Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Khóa luận vấn đề định tuyển và chuyển đổi qua lại giữa môi trường IPv4 và IPv6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 89 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
1
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 6
MỞ ĐẦU 8
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA CHỈ IPv6 9
1.1 Nguyên nhân phát triển IPv6 10
1.2 Những giới hạn của IPv4 11
1.3 Vấn đề quản lý địa chỉ IPv4 12
1.4 Kiến trúc của IPv6 13
1.4.1 Tăng kích thƣớc của tầm địa chỉ 13
1.4.2 Sự phân cấp địa chỉ toàn cầu 14
1.4.3 Một số tính năng mới nổi trội hơn so với IPv4 16
1.5 So sánh Header của IPv4 và IPv6 20
1.6 Định nghĩa cách biểu diễn địa chỉ IPv6 24
1.6.1 Các quy tắc biểu diễn 24
1.6.2 Sử dụng các địa chỉ IPv6 trong việc truy cập URL 25
1.7 Phân loại địa chỉ 26
1.7.1 Unicast Address 26
1.7.2 Multicast Address 28
1.7.3 Anycast Address 30
1.8 Các loại địa chỉ IPv6 đặc biệt 31
1.8.1 Địa chỉ không định danh và địa chỉ loopback 31
1.8.2 Địa chỉ IPv4-Compatible IPv6 31
1.8.3 Địa chỉ IPv4-Mapped IPv6 32


1.9 Thống kê các dạng địa chỉ IPv6 33
CHƢƠNG 2: TRIỂN KHAI IPv6 TRÊN CƠ SỞ HẠ TẦNG MẠNG IPv4 36
2.1 Thực trạng triển khai IPv6 37
2.1.1 Trên thế giới 37
2.1.2 Tại Việt Nam 37
Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
2
2.2 Các phƣơng pháp triển khai IPv6 38
2.2.1 Định dạng EUI-64 38
2.2.3 Tự động cấu hình phi trạng thái 39
2.2.4 DHCPv6 41
2.3 Mobile IPv6 43
2.4 Định tuyến cho liên mạng IPv6 43
2.4.1 Bảng định tuyến IPv6 44
2.4.2 Định tuyến tĩnh 47
2.4.3 Các giao thức định tuyến động trong IPv6 48
2.5 OSPFv3 cho IPv6 53
2.5.1 Hoạt động của OSPFv3 54
2.5.2 So sánh OSPFv3 và OSPFv2 55
2.5.3 Gói tin LSA cho IPv6 57
2.5.4 Cấu hình OSPFv3 trên thiết bị Cisco 58
2.6 Giới thiệu các cơ chế chuyển đổi giữa IPv4 và IPv6 63
2.6.1 Dual Stack 64
2.6.2 Tunneling 65
2.6.3 NAT-PT 68
CHƢƠNG 3: MÔ PHỎNG HỆ THỐNG MẠNG IPv6 71

3.1 Cài đặt và cấu hình trên GNS3 72
3.2 Lab 1 – Cấu hình OSPFv3 cho IPv6 73
3.3 Lab 2 – Manual IPv6 Tunnel 79
3.4 Lab 3 – Cấu hình 6to4 tunnel kết hợp định tuyến tĩnh 83
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
3
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sự cạn kiệt IPv4 qua các năm. 10
Hình 1.2 Thế giới sẵn sàng cho IPv6. 11
Hình 1.3 Số Bits trong IPv4 so với IPv6. 13
Hình 1.4 Khác nhau cơ bản giữa IPv4 và IPv6. 14
Hình 1.5 Kiến trúc quản lý việc cấp phát địa chỉ IPv6 lúc đầu. 15
Hình 1.6 Kiến trúc quản lý việc cấp phát địa chỉ IPv6 hiện nay. 15
Hình 1.7 IPv6 Mobility. 18
Hình 1.8 Tổng hợp địa chỉ cho định tuyến. 19
Hình 1.9 IPv4 Header và IPv6 Header. 20
Hình 1.10 Chi tiết IPv6 Header. 21
Hình 1.11 Thứ tự header trong gói tin IPv6. 22
Hình 1.12 Truy cập website bằng địa chỉ IPv6 với port 8080. 25
Hình 1.13 Cấu trúc địa chỉ Link-local. 26
Hình 1.14 Xem địa chỉ Link-local của máy tính. 27
Hình 1.15 Cấu trúc địa chỉ Site-local. 28
Hình 1.16 Cấu trúc địa chỉ Multicast Address. 28

Hình 1.17 Cấu trúc địa chỉ Anycast Address. 30
Hình 1.18 Cấu trúc địa chỉ IPv4-Compatible IPv6. 31
Hình 1.19 Cấu trúc địa chỉ 6to4. 32
Hình 1.20 Cấu trúc địa chỉ IPv4-Mapped IPv6. 33
Hình 2.1 Định dạng EUI-64 cho IPv6. 38
Hình 2.2 Mô tả định dạng EUI-64. 39
Hình 2.3 Mô tả định dạng EUI-64 (tt). 39
Hình 2.4 Stateles Autoconfiguration. 40
Hình 2.5 Bƣớc 1 của Stateless Autoconfiguration. 41
Hình 2.6 Bƣớc 2 của Stateless Autoconfiguration. 41
Hình 2.7 Hoạt động của DHCPv6. 42
Hình 2.8 Bảng định tuyến IPv6 trên Windows 46
Hình 2.9 Định dạng gói tin RIPng. 49
Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
4
Hình 2.10 Next hop RTE. 49
Hình 2.11 IPv6 prefix RTE. 50
Hình 2.12 Cấu trúc phân cấp trong OSPFv3. 54
Hình 2.13 OSPFv3 LSA header và OSPFv2 LSA header. 57
Hình 2.14 OSPFv3 LSA header. 57
Hình 2.15 Mô hình OSPFv3 đa vùng cơ bản. 61
Hình 2.16 Sự chuyển đổi giữa mạng IPv4 và IPv6. 63
Hình 2.17 Mô hình Dual-stack. 64
Hình 2.18 Dual-stack trong Windows. 64
Hình 2.19 Dual-stack trong Cisco. 65
Hình 2.20 Công nghệ tunneling. 65

Hình 2.21 Mô hình 6to4 tunneling. 67
Hình 2.22 Cấu trúc địa chỉ IPv6 6to4. 67
Hình 2.23 Mô hình Tunnel Broker. 68
Hình 2.24 Công nghệ NAT-PT. 69
Hình 3.1 Giao diện chƣơng trình GNS3. 72
Hình 3.2 Mô hình Lab 1 – OSPFv3. 73
Hình 3.3 Mô hình Lab 2 – Manual IPv6 Tunnel. 79
Hình 3.4 Mô hình Lab 3 – 6to4 Tunnel. 83

Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Bảng đặc tả cấp phát địa chỉ IPv6 trên toàn cầu. 16
Bảng 1.2 Ví dụ về địa chỉ IPv6 Multicast. 29
Bảng 1.3 Bảng mô tả các loại địa chỉ IPv6 Multicast. 29
Bảng 1.4 Bảng thống kê các dạng địa chỉ IPv6. 34
Bảng 2.1 Chức năng gói LSA. 58
Bảng 2.2 Lệnh cấu hình OSPFv3 toàn cục 59
Bảng 2.3 Lệnh cấu hình OSPFv3 trên Interface 59


Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân

6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AD
Administrative Distance
AfriNIC
African Network Information Centre
AH
Authentication Header
APNIC
Asia-Pacific Network Information Centre
ARIN
American Registry for Internet Numbers
ARPANET
Advanced Research Projects Agency Network
BDR
Backup Designated Router
CEF
Cisco Express Forwarding
CIDR
Classless Inter-Domain Routing
DHCP
Dynamic Host Configuration Protocol
DR
Designated Router
EIGRP
Enhanced Interrior Gateway Routing Protocol
ESP
Encapsulating Security Payload
EUI
Extended Universal Identifier

FP
Format Prefix
GNS
Graphical Network Simulator
GRU
Globally Routable Unicast
IANA
Internet Assigned Numbers Authority
ID
Identifier
IETF
Internet Engineering Task Force
IPv4
Internet Protocol version 4
IPv6
Internet Protocol version 6
IS-IS
Intermediate System to Intermediate System
ISP
Internet Service Provider
LACNIC
Latin America and Caribbean Network Information Centre
LAN
Local Area Network
LSA
Link-state Advertisement
LSDB
Link-state Database
MTU
Maximum Tranmission Unit

NLA
Next Level Aggregator
NTP
Network Time Protocol
Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
7
OSPF
Open Shortest Path First
OSPFv3
Open Shortest Path First Version 3
QoS
Quality of Service
RFC
Request For Comment
RIPE
Réseaux IP Européens Network Coordination Centre
RIPng
Routing Information Protocol next generation
RIR
Regional Internet Registry
SLA
Site Level Aggregator
SPF
Shortest Path First
TLA
Top Level Aggregate

VNNIC
Viet Nam Network Information Center

Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
8
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Với tiền thân là mạng ARPANET, ngày nay mạng INTERNET đã phát triển
với tốc độ nhanh chóng và trở thành mạng lớn nhất trên thế giới. Các dịch vụ trên
Internet không ngừng phát triển, cơ sở hạ tầng mạng đƣợc nâng cao về băng thông và
chất lƣợng dịch vụ. Chính vì vậy, nhu cầu về địa chỉ IP ngày càng lớn, thế hệ địa chỉ
Internet đầu tiên là IPv4, sẽ không thể đáp ứng nổi sự phát triển của mạng Internet
toàn cầu trong tƣơng lai. Do đó, một thế hệ địa chỉ Internet mới sẽ đƣợc triển khai để
bắt kịp, đáp ứng và thúc đẩy mạng lƣới toàn cầu tiến sang một giai đoạn phát triển
mới. Chính vì lý do cấp thiết chuyển sang sử dụng “IPv6”, nên tôi đã chọn vấn đề này
để nghiên cứu và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
II. Mục tiêu
Mục tiêu đạt đƣợc sau khi hoàn thành khóa luận:
 Hiểu rõ đặc điểm và cấu trúc của IPv6.
 Nắm vững những tính năng mới của IPv6 so với IPv4.
 Các cách thức để triển khai IPv6.
 Triển khai thành công hệ thống mạng IPv6 đƣợc giả lập trên phần mềm
GNS3 và nền tảng công nghệ của Cisco System.
III. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của IPv6 rất rộng, từ cơ sở hạ tầng cho đến các dịch vụ mạng. Khóa
luận này nghiên cứu tổng quan về địa chỉ IPv6, các cách thức triển khai trên cơ sở hạ

tầng mạng lớp 3 - lớp Network mà cụ thể là vấn đề định tuyển và chuyển đổi qua lại
giữa môi trƣờng IPv4 và IPv6.
IV. Bố cục
Nội dung của khóa luận chia thành 3 chƣơng :
 Chƣơng 1: Tổng quan về địa chỉ IPv6.
 Chƣơng 2: Triển khai IPv6 trên cơ sở hạ tầng mạng IPv4.
 Chƣơng 3: Mô phỏng hệ thống mạng IPv6.


Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
9

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA CHỈ IPv6

Ngày 03-02-2011, nguồn cung địa chỉ Internet IPv4 đã chính thức cạn kiệt sau
30 năm sử dụng. Tổ chức quản lý địa chỉ Internet toàn cầu (IANA) đã phân bổ những
khối địa chỉ IPv4 cuối cùng cho các nhà cấp phát địa chỉ Internet khu vực (RIR). Điều
đó không có nghĩa mọi thứ trên thế giới đã chấm dứt, cũng không có nghĩa Internet đã
đến ngày tận thế. Địa chỉ IPv6 là sẽ là phiên bản thế hệ tiếp theo Internet. Đây là
phiên bản thiết kế nhằm khác phục những hạn chế của giao thức IPv4 và bổ sung
những tính năng mới cần thiết trong hoạt động và dịch vụ mạng thế hệ sau.
Chương 1 của khóa luận gồm những nội dung chính sau :
 Các giới hạn của địa chỉ IPv4 và nguyên nhân phát triển địa chỉ IPv6.
 Cấu trúc của địa chỉ IPv6.
 Cách biểu diễn địa chỉ IPv6.
 Các dạng địa chỉ của IPv6.


Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
10
1.1 Nguyên nhân phát triển IPv6
Năm 1973, TCP/IP đƣợc giới thiệu và ứng dụng vào mạng ARPANET. Vào
thời điểm đó, mạng ARPANET chỉ có khoảng 250 Site kết nối với nhau, với khoảng
750 máy tính. Internet đã và đang phát triển với tốc độ khủng khiếp, đến nay đã có
hơn 60 triệu ngƣời dùng trên toàn thế giới. Theo tính toán của giới chuyên môn, mạng
Internet hiện nay đang kết nối hàng trăm ngàn Site với nhau, với hàng trăm triệu máy
tính. Trong tƣơng lai không xa, những con số này không chỉ dừng lại ở đó. Sự phát
triển nhanh chóng này đòi hỏi phải kèm theo sự mở rộng, nâng cấp không ngừng của
cơ sở hạ tầng mạng và công nghệ sử dụng.

Hình 1.1 Sự cạn kiệt IPv4 qua các năm.
Bƣớc sang những năm đầu của thế kỷ XXI, ứng dụng của Internet phát triển
nhằm cung cấp dịch vụ cho ngƣời dùng trên các thiết bị mới ra đời: Notebook,
Cellualar modem, Tablet, Smart-Phone, Smart TV… Để có thể đƣa những khái niệm
mới dựa trên cơ sở TCP/IP này thành hiện thực, TCP/IP phải mở rộng. Nhƣng một
thực tế mà không chỉ giới chuyên môn, mà ngay cả các ISP cũng nhận thức đƣợc đó là
tài nguyên mạng ngày càng hạn hẹp. Việc phát triển về thiết bị, cơ sở hạ tầng, nhân
lực… không phải là một khó khăn lớn. Vấn đề ở đây là địa chỉ IP, không gian địa chỉ
IP đã cạn kiệt, địa chỉ IP (IPv4) không thể đáp ứng nhu cầu mở rộng mạng đó. Bƣớc
Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT

Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
11
tiến quan trọng mang tính chiến lƣợc đối với kế hoạch mở rộng này là việc nghiên cứu
cho ra đời một thế hệ sau của giao thức IP, đó chính là IP version 6.

Hình 1.2 Thế giới sẵn sàng cho IPv6.
IPv6 ra đời không có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn IPv4 (công nghệ mà hạ tầng
mạng chúng ta đang dùng ngày nay). Vì là một phiên bản hoàn toàn mới của công
nghệ IP, việc nghiên cứu, ứng dụng vào thực tiễn luôn là một thách thức rất lớn. Một
trong những thách thức đó liên quan đến khả năng tƣơng thích giữa IPv6 và IPv4, liên
quan đến việc chuyển đổi từ IPv4 lên IPv6, làm thế nào mà ngƣời dùng có thể khai
thác những thế mạnh của IPv6 nhƣng không nhất thiết phải nâng cấp đồng loạt toàn
bộ mạng (LAN, WAN, Internet…) lên IPv6.
1.2 Những giới hạn của IPv4
IPv4 hỗ trợ trƣờng địa chỉ 32 bit, IPv4 ngày nay hầu nhƣ không còn đáp ứng
đƣợc nhu cầu sử dụng của mạng Internet. Hai vấn đề lớn mà IPv4 đang phải đối mặt là
việc thiếu hụt các địa chỉ, đặc biệt là các không gian địa chỉ tầm trung (lớp B) và việc
phát triển về kích thƣớc rất nguy hiểm của các bảng định tuyến trong Internet.
Thêm vào đó, nhu cầu tự động cấu hình (Auto-config) ngày càng trở nên cần
thiết. Địa chỉ IPv4 trong thời kỳ đầu đƣợc phân loại dựa vào dung lƣợng của địa chỉ
đó (số lƣợng địa chỉ IPv4). Địa chỉ IPv4 đƣợc chia thành 5 lớp A, B, C, D. 3 lớp đầu
tiên đƣợc sử dụng phổ biến nhất. Các lớp địa chỉ này khác nhau ở số lƣợng các bit
dùng để định nghĩa Network ID.
Ví dụ: Địa chỉ lớp B có 16 bit đầu dành để định nghĩa Network ID và 16 bit
Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
12

cuối cùng dành cho Host ID. Trong khi địa chỉ lớp C có 21 bit dành để định nghĩa
Network ID và 8 bit còn lại dành cho Host ID… Do đó, dung lƣợng của các lớp địa
chỉ này khác nhau.
1.3 Vấn đề quản lý địa chỉ IPv4
Bên cạnh những giới hạn đã nêu ở trên, mô hình này còn có một hạn chế nữa
chính là sự thất thoát địa chỉ nếu sử dụng các lớp địa chỉ không hiệu quả. Mặc dù
lƣợng địa chỉ IPv4 hiện nay có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng trên thế giới, nhƣng cách
thức phân bổ địa chỉ IPv4 không thực hiện đƣợc chuyện đó.
Ví dụ: một tổ chức có nhu cầu triển khai mạng với số lƣợng Host khoảng 300.
Để phân địa chỉ IPv4 cho tổ chức này, ngƣời ta dùng địa chỉ lớp B. Tuy nhiên, địa chỉ
lớp B có thể dùng để gán cho 65536 Host. Dùng địa chỉ lớp B cho tổ chức này làm
thừa hơn 65000 địa chỉ. Các tổ chức khác sẽ không thể nào sử dụng khoảng địa chỉ
này. Đây là điều hết sức lãng phí.
Trong những năm 1990, kỹ thuật Classless Inter-Domain Routing (CIDR) đƣợc
xây dựng dựa trên khái niệm mặt nạ địa chỉ (address mask). CIDR đã tạm thời khắc
phục đƣợc những vấn đề nêu trên. Khía cạnh tổ chức mang tính phân cấp
(Hierachical) của CIDR đã cải tiến khả năng mở rộng của IPv4. Phƣơng pháp này
giúp hạn chế ảnh hƣởng của cấu trúc phân lớp địa chỉ IPv4. Phƣơng pháp này cho
phép phân bổ địa chỉ IPv4 linh động hơn nhờ vào subnet mask. Độ dài của Network
ID vào Host ID phụ thuộc vào số bit 1 của subnet mask, do đó, dung lƣợng của địa chỉ
IP trở nên linh động hơn.
Ví dụ: sử dụng địa chỉ IP lớp C với độ dài Subnet Mask 23 (x.x.x.x/23) cho tổ
chức trên. Địa chỉ này có Host ID đƣợc định nghĩa bởi 9 bit, tƣơng đƣơng với 512
Host. Địa chỉ này là phù hợp. Tuy nhiên, CIDR có nhƣợc điểm là Router chỉ có thể
xác định đƣợc Network ID và Host ID nếu biết đƣợc Subnet mask.
Mặc dù có thêm nhiều công cụ khác ra đời nhƣ kỹ thuật Subnetting (1985), kỹ
thuật VLSM (1987) và CIDR (1993), các kỹ thuật trên đã không cứu vớt IPv4 ra khỏi
một vấn đề đơn giản: không có đủ địa chỉ cho các nhu cầu tƣơng lai. Có khoảng 4 tỉ
địa chỉ IPv4 nhƣng khoảng địa chỉ này là sẽ không đủ trong tƣơng lai với những thiết
bị kết nối vào Internet và các thiết bị ứng dụng trong gia đình yêu cầu địa chỉ IP.

Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
13
Một vài giải pháp ngắn hạn, chẳng hạn nhƣ ứng dụng RFC 1918 (Address
Allocation for Private Internets) trong đó dùng một phần không gian địa chỉ làm các
địa chỉ dành riêng và NAT là một công cụ cho phép hàng ngàn Host truy cập vào
Internet chỉ với một vài IP hợp lệ. Tuy nhiên, giải pháp mang tính dài hạn là việc đƣa
vào IPv6 với cấu trúc địa chỉ 128 bit. Không gian địa chỉ rộng lớn của IPv6 không chỉ
cung cấp nhiều không gian địa chỉ hơn IPv4 mà còn có những cải tiến về cấu trúc.
Với 128 bit, sẽ có 340.282.366.920.938.463.463.374.607.431.768.211.456 địa
chỉ. Một con số khổng lồ. Trong năm 1994, IETF đã đề xuất IPv6 trong RFC 1752
(The Recommendation for the IP Next Generation Protocol). IPv6 khắc phục một số
vấn đề nhƣ thiếu hụt địa chỉ, chất lƣợng dịch vụ, tự động cấu hình địa chỉ, vấn đề xác
thực và bảo mật.
1.4 Kiến trúc của IPv6
Khi phát triển phiên bản địa chỉ mới, IPv6 hoàn toàn dựa trên nền tảng IPv4.
Nghĩa là hầu hết những chức năng của IPv4 đều đƣợc tích hợp vào IPv6. Tuy nhiên,
IPv6 đã lƣợt bỏ một số chức năng cũ và thêm vào những chức năng mới tốt hơn.
Ngoài ra IPv6 còn có nhiều đặc điểm hoàn toàn mới.
1.4.1 Tăng kích thƣớc của tầm địa chỉ

Hình 1.3 Số Bits trong IPv4 so với IPv6.
Một so sánh thú vị là nếu nói IPv4 là một trái banh golf thì IPv6 là một mặt trời.
IPv6 sử dụng 128 bit địa chỉ, tăng gấp 4 lần số bit so với IPv4 (32bit). Nghĩa là
trong khi IPv4 chỉ có 2
32
~ 4,3 tỷ địa chỉ, thì IPv6 có tới 2

128
~ 3,4 * 10
38
địa chỉ IP.
Gấp 2
96
lần so với địa chỉ IPv4. Với số địa chỉ của IPv6 nếu rãi đều trên bề mặt trái đất
(diện tích bề mặt trái đất là 511263 tỷ mét vuông) thì mỗi mét vuông có khoảng
665.570 tỷ tỷ địa chỉ.
Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
14

Hình 1.4 Khác nhau cơ bản giữa IPv4 và IPv6.
Địa chỉ IPv6 đƣợc biểu diễn bởi ký tự Hexa với tổng cộng 8 Octet. Mỗi Octet
chứa 4 ký tự Hexa tƣơng ứng với 16 bit nhị phân. Dấu hai chấm ngăn cách giữa các
octet.
Giao thức IPv4 hiện tại đƣợc duy trì bởi kỹ thuật NAT và cấp phát địa chỉ tạm
thời. Tuy nhiên vì vậy mà việc thao tác dữ liệu trên payload của các thiết bị trung gian
là một bất lợi các lợi ích về truyền thông ngang hàng (peer-peer), bảo mật đầu cuối và
chất lƣợng dịch vụ (QoS). Với số lƣợng cực kỳ lớn địa chỉ IPv6 thì sẽ không cần đến
kỹ thuật NAT hay cấp phát địa chỉ tạm thời nữa. Vì lúc đó, mỗi thiết bị (Máy tính,
điện thoại, tivi, robot, thiết bị dân dụng…) đều sẽ có một địa chỉ IP toàn cầu.
Đây là một không gian địa chỉ cực lớn với mục đích không chỉ cho Internet mà
còn cho tất cả các mạng máy tính, hệ thống viễn thông, hệ thống điều khiển và thậm
chí cho từng vật dụng trong gia đình. Trong tƣơng lai, mỗi chiếc điều hòa, tủ lạnh,
máy giặt hay nồi cơm điện… của mọi gia định trên thế giới cũng sẽ mang một địa chỉ

IPv6 để chủ nhân của chúng có thể kết nối và ra lệnh từ xa. Nhu cầu hiện tại chỉ cần
15% không gian địa chỉ IPv6, còn 85% dự phòng cho tƣơng lai.
1.4.2 Sự phân cấp địa chỉ toàn cầu
a) Phân cấp địa chỉ lúc ban đầu
Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
15

Hình 1.5 Kiến trúc quản lý việc cấp phát địa chỉ IPv6 lúc đầu.
Trong đó:
 FP – Format Prefix : 3 bit 001 để nhận dạng là địa chỉ toàn cầu.
 TLA ID – Top Level Aggregate ID : Nhận dạng tổng hợp cấp cao nhất.
 Res – Reserved : Dự phòng cho tƣơng lai.
 NLA ID – Next Level Aggregator ID : Nhận dạng tổng hợp cấp tiếp
theo.
 SLA ID – Site Level Aggregator ID : Nhận dạng tổng hợp cấp vùng.
 Interface ID : Địa chỉ định danh interface của 1 node trong 1 mạng con.
b) Phân cấp địa chỉ hiện nay
Địa chỉ IPv6 sử dụng một giải pháp gọi là prefix (tiền tố) để phân cấp một địa
chỉ thành các khối xác định.

Hình 1.6 Kiến trúc quản lý việc cấp phát địa chỉ IPv6 hiện nay.
Địa chỉ IPv6 hiện nay do tổ chức cấp phát địa chỉ Internet quốc tế IANA cấp
phát. Bảng 1.1 mô tả chi tiết việc cấp phát địa chỉ IPv6 theo prefix.

Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011


Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
16
Bảng 1.1 Bảng đặc tả cấp phát địa chỉ IPv6 trên toàn cầu.
Prefix
Số bit
Chức năng
/3
3 bit
Luôn là 001 đƣợc dành cho các địa chỉ khả định tuyến toàn cầu
(Globally Routable Unicast –GRU).
/23
20 bit
Xác định cấp cao nhất là tổ chức IANA. IANA phân phối tiếp
cho 5 RIR - tổ chức cấp khu vực cấp phát địa chỉ IP, bao gồm:
AfriNIC (Châu Phi), ARIN (Bắc Mỹ và Caribe), APNIC (Châu
Á Thái Bình Dƣơng), RIPE (Châu Âu, Trung Đông và Trung
Á).
/32
9 bit
Xác định cấp khu vực hoặc quốc gia. Đƣợc các RIR cấp cho các
ISP cao nhất trong hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ của mỗi
quốc gia.
/48
16 bit
Xác định cấp vùng. Là các nhà cung cấp dịch vụ ở mỗi vùng
của mỗi quốc gia hoặc các tổ chức lớn.
/64
16 bit

Xác định cấp thấp nhất. Đƣợc các ISP cấp phát đến khách hàng.

64 bit cuối là phần địa chỉ Host, ứng với mỗi interface (giao diện) trong mạng cục bộ
của khách hàng.
1.4.3 Một số tính năng mới nổi trội hơn so với IPv4
 Đơn giản hóa việc đặt địa chỉ Host.
IPv6 sử dụng 64 bit sau cho địa chỉ Host. Một kỹ thuật gọi là EUI-64 làm đơn
giản việc đặt địa chỉ host rất nhiều so với IPv4. Kỹ thuật này tận dụng 48 bit địa chỉ
MAC để làm địa chi host.Và chèn thêm chuỗi “FFFE” vào giữa mỗi 16 bit của địa chỉ
MAC để hoàn chỉnh 64 bit phần địa chỉ host. Bằng cách này, mọi Host sẽ có một Host
ID duy nhất trong mạng. Phần này sẽ đƣợc nói rõ hơn ở Chƣơng 2.
 Tự động cấu hình địa chỉ.
Để đơn giản cho việc cấu hình các trạm, IPv6 hỗ trợ cả việc tự cấu hình địa chỉ
Stateful nhƣ khả năng cấu hình DHCP server hoặc tự cấu hình Stateless (phi trạng
thái).Với khả năng cấu hình phi trạng thái, các máy trạm trong mạng tự động liên kết
với Router và nhận về địa chỉ prefix của phần mạng. Thậm chí nếu không có Router,
các máy trạm trên cùng một liên kết có thể tự cấu hình và giao tiếp với nhau mà không
Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
17
cần bất kỳ một thiết lập thủ công nào khác.
 Hiệu suất cao hơn.
Với IPv4 có sử dụng private address để tránh hết địa chỉ. Do đó, xuất hiện kỹ
thuật NAT để chuyển đổi địa chỉ, dẫn đến tăng Overhead cho gói tin. Trong IPv6 do
không thiếu địa chỉ nên không cần đến private address, do đó NAT đƣợc loại bỏ 
Giảm đƣợc thời gian xử lý Header, giảm Overhead vì chuyển dịch địa chỉ.
Giảm đƣợc thời gian xử lý định tuyến: nhiều khối địa chỉ IPv4 đƣợc phân phát

cho các user nhƣng lại không tóm tắt đƣợc, nên phải cần các entry trong bảng định
tuyến làm tăng kích thƣớc của bảng định tuyến và thêm Overhead cho quá trình định
tuyến. Ngƣợc lại, các địa chỉ IPv6 đƣợc cấp phát qua các ISP theo một kiểu phân cấp
địa chỉ giúp giảm đƣợc Overhead.
Trong IPv4 sử dụng nhiều Broadcast nhƣ ARP Request, trong khi IPv6 sử dụng
Neighbor Discovery Protocol để thực hiện chức năng tƣơng tự trong quá trình tự cấu
hình mà không cần sử dụng Broadcast. Bên cạnh đó, Multicast có giới hạn trong IPv6,
một địa chỉ Multicast có chứa một trƣờng scope (phạm vi) có thể hạn chế các gói tin
Multicast trong các node, trong các link, hay trong một tổ chức.
 Hỗ trợ tốt tính năng di động.
Tính di động (Mobility) là một tính năng rất quan trọng trong hệ thống mạng
ngày nay. Mobile IP là một tiêu chuẩn của IETF cho cả IPv4 và IPv6. Mobile IP cho
phép thiết bị di chuyển mà không bị đứt kết nối, vẫn duy trì đƣợc kết nối hiện tại.
Trong IPv4, mobile IP là một tính năng mới cần phải đƣợc thêm vào nếu cần sử dụng.
Ngƣợc lại với IPv6, tính di động đƣợc tích hợp sẵn, có nghĩa là bất kỳ node IPv6 nào
cũng có thể sử dụng đƣợc khi cần thiết.
Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
18

Hình 1.7 IPv6 Mobility.
Thêm vào đó phần header của định tuyến trong IPv6 làm cho Mobile IPv6 hoạt
động hiệu quả hơn Mobile IPv4. Chính vì vậy, trong tƣơng lai các thiết bị di động nhƣ
laptop, máy tính bảng, smartphone… sẽ dùng địa chỉ IPv6 tích hợp sử dụng trên cơ sở
hạ tầng của mạng viễn thông.
 Bảo mật cao.
IPSec (IP Security) là một tiêu chuẩn do IETF đƣa ra cho lĩnh vực an ninh

mạng IP, đƣợc sử dụng cho cả IPv4 và IPv6. Mặc dù các chức năng cơ bản là giống
hệt nhau trong cả hai môi trƣờng, nhƣng với IPv6 thì IPSec là tính năng bắt buộc.
IPsec đƣợc kích hoạt trên tất cả các node IPv6 và sẵn sàng để sử dụng. Tính sẵn sàng
của IPsec trên tất cả các node làm cho IPv6 Internet an toàn hơn.
 Header đơn giản hơn.
Header của IPv6 đơn giản và hợp lý hơn IPv4. IPv6 chỉ có 6 trƣờng và 2 địa
chỉ, trong khi IPv4 chứa 10 trƣờng và 2 địa chỉ. Do vậy các gói tin IPv6 di chuyển
nhanh hơn trong mạng. Dẫn đến tốc độ mạng sẽ đƣợc cải thiện.
 Tổng hợp địa chỉ (Addresss Aggregation).
Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
19

Hình 1.8 Tổng hợp địa chỉ cho định tuyến.
Addresss Aggregation là kỹ thuật tƣơng tự với kỹ thuật Address Summarize
trong IPv4. Một ISP sẽ tổng hợp tất cả các prefix của các khách hàng thành một tiền tố
duy nhất và thông báo tiền tố này với cấp cao hơn.
Việc tổng hợp địa chỉ sẽ làm cho bảng định tuyến gọn hơn và khả năng mở
rộng định tuyến nhiều hơn trên các Router. Dẫn đến sự mở rộng hơn các chức năng
mạng nhƣ tối ƣu hóa băng thông và tăng thông lƣợng sử dụng để kết nối đƣợc tới
nhiều hơn các thiết bị và dịch vụ trên mạng nhƣ: VoIP, tryền hình theo yêu cầu, Video
độ nét cao, ứng dụng thời gian thực, game-online, học tập hay hội thảo qua mạng…
 Đánh số lại thiết bị IPv6 (Renumbering)
Đánh số lại mạng IPv4 là điều những nhà quản trị rất quan ngại. Nó ảnh hƣởng
tới hoạt động mạng lƣới và tiêu tốn nhân lực cấu hình lại thông tin cho thiết bị trên
mạng.
Địa chỉ IPv6 đƣợc thiết kế có một cách thức đánh số lại mạng một cách dễ

dàng hơn. Một địa chỉ IPv6 gán cho node sẽ có hai trạng thái, đó là “còn đƣợc sử dụng
- preferred” và “loại bỏ - deprecated” tùy theo thời gian sống của địa chỉ đó. Máy tính
luôn cố gắng sử dụng các địa chỉ có trạng thái “còn đƣợc sử dụng”. Thời gian sống
của địa chỉ đƣợc thiết lập từ thông tin quảng bá của router. Do vậy, các máy tính trên
mạng IPv6 có thể đƣợc đánh số lại nhờ thông báo của router đặt thời gian hết hạn có
Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
20
thể sử dụng cho một prefix. Sau đó, router thông báo prefix mới để các máy tính tạo
lại địa chỉ IP. Trên thực tế, các máy tính có thể duy trì sử dụng địa chỉ cũ trong một
khoảng thời gian nhất định trƣớc khi xóa bỏ hoàn toàn.
1.5 So sánh Header của IPv4 và IPv6

Hình 1.9 IPv4 Header và IPv6 Header.
Header của IPv6 có 40 octet (hay độ lớn 40 byte) trái ngƣợc với 20 octet trong
IPv4. Tuy nhiên IPv6 có một số lƣợng các trƣờng ít hơn, nên giảm đƣợc thời gian xử
lý Header, tăng độ linh hoạt. Trƣờng địa chỉ lớn hơn 4 lần so với IPv4.
Không có Header checksum: Trƣờng checksum của IPv4 đƣợc bỏ đi vì các liên
kết ngày nay nhanh hơn và có độ tin cậy cao hơn vì vậy chỉ cần các Host tính
checksum còn Router thì khỏi cần. Ngoài ra Header checksum là 1 tham số sử dụng
để kiểm tra lỗi trong thông tin header, đƣợc tính toán ra dựa trên những con số của
header. Tuy nhiên, có một vấn đề nảy sinh là header chứa trƣờng TTL (Time to Live),
giá trị trƣờng này thay đổi mỗi khi gói tin đƣợc truyền qua 1 router. Do vậy, header
checksum cần phải đƣợc tính toán lại mỗi khi gói tin đi qua 1 router. Nếu giải phóng
router khỏi công việc này, chúng ta có thể giảm đƣợc trễ.
Không có sự phân đoạn theo từng hop. Trong IPv4, khi các packet quá lớn thì
Router có thể phân đoạn nó. Tuy nhiên, việc này sẽ làm tăng thêm Overhead cho

packet. Trong IPv6 chỉ có Host nguồn mới có thể phân đoạn một packet theo các giá
Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
21
trị thích hợp dựa vào một MTU path mà nó tìm đƣợc. Do đó, để hỗ trợ Host thì IPv6
chứa một hàm giúp tìm ra MTU từ nguồn đến đích.

Hình 1.10 Chi tiết IPv6 Header.
Các trƣờng có trong IPv6 Header :
 Version : Trƣờng chứa 4 bit 0110 ứng với số 6 chỉ phiên bản của IP.
 Traffic Class : Trƣờng 8 bit tƣơng ứng với trƣờng Type of Service (ToS) trong
IPv4. Trƣờng này đƣợc sử dụng để biểu diễn mức ƣu tiên của gói tin, ví dụ có
nên đƣợc truyền với tốc độ nhanh hay thông thƣờng, cho phép thiết bị có thể
xử lý gói một cách tƣơng ứng.
 Flow Label : Trƣờng hoàn toàn mới trong IPv6, có 20 bit chiều dài. Trƣờng
này biểu diễn luồng cho gói tin và đƣợc sử dụng trong các kỹ thuật chuyển
mạch đa lớp (multilayer switching), nhờ đó các gói tin đƣợc chuyển mạch
nhanh hơn trƣớc. Bằng cách sử dụng trƣờng này, nơi gửi gói tin hoặc thiết bị
hiện thời có thể xác định một chuỗi các gói tin, ví dụ VoIP, thành 1 dòng, và
yêu cầu dịch vụ cụ thể cho dòng đó. Ngay cả trong IPv4, một số các thiết bị
giao tiếp cũng đƣợc trang bị khả năng nhận dạng dòng lƣu lƣợng và gắn mức
ƣu tiên nhất định cho mỗi dòng. Tuy nhiên, những thiết bị này không những
kiểm tra thông tin tầng IP ví dụ địa chỉ nơi gửi và nơi nhận, mà còn phải kiểm
tra cả số port là thông tin thuộc về tầng cao hơn. Trƣờng Flow Label trong IPv6
cố gắng đặt tất cả những thông tin cần thiết vào cùng nhau và cung cấp chúng
Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011


Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
22
tại tầng IP.
 Payload Length : Trƣờng 16 bit. Tƣơng tự trƣờng Toal Length trong IPv4, xác
định tổng kích thƣớc của gói tin IPv6 (không chứa header).
 Next Header : Trƣờng 8 bit. Trƣờng này sẽ xác định xem extension header có
tồn tại hay không, nếu không đƣợc sử dụng, header cơ bản chứa mọi thông tin
tầng IP. Nó sẽ đƣợc theo sau bởi header của tầng cao hơn, tức là header của
TCP hay UDP, và trƣờng Next Header chỉ ra loại header nào sẽ theo sau.
 Hop Limit : Trƣờng 8 bit. Trƣờng này tƣơng tự trƣờng Time to live của IPv4.
Nó có tác dụng chỉ ra số hop tối đa mà gói tin IP đƣợc đi qua. Qua mỗi hop hay
router, giá trị của trƣờng sẽ giảm đi 1.
 Source Address : Trƣờng này gồm 16 octet (hay 128 bit), định danh địa chỉ
nguồn của gói tin.
 Destination Address : Trƣờng này gồm 16 octet (hay 128 bit), định danh địa
chỉ đích của gói tin.
Ngoài ra IPv6 Header còn có thêm Extension Headers, là phần Header mở
rộng. IPv6 ứng dụng một hệ thống tách biệt các dịch vụ gia tăng khỏi các dịch vụ cơ
bản và đặt chúng trong header mở rộng (extension header), phân loại các header mở
rộng theo chức năng của chúng. Làm nhƣ vậy, sẽ giảm tải nhiều cho router, và thiết
lập nên đƣợc một hệ thống cho phép bổ sung một cách linh động các chức năng.

Hình 1.11 Thứ tự header trong gói tin IPv6.
Extension Headers bao gồm 6 loại, khi sử dụng cùng lúc nhiều extension
header, thƣờng có một khuyến nghị là đặt chúng theo thứ tự sau: Hop-by-Hop
Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011


Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
23
Options, Destination Options, Routing, Fragment, Authentication and Encapsulating
Security Payload, Upper-layer.
 Hop-by-Hop options header : Header này (giá trị = 0) xác định một chu trình
mà cần đƣợc thực hiện mỗi lần gói tin đi qua một router.
 Destination Options header : Header này (giá trị = 60) đƣợc sử dụng nếu có
Routing Header. Để xác định chu trình cần thiết phải xử lý bởi node đích. Có
thể xác định tại đây bất cứ chu trình nào. Thông thƣờng chỉ có những node đích
xử lý header mở rộng của IPv6. Nhƣ vậy thì các header mở rộng khác ví dụ
Fragment header có thể cũng đƣợc gọi là Destination Option header. Tuy
nhiên, Destination Option header khác với các header khác ở chỗ nó có thể xác
định nhiều dạng xử lý khác nhau. Mobile IP thƣờng sử dụng Header này.
 Routing header : Routing header (giá trị = 43) đƣợc sử dụng để xác định
đƣờng dẫn định tuyến. Ví dụ, có thể xác định nhà cung cấp dịch vụ nào sẽ đƣợc
sử dụng, và sự thi hành bảo mật cho những mục đích cụ thể. Node nguồn sử
dụng Routing header để liệt kê địa chỉ của các router mà gói tin phải đi qua.
Các địa chỉ trong liệt kê này đƣợc sử dụng nhƣ địa chỉ đích của gói tin IPv6
theo thứ tự đƣợc liệt kê và gói tin sẽ đƣợc gửi từ router này đến router khác
tƣơng ứng.
 Fragment header : Fragment header đƣợc sử dụng khi nguồn gửi gói tin IPv6
gửi đi gói tin lớn hơn Path MTU, để chỉ xem làm thế nào khôi phục lại đƣợc
gói tin từ các phân mảnh của nó. MTU (Maximum Transmission Unit) là kích
thƣớc của gói tin lớn nhất có thể gửi qua một đƣờng dẫn cụ thể nào đó. Trong
môi trƣờng mạng nhƣ Internet, băng thông hẹp giữa nguồn và đích gây ra vấn
đề nghiêm trọng. Cố gắng gửi một gói tin lớn qua một đƣờng dẫn hẹp sẽ làm
quá tải. Trong địa chỉ IPv4, mối router trên đƣờng dẫn có thể tiến hành phân
mảnh (chia) gói tin theo giá trị của MTU đặt cho mỗi interface. Tuy nhiên, chu
trình này áp đặt một gánh nặng lên router. Bởi vậy trong địa chỉ IPv6, router

không thực hiện phân mảnh gói tin (các trƣờng liên quan đến phân mảnh trong
header IPv4 đều đƣợc bỏ đi).
 Authentication and Encapsulating Security Payload header :
Authentication header (giá trị = 51) và ESP header (giá trị = 50) đƣợc sử dụng
Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
24
trong IPSec để xác thực, đảm bảo tính toàn vẹn và tính bảo mật của 1 gói tin,
đƣợc sử dụng để xác định những thông tin liên quan đến mã hoá dữ liệu.
 Upper-layer header : Trƣờng này đƣợc xem là header quy định trƣờng ở trên
tầng IP, xác định cách thức dịch chuyển gói tin. 2 giao thức dịch chuyển chính
là TCP (giá trị = 6) và UDP (giá trị = 17).
1.6 Định nghĩa cách biểu diễn địa chỉ IPv6
1.6.1 Các quy tắc biểu diễn
128 bit của IPv6, đƣợc chia ra thành 8 Octet, mỗi Octet chiếm 2 byte (4 bit),
gồm 4 số đƣợc viết dƣới hệ cơ số Hexa, và mỗi nhóm đƣợc ngăn cách nhau bằng dấu
hai chấm.
IPv6 là 1 địa chỉ mới nên chúng ta không xài hết 128 bit, vì vậy sẽ có nhiều số
0 ở các bit đầu nên ta có thể viết rút gọn để lƣợc bỏ số 0 này.
Ví dụ địa chỉ : 1088:0000:0000:0000:0008:0800:200C:463A
Ta có thể viết 0 thay vì phải viết là 0000, viết 8 thay vì phải viết 0008, viết 800
thay vì phải viết là 0800. Địa chỉ đã đƣợc rút gọn: 1088:0:0:0:8:800:200C:463A
IPv6 còn có một nguyên tắc nữa là chúng ta có thể nhóm các số 0 lại thành 2
dấu hai chấm “::”, địa chỉ ở trên, chúng ta có thể viết lại nhƣ sau:
1088::8:800:200C:463A
Qua ví dụ trên, ta sẽ rút ra đƣợc 3 nguyên tắc:
 Trong dãy địa chỉ IPv6, nếu có số 0 đứng đầu có thể loại bỏ. Ví dụ 0800 sẽ

đƣợc viết thành 800, hoặc 0008 sẽ đƣợc viết thành 8.
 Trong dãy địa chỉ IPv6, nếu có các nhóm số 0 liên tiếp, có thể đơn giản các
nhóm này bằng 2 dấu :: (chỉ áp dụng khi dãy 0 liên tiếp nhau).
 Trong IPv6, chúng ta chỉ có thể sử dụng 2 dấu hai chấm một lần với địa chỉ.
Không đƣợc viết ::AB65:8952::, vì nếu viết nhƣ thế sẽ gây nhầm lần khi dịch
ra đầy đủ.
Ví dụ tổng hợp :
 2031:0000:130F:0000:0000:09C0:876A:130B  ĐÚNG
 2031:0:130f::9c0:876a:130b  ĐÚNG
Khóa Luận Tốt Nghiệp – Ngành Kỹ Thuật Mạng
2011

Nguyễn Thanh Long – K13TMT
Khoa CNTT – Trƣờng Đại học Duy Tân
25
 2031::130f::9c0:876a:130b  SAI (chỉ đƣợc dùng 1 lần dấu 2 chấm)
 FEC0:CD:FXB9:0067::2A4  SAI (không tồn tại X trong hệ Hexa)
 FF01:0:0:0:0:0:0:1  FF01::1
 0:0:0:0:0:0:0:1  ::1 (địa chỉ Loopback trong IPv6)
 0:0:0:0:0:0:0:0  :: (địa chỉ đặc biệt)
1.6.2 Sử dụng các địa chỉ IPv6 trong việc truy cập URL
Chúng ta có thể truy cập một trang web bằng tên hoặc bằng địa chỉ IP. Ví dụ
trang web dtu.edu.vn , có địa chỉ ip tƣơng ứng là 222.255.128.204. Vậy chúng ta
hoàn toàn có thể vào website bằng cách gõ: http:// 209.85.175.106.
Tƣơng tự nhƣ vậy chúng ta có thể truy cập một trang web bằng địa chỉ IPv6
nhƣng phải để nó trong cặp dấu [ ]. Ví dụ:
http://[FEDL:8435:7356:EADC:BA98:2010:3280:ABCD]
Ngoài ra, chúng ta cũng có thể thêm số port vào địa chỉ URL, Ví dụ:
http://[fe80::d16d:c70d:e6a9:9775]:8080


Hình 1.12 Truy cập website bằng địa chỉ IPv6 với port 8080.

×