chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra
gía trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của ông.
Theo Paul A.Samuelson một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện
đại lại cho rằng: đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai còn vốn và hàng
hoá là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu
bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản
xuất sau đó.
Trong cuốn “kinh tế học” của David Begg, cho rằng: vốn được phân chia
theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính. Như vậy ông đã đồng nhất vốn
với tài sản của doanh nghiệp. Trong đó: vốn hiện vậtlà dự trữ các hàng hoá đã sản
xuất mà để sử dụng sản xuất các hàng hoá khác., vốn tài chính là tiền và tài sản trên
giấy của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn nhiều quan niệm khác về vốn nhưng ta có thể hiểu vốn một
cách khái quát nhất như sau: Vốn kinh doanh của DN là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời. Đây là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính gắn
liền với nền sản xuất hàng hóa. Nó cũng khẳng định rõ rằng: “Vốn là tiền nhưng
tiền chưa hẳn đã là vốn”. Tiền chỉ trở thành vốn khi nó được đưa vào hoạt động
trong quá trình sản xuất và lưu thông. Nghĩa là DN phải sử dụng tiền đó để đầu tư
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

mua sắm các tài sản, tư liệu, đối tượng cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
trả lương cho người lao động… Quá trình sản xuất hoàn thành, DN bán sản phẩm,
dịch vụ, thu tiền từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ đó. Với số tiền thu được này,
một phần DN dành để bù đắp giá trị đã hao mòn, các khoản chi phí, một phần để lập
quỹ dự trữ, tiếp tục đầu tư mua sắm, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là tiền, máy móc
thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, khi kết thúc
một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, với
số vốn ban đầu, nó không chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt động sản
xuất kinh doanh có lãi.
Như vậy, có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, là giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh
nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để hiểu được hiệu quả sử dụng vốn là như thế nào ta phải hiểu được hiệu
quả là gì?
- Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối
quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh = kết quả đầu ra / chi phí đầu vào
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi
ích kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai
trò, ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của
DN để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế
phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với các chi phí mà DN
sử dụng trong đó có hiệu quả sử dụng VKD.
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
“Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh
mà DN sử dụng trong kỳ kinh doanh”.
1.2 Nội dung lý thuyết liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Đặc điểm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mọi vận hành kinh tế đều là tiền tệ, do
đó để có được các tài sản như là nhà cửa, nhà kho, hàng hóa… doanh nghiệp phải
có một lượng tiền nhất định gọi là vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh trong các doanh
nghiệp là một loại tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của nó là để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, vì vậy vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra hoạt động kinh doanh, nó là
giá trị tài sản bỏ ra lúc đầu, thường được biểu hiện bằng tiền dung trong hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh sau khi ứng ra được
sử dụng vào kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng cho
kỳ hoạt động sau. Vốn kinh doanh không thể bị mất đi như một số quỹ khác trong
doanh nghiệp, mất vốn kinh doanh đồng nghĩa với nguy cơ phá sản. Cần có sự phân
biệt giữa tiền và vốn. Muốn có vốn thì phải có tiền, song tiền thậm chí có khoản tiền
rất lớn cũng không phải là vốn. Tiền chỉ được gọi là vốn khi nó thỏa mãn đầy đủ
các điều kiện sau:
Một là : Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định, nói cách khác
tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có được.
Hai là: Tiền phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định. Sự tích tụ và
tập trung một lượng tiền đến một mức nào đó mới làm cho nó có đủ sức để đầu tư
cho một dự án kinh doanh cho dù là nhỏ nhất, vì thế một doanh nghiệp muốn khởi
nghiệp nhất thiết phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn.
Ba là : Khi đã có đủ số lượng tiền phảo được vận động nhằm mục đích sinh
lời, các vận động và phương thức vận động của tiền lại do phương thức kinh doanh
quyết định.
Từ đó ta có thể thấy được đặc điểm của vốn kinh doanh đó là: lượng tiền này
không bỗng dưng mà doanh nghiệp tự có mà doanh nghiệp phải tự tìm các biện

pháp khai thác các nguồn tiền nhàn rỗi thành một món lớn để đầu tư kinh doanh với
mục đích sinh lời.
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.2.2. Phân loại vốn.
Căn cứ theo nguồn hình thành
• Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư
đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam
kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh
có lãi của doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho
mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các
cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa
phân phối.
• Nợ phải trả: Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được
hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau
một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và
gốc. Phần vốn này được doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như
thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
 Căn cứ dựa trên tốc độ chu chuyển vốn thì vốn được chia thành : Vốn cố
định và vốn lưu động.
 Vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định: Là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ của
doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng TSCĐ được hình
thành và ngược lại, đặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc điểm luân
chuyển của vốn cố định. Từ mối liên hệ này, ta có thể khái quát những đặc thù của
vốn cố định như sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, điều này do đặc
điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
- Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản

xuất, khi tham gia các chu kỳ sản xuất một bộ phận vốn cố định được luân chuyển
và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng
với phần hao mòn của TSCĐ, một phần được cố định trong nó. Vốn cố định được
tách thành hai bộ phận:
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Bộ phận thứ nhất tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được
chuyển vào giá trị sản phảm dướ hình thức chi phí khấu hao và được tích lũy thành
quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ. Quỹ khấu hao dùng để tái
sản xuất TSCĐ. Trên thực tế khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm TSCĐ các doanh
nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của
mình.
+ Bộ phận thứ hai tức là phần còn lại của vốn TSCĐ ngày càng giảm trong
những chu kỳ sản xuất tiếp theo.
- Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
 Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiếm
tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh
nói chung. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý sử dụng nó là nhân tố ảnh
hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở một
vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo tính quy luật riêng, nên
việc quản lý vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn cố định:
Vốn cố định là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ của doanh
nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng TSCĐ được hình thành và
ngược lại, đặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn
cố định.
• Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư
đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam
kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh

có lãi của doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho
mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các
cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa
phân phối.
• Nợ phải trả: Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được
hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau
một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
gốc. Phần vốn này được doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như
thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
 Căn cứ dựa trên tốc độ chu chuyển vốn.
- Vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền được ứng ra để hình thành
các tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông và một phần đê trả tiền
công cho người lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục.Vốn lưu động có đặc điểm là thời hạn luân
chuyển thường là 1 năm hay theo một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Sự luân
chuyển này phụ thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản từng bộ phận tài
sản ngắn hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan của doanh nghiệp .
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng bộ phận vốn trong tổng vốn lưu
động của doanh nghiệp trong một kỳ hoặc một thời điểm nhất định . Tùy theo từng
ngành nghề , lĩnh vực, quy mô và phương thức kinh doanh của doanh nghiệp mà kết
cấu vốn lưu động của từng doanh nghiệp sẽ khác nhau.
 Căn cứ theo phạm vi huy động và sử dụng vốn.
• Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các
khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ…
• Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy

động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của các nhân viên trong
công ty, vay cá nhân…
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: nguồn vốn
FDI, ODA…thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể
tăng vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
• Vốn thường xuyên: Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và
dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh ngiệp.
Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
• Vốn tạm thời: Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh số có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
 Căn cứ theo hình thái biểu hiện.
• Vốn kinh doanh được biểu hiện ở cả 2 hình thái giá trị và hiện vật: Ví dụ
như: nguyên vật liệu, công cụ, hàng gửi đi bán…
• Vốn chỉ biểu hiện ở 1 hình thái là giá trị. Ví dụ như: tiền (tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng…), các khoản nợ phải thu, đầu tư tài chính.
1.2.3. Vai trò của vốn kinh doanh
 Về mặt pháp lý
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là
tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự hoạt động kinh doanh. Muốn đăng ký
kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ
số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình.
Trong trường hợp quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn doanh
nghiệp không đạt được điều kiện mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị

chấm dứt hoạt động như: phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Như vậy có thể xem
vốn là một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân
của một doanh nghiệp trước pháp luật.
 Về mặt kinh tế
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua
máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động…Tất cả những điều
kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động của
mình nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra. Những loại hình doanh nghiệp khác nhau tầm
quan trọng của vốn cũng thể hiện khác nhau.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là
điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới
máy móc thiết bị, ứng dụng thành tựu mới khoa học và sản xuất kinh doanh, nâng
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động…Từ đó, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
1.2.4. Hiệu quả sửa dụng vốn kinh doanh
Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp, nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải
khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vậy ta có thể hiểu: hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
mục tiêu sinh lợi tối đa với chi phí hợp lý.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho doanh nghiệp an toàn về mặt

tài chính, hạn chế rủi ro, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở rộng sản
xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp tăng uy tín, nâng cao
khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Có thể nói rằng
hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thước đo trình độ sử dụng nguồn nhân lực, tài
chính của doanh nghiệp, đó là vấn đề cơ bản gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ta có thể căn cứ
vào hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một thời
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng
tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt doanh số cao.
 Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản thu là tốt.
 Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình =
Số dư bình quân các khoản phải thu x 360
Doanh thu

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu
càng lớp thì kỳ thu tiền càng nhỏ.
 Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
 Mức đảm nhiệm vốn lưu động:
Mức đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn lưu động.
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu động =
Lợi nhuận sau thuế
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Vốn lưu động bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một
đồng vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và
ngược lại.
1.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
`

TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ
đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
 Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể đảm bảo tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định
ngày càng cao.
 Hệ số hao mòn TSCĐ:
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số tiền khấu hao lũy kế
NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá
 Hàm lượng vốn cố định:
Hàm lượng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản
ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này
càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.

1.2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa then chốt và quyết định đối
với sự tồn tại và phát triền của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Các
chỉ tiêu này phản ánh chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm:
 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh:
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh =
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Hiệu quả sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn được doanh nghiệp đầu tư
vào tài sản đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Hiêu suất sử dụng vốn càng lớn,
trong khi các điều kiện khác không đổi có nghĩa là hiệu quả quản lý toàn bộ tài sản
càng cao.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi bỏ ra một
đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu
càng hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.1.1. Nhân tố con người
Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, con người được
đề cập đến ở đây là toàn bộ lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm các
nhà quản lý doanh nghiệp và những người trực tiếp sử dụng vốn. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh, nếu nhà quản lý không có phương án sản xuất kinh doanh hữu

hiệu, không bố trí hợp lý các khâu, các giai đoạn sản xuất, sẽ gây lãng phí về nhân
lực, vốn, nguyên vật liệu…Điều này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý
doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố trí cơ cấu hợp lý,
không để vốn bị ứ đọng, dư thừa, phải huy động đủ vốn cho sản xuất. Nếu vốn
không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thì quá trình sản xuất kinh doanh bị ảnh
hưởng. Nếu cơ cấu vốn không hợp lý, vốn đầu tư lớn vào các tài sản không sử dụng
hoặc ít sử dụng, vốn trong quá trình thanh toán bị chiếm dụng sẽ tăng chi phí sản
xuất, làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
 Trình độ quản lý
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty,
trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn nguồn cung ứng
vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của luồng vốn. Chất lượng của
tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Với mục
tiêu mở rộng thị trường và quy mô sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định
một cơ cấu vốn hợp lý với chi phí sử dụng vốn vay là thấp nhất, và phải dự đoán
vốn chính xác để sử dụng vốn của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản lý các
lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như:
chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động,…
 Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành vốn trong tổng
vốn sử dụng. Cơ cấu vốn được xem xét theo nguồn vốn và các tiêu chí khác nhau.
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Do chịu sự ảnh hưởng của nhân tố khác nên cơ cấu vốn trong doanh nghiệp
khác nhau. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến cơ cấu vốn bao gồm các nhân tố sau:
- Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của
vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết
quả kinh doanh có lãi sẽ có nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này tỷ trọng của

vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại.
- Cơ cấu tài sản: Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi dài, do đó
nó phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn, ngược lại, tài sản lưu động sẽ được
đầu tư vào một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn.
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành: Những doanh nghiệp nào có chu kỳ
kinh doanh dài, vòng quay vốn chậm thì cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu,
ngược lại những doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ, bán buôn… thì vốn tài trợ từ
các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng cao.
- Mức độ chấp nhận rủi do của người lãnh đạo: Trong kinh doanh phải chấp
nhận rủi do, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận. Tăng tỷ
trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm.
- Doanh lợi vốn và lãi suất huy động: Khi doanh lợi vốn cao hơn lãi suất vốn
vay sẽ lựa chọn hình thức tài trợ bằng vốn vay. Ngược lại khi doanh lợi vốn nhỏ
hơn lãi suất vốn vay thì cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
- Thái độ của người cho vay: Thông thường người cho vay thích cơ cấu
nghiêng về vốn của chủ sở hữu, với cấu trúc này thì doanh nghiệp có khả năng trả
nợ đúng hạn, có sự an toàn về đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay.
Cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến chi
phí vốn, đến khả năng kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
đồng vốn. Chính vì vậy mà cơ cấu vốn là nhân tố tuy chủ yếu tác động gián tiếp
song rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợp lý chính là thực hiện tốt các mặt:
- Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực (vốn đầu tư vào tài sản cố định
tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải ) và vốn cố định không tích cực (kho tàng, nhà xưởng, trụ sở văn phòng )
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh giữa các cao độ của
quá trình sản xuất kinh doanh, không bị ứ đọng hay sử dụng sai mục đích.
 Nhân tố chi phí vốn

Vốn là nhân tố cần thiết của quá trình sản xuất. Cũng như bất kỳ yếu tố nào
khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định. Có thể hiểu chi
phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn và chi phí mà doanh nghiệp phải trả
cho việc huy động vốn như: Lãi, chi phí phát hành cổ phiếu…
Khi nói đến chi phí vốn thì mới thực sự thấy được sự quan trọng của một cơ
cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn lưu động, vốn cố định phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vốn. Vốn sẽ
được lưu thông, quay vòng một cách hợp lý, giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao
trong sử dụng vốn kinh doanh. Ngược lại khi cơ cấu vốn không hợp lý sẽ dẫn đến
có phần vốn bị ứ đọng. Chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn sẽ bị lãng phí.
 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng không
nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi ngành sản xuất kinh doanh có
những đặc điểm khác nhau về kinh tế kỹ thuật như: tính chất ngành nghề, tính thời
vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Ảnh hưởng của tính chất ngành nghề đến hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở quy
mô, cơ cấu vốn kinh doanh. Quy mô, cơ cấu vốn khác nhau sẽ ảnh hưởng tới tốc độ
luân chuyển vốn, tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán, chi trả…do đó ảnh
hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất thể hiện ở nhu cầu vốn và
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất
có tính thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quý trong năm thường biến động
lớn, doanh thu bán hàng không được đều, tình hình thanh toán, chi trả cũng gặp khó
khăn, ảnh hưởng tới chu kỳ thu tiền bình quân, tới hệ số vòng quay vốn…do đó ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có chu kỳ
sản xuất kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn trong năm thường không có biến động
lớn, doanh nghiệp lại thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp doanh
nghiệp dễ dàng đảm bảo cân đối thu chi bằng tiền và đảm bảo nguồn vốn trong kinh
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

doanh, vốn được quay nhiều vòng trong năm. Ngược lại những doanh nghiệp sản
xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra một lượng vốn lưu
động tương đối lớn, vốn thu hồi chậm và quay vòng ít.
1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2.1. Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với doanh nghiệp
Để tạo ra môi trường kinh tế ổn định, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, nhà
nước điều hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô bằng các chính sách kinh tế vĩ mô. Với
bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Sự
nhất quán trong chủ trương đường lối cơ bản của Nhà nước luôn là yếu tố tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh và có điều kiện
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hệ thống tài chính tiền tệ, vấn đề lạm phát, thất
nghiệp và các chính sách tài khóa của chính phủ có tác động lớn đến quá trình ra
quyết định kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chính sách lãi suất: Lãi suất tin dụng là một công cụ chủ yếu để điều hành
lượng cung tiền tệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu doanh nghiệp không
có vốn cơ cấu hợp lý, kinh doanh không hiệu quả thì hiệu quả sử dụng vốn nhất là
phần vốn vay sẽ bị giảm sút. Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là vấn đề quan
trọng khi quyết định thực hiện một hoạt động đầu tư hay một phương án sản xuất
kinh doanh. Doanh nghiệp phải tính toán xem liệu hoạt động đầu tư hay phương án
sản xuất có đảm bảo được doanh lợi vốn lãi suất tiền vay hay không, nếu nhỏ hơn
thì có nghĩa là không hiệu quả, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn. Đối với hoạt động đầu
tư hay phương án sản xuất có sử dụng vốn đầu tư cũng phải tính đến chi phí vốn,
nếu có hiệu quả thì mới nên thực hiện.
- Chính sách thuế: Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết kinh
tế vĩ mô nói chung và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp nói riêng. Chính sách
thuế của Nhà nước có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bởi vì mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần lợi nhuận sau thuế
nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả sử dụng vốn của

doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các hệ thống tài chính
trung gian là một nhân tố đáng kể tác động đến hoạt động của doanh nghiệp nói
chung và hoạt động tài chính nói riêng. Một thị trường tài chính và hệ thống các tổ
chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ và đa dạng sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tìm kiếm nguồn vốn có chi phí rẻ, đồng thời doanh nghiệp có thể đa dạng
các hình thức đầu tư và có cơ cấu vốn hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất trong
việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.3.2.2. Sự ổn định của nền kinh tế
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng
trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn
kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong
kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có ảnh
hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay thuê nhà xưởng, máy móc
thiết bị hay tìm nguồn tài trợ.
Nền kinh tế ổn định và tăng trưởng với một tốc độ nào đó thì doanh nghiệp
muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình, cũng phải phấn đấu để phát triển với nhịp
độ tương đương. Khi doanh thu tăng lên, sẽ đưa đến việc gia tăng tài sản, các nguồn
phải thu và các loại tài sản khác. Khi đó, các nhà quản trị tài chính phải tìm nguồn
tài trợ cho sự mở rộng sản xuất, sự tăng tài sản đó.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức sản xuất
kinh doanh và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu,
xem xét một cách kỹ lưỡng, thận trọng để phát huy những lợi thế và điều kiện thuận
lợi, hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo việc tổ
chức huy động vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH VẬT TƯ VÀ XÂY LẮP MINH HÙNG
2.1. Khái quát về công ty TNHH Vật tư và xây lắp Minh Hùng
2.1.1. Giới thiệu công ty
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Vật tư và xây lắp Minh Hùng
Trụ sở : Thanh Nhàn, Quỳnh Lôi, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại : 04.62783902 - 0985.976617 Fax: 04.62793901
2.1.2 . Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Vật tư và xây lắp Minh Hùng được thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103024765 do Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp ngày 22/5/2003. Mã số thuế: 0101607383 theo giấy chứng nhận
đăng ký thuế do Cục Thuế Hà Nội cấp.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu và được mở tài khoản tại
ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Mọi hoạt động của công ty đều
tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Công ty có quyền kinh doanh và chủ động
trong mọi hoạt động kinh doanh, được quyền sở hữu tư liệu sản xuất và các quyền
hợp pháp khác.
Do nhu cầu của thị trường nên công ty ngày càng đa dạng hoá các mặt hàng
sản phẩm. Trải qua nhiều biến động của nền kinh tế thị trường, cho tới thời điểm
hiện nay Công ty đã từng bước vươn lên và tự khẳng định mình.
Ngay khi mới thành lập quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhỏ,
chiếm lĩnh thị trường còn hẹp, số lượng nhân viên còn ít. Song sau một thời gian dài
hoạt động công ty đã khẳng định mình bằng những hợp đồng lớn với những công ty
có danh tiếng và uy tín. Dần chiếm lĩnh được thị trường không chỉ trong nội thành
mà đã vươn xa tới các tỉnh thành trong cả nước. Tạo nhiều công ăn việc làm cho
người lao động.
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Vật tư và Xây

Lắp Minh Hùng
 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Vật tư và xây lắp Minh Hùng
Ngay từ khi được thành lập lãnh đạo công ty đã mạnh dạn và quyết định tập
trung vào SX phụ tùng, đúc bi. Công ty đã đầu tư thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện
đại cùng với chiến lược phát triển công ty đã sản xuất thành công bi, đạn nghiền cho
sản xuất xi măng, các loại tấm lót của máy nghiền, các phụ tùng bằng thép chịu
nhiệt, Cốp pha thép, xây dựng dân dụng…với chất lượng cao và mẫu mã đẹp.
Các sản phẩm của công ty được sản xuất theo một quy trình khép kín từ khâu
mua nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành. Đối với các
sản phẩm đúc thì công ty tiến hành sản xuất hàng loạt. Công ty chủ yếu sản xuất
theo đơn đặt hàng.
Sản phẩm đưa vào sản xuất có chu kỳ kéo dài từ 1 đến 2 tháng, việc sản xuất
trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Các sản phẩm sau khi được sản xuất ở từng bộ
phận đều được bộ phận kỹ thuật của công ty kiểm tra chất lượng rồi mới chuyển
giao cho các phân xưởng khác tiếp tục sản xuất. Vì vậy đảm bảo được chất lượng
của sản phẩm, giữ vững uy tín.
- Nhiệm vụ chủ yếu hiện nay của công ty là tổ chức nghiên cứu thị trường để
nắm vững nhu cầu thị trường, đầu tư mở rộng và đáp ứng sự phát triển của hoạt
động kinh doanh
- Công ty cần tổ chức tốt việc quản lý điều hành khai thác tốt nguồn lao
động, tiền vốn và đảm bảo phát triển công ty ổn định và vững chắc.
- Thực hiện các quy chế báo cáo của công ty và ngành.
 Cơ cấu tổ chức củaCông ty TNHH Vật tư và Xây Lắp Minh Hùng
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
(Nguồn: Phòng hành chính của công ty)
* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Giám đốc

Phó giám đốc
Phòng quản đốc
Phòng bán hàng Phòng KD và KT
Kho vật liệu
PX
Gia
công
Phòng KT và HC
Kho thành phẩm
Các
tổ
SX
Các
tổ
SX
PX
nhuộm
mạ điện
hóa
Các
tổ
SX
PX
Kết cấu
thép
Các
tổ
SX
Các
tổ

SX
Các
tổ
SX
PX
Sơn tĩnh
điện
PX
Rèn

hàn
PX
lắp ráp
sản
phẩm
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Tổng giám đốc: Là người đứng đầu công ty,chịu trách nhiệm chỉ huy toàn
bộ hoạt động SXKD của công ty, điều khiển chỉ đạo các phòng ban chức năng của
công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và tập thể người lao động của công ty.
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất trong quản lý, điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kế toán kiêm tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về tất cả các
nghiệp vụ kế toán phát sinh, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh, quản lý tài
chính, xây dựng quỹ lương, định mức lao động…
- Phòng kinh doanh và kỹ thuật: Điều hành các hoạt động kinh doanh và kỹ
thuật, nghiên cứu mẫu mã sản phẩm và lập kế hoạch kinh doanh.
- Phòng quản đốc: Chịu trách nhiệm đốc thúc, giám sát công nhân làm việc.
- Kho thành phẩm: Chịu trách nhiệm lưu trữ hàng sản phẩm đã hoàn thành và
giám sát quá trình xuất bán sản phẩm theo các đơn hàng.
- Kho vật tư: Chịu trách nhiệm cung cấp nguyên vật liệu cho SX sản phẩm.

- Các xưởng sản xuất: Có trách nhiệm sản xuất theo kế hoạch sản xuât.
Trong Công ty TNHH Vật Tư và Xây Lắp Minh Hùng các phòng ban và các
phân xưởng có mối liên hệ khăng khít, liên kết dưới sự lãnh đạo của giám đốc. Do
đó việc nắm bắt thông tin kinh tế bên ngoài rất cập nhật giúp giám đốc đưa ra được
quyết định kịp thời trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của
thị trường.
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Vật tư và xây lắp Minh Hùng năm 2010 – 2012
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 CL 2011/2010 Năm 2012 CL 2012/2011
Tổng doanh thu 87.999.475.348 97.703.764.466 9.704.289.120 31.455.193.398 -66.248.571.068
Doanh thu thuần 87.715.301.731 95.158.000.069 7.442.698.330 31.439.397.389 -63.718.602.680
Giá vốn hàng bán 79.276.105.575 83.172.976.658 3.896.871080 26.034.799.465 -57.138.177.193
Lợi nhuận gộp 8.439.196.156 11.985.023.411 3.545.827.254 5.404.597.924 -6.580.425.487
Doanh thu hoạt động tài chính 109.939.112 1.179.930.729 1.069.991.617 236.152.252 -943.778.477
Chi phí hoạt động tài chính 889.955.167 1.559.538.785 669583618 1.350.427.210 -209.111.575
Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.008.180.101 9.977.459.376 3.969.279.275 3.832.041.974 -6.145.417.402
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 1.651.000.000 1.627.955.979 -23.044.021 458.280.992 -1.169.674.987
Lợi nhuận khác 93.044.021 93.004.021 465.228.599 372.184.578
Tổng lợi nhuận trước thuế 1.651.000.000 1.721.000.000 70.000.000 923.509.591 -797.490.409
Lợi nhuận sau thuế 1.238.250.000 1.290.750.000 52.500.000 692.632.193,3 -598.117.806,7
(Nguồn: Số liệu phòng tài chính kế toán cung cấp)
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Doanh thu năm 2011 tăng 9.704.289.120VNĐ
(11.03%) so với năm 2010; Doanh thu năm 2012 giảm 66.248.571.068VNĐ
(67,81%) so với năm 2011. Nguyên nhân của việc doanh thu năm 2012 giảm so với
năm 2011 là do thị trường xây dựng trong những năm gần đây chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố có tác động tiêu cực, gây khó khăn cho việc huy động vốn.

Năm 2012, Lợi nhuận sau thuế đạt 692.632.193,3 VNĐ, giảm
598.117.806,7VNĐ (46,34%) so với năm 2011. Nguyên nhân là do tổng doanh thu
năm 2012 của công ty bị sụt giảm mạnh làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Triển khai phưong pháp phỏng vấn:
- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện
- Đối tượng chọn phỏng vấn: nhà quản trị và nhân viên công ty
- Tổng người được hỏi: 5 người bao gồm: giám đốc, trưởng phòng kinh doanh,
kế toán trưởng, nhân viên phòng tài chính, kế toán viên.
- Thời gian phỏng vấn: 19/11/2012 – 1/02/2013
2.2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Số liệu được lấy trên mạng, báo, tạp trí; trên các báo cáo có liên quan của
doanh nghiệp như các báo cáo tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh…
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
2.2.2.1. Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp
Tập hợp các thông tin từ cuộc phỏng vấn, lập tỷ lệ số phiếu cho từng câu hỏi,
lập bảng biểu để so sánh.
Đây là phương pháp được sử dụng nhằm thu thập thông tin từ phía các nhà
lãnh đạo của công ty qua các cuộc trao đổi trực tiếp. Qua đây có thể tìm hiểu thêm
về kế hoạch, chiến lược phát triển và những nhận định chung về tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty.
2.2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp
- Tập hợp theo bảng biểu các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 3 năm
rồi so sánh giữa các năm và đưa ra nhận xét.
SV: Nguyễn Thị Nữ Lớp: K7HK11

×