Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.62 KB, 17 trang )

1
PHẦN 1: Tổng quan về Công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN HẢI PHÒNG
Tên tiếng anh: HAIPHONG SECURITIES JOINT STOCK COMPANY
Loại hình: Công ty cổ phần
Vốn điều lệ : 401.306.200.000 đồng
Ngày thành lập theo quyết định số: Số 13/UBCK-GP do Ủy ban chứng khoán Nhà
nước cấp ngày 21 tháng 10 năm 2013
Trụ sở chính: 24 Cù Chính Lan, Hồng Bàng, Hải Phòng
Điện thoại: (84 – 31)3 842332/3 842335
Email:
Website: www.haseco.vn
Mã cổ phiếu: HPC
Đôi nét về quá trình hình thành phát triển của công ty
Công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng là công ty chứng khoán đầu tiên tại Hải
Phòng được thành lập vào ngày 05/09/2003; chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày
21/10/2003. Đây là một trong hai công ty chứng khoán đầu tiên niêm yết trên HASTC.
Khi mới thành lập, công ty có số vốn điều lệ là 21.506.200.000 đồng với đội ngũ 32
cán bộ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng; cung cấp đầy đủ các dịch
vụ chứng khoán dựa trên nền tảng chuyên nghiệp, liêm chính và tính bảo mật cao.
Qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng
đã phần nào khẳng định được vị thế của mình trên thị trường chứng khoán, quy mô
hoạt động cũng không ngừng được mở rộng. Ngày 06/01/2004, HASECO trở thành
thành viên của Sở giao dịch CK HCM. Ngày 10/08/2005, HASECO mở rộng quy mô
hoạt động, thành lập chi nhánh tại TP HCM đặt tại số 328 Võ Văn Kiệt, Quận I. Theo
đó, tổng số cán bộ nhân viên toàn hệ thống nâng lên 41 người.
Năm 2006 đánh dấu những bước chuyển mình mạnh mẽ của HASECO khi công ty
này tăng vốn điều lệ lên 50 tỷ đồng từ 21,5 tỷ đồng và chính thức đưa cổ phiếu lên giao
dịch trên Trunng tâm giao dịch CK Hà Nội, nay là Sở giao dịch CK Hà Nội. Tiếp theo
đó, năm 2007 ghi nhận những sự kiện trọng đại của công ty. Ngày 28/10/2007,


HASECO thành lập chi nhánh tại Hà Nội đặt tại số 4 Tôn Thất Tùng, Quận Đống Đa,
2
nâng tổng số cán bộ nhân viên lên 46 người. Ngày 05/12/2007, HASECO vinh dự được
nhận giải thưởng về xếp hạng tín nhiệm do CIC & D&B bình chọn. Năm 2008, tổng số
vốn điều lệ của công ty tăng lên 239 tỷ đồng và đạt 401 tỷ đồng thông qua thưởng cổ
phiếu vào năm 2010.
Cho đến nay, HASECO vẫn đang trên đà hoạt động ổn định, nắm giữ tổng số vốn
điều lệ là 401.306.200.000 đồng. Hiện công ty hoạt động với mô hình 01 Hội sở và 2
Chi nhánh. Tính đến thời điểm 31/12/2014, tổng số cán bộ nhân viên hệ thống còn 52
người (giảm 3 nhân sự so với năm 2013).
I.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của công ty
I.2.1. Chức năng
Công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng, với vai trò là một trung gian tài chính,
hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện những chức năng sau:
Môi giới chứng khoán: HASECO đứng ra đại diện cho khách hàng tiến hành giao
dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC, giúp
nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư và nối liền người bán với người
mua.
Tự doanh chứng khoán: Nhằm đảm bảo doanh thu bù đắp chi phí và kinh doanh có
lãi, công ty tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình, đồng thời
vẫn đảm bảo những yêu cầu đặt ra về tách biệt quản lý, ưu tiên khách hàng và bình ổn
thị trường.
Tư vấn đầu tư, tài chính doanh nghiệp: Dựa trên kinh nghiêm và hiểu biết của
chuyên viên HASECO về thị trường sẽ giúp doanh nghiệp có những kiến thức cần thiết
trong hoạt động đầu tư, tái cơ cấu tài chính, sáp nhập, chuyển nhượng…
Lưu ký chứng khoán: HASECO nhận chứng khoán do khách hàng gửi, bảo quản
chứng khoán cho khách hàng và giúp khách hàng thực hiện quyền của mình đối
1.2.2. Nhiệm vụ
Giữ vững vị trí là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu, phát triển vốn và
tăng trưởng lợi nhuận mang lại sự hài lòng cho các cổ đông. Đồng thời, HASECO đảm

bảo phát triển thị trường chứng khoán khu vực, đưa Hải Phòng thành trung tâm tài
3
chính lớn nhất phía Bắc. HASECO đảm bảo cung cấp dịch vụ tiện ích, đa dạng cho
khách hàng và tiếp tục phát triển và hoàn thiện về cơ cấu và dịch vụ theo mô hình ngân
hàng đầu tư.
I.3. Mô hình tổ chức
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty, thông qua chủ trương chính sách đầu tư
dài hạn trong việc phát triển công ty.
Hội đồng quản trị: Hội đông quản trị là cơ quan quản trị Công ty có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của
Công ty.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị điều hành của Công ty.
Ban điều hành: Gồm có Tổng giám đốc, các giám đốc khối và kế toán trưởng. Tổng
giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT,
quyết định tất cả vấn đề liên quan hoạt động hàng ngày của Công ty.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
KIỂM TOÁN NỘI BỘ BAN KIỂM SOÁTHỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BP KIỂM SOÁT NỘI BỘ
BP QUẢN TRỊ RỦI RO
BAN ĐIỀU HÀNH
Phòng
Hành
Chính
BP Tư
Vấn
Doanh
Nghiệp
Phòng

Đầu

Các
Chi
Nhánh
Phòng
Công
Nghệ
Thông
Tin
Phòng
Giao
Dịch
Phòng
Kế
Toán
4
Phòng kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, kiểm soát tài chính và thực hiện
các báo cáo tài chính,xây dựng Ngân sách và theo dõi việc thực hiện ngân sách.
Phòng giao dịch: Tiếp thị, phát triển và quản lý các tài khoản cho các nhà đầu tư cá
nhân và tổ chức. Thực hiện nghiệp vụ Môi giới và Lưu ký chứng khoán
Phòng Tư vấn và Đầu tư; phối hợp với ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện các
dịch vụ tài chính và hỗ trợ giao dịch chứng khoán. Triển khai các hoạt động đầu tư theo
đúng kế hoạch.
Bộ phận tư vấn doanh nghiệp: Triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho doanh
nghiệp.Thực hiện và duy trì chế độ báo cáo thường xuyên và định kỳ theo quy định
công ty và các cơ quan quản lý.
PHẦN 2: Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động của Công ty cổ phần
chứng khoán Hải Phòng giai đoạn 2012 – 2014
2.1. Phân tích cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn của Công ty cổ phần chứng khoán

Hải Phòng giai đoạn 2012 - 2014.
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn của công ty giai đoạn 2012 - 2014
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chênh lệch
2013/2012
Chênh lệch
2014/2013
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ trọng
A.TÀI SẢN
Đơn vị: triệu đồng
5
I.Tài sản ngắn hạn 258.988 78 318.320 88.5 351.583 92,17 59.332 22,91 33.263 10,45
1.Tiền và các khoản tương
đương tiền
151.696 45,7 113.424 31,5 181.346 47,54 -38.272 25,22 67.922 59,88
2.Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn

26.792 8,1 67.559 18,8 90.769 23,79 40.767 152,16 23.210 34,35
3.Các khoản phải thu ngắn
hạn
72.848 21,9 135.344 37,6 78.315 20,53 62.496 85,79 -57.029 42,14
4.Tài sản ngắn hạn khác 7.652 2,3 1.993 0,6 1.153 0,31 -5.659 73,95 -840
42,15
II.Tài sản dài hạn 73.126 22 41.448 11,5 29.884 7,83 -31.678 43,32 -11.564 27,90
1.Tài sản cố định 24.069 7,2 20.821 5,79 8.215 2,15 -3.248 13,5 -12.606 60.55
2.Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
42.947 13 14.407 4,00 14.983 3,93 -28.540 66,45 576 3,99
3. Tài sản dài hạn khác 6.110 1,8 6.220 1,73 6.686 1,75 110 1,82 466 7,49
TỔNG TÀI SẢN 332.114 100 359.768 100 381.467 100 27.654 8,33 21.699 6,03
B. NGUỒN VỐN
I.Nợ phải trả 60.646 18,26 73.022 20,29 76.720 20,11 12.376 20,41 3.698 5,06
6
1.Nợ ngắn hạn 60.477 18,21 72.853 20,24 76.720 20,11 12.376 20,46 3.867 5,31
2.Nợ dài hạn 169 0,05 169 0,05 0 0 0 0 -169 100
II.Vốn chủ sở hữu 271.468 81,74 286.745 79,71 304.747 79,89 15.277 5,63 18.002 6,28
TỔNG NGUỒN VỐN 332.114 100 359.768 100 381.467 100 27.654 8,33 21.669 6,03

Về phần tài sản: Tổng tài sản của công ty trong năm 2013 đạt 359.768 triệu đồng
tăng so với cùng kỳ 8,33%. Năm 2014, tổng tài sản có mức tăng nhẹ hơn, đạt 381.467,
tăng so với cùng kỳ 6,03%. Tài sản tăng lên chủ yếu do sự biến động của các khoản
mục: Đầu tư tài chính ngăn hạn, các khoản phải thu ngăn hạn, các khoản tiền và tương
đương tiền
Trong đó:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu tài sản của HASECO. Khoản mục này đạt 113.424 triệu đồng vào năm 2013, giảm
25,22% so với năm 2012. Sau đó, tính đến thời điểm 31/12/2013, khoản mục này tăng

mạnh, tăng 67.922 triệu, tương ứng với 59,88% so với năm 2013. Việc nắm giữ nhiều
tiền mặt sẽ đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty. Tuy nhiên, đây là khoản mục
sinh lời rất ít, việc nắm giữ nhiều tiền mặt sẽ làm giảm khả năng sinh lời của công ty.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng không đáng kể trong cơ cấu tài
sản của HASECO nhưng có sự tăng mạnh qua các năm. Cụ thể, khoản mục này tăng
40.767 triệu đồng từ năm 2012 đến năm 2013, tương ứng với 152,16% và tiếp tục giữ
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty)
7
vững đà tăng trưởng mạnh, tăng 34,35% vào năm 2014. Đầu tư tài chính ngắn hạn tăng
là do trong năm chứng khoán thương mại của công ty tăng. Bộ phận tự doanh của
HASECO đã tiến hành đầu tư vào một loạt các chứng khoán có thời gian thu hồi không
quá 3 tháng nhằm hưởng chênh lệch giá. Điều này thể hiện đúng tính chất ngành nghề
kinh doanh của HASECO.
Các khoản phải thu ngắn hạn giảm mạnh vào năm 2014 (giảm 42,14%) do trong kỳ
công ty đã thực hiện tốt công tác thu khách hàng từ cung cấp dịch vụ môi giới, tư vấn
cho nhà đầu tư, thu khoản trả trước cho người bán, đặc biệt là các khoản phải thu khác
(giảm từ 147 tỷ xuống 91 tỷ). Điều này thể hiện công tác xử lý công nợ khó đòi từ các
năm trước bước đầu đạt được một số kết quả đáng khích lệ.
Tài sản dài hạn có quy mô giảm dần từ năm 2012 đến năm 2014. Đây là một khoản
mục không sinh lời nhưng đóng một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của công
ty. Nguyên nhân của sự sụt giảm khoản mục này là do công ty đã thu hẹp các khoản
đầu tư tài chính dài hạn và bán bớt các tài sản cố định nhằm thu hẹp mặt bằng của Chi
nhánh Hà Nội, nhằm thích ứng với điều kiện còn nhiều khó khăn hiện nay.
Về phần nguồn vốn:
Thứ nhất, tổng các khoản nợ phải trả của HASECO năm 2014 là 76.720 triệu đồng,
chiếm 20,11% tổng nguồn vốn. Do đặc thù của công ty, các khoản nợ chủ yếu là nợ
ngắn hạn, chiếm 100% vào năm 2014, trong đó chủ yếu là các khoản phải trả hoạt
động giao dịch chứng khoán là 73.084 triệu đồng, chiếm 95,3% tổng nợ ngắn hạn. Đây
là những khoản tiền mà công ty ít có khả năng được dùng tới do tính luân chuyển
thường xuyên bắt nguồn từ các giao dịch thường xuyên của khách hàng.

Các khoản vay nợ dài hạn chiếm tỷ trọng khiêm tốn, chỉ chiếm 0,05% vào năm
2013 và 0% vào năm 2014, trong đó công ty không thực hiện các khoản vay nợ dài
8
hạn. Công ty không thực hiện huy động vay nợ từ bên ngoài. Hạn chế này xuất phát từ
nguyên nhân công ty chưa chiếm được thị phần lớn trên thị trường nên việc huy động
vốn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt công ty không được phát hành trái phiếu để huy động
vốn do còn tồn tại khoản lỗ lũy kế gần 200 tỷ đồng.
Thứ hai, trái lại với nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu nguồn vốn của HASECO. Năm 2013, nguồn vốn chủ sở hữu đạt 286 tỷ đồng, và
tăng lên 304 tỷ đồng vào năm 2014 cho thấy công ty có sự mở rộng về quy mô qua các
năm. Có thể thấy rằng, nguyên nhân dẫn đến vốn chủ sở hữu tăng lên là do giảm khoản
lỗ lũy kế của công ty. Đây là tín hiệu tốt phản ánh tình hình tài chính lành mạnh cũng
như hoạt động kinh doanh có lãi.
Như vậy, công ty không sử dụng nguồn vốn nợ và vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
lớn thể hiện tình hình tài chính khá an toàn và ổn định. Tuy nhiên, lạm dụng nguồn vốn
chủ sở hữu thì hiệu quả trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính không cao và khả năng
sinh lời trên vốn chủ thấp (ROE = 5,91% năm 2014), không hấp dẫn được các nhà đầu
tư.
2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng
khoán Hải Phòng giai đoạn 2012 - 2014
Bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn
STT
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch

2013/2012
Chênh lệch
2014/2013
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
1
Doanh thu từ hoạt động kinh 31.473 39.749 42.815 8.276 26,29 3.066 7,71
Đơn vị: triệu đồng
9
doanh
-Doanh thu hoạt động môi giới 11.220 10.647 17.826 -573 5,11 7.179 67,43
-Doanh thu hoạt động đầu tư
CK, góp vốn
4.024 11.617 4.357 7.593 188,69 -7.260 62,49
-Doanh thu hoạt động tư vấn 69 291 438 222 321,74 147 50,51
-Doanh thu lưu ký 418 454 521 36 8,63 67 14,76
-Doanh thu cho thuê sử dụng
tài sản
6 - - -6 100
-Doanh thu khác 15.736 16.740 19.673 1.004 6,38 2.933 17,52
2
Doanh thu thuần về hoạt
động kinh doanh
31.473 39.749 42.815 8.276 26,3 3.066 7.71
3
Chi phí hoạt động kinh

doanh
19.261 14.995 12.871 -4.266 22,15 -2.124 14,16
4
Lợi nhuận gộp 12.212 24.754 29.944 12.542 102,7 5.190 20,97
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp (299) 9.478 8.617 9,777 3269,9 -861 9,08
6
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
12.512 15.276 21.327 2.764 22,09 6.051 39,61
10
7
Lợi nhuận khác (62) 1 (3.326) 63 -4,3 430
8
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
12.450 15.277 18.001 2.827 22,71 2.724 17,83
9
Chi phí thuế thu nhập hiện
hành
- - - - - - -
10
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
12.450 15.277 18.001 2.827 22,71 2.724 17,83
Nhìn vào bảng trên, ta thấy, trong giai đoạn 2012 – 2014, kết quả kinh doanh của
HASECO có nhiều diễn biến khả quan, cụ thế ở những điểm sau:
Một là, trong giai đoạn từ năm 2012 – 2014, hoạt động kinh doanh HASECO đã
đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Lợi nhuận sau thuế liên tục tăng qua các
năm. Năm 2013, lợi nhuận trước thuế của công ty tăng so với năm 2012, cụ thể là

tăng 2.827 triệu đồng, tương đương 22,71%. Sang năm 2014, lợi nhuận tiếp tục tăng
nhưng tốc độ tăng trưởng đã giảm xuống. Lợi nhuận sau thuế trong năm 2013 đã
tăng thêm 2.724 triệu đồng so với năm 2013, mức tăng chỉ đạt 17,83%. Mức tăng
trưởng này được cho là không đáng kể và chỉ bù đắp được một phần nhỏ khoản lỗ
lũy kế của công ty.
Hai là, doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty, bao gồm doanh thu từ hoạt
động môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn chứng khoán và lưu ký
chứng khoán, doanh thu khác thể hiện xu hướng tăng qua các năm, ngoại trừ doanh thu
cho thuê và sử dụng tài sản. Cụ thể tăng 26,29% từ năm 2012 đến 2013 và tăng 7,71%
từ năm 2013 đến 2014. Kết quả này có được là từ doanh thu môi giới và doanh thu
khác. Do thị trường không thuận lợi nên doanh thu một số hoạt động khác của công ty
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty)
11
còn thấp, hoạt động tư vấn do tiếp tục chịu ảnh hưởng của tình hình chung nên doanh
thu đạt 291 triệu đồng vào năm 2013, cao hơn so với năm 2012 chỉ đạt 69 triệu đồng.
Năm 2014, HASECO tiếp tục hoạt động ổn dịnh, kịp thời có các giải pháp điều hành
linh hoạt, thích ứng với thực tế, tăng cường công tác quản lý, thắt chặt chi tiêu. Hoạt
động môi giới phục hồi (tăng 67,43%) và đem lại nguồn thu lớn, cùng theo đó là sự mở
rộng và phát triển của các dịch vụ tư vấn, lưu ký chứng khoán. Tuy nhiên, công ty thu
hẹp hoạt động tự doanh trong năm 2014. Doanh thu hoạt động tự doanh là 4.357 triệu
đồng, giảm 62,49% so với năm 2013. Do những khó khăn khách quan của thị trường
nên công ty còn dè dặt trong đầu tư, chưa thực sự chủ động, việc đầu tư khá thận trọng
đảm bảo nguyên tắc an toàn vốn và có hiệu quả.
Ba là, chi phí chủ yếu thuộc về chi phí hoạt động kinh doanh. Chi phí hoạt động
kinh doanh trong năm 2013 là 14,9 tỷ đồng, giảm 22,15% so với năm 2012 và tiếp tục
giữ vững đà giảm trong năm 2014, chủ yếu là do công ty tiếp tục thực hiện tái cơ cấu
danh mục trong năm. Đồng thời, khoản chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 giảm
so với năm 2013 xuất phát từ nguyên nhân công ty đã thực hiện các biện pháp tái cấu
trúc cơ cấu tổ chức, thu hẹp Chi nhánh Hà Nội nhằm tháo gỡ tình hình khó khăn , thúc
đẩy kinh doanh của công ty.

2.3. Đánh giá khái quát về tình hình kinh doanh của công ty
2.3.1. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2.3: Bảng doanh thu từng mảng dịch vụ qua các năm của HASECO
STT Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chênh lệch
2013/2012
Chênh lệch
2014/2013
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ trọng
Đơn vị: triệu đồng
12
1
Doanh thu hoạt
động môi giới
11.220 35,65 10.647 26,79 17.826 41,63 -573 5,11 7.179 67,43
2
Doanh thu hoạt

động đầu tư
CK, góp vốn
4.024 12,78 11.617 29,23 4.357 10,18 7.593 188,69 -7.260 62,49
3
Doanh thu hoạt
động tư vấn
69 0,22 291 0,73 438 1,03 222 321,74 147 50,51
4
Doanh thu lưu

418 1,33 454 1,14 521 1,22 36 8,63 67 14,76
5
Doanh thu cho
thuê sử dụng
tài sản
6 0,02 - 0 - 0 -6 100
- -
6
Doanh thu
khác
15.736 50,00 16.740 42,11 19.673 45,95 1.004 6,38 2.933 17,52
7
Tổng doanh
thu
31.473 100 39.749 100 42.815 100 8.276 321,74 3.066 7,71
Phân tích hoạt động môi giới chứng khoán
Hoạt động môi giới vẫn là hoạt động chiếm tỷ trọng quan trọng trong tổng doanh thu
trên toàn công ty(chiếm 20,79% năm 3013 và tăng tới 41,63% năm 2014 ). Tính đến
thời điểm 31/12/2013, số tài khoản tại HASECO là 17.000 tài khoản (tăng 0,82% so
với năm 2012). Doanh thu hoạt động môi giới trong năm 2013 giảm không đáng kể so

với năm 2012 do ảnh hưởng chung từ phía thị trường. Bước sang năm 2014, hoạt động
môi giới của công ty khởi sắc, đem về doanh thu trên 17 tỷ đồng. Tuy nhiên, mức
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty)
13
doanh thu này là chưa đáng kể khi so với những công ty chứng khoán chiếm thị phần
môi giới lớn như SSI, HSC, ACBS,VNDS.
Phân tích hoạt động tự doanh chứng khoán
Hoạt động tự doanh là một hoạt động quan trọng liên quan trực tiếp đến việc huy
động vốn của doanh nghiệp trên TTCK. Tuy nhiên, hoạt động tự doanh còn chiếm tỷ
trọng không đáng kể trên tổng doanh thu của công ty, chỉ chiếm 10,18% năm 2014.
Năm 2014, doanh thu từ hoạt động tự doanh chứng kiến sự tụt giảm mạnh (giảm
62,49%) do tại một số thời điểm, tính chính xác trong công tác dự báo chưa cao. Công
ty cũng chưa thực sự chủ động và có những phản ứng kịp thời trước sự biến động của
thị trường.
Phân tích hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
Công ty đã thu hẹp hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp kể từ năm 2010, đến
quý IV/2012 bắt đầu khôi phục lại một phần hoạt động tư vấn nhưng doanh thu từ hoạt
động này không đáng kể và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu. Năm 2014,
doanh thu từ hoạt động này tăng 147 tỷ đồng, đạt 438 tỷ đồng và chỉ chiếm 1,02% tổng
doanh thu do hợp đồng ký được còn ít, giá trị hợp đồng quá thấp so với chi phí và công
sức bỏ ra. Đồng thời, công ty cũng chưa khai thác được hết lợi thế của các doanh
nghiệp trên địa bàn Hải Phòng.
Phân tích hoạt động lưu ký chứng khoán
Lượng hàng hóa lưu ký cho công ty tăng qua các năm đã làm cho doanh thu hoạt
động lưu ký năm 2014 đạt 521 tỷ đồng, tăng 14,76% so với năm 2013. Từ hoạt động
lưu ký công ty đã mở ra dịch vụ quản lý sổ cổ đông, tổ chức thực hiện quyền và đại lý
chuyển nhượng theo sự quỷ quyền của tổ chức phát hành, đảm bảo an toàn trong dịch
vụ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán cho những người đầu tư.
2.3.2. Diễn biến giá cổ phiếu
Ngày 15/12/2006, 5 triệu cổ phiếu của công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng

chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), mã cổ phiếu là
HPC với giá bình quân trong ngày giao dịch đầu tiên là 54.300 đồng/CP.Tại thời điểm
ngày 16/01.2015, cổ phiếu của công ty đang được giao dịch với mức giá 4.700đ. Khối
14
lượng cổ phiếu đang niêm yết của công ty là 40.130.620 cổ phiếu, khối lượng cổ phiếu
đang lưu hành là 39.693.810 cổ phiếu. Cổ phiếu công ty hiện đang ở diện bị cảnh báo
do khoản lỗ lũy kế từ thời kỳ khủng hoảng chưa được bù đắp hết mặc dù lợi nhuận
hàng năm tăng. Do vậy, trong 4 năm gần đây, công ty vẫn chưa thực hiện được việc trả
cổ tức cho cổ đông. Để có cái nhìn khái quát hơn về diễn biến giá cổ phiếu HPC, ta
phân tích biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Diễn biến giá cổ phiếu HPC từ 1/1/2012 đến 1/1/2015
Ngày 15/2/2012, cổ phiếu của HASECO xác lập mức đáy là 2.800đ/CP. Sự giảm giá
này xuất phát từ nguyên nhân tâm lý nhà đầu tư bị ảnh hưởng khi công ty công bố mức
lỗ lũy kế cả năm 2011 là 94,8 tỷ đồng. Sau đó giá cổ phiếu diễn biến tăng đạt mức giá
cao nhất trong năm 5.900đ vào ngày 26/3/2012. Nguyên nhân sự tăng giá được lý giải
do nhiều nhà đầu tư mua vào với số lượng lớn, họ dự đoán đây là thời cơ để mua vào
sau 1 thời gian dài giá cổ phiếu bị chìm sâu. Nửa cuối năm 2012 chứng kiến sự sụt
giảm giá cổ phiếu HPC do những yếu tố khách quan chung từ phía thị trường.
Vào đầu năm 2013, cổ phiếu HPC nhận được những thái độ tích cực từ phía nhà đầu
tư. Vào ngày 4/1/2013, giá cổ phiếu đạt mức 4.900đ/CP với khối lượng giao dịch là
(Nguồn: www.stockbiz.vn)
15
1.302.900 cổ phiếu và tăng đến 4600đ/CP vào ngày 20/2/2013. Sau đó, HPC giảm liên
tục tròn 7 tháng về mức giá quanh 3.000đ/CP. Bước sang năm 2014, giá cổ phiếu HPC
dần phục hồi và đạt mức giá cao nhất 8.000đ/CP vào ngày 25/3/2014 với tổng giá trị
giao dịch là 2.298.732 cổ phiếu.
Trong 6 tháng cuối năm 2014, giá cổ phiếu HPC biến động từ 3.700đ/CP vào ngày
13/5 và cao nhất là 6.200đ/CP vào ngày 9/10. Chốt phiên giao dịch cuối cùng của năm
2014, giá cổ phiếu đạt mức 4.700đ/CP với tổng khối lượng giao dịch là 164.519 cổ
phiếu.

Phần 3: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Vấn đề 1: Hoạt động môi giới gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh khốc liệt
của thị trường.
Mặc dù doanh thu môi giới của công ty tăng qua các năm và chiếm tỷ trong quan
trọng trong tổng doanh thu của công ty, nhưng so với các công ty chứng khoán khác
đây vẫn là con số rất khiêm tốn. Cụ thể, trong năm 2013, doanh thu môi giới đạt
10.637 triệu đồng, chiếm 26,78% tổng doanh thu. Cho đến năm 2014, doanh thu môi
giới đạt 17.826 triệu đồng, chiếm 41,63% tổng doanh thu. So với các công ty cổ phần
chứng khoán khác cụ thể như SSI thì con số này là quá nhỏ. Doanh thu môi giới của
công ty này trong năm 2012 đạt 105 tỷ đồng và đạt 138 tỷ đồng trong năm 2013, gấp 8
lần so với doanh thu môi giới của Haseco. Doanh thu từ hoạt động môi giới của
HASECO còn khiếm tốn là bởi hoạt động môi giới vẫn gặp nhiều khó khăn từ sự cạnh
tranh khốc liệt của các công ty chứng khoán có thị phần môi giới lớn trên thị trường
như SSI, HSC, ACBS…Bên cạnh đó, số lượng nhà đầu tư nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số nhà đầu tư tham gia giao dịch tại công ty mà phí môi giới thu được từ nguồn
khách hàng này không cao. Công ty cũng chưa xây dựng được tiêu chí phân loại khách
hàng để có những chính sách phục vụ cho phù hợp, chưa có sản phẩm tiện ích mang
tính vượt trội để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư lớn, chưa có chương trình chăm sóc
khách hàng cụ thể thường xuyên.
16
Vấn đề 2: Hoạt động tư doanh giảm mạnh về doanh thu trong năm 2014.
Nhận thấy từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, doanh thu từ hoạt
động tự doanh giảm mạnh trong năm 2014. Mặc dù doanh thu từ hoạt động tự doanh
tăng từ 4.024 triệu đồng trong năm 2012 lên 11.617 triệu đồng trong năm 2013 nhưng
con số này lại quay trở về 4.357 triệu đồng, chiếm 10,17% tổng doanh thu từ hoạt
động kinh doanh trong năm 2014. Điều này là hệ quả của những quyết định đầu tư
chưa chính xác từ phía phòng đầu tư. Tại một số thời điểm, tính chính xác, nhanh nhạy
của công tác dự báo, nhận định về xu hướng thị trường chưa cao dẫn tới bỏ lỡ những
cơ hội mua/bán tốt nhất có thể. Danh mục đầu tư tài chính của HPC vẫn còn 35.982 cổ
phiếu HAP; còn 370.243 cổ phiếu HPP; mua mới 452.200 cổ phiếu HAG; nâng số

lượng nắm giữ tại PVC từ 101.000 cổ phiếu lên 180.000 cổ phiếu. Trong năm 2014,
mã cổ phiếu HAP của công ty cổ phần tập đoàn HAPACO chỉ dao động quanh mức giá
từ 6.700đ/CP đến 10.500đ/CP. Mã cổ phiếu HAG của công ty cổ phần Hoàng Anh Gia
lai vào cuối năm 2014 giảm vế mức giá quanh 24.000đ/CP, giảm xuống còn 20.400
đ/CP vào ngày 29/12/2014, thấp hơn 26% so với mức giá hợp lý là 34.600đ/CP.
Vấn đề 3: Quy mô hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp còn hạn hẹp
Công ty đã thu hẹp hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp kể từ năm 2010, đến
quý IV/2012 bắt đầu khôi phục lại một phần hoạt động tư vấn nhưng doanh thu từ hoạt
động này không đáng kể và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu. Năm 2013,
doanh thu từ hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp đạt 291 triệu đồng, chiếm 0,73%
tổng doanh thu. Năm 2014, doanh thu từ hoạt động này tăng 147 tỷ đồng, đạt 438 tỷ
đồng và chiếm 1,02% tổng doanh thu. Điều này xuất phát từ việc công ty gặp phải sự
cạnh tranh gay gắt từ các công ty chứng khoán khác trên thị trường. Theo đó công ty đã
chủ động tìm kiếm, tiếp cận thêm các doanh nghiệp để ký kết thêm các hợp đồng tư
vấn mới cho doanh nghiệp trên địa bàn nhưng các hợp đồng ký được còn ít, giá trị hợp
đồng quá thấp so với chi phí và công sức bỏ ra. Đồng thời, công ty cũng chưa khai thác
được hết lợi thế của các doanh nghiệp trên địa bàn Hải Phòng. Công ty cần phải có
17
những động thái tích cực hơn nữa nhằm củng cố năng lực nhân sự để thực hiện tiếp và
triển khai các hợp đồng mới.
PHẦN 4: Đề xuất hướng đề tài khóa luận
Hướng 1: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cổ phần
chứng khoán Hải Phòng.
Hướng 2: Nâng cao hiệu quả hoạt động tự doanh chứng khoán của công ty cổ phần
chứng khoán Hải Phòng.
Hướng 3: Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty
cổ phần chứng khoán Hải Phòng.

×