Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Phân tích trong quản trị tài chính của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và thương mại hcom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.38 KB, 46 trang )

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính
1.1.2 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính
1.1.3 Mục đích của việc phân tích tài chính
1.2 Nội dung phân tích tài chính
1.2.1 Giới thiệu khái quát về vái cáo tài chính của Doanh nghiệp.
1.2.2 Phân tích khái quát về tài chính của Doanh nghiệp
1.2.3 Phân tích các chỉ số tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.1 Phân tích khả năng thanh toán.
1.2.3.2 Phân tích hiệu quả hoạt động
1.2.3.3 Phân tích hệ số cơ cấu tài chính
1.2.3.4 Phân tích hệ số sinh lời
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI HCOM.
2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư và phát triển thương mại
HCOM.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ.
2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
2.2 Thực trạng tài chính của Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và
thương mại Hcom.
2.2.1 Phân tích khái quát tài chính của Công ty:
2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán.
2.2.1.2 Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
2.2.2 Phân tích các chỉ số tài chính
2.2.2.1 Phân tích khả năng thanh toán
2.2.2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động
2.2.2.3 Phân tích hệ số cơ cấu tài chính


2.2.2.4 Phân tích hệ số sinh lời
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính của Công ty cổ phần đầu tư
phát triển công nghệ và thương mại Hcom.
2.3.1 Các yếu tố tác động từ bên trong Công ty.
2.3.2 Các yếu tố tác động từ môi trường ngành.
2.3.3 Các yếu tố tác động từ chính sách nhà nước.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI HCOM.
3.1 Các kết luận của nghiên cứu.
3.1.1 Những mặt đạt được
3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân.
3.2 Các giải pháp
3.2.1 Về phía Doanh nghiệp
3.2.2 Về phía Nhà nước
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
TSNG Tài sản ngắn hạn
Các khoản PTNH Các khoản phải thu ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TCDH Tài chính dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
TT Tỷ trọng
TL Tỷ lệ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÊN NỘI DUNG TRANG
Sơ đồ 1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty CP đầu tư phát triển công
nghệ và thương mại HCOM

Bảng 1 Cân đối kế toán của Công ty cổ phần đầu tư phát triển công
nghệ và thương mại Hcom năm 2012 - 2014
Bảng 2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Đầu tư phát
triển công nghệ và thương mại HCOM (năm 2012– 2014)
Bảng 3 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Công ty
Bảng 3.1 Chỉ số thanh toán
Bảng 3.2 Chỉ số hoạt động
Bảng 3.4 Chỉ số khả năng sinh lời
Sơ đồ 2 Hệ số về khả năng thanh toán
Sơ đồ 3 Hiệu quả hoạt động
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, đặc biệt năm 2011 lạm phát toàn cầu, gây ảnh
hưởng lớn tới tình hình kinh tế của thế giới. Việt Nam cũng bị ảnh hưởng rất nặng
nề, có đến 79.000 ngàn doanh nghiệp phá sản, làm ăn thua lỗ, nền kinh tế đi xuống
trầm trọng. Những doanh nghiệp vượt qua cũng gặp nhiều khó khăn để cạnh tranh
với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển, các
nhà quản trị phải nắm vững đầy đủ và toàn diện diễn biến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vì doanh nghiệp nào để tiến hành sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ đều cần
một lượng vốn nhất định. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và
sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Để đạt được hiệu quả như mong muốn hạn
chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình.
Qua sự phân tích đó sẽ cho những thông tin về khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán, mức lợi nhuận của công ty nhằm giúp cho các nhà quản lý phát hiện tiềm
năng phát triển của doanh nghiệp để tiếp tục mở rộng và phát huy. Ngoài ra còn thấy
được tình trạng tăng, giảm mặt tốt, không tốt hoạch định các chính sách, chiến
lược trong tương lai. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
sẽ cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng của doanh nghiệp mình và sẽ có
các biện pháp kịp thời và hữu hiệu nhằm ổn định tình hình tài chính hợp lý và vững
mạnh. Còn đối với những người ngoài doanh nghiệp, có thể đánh giá khả năng thanh

toán, khả năng sinh lời, kết quả hoạt động kinh doanh ở hiện tại và tương lai. Từ đó có
những quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại Công ty CP Đầu tư phát triển công
nghệ và thương mại HCOM, em nhận thấy Công ty chưa quan tâm nhiều tới phân
tích tình hình tài chính Công ty thường xuyên, thể hiện ở một số chỉ tiêu tài chính
mâu thuẫn và biến động của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà em chọn đề tài: “Phân
tích trong quản trị tài chính của Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ
và thương mại Hcom” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Một là, làm rõ lý thuyết quản trị tài chính trong doanh nghiệp.
- Hai là, phân tích thực trạng quản trị tài chính của Công ty cổ phần đầu tư phát
triển công nghệ và thương mại Hcom.
- Ba là, đề xuất giải pháp cải thiện công tác phân tích trong quản trị tài chính của
Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và thương mại Hcom.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích báo cáo tài chính của công ty qua 3 năm 2012,
2013 và 2014.
- Thời gian nghiên cứu: 3 năm 2012, 2013, 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thông qua các báo cáo và tài liệu
của công ty, giáo trình, báo chí, internet…
- Phương pháp xử lý số liệu: lí luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân tích
các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. Phương
pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phân tích các chỉ số
chủ yếu để so sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua
đó có thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong 3 năm vừa qua. Trong hiện tại và
cả những định hướng trong tương lai.
- Phương pháp đồ thị, sơ đồ hóa.
- Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính.

5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài lời mở đầu, danh mục từ viết tắt, mục lục và kết luận khóa luận
được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về phân tích trong quản trị tài chính của
Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính của Công ty cổ phần đầu
tư phát triển công nghệ và thương mại Hcom.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị đối với công tác phân tích tài chính
trong quản trị tài chính của Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và
thương mại Hcom.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp có thể định nghĩa như một tổng thể các
phương pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính quá khứ và hiện tại cho việc ra
quyết định quản lý và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ
và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân
tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự
chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức được áp
dụng trong tổ chức xã hội, tập thể, các cơ quan quản lý tổ chức công cộng.
1.1.2 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo góc độ và với mục tiêu khác nhau. Do
nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính
phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của từng đối tượng. Điều đó, một mặt điều kiện thuận lợi cho phân tích

tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển. Mặt khác, cũng tạo ra sự phức
tạp trong nội dung và phương pháp của phân tích tài chính.
 Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Các nhà quản lý
- Các cổ đông hiện tại và tương lại
- Những người tham gia vào “đời sống” kinh tế của doanh nghiệp
- Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: Ngân hàng, tổ chức tài chính,
người mua trái phiếu của doanh nghiệp và các doanh nghiệp khác…
- Nhà nước
- Nhà phân tích tài chính
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra quyết định
với mục đích khác nhau. Vì vậy phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp
ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể:
- Phân tích tài chính đối với nhà quản lý:
Là người trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ
nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân
tích. Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những
mục tiêu sau:
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã
qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp.
+ Đẩm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
+ Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính
+ Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự
đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính
mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính đối tác với các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý

sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân
hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến
những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu thập của các nhà đâu tư là tiền
lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng
của lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường
tiến hành đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm
rõ là: Tiền lời bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp là bao nhiêu? Các nhà đầu tư
thường không hài long trước món lời được tính toán trên sổ sách kế toán và cho
rằng món lời này chênh lệch rất xa so với tiền lời thực tế.
Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên nghiệp trung gian (chuyên
gia phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, có những cuộc
tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của
doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính.
Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước
đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh
lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh.
- Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư tín dụng:
Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp
ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất – kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết
chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do
đó, phân tích tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với khoản cho vay dài hạn và những khoản
cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc
biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả
năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay
dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tùy thuộc vào khả
năng sinh lời này.
- Phân tích tài chính với những người hưởng luơng trong doanh nghiệp:

Người hưởng luong trong doanh nghiệp là người lao động của doanh
nghiệp, có nguồn thu nhập chính từ tiền luong được trả. Bên cạnh thu nhập từ tiền
lương, một số lao động còn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Vì
vậy, ngoài phần thu nhập từ tiền luong được trả họ còn có tiền lời được chia. Cả hai
khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn
định và yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp tùy
theo công việc được phân công.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: phân tích tài chính doanh nghiệp là
công cụ hữu ích được dung để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt
yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng
đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan
tâm.
1.1.3 Mục đích của việc phân tích tài chính
- Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin kinh tế tài chính
cần thiết cho các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, các đối tượng
quan tâm khác để giúp đỡ họ có những bí quyết đúng trong kinh doanh, quan hệ
kinh tế.
- Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin kinh tế tài chính
cần thiết cho các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, các đối tượng
quan tâm khác để giúp họ những quyết định đúng trong kinh doanh, quan hệ
kinh tế.
- Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn
vốn, các tỷ suất về đầu tư, các tỷ suất biểu hiện khả năng tự tài trợ, khả năng
tiêu thụ sản phẩm, khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó
giúp cho doanh nghiệp thấy rõ những mặt mạnh, mặt yếu nguyên nhân tồn tại
để đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
- Cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải thu,
khả năng thanh toán các khoản phải trả, giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác

quá trình phát triển, đồng thời giúp đỡ cho các cơ quan quản lý vĩ mô nắm chắc
tình hình kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp được hiệu quả.
1.2 Nội dung phân tích tài chính
1.2.1 Giới thiệu khái quát về báo cáo tài chính của Công ty
Một trong những yêu cầu quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp là
nguồn dữ liệu chính xác mới đảm bảo tính chính xác và kết quả khách quan của phân
tích.
Khi phân tích tình hình tài chính chúng ta thường sử dụng các bảng báo cáo
như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo
tài chính, báo các lưu chuyển tiền tệ.
- Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản hiện đó. Căn cứ vào bảng
cân đối có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp, số liệu trong báo các này cung cấp những thông tin tổng hợp
nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh
nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp, cung cấp thông tin giúp cho người sử dụng đánh giá các thay đổi trong
tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh
toán và khả năng tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Thuyết minh báo cáo tài chính:

Thuyết minh báo cáo tài chính là bản giải trình chi tiết một số chỉ tiêu tổng hợp
đã phản ánh trên các báo cáo tài chính khác đồng thời tuyên bố các chính sách kế toán
doanh nghiệp đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở doanh nghiệp
giúp người đọc báo cáo có các thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp.
1.2.2 Phân tích khái quát về tài chính Công ty
- Phân tích chung tình hình tài chính:
Là đánh giá khái quát sự biến động cuối năm so với đầu năm về tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp, đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn nhằm rút ra nhận xét ban đầu về tình hình tài chính doanh nghiệp, được thể
hiện qua hai bước sau:
+ Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn:
So sánh tổng số tài sản giữa cuối năm và đầu năm để đánh giá sự biến động về
quy mô của doanh nghiệp, đồng thời so sánh giá trị và tỷ trọng các bộ phận cấu thành
tài sản để thấy nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
So sánh tổng nguồn vốn giữa cuối năm và đầu năm để đánh giá mức độ huy
động vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời so sanh giá trị và tỷ
trọng của bộ phân cấu thành nguồn vốn để phát hiện nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng
đến tình hình trên.
+ Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:
Xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình
phân bổ, huy động, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn:
Phân tích tình hình tài sản: là đánh giá sự biến động các bộ phân vốn cấu thành
tổng tài sản nhằm thấy được trình độ sử dụng vốn, việc phân bổ giữa các loại vốn
trong các giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh có hợp lí hay không, từ đó đề
ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích tình hình nguồn vốn: đánh giá sự biến động các loại vốn của doanh
nghiệp nhằm thấy được tình hình huy động, tình hình sử dụng các loại nguồn vốn đáp

ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, mặt khác thấy được thực trạng tài chính doanh
nghiệp.
1.2.3 Phân tích các chỉ số tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.1. Các tỷ số về cơ cấu tài chính.
Cơ cấu tài chính được khái niệm như là việc điều hành thông qua các khoản nợ
vay khuyếch đại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cơ cấu tài chính được coi như là một
chính sách tài chính cho doanh nghiệp, có vai trò và vị trí quan trọng.
* Hệ số nợ:
Các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp món nợ
càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại các chủ sở
hữu doanh nghiệp thường muốn có một tỷ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận
nhanh. Nếu tỷ số nợ quá cao, sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm của chủ
sở hữu doanh nghiệp, họ có thể đưa ra các quyết định kinh doanh liều lĩnh có nhiều rủi
ro như đầu cơ, kinh doanh trái phép để có thể sinh lợi lớn. Nếu có thất bại, họ sẽ mất
rất ít vì sự góp phân đầu tư của họ quá nhỏ.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Trong đó:
- Nợ phải trả: toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của doanh nghiệp tính đến
thời điểm lập báo cáo.
- Tổng tài sản: toàn bộ giá trị tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tính đến thời điểm lập
báo cáo.
* Hệ số thanh toán lãi vay:
Lãi nợ vay hàng năm là một khoản chi phí cố định và chúng ta muốn biết công
ty sẵn sàng trả tiền lãi đến mức nào.
Hệ số thanh toán lãi
vay
=
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay

Lãi vay phải trả
Trong đó:
- Lợi nhuận trước thuế và lãi vay: là số tiền mà doanh nghiệp có thể có để trả lãi vay
trong năm.
- Lãi vay: Phần lãi vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả.
1.2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các
khoản phải thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ trong thanh
toán nhằm giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính đảm bảo phát triển của
doanh nghiệp.
*Khả năng thanh toán hiện thời:
Chỉ tiêu nàycho biết tại mỗi thời điểm phân tích, toàn bộ giá trị tài sản thuần
hiện có của doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán khoản nợ của doanh nghiệp
hay không? Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Chỉ tiêu này càng lớn, khả năng thanh toán hiện tại càng cao, đó là nhân tố tích
cực góp phần ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng thấp,
khả năng thanh toán hiện tại càng kém, trường hợp này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến uy
tín và chất lượng kinh doanh nghiệp.
*Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng
thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản
tương đương tiền. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
*Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn được xác định bởi công thức:

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán nhỏ hơn 1
thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên nếu con số
này quá cao thì không cố nghĩa doanh nghiệp đã đầu quá nhiều vào tài sản ngắn hạn
so với nhu cầu. Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì
thế mà việc đầu tư đó sẽ kém hiệu quả.
1.2.3.3 Phân tích hiệu quả hoạt động.
Các tỷ số này được dùng để đo lường khả năng tổ chức và điều hành doanh
nghiệp, đồng thời nó còn cho thấy tình hình sử dụng tài sản doanh nghiệp tốt hay xấu.
* Vòng quay hàng tồn kho:
Đây là một chỉ tiêu kinh doanh khá quan trọng vì dự trữ nguyên vật liệu để sản
xuất, sản xuất hàng hóa là để tiêu thụ, nhằm đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao trên
cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường.
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
* Kỳ thu tiền bình quân:
Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền
hàng. Cho thấy khi tiêu thụ thì bao lâu doanh nghiệp thu được tiền.
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu x 360
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu ở đây chủ yếu là các khoản phải thu do bán chịu hàng hóa.
* Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng tài sản dài hạn mà doanh nghiệp bỏ ra trong
kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản dài hạn của công ty, Tỷ số này càng cao càng tốt khi đó hiệu suất sử dụng tài

sản dài hạn cao và công suất sử dụng tài sản cố dài hạn tốt.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn =
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn
* Vòng quay tài sản:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp nghĩa là
trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay được bao nhiêu lần.

Vòng quay tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản

*Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
Doanh thu
Hiệu quả sử dụng TSLĐ =
Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu trong một năm. Tài sản lưu động ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời
điểm lập báo cáo.
1.2.3.4 Các tỷ số về khả năng sinh lời
* Hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng:
Hệ số sinh lời từ hoạt
động bán hàng
=
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ mỗi đồng doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ thì sinh ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp ngày
càng cao và ngược lại.

* Hệ số sinh lời của tài sản:
Hệ số sinh lời của
tài sản( ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi đồng tài sản sau mỗi kỳ nhất định sinh ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc quản lý, sử dụng lượng tài sản hiện có thuộc nhiệm vụ của
bộ máy quản lý doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động của
bộ máy quản lý càng cao và ngược lại. Để tăng khả năng sinh lời của tài sản doanh nghiệp
phải sử dụng các biện pháp tác động đến 3 chiến lược: đầu tư vốn, quản trị vốn và quản trị
hoạt động để phân bổ vốn hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động .
* Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu:
Hệ số sinh lời vốn
chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhận ròng. Nếu hệ số này càng lớn thì doanh nghiệp càng có khả
năng huy động thêm vốn ở thị trường tài chính để tài trợ cho hoạt động kinh doanh và
ngược lại. Tuy nhiên, không phải lúc nào khả năng sinh lời vốn chủ sở cao cũng thuận
lợi, bởi vì có thể do tỷ trọng vốn chủ sở hữu nhỏ trong tổng quy mô vốn huy động nên
doanh nghiệp đang tận dụng ưu thế của đòn bẩy tài chính để khuếch đại hệ số sinh lời
của vốn chủ sở hữu và khi đó mạo hiểm tài chính cũng cao, nếu doanh nghiệp bị lỗ
trong kinh doanh thì sự suy giảm của quy mô vốn chủ sở hữu sẽ xảy ra với tốc độ lớn.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI HCOM.
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư và phát triển thương mại

Hcom.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần đầu tư phát triển
công nghệ Hcom.
 Tên doanh nghiệ:
- Tên đầy đủ: Công ty CP Đầu tư phát triển công nghệ và thương mại HCOM
- Tên giao dịch: Công ty CP Đầu tư phát triển công nghệ và thương mại HCOM
 Số đăng ký kinh doanh: 0105010157
 Quyết định thành lập: ngày 25 tháng 11 năm 2010 tại sở kế hoạch đầu tư thành
phố Hà Nội.
 Vốn điều lệ: 50 tỷ đồng.
 Địa chỉ: Số 9 – ngõ 371/2 – Kim Mã – P. Ngọc Khánh – Ba Đình – Hà Nội.
 Số điện thoại: (04) 3.748.1381 Fax: (04) 3.748.1382
 Email:
 Website: www.hcom.vn
 Quá trình phát triển: Hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin với mô hình
kinh doanh cá thể từ năm 2009, sau 1 năm hoạt động phát triển, năm 2010
Công ty CP Đầu tư phát triển công nghệ và thương mại HCOM được chính thức
thành lập, đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội. Sau 3
năm hoạt động, với phương châm lấy uy tín chất lượng làm đầu, cùng với đội
ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết, HCOM ngày càng phát triển chiếm
được vị thế và để lại tên tuổi trong ngành. HCOM chính thức trở thành đại lý
phân phối và bảo hành của các hãng công nghệ thông tin như HP, DELL, IBM…
và trở thành chủ đầu tư các gói thầu cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin &
Serve máy chủ cho các công trình thuộc hệ thống các trường học, bệnh viện…,
đặc biệt là hệ thống đường sắt của Cục đường sắt Việt Nam.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty
Theo tài liệu thu thập từ bộ phận nhân sự, cơ cấu tổ chức của công ty CP đầu
tư phát triển công nghệ và thương mại HCOM được tổ chức theo mô hình chức
năng như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty CP đầu tư phát triển công nghệ và

thương mại HCOM
Giám đốc
Phòng kỹ thuật
Hành chính Nhân sự
Phòng kinh doanh
Bộ phận Server máy chủ
Bộ phận Web/ phần mền
Bộ phận bảo hành bảo trì
Bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp
Bộ phận Marketing
Bộ phận Dự án
Tài chính Kế toán
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Qua sơ đồ trên ta thấy: Công ty được tổ chức theo cơ cấu tổ chức phân theo
chức năng, mỗi bộ phận trong công ty sẽ đảm nhận các chức năng riêng biệt. Cụ
thể:
- Phòng kỹ thuật làm nhiệm vụ triển khai các dự án của công ty bao gồm các
nhân viên đảm nhiệm các công việc chuyên biệt về hệ thông cơ sở hạ tầng &
server máy chủ, bộ phận phần mềm và thiết kế website, bộ phận bảo hành, và bộ
phận hỗ trợ doanh nghiệp.
- Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm
của Công ty, chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các
khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ. Tham mưu trong
việc tạo nguồn vốn, quản lý, phân bổ, điều chuyển vốn và hoàn trả vốn vay, lãi
vay. Triển khai hoạt động kế toán trong toàn Công ty.
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ quảng bá hình ảnh công ty, tìm kiếm dự án đầu
tư và khách hàng, phòng được chia thành bộ phận dự án và bộ phận Marketing.
- Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ chuẩn bị các giấy tờ thủ tục hành chính
hỗ trợ bộ phận dự án mở gói thầu, tuyển dụng, thực hiện các chính sách đãi ngộ
lao động, quản lý chấm công lao động và chuyển thông tin qua phòng kế toán.

2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ cơ bán của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
thương mại Hcom.
Chức năng của công ty là đầu tư, phát triển công nghệ, cung cấp dịch vụ phần mềm
HCOM và Dịch vụ bảo hành bảo trì, các hệ thống cơ sở hạ tầng dữ liệu CNTT cho
các dự án trọng yếu của các tập đoàn, công ty.
2.1.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư và phát
triển thương mại HCOM.
- Lĩnh vực kinh doanh chính:
Kể từ khi thành lập, công ty hiện đang hoạt động kinh doanh trên các lĩnh
vực sau:
Tích hợp hệ thống: Cung cấp các giải pháp cơ sở hạ tầng CNTT, hệ thống
máy chủ lưu trữ, hạ tầng Datacenter – IBS, Mạng và truyền thông tích hợp, giải
pháp an toàn bảo mật, giải pháp phần mềm hệ thống, tích hợp hệ thống khác.
Phát triển phần mềm: Dịch vụ phần mềm (Chương trình quản lý nhân sự,
Chương trình quản lý kho hàng, quản lý hệ thống khách hàng CRM…, Phát triển các
phần mềm ứng dụng theo đặc thù của doanh nghiệp, gia công, xuất khẩu phần
mềm theo yêu cầu, phát triển website và giải pháp thương mại điện tử, tư vấn và
triển khai giải pháp ERP.
Bảo hành, bảo trì: HCOM cung cấp dịch vụ bảo trì, hỗ trợ thiết bị, dịch vụ bảo
trì khẩn cấp hệ thống, dịch vụ bảo hành tận nơi, dịch vụ bảo hành ủy quyền, dịch vụ
cho thuê kỹ sư CNTT.
- Mạng lưới khách hàng:
Mạng lưới khách hàng của công ty CP Đầu tư phát triển công nghệ và
thương mại HCOM khá rộng, bao gồm các dự án lớn của cục đường sắt Việt Nam,
Sở lao động thương binh xã hội Hà Nội; các bệnh viện đa khoa như bệnh viện đa
khoa khu vực Móng Cái, bệnh viện đa khoa huyện Hải Hà, Công ty vân tải hành khác
Hà Nội, Công ty TNHH SLINK Việt Nam, xí nghiệp dầu máy Yên Viên Hà Nội…
- Mạng lưới nhà cung cấp:
Nhà cung cấp chính về hệ thống máy chủ và hạ tầng CNTT của HCOM là IBM,
DELL, LENOVO, công ty thương mại Tuấn Thành…, HCOM còn là nhà phân phối và

hãng bảo hành chính thức của HP. Về phần mềm và hệ điều hành, chủ yếu HCOM
liên kết với Intel, Cisco, FPT, FDC, Distribution company… Với hệ thống tín dụng tài
chính, HCOM là khách hàng quen thuộc của OCEAN Bank (Ngân hàng CPTM Đại
Dương), Vietcombank (Ngân hàng công thương Việt Nam)…
2.2 Phân tích tài chính của Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và
thương mại Hcom.
2.2.1 Phân tích khái quát tài chính công ty:
Trước tiên, phân tích tài chính của công ty ta phải đánh giá khái quát tình hình tài
chính của công ty thông qua bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh
doanh để thấy rõ được sự thay đổi về quy mô và kết cấu của từng khoản mục.
2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán.
Bảng1 Cân đối kế toán của Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và
thương mại Hcom năm 2012 - 2014
(Đơn vị tính: VNĐ)
TÀI SẢN Mãsố Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1 2 3 4 5
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
100
23.084.366.4
48
24.875.440.13
6
27.575.691.4
89
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền
110 15.495.803.713 16.024.677.662 17.223.367.364
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn

120 223.642.530 428.646.723
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 3.075.544.876 3.873.723.974 4.123.654.527
IV. Hàng tồn kho 140 2.867.564.535 3.023.482.766 3.823.656.551
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1.645.453.324 1.729.913.204 1.976.366.319
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
(200 = 210 + 220 + 240 + 250 +
260)
200
42.776.927.7
78
47.897.364.27
6
50.058.824.6
38
I. Tài sản cố định 210 18.903.571.608 20.636.895.123 21.765.413.651
II. Bất động sản đầu tư 220 - - -
III. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
230 - - -
IV. Tài sản dài hạn khác 240 23.873.356.170 27.260.469.153 28.293.410.987
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100
+ 200)
250
65.861.294.22
6
72.772.804.41
2
77.634.516.12
7
NGUỒN VỐN

A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 +
320)
300
14.784.629.24
2
20.825.380.05
9
24.756.869.40
1
I. Nợ ngắn hạn 310 5.027.311.169 6.178.643.276 8.643.561.541
II. Nợ dài hạn 320 9.757.318.073 14.646.736.783 16.113.307.860
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 =
410 + 430)
400
51.076.664.98
4
51.947.424.35
3
52.877.646.72
6
I. Vốn chủ sở hữu 410 50.379.138.184 50.853.773.683 51.836.725.145
II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 430 697.526.800 1.093.650.670 1.164.432.978
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440
65.861.294.22
6
72.772.804.41
2
77.634.516.12
7
(Nguồn: phòng kế toán)

Dựa vào bảng cân đối kế toán của Công ty ta có thể đánh giá tình hình tài sản và
nguồn vốn qua những điểm chính sau:
Thứ nhất, về phần tài sản:
Tổng Tài sản qua các năm có xu hướng tăng, tuy nhiên lượng tăng không
đáng kể. Cụ thể thì Tổng tài sản Công ty năm 2013 tăng so với năm 2012 từ
65.861.294.226 lên 72.772.804.412 đồng, tương ứng tăng 10.49%. Tổng tài sản
năm 2014 tăng 4,51% so với năm 2013. Năm 2014 tăng chậm hơn so với năm
trước. Nguyên nhân chủ yếu do Tài sản dài hạn năm 2014 tăng chậm, so với năm
2013 chỉ tăng 4,5%.
Có 2 nguồn hình thành nên tài sản của công ty là tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn. Trong đó chiểm chủ yếu là tài sản dài hạn khi tỉ trọng khoảng 65% và hầu
như không thay đổi qua 3 năm. Cụ thể năm 2012 chiếm 65% (42.776.927.778), năm
2013 chiếm 66% (47.897.364.276), năm 2014 chiếm 65% (50.058.824.638). Qua 3
năm tình hình biến động tài sản dài hạn vẫn ổn định và ổn định mức độ cho phép
công ty không tăng tài sản dài hạn nhiều. Cụ thể như sau:
- Đối với tài sản ngắn hạn: Năm 2013 tăng so với năm 2012 từ 23.084.366.448
lên 24.875.440.136 tương ứng 7,75%. Năm 2014 tăng so với năm 2013 từ
24.875.440.136 lên 27.575.691.489 tương ứng tăng 10,85 %. Trong đó “tiền và
các khoản tương đương tiền” chiếm tỉ trọng lớn nhất trong danh mục “tài sản
ngắn hạn” khoảng hơn 60% tăng tính chủ động của doanh nghiệp và tăng khả
năng thanh toán nhanh của Công ty. Tuy nhiên lượng tiền trong doanh nghiệp
quá cao thì không hẳn đã tốt vì có thể sử dụng chưa hiệu quả đòn bẩy tài chính
hoặc vòng quay tiền chậm.

×