Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH SUFAT việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.74 KB, 60 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả thầy cô giáo khoa Tài
Chính Ngân Hàng- Trường Đại Học Thương Mại đã tận tình chỉ dạy, cung cấp kiến
thức cho em suốt 4 năm học vừa qua, và em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
tới cô giáo Trần Thị Thu Trang- người đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên và tạo
điều kiện rất nhiều cho em trong quá trình thực hiện khóa luận.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị phòng Kế
toán tổng hợp công ty TNHH SUFAT Việt Nam đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
để em hoàn thành tốt thời gian thực tập tại công ty và bài khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện một cách tốt nhất, tuy nhiên do kiến thức và
kinh nghiệm còn hạn hẹp nên bài khóa luận của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo góp ý và chỉ bảo để bài khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Hồng Nhung
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: K47H3
i
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
MỤC LỤC
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: K47H3
ii
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty SUFAT Việt Nam 18
Sơ đồ 2.3: Trình tự phân xưởng sản xuất của Công ty TNHH SUFAT Việt
Nam 22
22
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh ba năm 2012, 2013, 2014 của công
ty TNHH Sufat Việt Nam 28


Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH SUFAT Việt Nam trong
ba năm 2012, 2013, 2014 30
Bảng 2.3: Tình hình vốn kinh doanh của công ty TNHH SUFAT Việt Nam từ
năm 2012- 2014 31
Bảng 2.4: Nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH SUFAT Việt Nam 2012-
2014 32
Bảng 2.5.Kết cấu vốn lưu động của cồng ty TNHH SUFAT Việt Nam trong ba
năm 2012-2014 33
Bảng 2.6: Kết cấu vốn bằng tiền của công ty TNHH SUFAT Việt Nam ba năm
2012-2014 35
Bảng 2.7: Bảng các hệ số thanh khoản của công ty TNHH SuFat Việt Nam 36
Bảng 2.8 : Kết cấu các khoản phải thu của công ty TNHH SUFAT Việt Nam ba
năm 2012- 2014 37
Bảng 2.9: Bảng các chỉ tiêu về hàng tồn kho của công ty TNHH SUFAT Việt
Nam ba năm 2012-2014 40
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: K47H3
iii
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
Bảng 2.10. Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty
TNHH SUFAT Việt Nam ba năm 2012-2014 42
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCDC Công cụ dụng cụ
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCD Tài sản cố định
TSLD Tài sản lưu động
VLĐ Vốn lưu động
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: K47H3

iv
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn lưu động nhất định. Vốn
lưu động có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh
doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong nền kinh tế hội nhập với thế giới, xu
thế quốc tế hóa ngày càng cao và sự kinh doanh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ.
Do vậy, để kinh doanh tốt trên thị trường thì nhu cầu về vốn lưu động cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp càng lớn. Nhiệm vụ đặt ra là đòi hỏi các doanh
nghiệp phải sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp luật.
Công ty TNHH SUFAT Việt Nam là một bộ phần của nền kinh tế, là một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, vốn lưu động đối với doanh nghiệp cũng
có vai trò vô cùng quan trọng. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH SUFAT
Việt Nam tôi nhận thấy tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty còn gặp nhiều
khó khăn, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao khi hàng hóa còn tồn đọng nhiều. Nhận
thức được tầm quan trọng đó và xuất phát từ yêu cầu thực tế, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
SUFAT Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH SUFAT Việt Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh
nghiệp.

SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
1
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH SUFAT Việt Nam
Địa chỉ: Lô C1 – Khu CN Phố Nối B – Yên Mỹ - Hưng Yên
+ Phạm vi về thời gian
Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 1/2015 đến tháng
5/2015.
Đề tài sử dụng các dữ liệu, thông tin thu thập trong năm 2012,2013,2014 của
doanh nghiệp.
+ Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH SUFAT Việt
Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập được dữ liệu em sử dụng hai phương pháp là phương pháp thu thập
dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Trong phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp áp dụng phương pháp điều tra trắc
nghiệm bằng cách phát phiếu điều tra có các câu hỏi trắc nghiệm nội dung liên quan
đến vấn đề nghiên cứu và phương pháp phỏng vấn chuyên gia, đưa ra các câu hỏi
phỏng vấn có nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu để từ đó thu được các kết
quả phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập dữ liệu ở các báo cáo tài chính

của công ty trong những năm gần đây để làm cơ sở cho việc phân tích.
- Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp: các dữ liệu sơ cấp thu thập được được xử lý
qua các phần mềm word, phương pháp tính thủ công, xử lý thông qua Exel.
Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp: Dùng phương pháp thống kê, biểu mẫu và
so sánh, xử lý số liệu thu được từ các báo cáo tài chính, tính các chỉ tiêu chỉ số từ đó
đánh giá tình hình kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
5. Kết cấu khóa luận
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
2
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa khóa luận tốt nghiệp bao gồm
3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các
doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH SUFAT
Việt Nam
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH SUFAT Việt Nam
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
3
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần
phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến quá

trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài
sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời. (Giáo trình Tài chính doanh nghiệp- học viện tài chính)
Vốn kinh doanh được chia làm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2. Khái niệm vốn lưu động
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định
(TSCĐ) còn phải có các tài sản lưu động (TSLĐ) tuỳ theo loại hình doanh nghiệp
mà cơ cấu của TSLĐ khác nhau.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình thành
nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn
đó được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và
được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh.(Giáo trình Tài chính doanh nghiệp- Học viện tài chính)
1.1.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Có khá nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, dưới đây là
một số khái niệm cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
4
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu
động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng

càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt.
Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn
cũng không cao.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ
lưu động là cao nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi
bỏ ra một đồng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một
quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh
doanh hợp lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng
cao), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu
thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ.
1.1. Một số lý thuyết về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
doanh nghiệp
1.2.1. Một số nội dung lý luận về vốn lưu động
1.2.1.1. Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động có một số đặc điểm sau:
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi
kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được
thu hồi.
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
5

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
- Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với
nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản
lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải
thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc
sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
- Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn lưu
động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của
vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm
chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời
sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại vốn lưu động
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại sau:
Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành các loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là
một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài
sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số
tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch
vụ dưới hình thức bán trước trả sau.
- Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ.
+ Sản phẩm dở dang
+ Thành phẩm
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:

K47H3
6
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
- Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm những chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới
một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng,
cổ phiếu, trái phiếu ngắn hạn và các loại đầu tư khác không quá một năm.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt
khác thông qua cách phân loại này có thể tìm ra các giải pháp phát huy chức năng
các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để
định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có thể
chia vốn lưu động thành các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản: vốn nguyên liệu, vật
liệu chính; vốn phụ tùng thay thế; vốn công cụ, dụng cụ; vốn nhiên liệu; vốn vật
liệu phụ
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất, gồm các khoản: vốn sản phẩm dở dang; vốn
về chi phí trả trước
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản: vốn thành phẩm; vốn bằng
tiền; vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác; vốn trong thanh toán
gồm những khoản phải thu và tạm ứng.
Việc phân loại theo cách này giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu
động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng
thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tổ
chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc
độ luân chuyển vốn lưu động.
1.2.1.3. Vai trò của vốn lưu động:
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để

SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
7
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên
quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh
giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một
lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động
còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
1.2.2.Một số nội dung lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh không thể
thiếu vốn lưu động. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
không thể thiếu và là việc cần thiết đối với doanh nghiệp. Đó là nguyên nhân chủ
quan từ phía doanh nghiệp cảm thấy cần phải tiến hành quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động. Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động còn xuất phát từ nhiều yếu tố khác.
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp

Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá
giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của doanh nghiệp được phản ánh một phần qua
doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu phản ánh kết quả
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
8
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp cho
thấy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không hiệu quả từ đó phản ánh vốn lưu
động có được sử dụng hiệu quả hay không. Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là cần thiết
đối với doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong số
nhiều biện pháp doanh nghiệp cần phải đạt được để thực hiện mục tiêu của mình.
- Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Không có vốn lưu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành được các
hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn bộ
quá trình sản xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ sản xuất đến lưu thông. Chính
vì vậy việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là tương đối ngắn chỉ trong một chu kỳ sản
xuất tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng
trong việc tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Điểm quan trọng của vốn lưu động là giá trị của nó chuyển ngay một lần vào giá
trị sản phẩm. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ làm cho việc
sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyển vốn do đó tiết
kiệm được vốn lưu động cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác nhau. Nếu

vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các công đoạn tiếp theo và
làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trước khi tiến
hành sản xuất doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch đó.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chính là một phần đảm
bảo sản xuất theo kế hoạch đã đề ra.
1.2.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
9
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn được hiểu như là một chỉ tiêu
phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả thu được (lợi nhuận) với chi phí bỏ ra. Một
doanh nghiệp được coi là hoạt động có hiệu quả nếu doanh nghiệp hoạt động lấy
thu bù chi có lãi và ngược lại. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Do những đặc điểm của VLĐ nên hiệu quả sử dụng vốn lưu động chủ yếu được
phản ánh qua tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ
luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. vốn lưu động luân
chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luwn chuyển
(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn). Số lần
luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong thời kỳ
nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính như sau:
L =
Trong đó:
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ
M: tổng mức luân chuyển trong kỳ
VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ

Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ. Công
thức được xác định như sau:
K = hay K=360
Trong đó: K: Kỳ luân chuyển VLĐ.
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
10
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động càng được
rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng
hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
+ Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có
thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói một
cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi (hoặc lớn hơn báo cáo) song do
tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Công thức tính như sau:
= (M
1
/360)x K
1
– V
LĐ0
= V
LĐ1 –
V
LĐ0

Trong đó: V
tktd:
vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
V
LĐ1
, V
LĐ0
: vốn lưu động bình quân năm kế hoạch và năm báo cáo
M
1
: tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
K
1
: kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ
kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn lưu
động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
+ Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có
thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng
không đáng kể quy mô vốn lưu động. Công thức xác định vốn lưu động tiết kiệm
tương đối như sau:
V
tktgd
= (M
1
/360)x( K
1
-K
0
)

Trong đó: V
tktgd
: vốn lưu động tiết kiệm tương đối
M
1
: tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
K
0,
K
1
: kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
11
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân chuyển vốn
kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ kế hoạch phải lớn hơn vốn
lưu động kỳ báo cáo.
- Sức sản xuất vốn lưu động (H)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu
Công thức xác định:
H=
Số doanh thu tạo ra trên 1 đồng vốn lưu động càng lớn thì sức sản xuất vốn lưu
động càng cao.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng
doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu sức sản xuất vốn lưu động, chỉ
tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng VLĐ=

Trong đó:
H: Sức sản xuất vốn lưu động của doanh nghiệp
- Mức doanh lợi VLĐ(tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động)
Phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNTT hoặc LNST. Tỷ
suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh mức
sinh lời của vốn lưu động chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính đến vốn
lưu động được hình thành từ nguồn nào.
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay = x 100%
Trong đó:VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ.
+ Tỷ suất lợi nhuận VLĐ sau thuế: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lưu
động, một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
12
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lưu động đã chịu tác động của cả thuế
TNDN và lãi vay.
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ sau thuế = x 100%
- Một số chỉ tiêu khác
Bên cạnh những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung, các
nhà quản trị tài chính còn sử dụng các chỉ tiêu sau để phân tích, đánh giá tình hình
tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Vòng quay tiền
Vòng quay tiền =
+ Kỳ thu tiền trung bình: chỉ tiêu này đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh trong
thanh toán, phản ánh số ngày cần thiết để thu được tiền bán hàng từ khi
doanh nghiệp giao hàng.

Kỳ thu tiền trung bình =
+ Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển theo
kỳ. Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Số vòng quay hàng tồn kho =
+ Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Chỉ tiêu này phản ánh số lần trong năm doanh nghiệp chuyển đổi các khoản phải
thu bằng tiền mặt.
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
13
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
tình hình của kỳ trước, từ đó có thể nhận xét và đưa ra những biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho các kỳ tiếp theo.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn lưu động luôn vận động chuyển hóa không ngừng. Trong quá trình vận
chuyển đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Các nhân tố đó được chia làm hai nhóm nhân
tố chính: nhóm nhân tố bên trong và nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố ở trong chính bản thân doanh nghiệp có tác động không nhỏ đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Cụ thể:
- Xác định nhu cầu vốn lưu động: xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính xác
dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh
hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn quá cao sẽ không khuyến khích doanh

nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản
xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của vốn lưu động, gây nên tình trạng ứ đọng
vật tư hàng hóa, vốn luân chuyển chậm và phát sinh những chi phí không cần thiết
làm tăng giá thành sản phẩm. Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn
lưu động thấp sẽ gây khó khăn trong quá trình sản xuất, thiếu vốn không đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Quy chế tài chính nội bộ của công ty: tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn
cứ vào những yếu tố nội tại của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp sẽ chọn cho
mình quy chế tài chính khác nhau. Điều này sẽ ảnh hưởng đến công tác quản lý và
sử dụng vốn lưu động. Quy chế tài chính về vốn, tài sản, chi phí… của doanh
nghiệp tốt sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý vốn và giúp cho công ty đưa ra
được những chính sách sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, hiệu quả hơn. Và ngược
lại, một quy chế tài chính eo hẹp không phù hợp sẽ gây ra nhiều khó khăn trong
việc quản lý và việc sử dụng vốn, gây ra nhiều sai sót cũng như sử dụng vốn kém
hiệu quả.
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
14
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
- Việc lựu chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất
ra những sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với người tiêu
dùng, làm gia tăng sức mua, quá trình tiêu thụ nhanh sẽ làm tăng vòng quay vốn lưu
động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố
bên ngoài doanh nghiệp như:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: do tác động của nền kinh tế tăng trưởng
chậm nên sức mua của thị trường giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình
tiêu thụ của doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh

thu giảm, lợi nhuận giảm, hàng tồn kho ứ đọng nhiều dẫn đến giảm hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Và ngược lại, nếu tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, doanh nghiệp sẽ có nhiều điều kiện để phát triển, nhu cầu mua
sắm của thị trường cao, hàng hóa sản suất ra được tiêu thụ nhanh hơn tránh được
tình trạng tồn kho lớn, vòng quay hàng tồn kho nhanh vốn lưu động luân chuyển
tốt, từ đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
- Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các
doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế tham gia cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn
gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hỏa hoạn, lũ lụt… mà các doanh
nghiệp khó có thể lường trước được.
- Tình hình thị trường đầu ra cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Thị trường đầu ra tốt, hàng hóa lưu thông trên thị
trường dễ dàng hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, vốn lưu
động luôn được xoay vòng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động từ đó mà tăng
cao. Thị trường đầu ra bị eo hẹp, hàng hóa sản xuất ra không có nơi tiêu thụ nhanh,
kéo dài thời gian lưu thông trên thị trường, vòng chu chuyển vốn chậm làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
15
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
- Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài
sản, vật tư vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp sự thay đổi này để điều chỉnh kịp
thời thig giá trị của sản phẩm hàng hóa bán ra sẽ thiếu cạnh tranh với các đối thủ khác
trên thị trường, làm giảm sức mua, dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn ảnh hưởng trực tiếp bởi những
chính sách, hệ thống pháp luật của nhà nước như các chính sách về thuế, chính sách
tín dụng hay chính sách về lãi suất Tùy theo từng thời kỳ, tùy theo từng mục tiêu
phát triển của nhà nước mà có những chính sách về vốn, thuế, lãi suất tín dụng…

khác nhau ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
tình hình sử dụng vốn lưu động. Có những chính sách khuyến khích ngành nghề
này nhưng lại hạn chế ngành nghề kia. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần chủ
động phát triển kinh doanh tuân thủ theo các quy định, chính sách, hệ thống pháp
luật của nhà nước, chủ động trong viêc tiếp cận nguồn vốn để có cơ cấu vốn hợp lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nối
riêng.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu
quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng
sự ảnh hưởng của từng nhân tố để tìm cách điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH SUFAT VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH SUFAT Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH SUFAT Việt Nam
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
16
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
Tên công ty: Công ty TNHH SUFAT Việt Nam.
Trụ sở: Lô C1- Khu CN Phố Nối B- Yên Mỹ- Hưng Yên
Loại hình doanh nghiệp: Công Ty TNHH
Vốn điều lệ: 106 tỷ VND
Ngày thành lập theo quyết định số: 2463/QD- UB của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0321.3972544/623
Fax: 0321.3972502/621/622
Web:
Email:

Công ty SUFAT Việt Nam được thành lập ngày 08/08/1996 (tên gọi ban đầu là
công ty TNHH Phạm Tú). Lĩnh vực chủ yếu là kinh doanh xe gắn máy với tổng vốn
đầu tư giai đoạn I là trên 74 tỷ đồng. Sau một chặng đường của quá trình phát triển,
doanh nghiệp đã lớn mạnh không ngừng cả về quy mô và năng lực sản xuất kinh
doanh. Thương hiệu xe máy SUFAT đã bước đầu được khẳng định trên thương
trường gắn liền với uy tín về chất lượng sản phẩm. Cùng với sự lớn mạnh của ngành
xe máy Việt Nam, SUFAT bắt đầu chuyển từ đầu tư chiều rộng sang đầu tư chiều
sâu, đặc biệt là cho thiết kế và nghiên cứu sản phẩm mới. Hiện tại SUFAT đã có
một trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm kỹ thuật cao tại Việt Nam với quy
mô đầu tư khoảng 20 triệu USD và trở thành doanh nghiệp xe máy trong nước đầu
tiên có khả năng tự nghiên cứu, thiết kế và phát triển sản phẩm. Trải qua nhiều năm
hoạt động, công ty SUFAT Việt Nam là một trong những doanh nghiệp hàng đầu về
sản xuất lắp ráp xe máy trụ vững trên thị trường Việt Nam đồng thời xuất khẩu ra
thị trường nước ngoài.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của công ty TNHH SUFAT Việt Nam
Công ty Sufat Việt Nam là một doanh nghiệp tư nhân lớn hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất và lắp ráp xe máy theo dây truyền sản xuất liên tục, sản xuất theo đơn
đặt hàng. Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh với nhiều ngành nghề chủ yếu là
sản xuất chi tiết động cơ và phụ tùng xe gắn máy, lắp ráp động cơ xe gắn máy, lắp
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
17
Tổng Giám Đốc
Giám đốc đối
ngoại
Giám đốc Kinh
Doanh
Giám đốc kỹ
thuật
Giám đốc sản

xuất
P. Bán hàng
P. dịchvụ sau bán hàng
P. Kế toán tổng hợp
Văn phòng
Phòng KCS
Phòng kỹ thuật
Tổ cơ điện
Tổ cơ khí
P. Kế hoạch vật tư
P. Tổ chức nhân sự
P. hành chính quản trị
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
ráp xe gắn máy, buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là xe gắn máy). Thị
trường chủ yếu của công ty là tất cả các vùng miền trong cả nước và xuất khẩu sang
một số nước như Trung Quốc, Đài Loan, Lào, Campuchia, Malaysia…. Công ty
luôn mong muốn tạo ra những sản phẩm tốt nhất với giá thành hợp lý nhất đáp ứng
nhu cầu của người dân, đóng góp vào sự phát triển cho ngành công nghiệp xe máy
Việt Nam và nâng tầm thương hiệu xe máy Việt.
2.1.3. Mô hình tổ chức quản lý của công ty TNHH SUFAT Việt Nam
Là công ty tư nhân lớn, công ty TNHH Sufat Việt Nam tổ chức bộ máy quản lý
bao gồm: Tổng Giám Đốc và bộ máy giúp việc cho tổng giám đốc gồm bốn giám
đốc, các cán bộ công nhân viên thuộc các phòng ban, phân xưởng trong công ty.
Dưới đây là mô hình thể hiện cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty SUFAT Việt Nam

SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
18
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang





Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự của công ty Sufat Việt Nam
Công ty TNHH SUFAT Việt Nam được tổ chức theo cơ cấu “ Trực tuyến chức
năng”. Kiểu cơ cấu này vừa phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận
chức năng, vừa đảm bảo quyền hành của cơ cấu tổ chức.
2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH SUFAT Việt Nam
2.1.4.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH SUFAT Việt Nam.
Công ty TNHH SUFAT Việt Nam hoạt động sản xuất kinh doanh với các ngành
nghề chủ yếu sau:
- Sản xuất chi tiết động cơ và phụ tùng xe gắn máy và xe đạp điện
- Lắp ráp động cơ xe gắn máy, xe đạp điện
- Lắp ráp xe gắn máy, xe đạp điện
- Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là xe gắn máy)
Với thị trường chủ yếu của Công ty là tất cả các vùng miền trong cả nước và
xuất khẩu sang một số nước như Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia, Campuchia…
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
19
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
2.1.4.2. Hình thức tổ chức sản xuất
Sản phẩm chính của Công ty là động cơ, phụ tùng xe máy, xe máy các loại với
công nghệ sản xuất tương đối phức tạp, bao gồm nhiều công đoạn. Mỗi loại sản
phẩm có những bước công đoạn khác nhau và có quy trình công nghệ liên kết chặt
chẽ với nhau. Do đó, Công ty TNHH SUFAT Việt Nam áp dụng hình thức tổ chức
sản xuất theo quy trình. Tổ chức sản xuất theo quy trình với tính chất sản xuất theo
một quy trình nhất định, mang tính liên tục và qua nhiều bộ phận (phân xưởng)
khác nhau thì quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng đáp ứng được chất lượng cũng

như yêu cầu của khách hàng và tính hình cung ứng xe máy trên thị trường.
Trong cùng một quy trình sản xuất Công ty TNHH SUFAT Việt Nam có sử
dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, cho 3 quy trình cùng sản xuất song
song.
Quy trình sản xuất được thể hiện qua sau:
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:
K47H3
20
Nhôm Nhựa Khung xe
PX. Đúc
PX. Ép nhựa PX. Hàn
PX. Sơn nhựa
PX. Gia công
động cơ
PX. Hàn sơn kim
loại
PX. Động cơ
PX. Lắp ráp
PX. Sơn kim loại
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Thu Trang
Sơ đồ 2.2: Quá trình sản xuất của Công ty TNHH SUFAT Việt Nam
I II III

Cả 3 quy trình sản xuất song song với nhau cuối cùng đều đưa vào phân xưởng
lắp xe để lắp thành xe hoàn chỉnh rồi chuyển sang bộ phận kiểm tra chất lượng
(KCS) và được nhập kho hoặc xuất bán.
2.1.4.3. Các phân xưởng trong quy trình và nhiệm vụ của từng phân xưởng.
Trong quy trình sản xuất của Công ty bao gồm 5 phân xưởng sản xuất kế tiếp
nhau được thể hiện qua sơ đồ sau:
SVTH: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp:

K47H3
21

×