Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

sử dụng một số phương pháp dạy học gây hứng thú, phát huy tính tích cực cho học sinh ở môt số bài học trong chương trình Địa lí bậc THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.43 KB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT BÁ THƯỚC
SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GÂY HỨNG THÚ,
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH VÀO GIẢNG DẠY MỘT
SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ BẬC THPT
Người thực hiện: Mai Văn Hoàn
Chức vụ: Bí thư Đoàn trường
Đơn vị công tác: Trường THPT Bá
Thước
SKKN thuộc lĩnh vực Địa lí
B¸ Thíc, th¸ng 04 n¨m 2012
1
PHAN MộT
đặt vấn đề
I. LY DO CHOẽN ẹE TAỉI:
y nay cựng vi s phỏt trin mnh m ca nn kinh t xó hi, ca chớnh
sỏch m ca v nn kinh t th trng ang tỏc ng v lm thay i mnh m
n nhiu lnh vc ca cuc sng, trong ú cú giỏo dc.
Thc t cho thy xu hng ca giỏo dc ngy nay ang cú s thay i
nhanh chúng theo chiu hng thc dng ca nn kinh t v yờu cu xó hi,
chớnh vỡ l ú trong h thng giỏo dc cú nhiu mụn hc khụng ỏp ng c
nhu cu ca iu kin nn kinh t xó hi nờn phn ln hc sinh khụng chỳ ý n
vic hc tp cỏc mụn hc ú, trong ú cú mụn a lớ.
Mt khỏc, cng vi s phỏt trin mnh m ca nn kinh t xó hi ó tỏc
ng vo ý thc ca con ngi, c bit l hc sinh to cho cỏc em cú nhng
nhn thc cao, cng nh tớnh sỏng to trong hc tp v tip cn kin thc. Vỡ th
trong quỏ trỡnh dy hc cú nhiu giỏo viờn khụng tip cn, khụng i mi, sỏng
to m vn gi li dy hc th ng (c chộp, thuyt trỡnh) ó gõy ra s nhm
chỏn trong mụn hc, c bit l vi mụn hc a lớ.
Vic tỡm ra cỏc phng phỏp dy hc gõy hng thỳ v phỏt huy tớnh ch
ng, sỏng to ca hc sinh l rt cn thit i vi mụn a lớ trong iu kin


giỏo dc hin nay. Nhng ỏp dng thnh cụng cỏc phng phỏp ny ũi hi
c ngi dy v ngi hc phi cú mt vn kin thc nht nh tip cn v
thc hin phng phỏp.
Vi c im cu trỳc ni dung chng trỡnh sỏch giỏo khoa a lớ trung
hc ph thụng v tỡnh hỡnh thc t ca trng THPT Bỏ Thc, tụi ó tỡm hiu,
nghiờn cu v ỏp dng trong nhiu nm ó cho thy tớnh tớch cc v hiu qu
trong quỏ trỡnh s dng mt s phng phỏp dy hc gõy hng thỳ, phỏt huy
tớnh tớch cc cho hc sinh mụt s bi hc trong chng trỡnh a lớ bc
2
THPT. Hụm nay bn thõn tụi mnh dn a ra ng nghip cựng tham
kho.
ii. Mục đích nghiên cứu
ic nghiờn cu ti nhm to ra mt cỏi nhỡn mi v s thay i
phng phỏp ging dy v hc tp ca giỏo viờn v hc sinh, ng thi to ra s
hng thỳ, tớch cc trong quỏ trỡnh hc tp b mụn a lớ, cng nh em li
nhng hiu qu tt cho cụng tỏc ging dy ca giỏo viờn trong thi kỡ mi.
Nghiờn cu ti cũn nhm thỳc y s phỏt trin t duy, trớ tu ca hc
sinh trong quỏ trỡnh t vn ng tip cn, tỡm tũi v khỏm phỏ i tng
nghiờn cu mụt cỏch ch ng nht, tớch cc.
III. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
o thi gian cú hn nờn ti ch cp n nhng ni dung c bn nht
ca ba phng phỏp dy hc gõy hng thỳ, phỏt huy tớnh tớch cc ca hc sinh
ú l (Phng phỏp tho lun, phng phỏp t vn , phng phỏp úng
vai) ỏp dng ba phng phỏp trờn vo vic thit k giỏo ỏn v ging dy mt
s bi trong chng tỡnh a lớ bc THPT.
PHN HAI
giải quyết vấn đề
CHNG I
CƠ Sở L LUN CHUNG CủA CáC VấN Đề LIÊN QUAN.
I. QUAN NIM V DY HC GY HNG TH- PHT HUY TNH TCH

CC CA HC SINH.
I. 1. Quan nim v dy hc gõy hng thỳ
Hng thỳ l kt qu ca s hỡnh thnh v phỏt trin nhõn cỏch cỏ nhõn, nú
phn ỏnh mt cỏch khỏch quan, tớch cc thỏi ca cỏ nhõn vi nhng i
tng ang tn ti trong hin thc. Chớnh vỡ vy, to hng thỳ trong quỏ trỡnh
hc tp l tỏc ng vo mụi trng dy hc, tỏc ng vo ch th giỏo dc s
3
hưng phấn, tính gợi ý, kích thích sự tư duy, tìm kiếm để dẫn đến sự khám phá và
thoả mãn với ý thức và nhận thức của bản thân chủ thể về các sự vật, hiện tượng
khách quan.
I. 2. Quan niệm tích cực.
Là hoạt động của cá nhân tự chiếm lĩnh tri thức, tự hoạt động trong nhận
thức nhằm phát triển tư duy sáng tạo của bản thân( tích cực là sự nỗ lực của bản
thân để hồn thành một nhiệm vụ đạt kết quả cao nhất). Có ba mức độ tích cực:
Bắt chước, tìm tòi và sáng tạo.
MÔ HÌNH DẠY HỌC ĐỊA LÝ HƯỚNG TẬP TRUNG VÀO HỌC SINH
I. 3. Dạy học gây hứng thứ-phát huy tính tích cực cho học sinh.
4
- Hướng dẫn
- Tổ chức
-
Điều khiển
kkkekkkkkk
Khái niệm mối
liên hệ quy
luật…
-Làm việc cá nhân (nghiên cứu
tìm tòi, khám phá)
-Trao đổi, thảo luận (hợp tác)
-Tự đánh giá và phán xét điều

chỉnh.
K
T
H
S
GV
Dy hc gõy hng thỳ- phỏt huy tớnh tớch ca hc sinh l giỏo viờn ỏp
dng nhng phng phỏp dy hc nhm kớch thớch s hng phn, thớch thỳ, tớnh
t giỏc nng ng ca hc sinh, qua ú hc sinh chim lnh tri thc, phỏt trin
t duy ca mỡnh
- Hc sinh hot ng da trờn vic t chc ca giỏo viờn (t cõu hi, yờu cu
nhn vai.hc sinh quan sỏt thụng qua thy, bn, nghe v hoi nghi, suy ngh,
cú thỏi , quan im riờng, cựng trao i, tỡm kim kin thc t cỏc ngun)
- Dy hc th no hc sinh lm nhiu, giỏo viờn lm ớt.
* Cụng vic thit k bi ging theo hng tớch cc.
- ũi hi phi cú s u t trớ tu, thi gian ca giỏo viờn.
- S dng phng phỏp phự hp vi i tng ca mỡnh dy.
- Giỏo viờn phi cú trỡnh nht nh khi ỏp dng phng phỏp
v phng tin dy hc.
- Cú s u t v phng tin dy hc tt, nhm phỏt huy tớnh ch ng sỏng
to ca hc sinh.
I. 4. Cỏc hỡnh thc dy hc gõy hng thỳ, phỏt huy tớnh tớch cc cho hc
sinh.
+ Lm vic cỏ nhõn.
+ Lm vic theo nhúm.
+ Lm vic theo lp.
I. 4. 1. Dy hc cỏ nhõn:
T chc cao vic cỏ th hoỏ hc tp ca hc sinh ton trng phm cht
nng lc ca mi em, to c hi cho cỏc em phỏt huy ht s trng, rốn luyn
cho cỏc em k nng t hc, t hot ng.

- Giỏo viờn t chc cho hc sinh thc s lm vic vi cỏc bi tp: tranh nh,
bn , s , bng s liu thng kờ thu thp kin thc cn nm, v tr li
cỏc cõu hi, thc hin cỏc bi tp, cỏc ch do giỏo viờn t ra. Trong quỏ
trỡnh lm vic, giỏo viờn hng dn trc tip, gúp ý, sa cha.
* iu kin tin hnh:
- Hc sinh phi cú phng tin hc tp cn thit phự hp vi mi bi hc.
5
GV laứm
Laứm hoùc
sinh
- Giáo viên soạn các phiếu học tập trên đó ghi rõ các bài tập, nhiệm vụ cụ thể,
hướng dẫn cho các em dựa vào đó để làm việc.
Hình thức dạy học cá nhận rất đa dạng, ngoài phiếu học tập còn có một số
hình thức khác như: làm bài tập và trả lời một số câu hỏi trong SGK. Hoạt động
này giúp các em nắm được kiến thức qua hoạt động độc lập, rèn luyện kĩ năng
địa lí, làm quên với phương pháp tự học, tự nghiên cứu.
I. 4. 2. Dạy học theo nhóm:
Là hình thức đề cao vai trò sự hợp tác của hoạt động tập thể và đề cao vai
trò của cá nhân trong tập thể.
Qua dạy học nhóm giúp các em rèn luyện kĩ năng biết lắng nghe, biết thể
hiện để lựa chọn, tiếp nhận hiểu biết của người khác, biết trình bày hiểu biết của
mình cho người khác nghe bằng nhiều hình thức, tập dượt công tác tổ chức điều
khiển, tập ghi chép chọn lọc, thống kê và sử lí thông tin.
Dạy học theo nhóm gồm 4 bước sau:
- Chia nhóm.
- Giao nhiệm vụ cho nhóm, điều khiển và gợi ý học sinh làm bài.
- Học sinh báo cáo kết quả làm việc trước lớp.
- Giáo viên bổ xung, kết luận ý đúng, nhận xét đánh giá.
* Các hình thức dạy học theo nhóm:
+ Thảo luận về một vấn đề học tập.

+ Tìm hiểu, điều tra một vấn đề thực tế hay trao đổi xung quanh một đề tài.
+ Đóng vai để thể hiện và truyền tải nội dung của đối tượng thông qua xây
dựng cốt truyện.
+ Ôn tập tổng kết kiến thức, sau một chương hay một phần chương trình.
+ Thực hiện một bài tập, nhiệm vụ học tập với bản đồ, bảng số liệu hay khảo
sát một số vấn đề thực tế.
+ Tổng kết một hoạt động.
+ Xây dựng kế hoạch phương án hoạt động.
I. 4. 3. Dạy học theo lớp:
6
Là hình thức cơ bản, phổ biến từ trước song phù hợp với kiểu dạy học đề
cao vai trò của giáo viên, tổ chức cho học sinh tìm hiểu kiến thức đã được chuẩn
bị sẵn bằng các phương tiện dạy học, bằng các bài tập thực hành.
II. mét sè PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GÂY HỨNG THÚ, PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH.
II. 1. Phương pháp thảo luận.
II. 1. 1. Khái niệm.
Là phương pháp giáo viên cấu tạo bài học (hay một phần bài học) dưới
dạng các bài tập nhận thức hay các vấn đề kế tiếp nhau, nêu lên để học sinh mạn
đàm, trao đổi với nhau, trình bày ý kiến cá nhân hay đại diện cho một nhóm
trước toàn lớp. Trong phương pháp này học sinh giữ vai trò tích cực, chủ động
tham gia trao đổi, thảo luận, giáo viên giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý, thiết kế,
định hướng và tổng hợp.
Phương pháp thảo luận trong dạy học là một dạng của phương pháp hợp
tác. Các hoạt động của mỗi cá nhân trong lớp được tổ chức, phối hợp theo chiều
đứng (Thầy - trò) và theo chiều ngang (Trò - trò) để đạt được mục tiêu chung.
Phương pháp ngoài việc giúp cho giáo viên đánh giá được kiến thức, kỹ năng và
phương pháp làm việc của học sinh, còn giúp cho giáo viên hiểu được thái độ
của học sinh.
II. 1. 2. Đặc điểm:

- Phương pháp thảo luận mục đích khuyến khích sự phân tích một vấn đề, hay
các ý kiến khác nhau của học sinh trong những trường hợp nhất định , nó mang
lại sự thay đổi thái độ của những người tham gia.
- Phương pháp thảo luận thường được tiến hành ở học sinh lớn tuổi cuối cấp.
- Thảo luận là một phương pháp không chỉ diễn ra ở trong lớp mà còn diễn ra
ở ngoài lớp (sân trường, ở nhà theo nhóm bạn học, ở ngoài thực địa khi đi thực
tế).
- Kết quả của bất kì một cuộc thảo luận nào cũng phải dẫn đến một kết quả,
một kết luận hay một giải pháp, hoặc một sự khái quát trên cơ sở ý kiến đã trình
bày.
7
II. 1. 3. Các hình thức và kĩ thuật thực hiện.
- Thảo luận nhóm:
Chia lớp thành một số nhóm (Từ 6 -8 người) mỗi nhóm được giao một
hay một số vấn đề cụ thể có yêu cầu về nội dung, thời gian, cách tiến hành….sau
khi thảo luận nhóm xong giáo viên tổ chức thảo luận toàn lớp bằng cách mỗi
nhóm cử một đại diện lên trình bày kết quả thảo luận được tiến hành theo bốn
bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị thảo luận:
Chia nhóm, cử nhóm trưởng, thư kí và vị trí chỗ ngồi.
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
Giáo viên giao nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể để tất cả các học sinh trong lớp
đều hiểu, trong quá trình thảo luận yêu cầu các thành viên trong nhóm tập trung
thảo luận đóng góp ý kiến sôi nổi có ghi chép cẩn thận và có tổng hợp ý kiến.
Bước 3: Tiến hành thảo luận:
Học sinh trao đổi bàn bạc, phân tích vấn đề không tranh cãi.
Giáo viên quan sát các nhóm, theo dõi, uốn nắn lệch lạc và điều chỉnh
đúng hướng chú ý phát hiện các điểm đã thống nhất và các điểm còn tranh luận
chưa đưa đến kết quả của từng nhóm.
Giáo viên không giải đáp các thắc mắc ngay mà hướng cho học sinh

hướng đi và nguồn huy động kiến thức (số liệu, tư liệu) cần thiết cho việc làm
sáng tỏ vấn đề.
Bước 4: Tổng kết thảo luận:
Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
Các nhóm khác hoặc thành viên trong lớp nêu ý kiến khác với kết quả
thảo luận của nhóm bạn (nếu có) hoặc đề xuất kết quả hợp lí hơn.
Giáo viên tổng kết làm rõ các nội dung, nhận thức và uốn nắn những sai
sót, sửa chữa những lệch lạc, giải đáp thắc mắc hoặc làm sáng tỏ các vấn đề lý
thú nảy sinh trong quá trình thảo luận.
- Thảo luận theo nhóm xuất phát và nhóm chuyên sâu:
Bước 1: Chuẩn bị thảo luận:
8
Chia lớp thành các nhóm học sinh, mỗi nhóm khoảng 5 người, mỗi người
được đánh số thứ tự từ 1 đến 5, các nhóm này được gọi là nhóm xuất phát.
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
Mỗi học sinh trong nhóm được giao nhiệm vụ cụ thể, chẳng hạn mỗi
người được giao đọc và nghiên cứu một phần trong nội dung bài và suy nghĩ
cách trả lời.
Bước 3: Tiến hành thảo luận:
Những người có số giống nhau trong các nhóm khác nhau tìm đến nhau
thành lập một nhóm mới. Các nhóm này gọi là nhóm chuyên sâu, cùng trao đổi,
thảo luận một nhiêm vụ giống nhau.
Bước 4: Tổng kết thảo luận:
Tất cả các thành viên trở về nhóm ban đầu (nhóm xuất phát) để thông tin
lại những gì mà mình học được từ nhóm chuyên sâu:
- Thảo luận ghép đôi: (tuân thủ theo 4 bước)
Trước hết thảo luận ở hai người ngồi gần nhau sau đó ghép hai người
thành nhóm 4 người, tiếp tục thảo luận ghép 8, 16….cuối cùng là thống nhất
toàn lớp thảo luận.
- Thảo luận toàn lớp: (tuân thủ theo 4 bước)

Do giáo viên chủ trì điều khiển học sinh đóng góp ý kiến, thảo luận một
bài hay là một phần của bài học, giáo viên chuẩn bị kĩ hệ thống các câu hỏi và
tiến hành thảo luận giải quyết từng vấn đề cụ thể một.
II. 1. 4. Ưu nhược điểm của phương pháp thảo luận:
Ưu điểm:
- Kiến thức: Giúp học sinh mở rộng đào sâu kiến thức, thông qua suy nghĩ,
phát hiện những kiến thức mới trong khi thảo luận.
- Kĩ năng: Hình thành và phát triển kĩ năng trình bày, tranh luận, thuyết trình,
bồi dưỡng phương pháp tự nghiên cứu.
- Thái độ: Giáo viên có thể thấy được thái độ, quan điểm của học sinh, năng
lực của học sinh trong quá trình thảo luận.
Nhược điềm:
9
- Tốn nhiều thời gian, lượng kiến thức ít nếu như học sinh không năng động.
- Dễ rơi vào làm việc tập trong ở một bộ phận học sinh tích cực, gây ốn ào
kém hiệu quả.
- Tạo ra hiện tượng một bộ phận học sinh ỷ lại cho người khác, thiếu trách
nhiệm trong đóng góp ý kiến nếu như giáo viên tổ chức không tốt và học sinh
của lớp không năng động.
II. 1. 5. Điều kiện thảo luận:
- Không gian thảo luận chuẩn bị sẵn, có phòng thảo luận (chuyên dụng) càng
tốt.
- Giáo viên giữ vai trò tổ chức điều khiển cho học sinh.
- Đòi hỏi nhiều phương tiện trực quan khác nhau.
- Cần nhiều thời gian thảo luận.
- Giáo viên phải có kiến thức vững chắc chuyên sâu về vấn đề cần thảo luận.
II. 1. 6. Khả năng kết hợp với các phương pháp khác:
Có thể kết hợp với nhiều phương pháp khác nhau như:
- Thuyết trình, minh hoạ.
- Nêu vấn đề.

- Điều tra.
II. 2. Phương pháp đặt vấn đề (Tranh luận).
II. 2. 1. Khái niệm:
- Phương pháp đặt vấn đề là một phương pháp dạy học gây hứng thú, phát huy
tính tích cực của học sinh trong đó các vấn đề được đặt ra thường nảy sinh từ
một đến hai chiều hướng tư duy đối lập nhau của cùng một vấn đề, một sự vật
hiện tượng đang tồn tại, đòi hỏi phải có những dẫn chứng, những kiến thức đúng
đắn nhằm lí luận và đi đến giải quyết vấn đề đó.
- Phương pháp đặt vấn đề cũng là một dạng của phương pháp hợp tác. Các
thành viên trong một nhóm có cùng chung quan điểm và nhận định về vấn đề đặt
ra và cùng nhau suy nghĩ, tư duy để tìm ra những luận chứng đúng đắn dựa trên
sự lập luận để nhằm bảo vệ quan điểm của mình, cũng như đi đến thuyết phục
nhóm đối lập.
10
II. 2. 2. Đặc điểm:
Phương pháp đặt vấn đề thường được sử dụng nhằm mục đích giải quyết
một vấn đề thông qua sự tranh luận của các nhóm, các nhóm từ đó nhằm làm
kích động mạnh đến tư duy của học sinh, buộc học sinh phải dùng tư duy và trí
tuệ của mình để tìm cơ sở bảo vệ cho quan điểm của mình.
- Phương pháp đặt vấn đề thường được thiết kế theo dạng câu hỏi giả định (có
hay không) kích thích tư duy với nhiều trạng thái nhận thức khác nhau, nhưng
chủ yếu nhằm nảy sinh mâu thuẫn đối lập giữa hai trường phái “có” và “không”
từ đó đòi hỏi phải đi giải quyết mâu thuẫn đó để thoả mãn sự nhận thức vấn đề.
- Phương pháp đặt vấn đề cũng có thể diễn ra ở ngoài lớp học, ở những buổi
học nhóm, những buổi hội thảo….
- Kết quả của sự tranh luận có thể không đi đến cái đích cần tìm nhưng dựa
trên cơ sở đó giáo viên giải thích để đi đến nhận định chung nhất một quan điểm
đúng đắn của vấn để cần tìm hiểu. Qúa trình tư duy của học sinh của các nhóm
lúc này sẽ dễ dàng hình thành nhận thức đúng đắn về vấn đề đã được tranh luận
thông qua nhiều ý kiến, nhiều luận cứ sát thực.

II. 2. 3. Các hình thức và kĩ thuật thực hiện:
Điểm hay nhất của phương pháp này là nó diễn ra một cách tự nhiên, có
thể trong lúc giáo viên vào bài, vào đề mục, cũng có thể diễn ra trong lúc một
học sinh nào đó đang giải quyết một vấn đề nào đó liên quan đến nội dung chính
của phần cần tìm hiểu.
Trong bài học địa lí có một số vấn đề có thể làm xuất hiện hai (hoặc
nhiều) cách giải quyết khác nhau. Giáo viên có thể nêu ra các khả năng giải
quyết, sau đó đặt câu hỏi chung cho toàn lớp và lấy ý kiến (bằng cách đưa tay)
để phân loại số em theo cách này, số em theo cách khác. Sau đó, giáo viên đặt
câu hỏi "Tại sao em chọn cách này mà không chọn cách khác?" để học sinh theo
cách khác nhau tranh luận với nhau. Trong quá trình tranh luận, giáo viên nên có
sự gợi ý hướng các em vào chủ đề chính, không đi quá xa, hoặc uốn nắn, sửa
chữa kịp thời các ý kiến thiếu chính xác. Kết quả cuối cùng cần có sự khẳng
định của giáo viên trên cơ sở giải thích rõ ràng và lí lẽ thuyết phục, kết hợp với
11
tổng kết ý kiến của học sinh. (Lưu ý: có thể có cách giải quyết vấn đề được
nhiều em ủng hộ hơn, nhưng chưa phải là cách đúng nhất).
- Đặt vấn đề cho toàn lớp.
* Các bước tiến hành:
Bước 1: Chọn chủ đề đặt vấn đề:
- Việc lựa chọn chủ đề trong loại phương pháp đặt vấn đề là hết sức quan
trọng, bởi vì:
+ Chủ đề được lựa chọn để đặt vấn đề phải bao hàm hai mặt của một vấn đề,
làm cho người giải quyết nó phải đứng trước một trong hai sự lựa chọn (có cần
hoặc không cần).
+ Chủ đề được lựa chọn thường phải là những phần trọng tâm của bài học
mang tính chất nhận thức cao về bản chất của vấn đề cần nhận định.
Bước 2: Đặt câu hỏi có vấn đề:
- Câu hỏi trong phương pháp đặt vấn đề đưa ra phải hàm chứa các nhận định
mang chiều hướng trái ngược nhau, từ đó hình thành nên hai trường phái có

quan điểm và nhận định khác nhau về cùng một vấn đề được đặt ra trước đó.
Bước 3: Kích thích và điều khiển học sinh giải quyết vấn đề:
- Khi câu hỏi được đặt ra, giáo viên phải là người đóng vai trò khởi sướng để
kích thích tư duy của học sinh và khuyến khích học sinh nhận định vấn đề và
bảo vệ quan điểm của vấn đề mà mình vừa nhận định.
- Lúc này lớp học sẽ tự động chia ra thành hai nhóm đối lập nhau về quan
điểm nhìn nhận vấn đề, giáo viên phải đóng vai trò là trọng tài ở giữa để điều
khiển sự tranh luận của các bên thông qua những ý kiến lập luận nhằm chứng
minh và bảo vệ cho quan điểm của nhóm mình.
- Khi điểu hành tranh luận giáo viên cần lưu ý tránh tình trạng tranh luận dẫn
đến cãi nhau…
Bước 4: Kết thúc tranh luận, tổng kết vấn đề:
- Nếu cuộc tranh luận ngã ngũ và tự kết thúc được theo chiều hướng đúng về
mặt kiến thức thì tốt, còn nều cuộc tranh luận không ngã ngũ hoặc không kết
thúc được thì tuỳ thuộc vào thời gian, tuỳ thuộc vào tính chất và tình hình thực
12
tế của cuộc tranh luận mà giáo viên tự quyết định kết thúc tranh luận sau đó
phân tích vấn đề và kết luận xem bên nào nhận định đúng và đưa ra được nhiều
những bằng chứng, những kiến thức để bảo vệ cho quan điểm của mình. Thông
qua đó giáo viên kết luận lại bản chất của vấn đề một lần nữa để học sinh nắm
bản chất của vấn đề.
- Đặt vấn đề theo từng nhóm.
* Các bước tiến hành:
- Tuân thủ theo 4 bước như đặt vấn đề cho toàn lớp nhưng ở hình thức này mỗi
nhóm được đặt riêng một vấn đề để nhận định và trình bày quan điểm của nhóm
để cùng giải quyết.
II. 3. Phương pháp đóng vai.
II. 3. 1. Khái niệm:
Đóng vai là phương pháp, trong đó HS đóng các vai khác nhau thể hiện
các sự vật, hiện tượng địa lí trong mối quan hệ của chúng, từ đó nắm kiến thức

bài học.
II. 3. 2. Đặc điểm:
Phương pháp đóng vai được đặc trưng bởi một hoạt động với các nhân vật
giả định, mà trong đó, các tình thế trong thực tiễn cuộc sống được thể hiện tức
thời thành những hành động có tính kịch. Các hành động có tính kịch được xuất
phát từ chính sự hiểu biết, óc tưởng tượng và trí sáng tạo của các em, không cần
phải qua tập dượt hay dàn dựng công phu.
II. 3. 3. Hình thức và kĩ thuật thực hiện:
- Phương pháp đóng vai được tiến hành theo các bước sau:
+ Nêu bối cảnh, mục tiêu, yêu cầu, tạo không khí đóng vai.
+ Lựa chọn vai.
+ Theo các vai trình diễn.
+ Cho HS thảo luận xung quanh nội dung các vai diễn, rút ra những kết luận
cần thiết phù hợp với nội dung bài học.
13
(Chỳ ý: Nu thi gian cũn nhiu, cú th cho mt s HS khỏc thay mt s vai
trỡnh din, hoc lp li ni dung úng vai vi mt "kớp" HS khỏc).
CHNG II
THC TRNG CA VIC DY V HC NGY NAY
1. Thc trng chung:
Trờn thc t hin nay, khụng ớt cỏc trng, cỏc giỏo viờn dy mụn a
Lớ vn cũn s dng ph bin cỏc phng phỏp dy hc truyn thng (ch yu l
thuyt trỡnh, c chộp) to cho hc sinh li tip thu th ng chỏn nn.
Nhiu giỏo viờn cung cp kin thc trn lan thiu cht lc, thiu s u t
v giỏo ỏn.
t s dng bn , tranh nh, ớt s dng cỏc phng phỏp mi, dn n
vic to cho hc sinh mt tõm lớ nhm chỏn, ngi hc.
2. Thc trng ca trng THPT Bỏ Thc:
i vi trng THPT Bỏ Thc, do c thự ca mt trng min nỳi cao nờn
lõu nay nhiu giỏo viờn khụng ch b mụn a lớ cú quan im l (hc sinh

min nỳi ch cn dy theo phng phỏp truyn thng l phự hp) nờn ó khụng
tớch cc trong quỏ trỡnh tỡm tũi v i mi phng phỏp dy hc cho phự hp
vi s phỏt trin chung ca nn giỏo dc, cng nh s phỏt trin t duy ca hc
sinh nờn to cho hc sinh s nhm chỏn khi hc b mụn.
Do ú vic i mi phng phỏp dy v hc to hng thỳ hc tp cho
hc sinh l rt cn thit trong thi im hin nay.
CHƯƠNG iii
Sử dụng MộT Số PHƯƠNG PHáP DạY HọC GÂY HứNG thú, PHáT
HUY TíNH TíCH CựC CủA HọC SINH VàO giảng dạy ở MộT Số BàI
HọC TRONG CHƯƠNG TRìNH ĐịA Lí TRUNG HọC PHổ THÔNG.
I. Phng phỏp tho lun:
I. 1. Chng trỡnh a lớ lp 12.
Bi 18: ng Bng Sụng Cu Long (Tit 2)
14
Tổ chức thảo luận nhóm (cả lớp chia thành hai nhóm) mục 1:
* Kiến thức cơ bản:
- Điều kiện phát triển lương thực thực phẩm của đồng bằng sơng Hồng.
- Điều kiện phát triển: Điều kiện tự nhiên: Đất
Khí hậu
Tài ngun nước.
Sinh vật.

Điều kiện kinh tế-xã hội: Dân cư-lao động-
t.trường.
Chính sách phát
triển.
Trình độ thâm
canh.
Cơ sở VCKT.
* Giáo viên chuẩn bị:

- Bản đồ tự nhiêu, kinh tế, bảng số liệu, tranh ảnh, lược đồ phóng to (SGK)
phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP
1Điều kiện phát triển
a, Điều kiện tự nhiên b, Điều kiện kinh tế – Xã hôi
+……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
+………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
+………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
+………………………………………………………………………………………
….……………………………………………………………………………………
+………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
+………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
+………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
+………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
15
* Tổ chức thảo luận trên lớp:
Bước 1: Chuẩn bị thảo luận:
Mỗi nhóm nhỏ cử cho thầy một nhóm trưởng và một thư kí, hai bàn ngồi
đối diện với nhau hợp thành một nhóm.
Bước 2: Giao nhiệm vụ:
Chia nhóm thảo luận: chia lớp thành hai nhóm lớn, tiến hành phát phiếu
học tập:
Nhóm 1: (Bên tay phải) Thảo luận phần điều kiện tự nhiên của đồng bằng sông

Hồng?
Nhóm 2: (Bên tay trái) Thảo luận phần điều kiện kinh tế-xã hội của đồng bằng
sông Hồng?
Thời gian thảo luận 5 phút.
Tiến hành thảo luận theo nhóm, 2 bàn hợp thành một nhóm nhỏ.
Bước 3: Tiến hành thảo luận:
- Giáo viên quan sát theo dõi quá trình thảo luận.
- Hướng dẫn sai lệch trong quá trình thảo luận.
- Giáo viên giải đáp thắc mắc.
Bước 4: Tổng kết thảo luận:
- Đại diện các nhóm lên trình bày, các nhóm khác bổ sung.
- Giáo viên tổng kết giải thích, minh hoạ kiến thức thông qua sơ đồ kiến thức
chuẩn bị trước:
- Kết hợp hệ thống các câu hỏi gắn với từng nội dung cụ thể:
I. 2. Chương trình địa lí 11.
Bài: 10: CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA(TRUNG QUỐC)
Tiết: 23: Tự nhiên-dân cư và xã hội.
Mục 2: Điều kiện tự nhiên.
a. Thiên nhiên đa dạng nhưng có sự khác biệt giữa miền Đông và
miền Tây
Tổ chức thảo luận nhóm (cả lớp chia thành hai nhóm)
.* Kiến thức cơ bản:
16
- So sánh đặc điểm tự nhiên của hai miền Đơng – Tây.
- Các kiến thức so sánh: - Vị trí
- Địa hình.
- Khí hậu.
- Sơng ngòi.
- Tài ngun khống sản.
- Giá trị kinh tế của tự nhiên hai miền.

* Giáo viên chuẩn bị:
- Bản đồ tự nhiên, lược đồ tự nhiên, lát cắt Đơng – Tây phóng to.
- Phiếu học tập, bảng số liệu thống kê (Khống sản, chiều dài của sơng….)
PHIẾU HỌC TẬP
2. Điều kiện tự nhiên:
a. Thiên nhiên đa dạng nhưng có sự khác nhau giữa hai miền Đông
Tây
Đ² Miền
Miền Đông Miền Tây
Vò trí …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Đòa hình …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Khí hậu …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Sông ngòi …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Tài nguyên KS …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Nhận xét ………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………
17
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
* Tổ chức thảo luận trên lớp:
Bước 1: Chuẩn bị thảo luận:
Bên tay phải của thầy tìm hiểu cho thầy đặc điểm miền Đông.
Bên tay trái của thầy tìm hiểu cho thầy đặc điểm miền Tây.
Mỗi nhóm nhỏ cử cho thầy một nhóm trưởng và một thư kí nhóm, mỗi
bàn hợp thành một nhóm.
Bước 2: Giao nhiệm vụ:
Chia nhóm thảo luận: Chia lớp thành hai nhóm lớn tiến hành phát phiếu
học tập:
Nhóm 1: (Bên tay phải) của thầy tìm hiểu cho thầy đặc điểm miền Đông, trong
đó:
+ Bàn 1: - Xác định vị trí.
+ Bàn 2: - Địa hình.
+ Bàn 3: - Khí hậu.
+ Bàn 4: - Sông ngòi.
+ Bàn 5: - Tài nguyên khoáng sản.
Sau khi thảo luận xong, các tổ tiến hành đánh giá giá trị tự nhiên của

Miền Đông về giá trị kinh tế củ tự nhiên hai miền.
Nhóm 2: (Bên tay trái) của thầy tìm hiểu cho thầy đặc điểm miền Tây (Tương tự
như những nội dung của nhóm 1).
Thời gian thảo luận là 5 phút.
Tiến hành thảo luận theo nhóm, 1 bàn hợp thành một nhóm nhỏ.
Bước 3: Tiến hành thảo luận:
- Giáo viên quan sát, theo dõi quá trình thảo luận.
- Hướng dẫn sai lệch trong quá trình thảo luận.
Bước 4: Tổng kết thảo luận:
18
- Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình, các nhóm
khác bổ xung.
- Giáo viên tổng kết và giải thích, minh hoạ kiến thức thơng qua sơ đồ kiến
thức:
- Kết hợp hệ thống các câu hỏi gắn với từng nội dung cụ thể.
Lưu ý: giáo viên phân tích và chốt từng nội dung một sau khi học sinh trình bày
xong.
Kết quả thảo luận:
Đ² Miền
Miền Đông Miền Tây
Vò trí -Phía đông tiếp giáp TBD,
-Nam tiếp giáp các nước ĐNA, Nam A
-Tây tiếp giáp với vùng kinh tế phía
Tây.
-Bắc LBN, Mông Cổ
Đòa hình - Một dải đồng bằng ven biển: bốn
đồng bằng lớn:Đông Bắc, hoa Bắc,
Hoa Trung, Hoa Nam đất đai màu mỡ.
-Đòa hình phần lớn đòa hình
hoang mạc và núi cao hiểm trở-

> ít có giá trò kinh tế, chủ yếu
chăn nuôi.
Khí hậu - Khí hậu gió mùa ôn đới và cận nhiệt
ven biển: một phần khí hậu nhiệt đới
- Lượng mưa dồi dào thuận lợi cho
phát triển kinh tế
Khí hậu ôn đới và cận nhiệt đới
lục đòa.
-Lượng mưa thấp khí hậu khắc
nghiệt
Sông
ngòi
-Dày đặc chảy trên đòa hình tương đối
bằng phẳng có giá trò lớn cho ph¸t
triĨn nông nghiệp, giao thông.
Nơi bắt nguồn của nhiều con
sông dốc, chảy về phía đông có
giá trò thuỷ điện
Tài
nguyên
KS
- Tài nguyên phong phú: Than, sắt,
khí đốt… đã khai thác nhiều.
Tài nguyên phong phú đang ở
dạng tiềm năng. Dầu mỏ, khí
đốt, than
Đánh
- Là miền có điều kiện tự nhiên thuận
Là miền có điều kiện tự nhiên
19

giá
chung
lợi, đòa hình bằng phẳng, khí hâu ôn
hoà, sông ngòi dày đặc có giá trò KT
cao, dân cư phân bố dày đặc là trung
t©m kinh tÕ - chính trò lớn.
khó kăn, đòa hình núi cao hiểm
trở, khí hậu khắc ngiệt, sông
ngòi dốc, tài nguyên phong phú
nhưng ở dạng tiềm năng. dân cư
phân bố thưa thớt
I. 3. Chương trình địa lí lớp 10.
Tiết 27 - Bài 24: SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ, CÁC HÌNH THÁI QUẦN
CƯ VÀ ĐƠ THỊ HỐ (Địa 10, Chương trình CB)
Sử dụng phương pháp thảo luận trong dạy học mục III (Đơ thị hố).
- Mục tiêu: Học sinh hiểu được đặc điểm và ảnh hưởng của đơ thị hố đến
phát triển kinh tế- xã hội và mơi trường
- Phương pháp: Thảo luận
* Hoạt động 1: Thảo luận nhóm.
+ Chia lớp thành các nhóm thích hợp. Mỗi nhóm được phát một phiếu học tập
và điền vào phiếu các nội dung cần thiết, trên cơ sở ý kiến trao đổi, thảo luận
tồn nhóm.
Phiếu học tập
Mục III. Đơ thị hố. Bài: SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ, CÁC HÌNH THÁI QUẦN CƯ VÀ ĐƠ THỊ HỐ
1. Phân tích bảng số liệu SGK: Tỉ lệ dân thành thị và nơng thơn thời kì 1900 -
2000 (đơn vị: %), nhân xét về sự thay đổi tỉ lệ dân cư thành thị và nơng thơn
trên thế giới trong giai đoạn 1900 - 2000:
a) Tỉ lệ dân thành thị:
b) Tỉ lệ dân nơng thơn:
2. Quan sát hình 24.1 (Lược đồ tỉ lệ dân thành thị thế giới năm 2000), nhận xét

và giải thích, ghi vào bảng sau:
Tỉ lệ dân thành thị Khu vực, châu lục
20
Cao nhất
.
Thấp nhất
3. Kể những biểu hiện chứng tỏ lối sống của cư dân nông thôn nhích lại gần
lối sống thành thị:
- Tỉ lệ số dân không làm nông nghiệp (thay đổi như thế
nào?)
- Cấu trúc các điểm dân cư (thay đổi như thế
nào?)
- Các biểu hiện
khác:
4. Đô thị hóa không xuất phát từ công nghiệp hóa sẽ có những ảnh hưởng như
thế nào đến phát triển kinh tế - xã hội và môi trường?


+ Treo sản phẩm của các nhóm lên bảng, đại diện nhóm trình bày kết quả làm
việc của nhóm mình. Giáo viên hướng dẫn học sinh toàn lớp so sánh, phân tích
và xác nhận kết quả đúng.
II. Phương pháp đặt vấn đề: (tranh luận).
II. 1. Sử dụng phương pháp tranh luận vào soạn giảng bài 10 : Trung Quốc
- tiết 2: Kinh tế.
- Mục tiêu: Học sinh hiểu được đặc điểm của nền kinh tế Trung Quốc với
nhiều tiến bộ xong còn phải tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa.
- Phương pháp: Tranh luận.
* Hoạt động 1: Đặt câu hỏi có vấn đề cho toàn lớp:
Trung Quốc là một trong các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á có nhiều
tiến bộ trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt trong giai đoạn: nền

21
kinh tế đã đạt được những thành tựu lớn trên nhiều lĩnh vực. Vậy trong quá
trình phát triển kinh tế của mình Trung Quốc có cần tiếp tục thực hiện chính
sách phát triển kinh tế nữa hay không? Vì sao.
* Hoạt động 2: Kích thích tư duy của học sinh toàn lớp để các em có những
quan điểm nhận thức trái ngược nhau.
- Những em có cùng quan điểm sẽ tập trung thành một nhóm, toàn lớp hình
thành hai nhóm:
+ Nhóm 1: Gồm những em có quan điểm nhận thức là “cần tiếp tục”.
+ Nhóm 2: Gồm những em đồng quan điểm là “không cần tiếp tục”.
- Giáo viên là người trung gian làm trọng tài dẫn dắt, điều khiển hai nhóm
tranh luân: đưa ra những bằng chứng lập luận để bảo vệ quan điểm của nhóm
mình.
* Hoạt động 3: diễn biến của tranh luận:
Nhóm 2: Không cần phải tiếp tục thực hiện chính sách phát triển kinh tế
nữa vì:
- Học sinh 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới (trên 8% năm).
- Học sinh 2: Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi theo chiều hướng tích cực
(công nghiệp, dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng cao).
- Học sinh 3: Tổng GDP vươn lên đứng thứ 5 thế giới, thu nhập bình quân đầu
người tăng nhanh 4.500 USD/Người/Năm.
- Học sinh 4: Nhiều lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp vươn lên đứng đầu thế
giới:
Luyện kim…
- Học sinh 5 kết luận: Kinh tế phát triển mạnh, xã hội ổn định, đời sống nhân
dân được nâng cao, nên không cần phải tiếp tục thực hiện chính sách kinh tế
nữa.
Nhóm 1: Cần phải tiếp tục thực hiện chính sách kinh tế vì:
22
- Học sinh 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhưng không ốn định, tổng GDP

còn thấp.
- Học sinh 2: Tổng GDP vươn lên thứ 5 thế giới, nhưng thu nhập bình quân
đầu người còn thấp và có sự mất cân đối trong dân cư.
- Học sinh 3: Cơ cấu thành phần kinh tế có chuyển biến tích cực nhưng chưa
ổn định, lĩnh vực nông-lâm- ngư nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo.
- Học sinh 4: Kinh tế có dấu hiệu phát triển nhưng dân cư đông và dân số gia
tăng hằng năm vẫn rất lớn.
- Học sinh 5: Một số ngành công nghiệp, nông nghiệp vươn lên đứng đầu thế
giới nhưng mới chỉ ở phương diện số lượng sản phẩn. Chất lượng sản phẩm vẫn
còn nhiều hạn chế, khả năng cạnh tranh trên thị trường còn yếu kém.
- Học sinh 6 kết luận: Kinh tế - xã hội có phát triển nhưng chưa ổn định và bề
vững, nhiều lĩnh vực còn có nhiều hạn chế chưa theo kịp với các nước phát triển
nên cần phải tiếp tục thực hiện chính sách phát triển kinh tế trong giai đoạn tiếp
theo.
* Hoạt động 4: Giáo viên kết thúc tranh luận, kết luận vấn đề tranh luận và
tổng kết:
- Sau khi thấy nội dung tranh luận của hai nhóm đã đạt được mục đích cơ bản
của kiến thức thì giáo viên chủ động phát lệnh dừng tranh luận.
- Giáo viên kết luận: Nến kinh tế xã hội Trung Quốc tuy có nhiều tiến bộ, một
số các lĩnh vực của nền kinh tế đã đạt được những thành tựu lớn như nội dung
phần bảo vệ của nhóm 2, nhưng về cơ bản nền kinh tế Trung Quốc vẫn còn có
nhiều hạn chế lớn ở nhiều mặt, đặc biệt là ở chất lượng phát triển kinh tế như
phần bảo vệ của nhóm 1. Vì vậy nên trong quá trình phát triển kinh tế của mình
Trung Quốc vẫn tiếp tục phải thực hiện chính sách phát triển kinh tế.
II. 2. Sử dụng phương pháp tranh luận dạy mục III.2 (Tình hình trồng
rừng), bài ĐỊA LÍ NGÀNH TRỒNG TRỌT (Địa 10, Ban KHTN):
23
- Giáo viên đặt câu hỏi: Để làm giàu vốn rừng nước ta, hiện nay cần có những
biện pháp gì?
- Học sinh (nhiều ý kiến khác nhau): bảo vệ rừng, sử dụng hợp lí tài nguyên

rừng, trồng rừng.
- Giáo viên (tiếp): Em nào ủng hộ biện pháp bảo vệ rừng (đưa tay), ủng hộ
biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên rừng (đưa tay), ủng hộ biện pháp trồng rừng
(đưa tay). sau đó, giáo viên đặt câu hỏi, yêu cầu học sinh có cùng chung ý kiến
trao đổi với nhau và trình bày cho toàn lớp nghe quan điểm của mình: "Tại sao
em chọn biện pháp bảo vệ rừng?", "Tại sao em chọn biện pháp trồng rừng?",
- Trên cơ sở ý kiến của các "nhóm", giáo viên đi đến khẳng định biện pháp
trồng rừng. Việc lí giải của giáo viên về biện pháp trồng rừng cần lưu ý kết hợp
với tổng kết lại các ý kiến đúng của học sinh.
II. 3. Sử dụng phương pháp tranh luận trong dạy học bài: "ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG - VẤN ĐỀ LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM" (Địa 12). Nội
dung: Định hướng lớn về sản xuất lương thực, thực phẩm của ĐBSCL
- Mục tiêu: Học sinh hiểu được việc khai thác hay tăng diện tích trồng trọt, mặc
dù góp phần vào tăng sản lượng lương thực, nhưng cũng cần quan tâm đến việc
bảo tồn một phần nhất định của môi trường sinh thái, vì lợi ích nhiều mặt của đời
sống con người.
- Chuẩn bị: Một số thông tin về tăng diện tích canh tác ở ĐBSCL và tư liệu về
vùng Đồng Tháp Mười.
- Hoạt động:
+ Giáo viên nêu vấn đề: Hiện nay trong việc khai thác các diện tích còn hoang
hóa ở ĐBSCL, liên quan đến vùng Đồng Tháp Mười, có ý kiến trái nhau:
Một bên (A) cho rằng: Cần phải khai hoang hết diện tích Đồng Tháp Mười
đưa vào sản xuất nông nghiệp, để tăng diện tích canh tác nhằm góp phần tăng
sản lượng lương thực của cả nước.
24
Một bên (B) cho rằng: Chỉ khai thác một số diện tích nhất định. Phần còn
lại của tự nhiên hoang dã cần đuợc bảo vệ, vì đó là vùng sinh thái quan trọng ở
ĐBSCL.
Ý kiến nào nên được ủng hộ, ý kiến nào không?
+ Giáo viên lấy ý kiến của học sinh (bằng cách đưa tay). Có một số em ủng hộ

ý kiến A, một số ủng hộ ý kiến B.
+ GV đặt câu hỏi tương tự cho cả 2 phía HS "Tại sao em ủng hộ ý kiến này mà
không ủng hộ ý kiến kia?". Sau đó tổ chức cho HS tranh luận khoảng 5 phút.
Lưu ý, các em nói ngắn và một học sinh ở mỗi phía chỉ được phép nêu một ý
kiến tranh luận.
+ Giáo viên tổng hợp các ý kiến tranh luận, phân tích có cơ sở khoa học của
việc phát triển sản xuất đi đôi với bảo vệ và sử dụng hợp lí tự nhiên vì lợi ích
nhiều mặt của con người hiện nay và tương lai. Kết luận.
III. Phương pháp đóng vai.
* Ví dụ 1:
Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước ta.
Mục 2: Dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ.
b. Tác động của dân số đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội
Xây dựng cốt truyện nhằm phản ánh hậu quả của việc dân số tăng nhanh
được thể hiện trong một số hoàn cảnh của các cặp vợ chồng trẻ, các gia đình
đông con đang phải gánh chịu những khó khăn về các vấn đề: Chất lượng cuộc
sống, việc làm, nhà ở, giáo dục, y tế…
Yêu cầu
Cần xây dựng được một số vai nhằm phản ánh đầy đủ và sinh động các
vấn đề kinh tế-xã hội đang diễn ra trong cuộc sống những gia đình sinh nhiều
con bằng nhiều các khía cạnh và góc độ khác nhau để làm nổi bật được hậu quả
của dân số đông, tăng nhanh đang là gánh nặng đè lên vai những gia đình trong
cuộc sống.
25

×