Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Đề tài thảo luận Đánh giá việc áp dụng học thuyết Phân chia quyền lực trong bộ máy nhà nước Mỹ ở trung ương theo Hiến pháp 1788

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.09 KB, 11 trang )

I. MỞ ĐẦU
Mỹ là nước đề ra học thuyết phân chia quyền lực trong bộ máy nhà nước
từ bản Hiến pháp năm 1787. Vậy sự vận dụng học thuyết này trong bộ máy
nhà nước Mỹ như thế nào, đó chính là lí do em lựa chọn đề tài: “đánh giá
việc áp dụng học thuyết phân chia quyền lực trong bộ máy nhà nước Mỹ ở
trung ương theo Hiến pháp 1788”. Bài viết còn nhiều thiết sót mong thầy
cô bỏ qua và góp ý để bài viết của em hoàn thiện hơn ạ.
II. NGUYÊN TẮC PHÂN CHIA QUYỀN LỰC
1. Sự vận dụng nguyên phân chia quyền lực trong Hiền pháp Hoa Kỳ 1787
Hiến pháp hợp chúng quốc Hoa Kỳ là bản Hiến pháp thành văn đầu tiên
trên thế giới, ra đời sớm nhất nhưng nó lại là bản Hiến pháp có hiệu lực lâu
dài nhất trong lịch sử. cho tới nay, Hoa Kỳ duy nhất một bản Hiến pháp,
Hiến pháp Hoa Kỳ được soạn thảo từ năm 1787, gồm khoảng 4.400 từ, chia
làm 7 điều. điều 1 quy định về lập pháp, điều 2 quy định về hành pháp, điều
3 quy định về tư pháp, 4 điều còn lại quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân, mối quan hệ giữa liên bang với các bang, sự đảm bảo hình
thức chính thể cộng hòa và an ninh, trật tự của mỗi bang. Mặc dù bản Hiến
pháp có cấu trúc rất đơn giản, nhưng việc áp dụng cũng như để hành xử
đúng tinh thần của Hiến pháp vào mọi mặt cảu đời sống chính trị , xã hội
1
Hoa Kỳ là một quá trình xung đột gay gắt suốt chiều dài lịch sử của đất
nước này. Hiến pháp Hợp Chúng quốc Hoa Kỳ tự coi là “ Bộ luật tối cao
của đất nước”.
Từ khi ra đời cho đến nay, học thuyết phân chia quyền lực ngày càng có
ảnh hưởng sâu rộng và hiện nay đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc
gia trên thế giới theo hai xu hướng là “cứng rắn” và mềm dẻo”. trong đó,
Hoa Kỳ là nhà nước áp dụng học thuyết này một cách cứng rắn. khi xây
dựng những nội dung cơ bản nhất của Hiến pháp, các nhà lập pháp Hoa Kỳ
đã quán triệt ba nguyên lý:
Thứ nhất, ba ngành cơ bản của chính quyền: lập pháp, hành pháp và tư
pháp hoàn toàn độc lập với nhau.


Thứ hai, một nguyên lý rất quan trọng là trong quá trình thực hiện chức
năng riêng của mỗi nhánh quyền luôn áp dụng nguyên lí kiềm chế - đối
trọng lẫn nhau.
Thứ ba, trong quá trình thực thi quyền hạn giữa các nhánh quyền này luôn
có sự giám sát lẫn nhau và chịu sự giám sát của pháp luật. ba nguyên lí này
luôn được quán triệt, được thể hiện cụ thể là:
2
Việc áp dụng nguyên lý ba nhánh quyền hoàn toàn độc lập được thể hiện
từ nguồn gốc hình thành đến cơ chế hoạt động của mỗi nhánh quyền Lập
pháp, Hành pháp, Tư pháp. Ba nhánh quyền này hoàn toàn độc lập, không
có sự can thiệp của nhánh quyền này tới sự hình thành của nhánh quyền
khác như ở các chính thể: Quân chủ nghị viện, Cộng hòa nghị viện, Cộng
hòa lưỡng tính sau này.
1.1. Nguyên tắc ba bộ phận của nhà nước có nguồn gốc hình thành khác
nhau.
• Nghị viện
Hạ nghị viện là cơ quan dân biểu, do dân chúng các tiểu bang bầu lên, số
đại biểu tỉ lệ với số dân của tiểu bang. Thượng nghị viện là cơ quan đại diện
của các bang. Mỗi tiểu bang có hia thượng nghị sĩ. Theo khoản 3 Điều 1
thượng nghị sĩ do quốc hội bầu lên. Sau đó, theo bổ sung và sửa đổi sau này
(điều 17), thượng nghĩ sĩ đều như hạ nghị sĩ đều do dân chúng trực tiếp bầu
ra.
3
Khi là nghị sĩ của một viện thì không được bầu là nghị sĩ của viện kia và
cũng không được làm thành viên của cơ quan hành pháp hay cơ quan tư
pháp.
• Tổng thống
Tổng thống do toàn dân bầu ra nhưng theo đầu phiếu gián tiếp. các bộ
trưởng do Tổng thống bổ nhiệm, và các quan chức này không thể là nghị sĩ.
Các cuộc bầu cử Nghị viện và bầu cử Tổng thống không được tiến hành

đồng thời.
• Pháp viện tối cao
Pháp viện tối cao gồm có 9 thẩm phán do Tổng thống bổ nhiệm và sự
chấp thuận của Thượng nghị viện.
1.2. Nguyên tắc ba bộ phận của nhà nước có sự độc lập và kiềm chế lẫn
nhau, đảm bảo cho chúng không bọ loại trừ hoặc tiếm quyền
• Nghị viện
Hiến pháp Hoa Kỳ quy định tất cả các quyền lập pháp thuộc về nghị viện,
bao gồm thượng nghị viện và hạ nghị viện. việc thiết lập hai viện với cơ chế
4
kiềm chế nhau giữa chúng sẽ làm giảm bớt ưu thế của cơ quan lập pháp để
nó cân bằng với bộ máy hành pháp. Từ năm 1913 cả bai viện đều do cử tri
bầu ra.
Cả hai nghị viện đều có thẩm quyền chung như sau: có quyền thông qua
tất cả các đạo luật; được xây dựng chính sách biểu thuế và giám sát thu
thuế; được quyền phê chuẩn dự án ngân sách của chính quyền liên bang do
Chính phủ, Tổng thống phê chuẩn; có quyền tuyên bố chiến tranh và phân
bố chính sách quốc phòng.
Tuy nhiên, xuất phát từ nguyên tắc kiềm chế đối trọng và cân bằng quyền
lực nên hai viện cũng có những chức năng và quyền hạn khác nhau.
Tóm lại, thẩm quyền của Quốc hội Mỹ được quy định theo hướng đảm
bảo cho nó vừa độc lập, vừa toàn quyền khi thực hiện các chức năng của
mình. Vừa đủ khả năng kiềm chế đối trọng với tổng thống.
• Tổng thống
5
Theo Hiến pháp 1787, tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là
người đứng đầu bộ máy hành pháp. Điều 2 “trao quyền hành pháp” cho
Tổng thống hợp chúng quốc.
Tổng thống cũng đảm bảo một chức năng tuyệt đối là có quyền hành
pháp, tổng thống vừa đứng đầu nhà nước vừa đứng đầu bộ máy hành pháp,

vừa thực hiện chức năng của nguyên thủ quốc gia, vừa thực hiện chức năng
của thủ tướng chính phủ, lại gần như độc lập với quốc hội.
Tổng thống bổ nhiệm các bộ trưởng. chính phủ chỉ là cơ quan tư vấn cho
tổng thống. các bộ trưởng chỉ là người giúp việc cho tổng thống, thực hiện
các chính sách của tổng thống, và không mâu thuẫn với chính sách, đường
lối của tổng thống. tổng thống là tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang và chịu
trách nhiệm cao nhất về quốc phòng của đất nước; tổng thống trình các dự
án luật và dự án luật lên Nghị viện; tổng thống kí các điều ước quốc tế và cử
các đại diện ngoại giao; tổng thống bổ nhiệm thẩm phán của pháp viện tối
cao; tổng thống ban bổ hoặc phủ quyết các đạo luật của Nghị viện.
Có thể thấy tổng thống Mỹ thực hiện mọi nhiệm vụ quyền hành một cách
độc lập. tổng thống và chính phủ không chịu trách nhiệm trước nghị viện,
6
cũng độc lập với các thành viên khác của chính phủ nhờ quyền hoàn toàn
quyết định các chính sách của chính phủ không cần qua nội các. Tổng thống
hoàn toàn nắm quyền điều hành và quản lý mọi lĩnh vực của nhà nước.
• Pháp viện tối cao
Cũng như các ngành khác, quyền tư pháp Hoa Kỳ được quy địn trong
Hiến pháp. Chủ thể của quyền tư pháp là pháp viện tối cao và các tòa án cấp
dưới, hệ thống tòa án Mỹ được pháp luật tro cho những quyền năng hoàn
toàn độc lập với hành pháp và lập pháp, hơn thế còn độc lập với cả dân
chúng. Vì nó không được nhân dân bầu, không phải chịu trách nhiệm gì
trước nhân dân.
Sự kiềm chế đối trọng quyền lực của ba nhành quyền thể hiện ở chỗ:
 Giữa lập pháp với hành pháp, thì quốc hội kiềm chế thông qua quyền sửa
đổi bổ sung dự án luật và dự án ngân sách của tổng thống, quyền tán thành
hay không tán thành các quan chức cấp cao do tổng thống bổ nhiệm, quyền
phê chuẩn hoặc bác ỏ các điều ước quốc tế do tổng thống ký. Tổng thống thì
thông qua hoạt động phủ quyết của tổng thống để phủ quyết các đạo luật
cua nghị viện.

7
 Giữa hành pháp với tư pháp. Tổng thống bầu ra các thẩm phán pháp viện
tối cao và các tòa án dưới. ngược lại, tòa án có quyền xét xử tổng thống và
các quan chức cấp cao.
 Giữa tư pháp với lập pháp. Pháp viện tối cao có quyền phán quyết các đạo
luật của nghị viện có hợp hiến hay không, và quốc hội thì bổ nhiệm ra các
thẩm phán của pháp viện tối cao.
2. Đánh giá việc áp dụng học thuyết phân chia quyền lực trong bộ máy nhà
nước Mỹ ở trung ương theo Hiến Pháp 1787
Việc áp dụng học thuyết phân chia quyền lực trong bộ máy nhà nươc Mỹ
ở Trung ương theo Hiến pháp 1787 là có nhưng ưu điểm nhất định như việc
nguồn gốc hình thành ba nhánh quyền là độc lập với nhau; nhiệm kì khác
nhau và đặc biệt là có sự kiềm chế đối trọng giữa các nhánh quyền, tránh
được sự tiếm quyền của các cơ quan với nhau.
Tuy nhiên, nó vẫn có một số hạn chế như sau:
Các tổng thống đôi khi vẫn được gọi là “chủ tịch quốc hội” do sự quan
tâm sát sao đến những quyết định của quốc hội. hơn nữa, quyền phủ quyết
mà hiến pháp trao cho tổng thống đảm bảo rằng các quan điểm của Nhà
8
Trắng phải được lắng nghe, nến không muốn nói là luôn luôn lắng nghe trên
Đồi Capitol.
Quyền lập pháp được Hiến pháp trao cho Quốc hội. những năm trước
1900 đa số luật thông qua mỗi năm đều do Quốc hội đưa ra, các Thượng, Hạ
nghị sĩ dự thảo, thông qua luật. nhưng sang thế kỷ XX, vai trò này đã đổi
chỗ. Thay đổi lớn nhất là vào thời kì Chính sách mới khi Tổng thống kiểm
soát chặt chẽ việc làm luật. từ đó như nhà chính trị học James Robonson
nhận định: Quốc hội dường như nhường mọi quyền chủ động cho ngành
Hành pháp. Trong hai thập niên vừa qua, gần 80% luật được thông qua đều
do ngành hành pháp.
Tư pháp ở Mỹ được đánh giá là có mức độ độc lập rất cao, nhưng thực

chất vẫn can thiệp vào lập pháp, hành pháp đồng thời cũng chịu ảnh hưởng
từ các nhánh quyền lực đó. Hiến pháp Mỹ không hề quy định cho tòa án có
quyền kiểm tra tính hợp hiến của các đạo luật của Quốc hội. nhưng tòa án
Mỹ đã ảnh hưởng đến Quốc hội bằng quyền bảo hiến tự nhân.
III. KẾT LUẬN
9
Như vậy, trong suốt hai thế kỉ từ khỉa đời, tổ chức bộ máy nhà nước Mỹ
luôn vững chắc và ổn định. Tuy còn một số điểm song có thể nói, tại Mỹ
học thuyết phân chia quyền lực được áp dụng thành công nhất.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, “giáo trình lịch sử nhà nước và
pháp luật thế giới”, NXB Công an Nhân dân, Hà Nội, 2003.
2. Khóa luận tốt nghiệp, “quyền lực của tổng thống Mỹ theo quy
định của Hiến pháp 1798 và trên thực tế”, Hoàng Văn Huấn, Hà Nội
– 2012
3.
cac-nguyen-tac-cua-hoc-thuyet-phan-chia-quyen-luc-trong-qua-trinh-
xay-dung-va/23336.html
10
4. />tac-cua-hoc-thuyet-phan-chia-quyen-luc-trong-qua-trinh-xay-dung-
va-phat-trien-cua-bo-5382/
11

×