Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Đánh giá hiện trạng và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước của công ty TNHH MTV Vạn Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 58 trang )

1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. t v n Đặ ấ đề
Ng y nay v n môi tr ng c các n c trên th gi i c bi t quanà ấ đề ườ đượ ướ ế ớ đặ ệ
tâm. B i l ô nhi m môi tr ng, suy thoái v nh ng s c môi tr ng có nhở ẽ ễ ườ à ữ ự ố ườ ả
h ng tr c ti p không ch tr c m t còn l lâu d i n con ng i v th hưở ự ế ỉ ướ ắ à à đế ườ à ế ệ
mai sau.
Môi tr ng g n li n v i phát tri n b n v ng, i u ó có th c ánhườ ắ ề ớ ể ề ữ đề đ ể đượ đ
giá thông qua ch t l ng các th nh ph n môi tr ng không khí, t, n c,ấ ượ à ầ ườ đấ ướ
sinh thái; m c duy trì các ngu n t i nguyên tái t o; vi c khai thác v sứ độ ồ à ạ ệ à ử
d ng h p lý các ngu n t i nguyên không tái t o; ngu n v n c a xã h i d nhụ ợ ồ à ạ ồ ố ủ ộ à
cho các ho t ng b o v môi tr ng; kh n ng ki m soát c a chính quy nạ độ ả ệ ườ ả ă ể ủ ề
i v i các ho t ng kinh t xã h i, ti m n các tác ng tiêu c c i v iđố ớ ạ độ ế ộ ề ẩ độ ự đố ớ
môi tr ng, ý th c b o v môi tr ng c a ng i dân, v.v (Nguy n Ng cườ ứ ả ệ ườ ủ ườ … ễ ọ
Nông v cs, 2011) [9].à
Vi c b o v môi tr ng bao g m: vi c gi i quy t ô nhi m n c th i,ệ ả ệ ườ ồ ệ ả ế ễ ướ ả
rác th i sinh ho t, ô nhi m do ch t th i công nghi p, nông nghi p, sinh h c,ả ạ ễ ấ ả ệ ệ ọ
các ch t th i trong y t x lý các lo i ch t th i trên l v n nan gi i vấ ả ế…Để ử ạ ấ ả à ấ đề ả à
ph c t p. V i m i lo i ch t th i trên chúng ta c n có nh ng bi n pháp x lýứ ạ ớ ỗ ạ ấ ả ầ ữ ệ ử
khác nhau t khâu thu gom n khâu tiêu h y cu i cùng.ừ đế ủ ố
t n c ta ang trong giai o n công nghi p hóa, hi n i hóa cùngĐấ ướ đ đ ạ ệ ệ đạ
v i n n kinh t th tr ng òi h i các nh máy, xí nghi p u t , i m iớ ề ế ị ườ đ ỏ à ệ đầ ư đổ ớ
công ngh m b o s l ng c ng nh ch t l ng s n ph m. Cùng v i vi cệđểđả ả ố ượ ũ ư ấ ượ ả ẩ ớ ệ
t o ra nh ng s n ph m có ích ph c v cho con ng i l kèm theo nh ng lo iạ ữ ả ẩ ụ ụ ườ à ữ ạ
ch t th i c th i ra t các ho t ng s n su t. M t lo i s n ph m c n r tấ ả đượ ả ừ ạ độ ả ấ ộ ạ ả ẩ ầ ấ
nhi u n c cho quá trình s n xu t ó l s n ph m thép. ề ướ ả ấ đ à ả ẩ
Công ty TNHH MTV V n Xuân l công ty c khí chuyên s n xu tạ à ơ ả ấ
khuôn m u nh : khuôn d p nóng, khuôn d p ngu i, khuôn ép nh a, khuônẫ ư ậ ậ ộ ự
2
ùn nhôm, khuôn úc ngo i ra Công ty còn s n xu t các s n ph m ch , đ đ … à ả ấ ả ẩ ữ đồ


gá, dao phay (dao phay CNC, dao phay nh hình ), nhi t luy n, tôi cao t n,đị … ệ ệ ầ
th m b m t, m Crom, Nikenấ ề ặ ạ …
Các s n ph m t công ty s n xu t u c n nhi u n c v ngu n n cả ẩ ừ ả ấ đề ầ ề ướ à ồ ướ
ó c x lý nh th n o áp ng nhu c u v s c kh e v yêu c uđ đượ ử ư ế à để đ ứ ầ ề ứ ỏ à ầ
nghiêm ng t c a lu t BVMT i v i ch t l ng n c th i l v n c n cặ ủ ậ đố ớ ấ ượ ướ ả à ấ đề ầ đượ
quan tâm c a m i ng i xung quanh khu v c nh máy nói riêng v ng iủ ọ ườ ự à à ườ
dân th xã Sông Công nói chung.ị
Xuất phát từ thực tế đó và được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường
và ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên và Môi Trường, em tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá hiện trạng và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
nước của công ty TNHH MTV Vạn Xuân - Sông Công - Thái Nguyên.”
1.2. M c tiêu nghiên c u c a t iụ ứ ủ đề à
1.2.1. M c tiêu chungụ
Đánh giá thực trạng nước thải của nhà máy nói chung từ đó làm cơ sở
khoa học thực tiễn để đánh giá tình hình nước thải ảnh hưởng đến sức khỏe
con người chịu ảnh hưởng từ nguồn nước đó như thế nào.
1.2.2. M c tiêu c thụ ụ ể
+ Đánh giá công tác thu gom, xử lý nước thải tại công ty Vạn Xuân.
+ Đề xuất 1 số giải pháp để quản lý và xử lý nước thải.
+ Tạo môi trường tốt hơn cho các nhân viên trong công ty, công nhân
lao động và một môi trường sống sạch, đẹp.
1.3. Ý ngh aĩ
1.3.1. Ý ngh a trong h c t p v nghiên c uĩ ọ ậ à ứ
+ Nâng cao kiến thức và kỹ năng và học tập được kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức được học tập và nghiên cứu.
1.3.2. Ý ngh a th c ti nĩ ự ễ
3
+ Đánh giá được lượng nước thải từ hoạt động sản xuất khuôn mẫu ảnh hưởng đến
sức khỏe con người như thế nào, từ đó giúp cho việc quản lý tốt hơn về môi trường.

+ Đề xuất được một số biện pháp để quản lý, xử lý nước thải.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. C s khoa h c c a t iơ ở ọ ủ đề à
2.1.1. Các khái ni m liên quanệ
* Khái niệm nước thải
Bên cạnh thuận lợi về tài nguyên nước phong phú và dồi dào, tài nguyên nước ở
quốc gia Việt Nam cũng đang đứng trước những thách thức lớn như chất lương nước bị
suy giảm, trong khi nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng. Mức độ ô nhiễm nước ở một số
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung rất cao. Vì vậy bảo vệ môi
trường không chỉ là nhiệm vụ của các cấp lãnh đạo, các nhà khoa học mà là của toàn dân.
Cuộc sống sẽ trở nên khó khăn hơn khi môi trường bị suy giảm, do vậy công tác đánh giá
môi trường là việc làm hết sức cần thiết để bảo vệ môi trường. Do vậy cần có cái nhìn toàn
diện về nước thải cũng như nguồn nước thải.
Nước thải được định nghĩa là chất lỏng được thải ra từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng (Lê
Văn Thiện, 2007) [7].
Trong nước thải có nhiều thành phần khác nhau, dó cũng chính là các tác nhân gây
ô nhiễm nguồn nước. Một số tác nhân gây ô nhiễm chính và có tính độc với con người,
sinh vật như các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, các kim loại nặng, các chất vô cơ, dầu mỡ,
các hợp chất có mùi, vi sinh vật.
- Chất hữu cơ: Được chia làm 2 loại theo khả năng phân hủy sinh học, bao gồm các
chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học (như các hợp chất hydratcacbon, protein, chất béo). Để
đánh giá hàm lượng các chất hữu cơ dạng này người ta sử dụng thông số BOD (nhu cầu
oxy sinh hóa). Các chất hữu cơ khó phân hủy (như các chất polime, thuốc trừ sâu, các dạng
polyancol), để đánh giá hàm lượng các chất hữu cơ dạng này người ta sử dụng thông số
COD (nhu cầu oxy hóa học).
- Chất dinh dưỡng: một số dinh dưỡng có nguồn gốc từ nước thải như amoni
(NH+4), nitrat (NO3-), photpho (PO43-), sunphat (SO42-). Hàm lượng các chất dinh

dưỡng khá cao trong nước thải sinh hoạt khu dân cư, nước thải nhà máy thực phẩm và hóa
chất.
5
* Khái niệm về nguồn nước thải
Nguồn nước thải là nguồn phát sinh ra nước thải và là nguồn chủ yếu gây ô nhiễm
nước mặt, nước ngầm.
Theo Lê Văn Thiện (2007) [7], nguồn nước thải phân loại theo 3 các sau:
Phân loại theo nguồn nước thải: có 2 loại là nguồn gây ô nhiễm có thể xác định và
không xác định.
- Nguồn xác định hay nguồn điểm là nguồn gây ô nhiễm có thể xác định được vị trí,
bản chất, lưu lượng nước xả thải và các tác nhân gây ô nhiễm (như cống xả nước thải).
- Nguồn không xác định là nguồn gây ô nhiễm không có điểm cố định, không xác
định được vị trí, bản chất, lưu lượng và tác nhân gây ô nhiễm, nguồn này rất khó quản lý
(như nước mưa chảy tràn quan động ruộng, đường phố đổ vào sông ngòi, kênh rạch).
a. Phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm:
Gồm các tác nhân lý hóa (màu sắc, mùi vị, nhiệt độ, chất rắn lơ lửng BOD5, COD,
độ dẫn điện), tác nhân hóa học (các kim loại nặng như Hg, Cd, As … các chất hữu cơ), tác
nhân sinh học như khuẩn Ecoli.
b. Phân loại theo nguồn gốc phát sinh (là cơ sở để lựu chọn biện pháp quản lý và áp
dụng công nghệ):
Gồm có 4 nguồn nước thải là nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải
nông nghiệp, nước thải tự nhiên. Tuy nhiên, người ta quan tâm nhiều nhất đến nguồn nước
thải sinh hoạt, nguồn nước thải công nghiệp và nguồn nước thải y tế. Đây là một trong ba
nguồn phát sinh nước thải lớn nhất, có hàm lượng chất gây ô nhiễm nhiều nhất và ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên nước nói riêng và môi trường nói chung. Một số đặc
điểm của 3 nguồn nước thải công nghiệp, bệnh viện và sinh hoạt như sau:
- Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, trường
học,… thải ra quá trình sống của con người. Đặc điểm chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy
sinh học, giàu chất dinh dưỡng, nhiều vi khuẩn và có mùi khó chịu (khoảng 58% chất hữu
cơ, 24% chất vô cơ và vi sinh). Thành phần nước thải có chứa hàm lượng BOD5= 250ml,

COD =500 mg/l; Chất rắn lơ lửng = 220 mg/l; pH = 6,8; photpho = 8 mg/l; Ntổng số = 40
mg/l.
- Nước thải công nghiệp: là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, giao thông vận tải. Đặc điểm có chứa nhiều chất độc hại (kim loại nặng: Hg,
Pb, Cd, As, CN-, các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học như phenol, dầu mỡ,… các chất
6
hữu cơ dễ phân hủy từ cơ sở sản xuất thực phẩm). Nước thải công nghiệp không có đặc
điểm chung và phụ thuộc vào quá trình sản xuất, trình độ và bản chất của dây chuyền công
nghệ sản xuất, quy mô xử lý nước thải.
- Nước thải bệnh viện: đặc điểm của ô nhiễm nước thải bệnh viện là ô nhiễm với
mức BOD5, COD và SS tương đối cao, đặc biệt là các vi sinh vật trong đó có nhiều chủng
vi khuẩn gây bệnh như Samonella, Shygella, enterobacters, virut viêm gan A Nước thải
có mức độ ô nhiễm nặng từ các nguồn hoạt động chuyên môn như phòng mổ, buồng khám
bệnh, nước từ bể phốt.
2.1.2. M t s nh h ng c a n c th iộ ốả ưở ủ ướ ả
Ảnh hưởng lớn nhất của nước thải là gây ra ô nhiễm môi trường nước dẫn đến sự
thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt quá một ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm
nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh cho người và động vật. Một số ảnh hưởng
của nước thải đến môi trường và sức khỏe như sau:
- Ảnh hưởng tới môi trường: nước thải có chứa chất hữu cơ thuận lợi cho sự phát
triển của thực vật nhưng vượt quá sẽ gây hiện tượng phú dưỡng, làm giảm lượng oxy trong
nước, khi đó các loài thủy sinh sẽ bị chết do thiếu oxy. Cùng đó là sự xuất hiện của các độc
chất trong nước sẽ tác động đến động thực vật thủy sinh và dần đi vào chuỗi thức ăn trong
tự nhiên.
- Ảnh hưởng tới sức khỏe: Ô nhiễm môi trường nước tác động trực tiếp đến sức
khỏe con người, là nguyên nhân gây các bệnh như tiêu chảy (do virut, vi khuẩn, vi sinh vật
đơn bào), lỵ, trực trùng, tả, thương hàn, viêm gan, giun sán. Các bệnh này gây suy dinh
dưỡng, thiếu máu, thiếu sắt, gây kém phát triển, tử vong ở trẻ em.
2.2. Tình hình s n xu t khuôn m u th gi i v Vi t Namả ấ ẫ ế ớ àở ệ
2.2.1.Tình hình s n xu t khuôn m u trên th gi i v châu Áả ấ ẫ ế ớ à

Trên thế giới, cuộc cách mạng về máy tính điện tử đã có tác động lớn vào nền sản
xuất công nghiệp. Đặc biệt, trong ngành công nghiệp chết tạo khuôn mẫu hiện đại, công
nghệ thông tin (CNTT) đã được ứng dụng rộng rãi, để nhanh chóng chuyển đổi các quá
trình sản xuất theo kiểu truyền thống sang sản xuất công nghệ cao (CNC), nhờ đó các giai
đoạn thiết kế và chế tạo khuôn mẫu từng bước được tự động hóa. (CAD/CAM – trong đó:
CAD là thiết kế với sự trợ giúp của máy tính điện tử; CAM là sản xuất với sự trợ giúp của
máy tính điện tử, còn được gọi là gia công điều khiển số).
7
Các nước có nền công nghiệp tiên tiến như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan… đã
hình thành mô hình liên kết tổ hợp, để sản xuất khuôn mẫu chất lượng cao, cho từng lĩnh
vực công nghệ khác nhau:
• Chuyên thiết kế chế tạo khuôn nhựa, khuôn dập nguội, khuôn dập nóng, khuôn
đúc áp lực, khuôn ép chảy, khuôn dập tự động…
• Chuyên thiết kế chế tạo các cụm chi tiết tiêu chuẩn, phục vụ chế tạo khuôn mẫu
như: các bộ đế khuôn tiêu chuẩn, các khối khuôn tiêu chuẩn, trụ dẫn đường, lò so, cao su
ép nhăn, các loại cơ cấu cấp phôi tự động…
• Chuyên thực hiện các dịch vụ nhiệt luyện cho các công ty chế tạo khuôn.
• Chuyên cung cấp các loại dụng cụ cắt gọt để gia công khuôn mẫu;
• Chuyên cung cấp các phần mềm chuyên dụng CAD - CAM - CIMATRON,
CAE…
• Chuyên thực hiện các dịch vụ đo lường, kiểm tra chất lượng khuôn…
Những mô hình trên chính là mô hình liên kết mở, giúp các doanh nghiệp có điều
kiện đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực với việc ứng dụng CNC, theo hướng tự động hóa quá
trình sản xuất,nhằm nâng cao chất lượng sản phẩn và phát huy tối đa năng lực thiết bị của
mình. Điển hình là mô hình công nghiệp sản xuất khuôn mẫu (CNSXKM) của Đài Loan.
Năm 2002, Đài Loan đã xuất khẩu khuôn mẫu đi các nước: Trung Quốc, Mỹ, Indonesia,
Thái Lan, Việt Nam… với tổng trị giá 18.311.271.000 đài tệ, tương đương với 48.726 tấn
khuôn mẫu. Khuôn mẫu Đài Loan được đánh giá là đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng giá thành
chỉ bằng 50% giá nhập ngoại, do đã luôn ứng dụng cập nhật những công nghệ mới (công
nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, CNTT) vài quá trình sản xuất ( Diễn đàn cơ khí

Việt Nam, 2010) [4].
Kinh nghiệm của Đài Loan – một quốc gia có ngành SXKM phát triển cho thấy, họ
luôn cập nhật công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự động hóa vào quá trình sản xuất.
Một điểm quan trọng nữa là: sự liên kết chặt chẽ trong sản xuất giữa các doanh nghiệp
thuộc ngành CNKM. Hiệp hội Khuôn mẫu Đài Loan (TMDIA) đã tập hợp, liên kết hơn
600 công ty; đã hình thành các trung tâm thiết kế, các tổ hợp chế tạo khuôn mẫu cho từng
lĩnh vực công nghiệp. Đây chính là sự phân công và hợp tác lao động ở mức độ cao, giúp
các doanh nghiệp có điều kiện đầu tư chuyên sâu vào từng lĩnh vực với việc ứng dụng
CNC theo hướng tự động hóa sản xuất. Nhờ đó, họ có điều kiện phát huy tối đa năng lực
8
thiết bị của mình, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; tập trung đầu tư và đổi mới
thiết bị công nghệ. Cũng chính là nhờ sự tập hợp, liên kết này mà doanh nghiệp tránh được
tình trạng đầu tư trùng lặp và giảm tối đa chi phí khấu hao thiết bị trong giá thành sản
phẩm khuôn mẫu. Điều này thể hiện rõ ở chất lượng và giá thành sản phẩm của Đài Loan
trên thị trường khuôn mẫu (Taiwan Mold & Die Industry Association, 2010) [16].
2.2.2. Tình hình s n xu t khuôn m u Vi t Namả ấ ẫ ở ệ
Tại Việt Nam do hạn chế về năng lực thiết kế và chế tạo, các doanh nghiệp hiện
mới chỉ đáp ứng được một phần sản xuất khuôn mẫu phục vụ cho chế tạo các sản phẩm cơ
khí tiêu dùng và một phần cho các công ty liên doanh nước ngoài. Với những sản phẩm có
yêu cầu kỹ thuật cao (máy giặt, tủ lạnh, điều hòa, ô tô, xe máy…) hầu hết phải nhập bán
thành phẩm hoặc nhập khuôn từ nước ngoài vào sản xuất.
Một trong những nguyên nhân cần được đề cập đến là các doanh nghiệp SXKM
trong nước hiện đa phần hoạt động ở tình trạng tự khép kín, chưa có sự phối hợp, liên kết
với nhau để đi vào thiết kế và sản xuất chuyên sâu vào một hoặc một số mặt hàng cùng
chủng loại, trang thiết bị ở hầu hết các cơ sở thuộc trình độ công nghệ thấp,hoặc có nơi đã
đầu tư trang thiết bị công nghệ cao nhưng sự đầu tư lại trùng lặp do chưa có sự hợp tác
giữa các doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực thiết kế, chế tạo và chuyển
giao công nghệ cũng bị phân tán. Cũng do sản xuất nhỏ lẻ nên ngay cả việc nhập thép hợp
kim làm khuôn mẫu cũng phải nhập khẩu với giá thành cao. Những điều này giải thích vì
sao chi phí SXKM của các doanh nghiệp Việt Nam luôn lớn, dẫn đến hiệu quả sản xuất bị

hạn chế.
Công nghiệp khuôn mẫu của Hà Nội lớn nhất cả nước song vẫn không đáp ứng
được nhu cầu về khuôn mẫu tại Hà Nội. Hầu hết vẫn phải nhập bán thành phẩm hoặc
khuôn từ nước ngoài. Nhu cầu về khuôn mẫu của Hà Nội được thể hiện qua bảng 2.1 sau:
B ng 2.1: Nhu c u v khuôn m u c a H N iả ầ ề ẫ ủ à ộ
STT Tên nhà máy Chủng loại Số lượng
1 Công ty Cơ Khí Thăng Long Khuôn dập 1.500 bộ
2 Công ty Điện cơ Thống Nhất Khuôn dập 75 bộ
3 Công ty chế tạo máy điện VN- HGR Khuôn dập 150 bộ
4 Công ty Xích líp Đông Anh Khuôn dập 500 bộ
2.3. Công ngh s n xu t khuôn m u c a Vi t Namệ ả ấ ẫ ủ ệ
9
2.3.1. c tr ng nguyên li u s n xu tĐặ ư ệ ả ấ
Các loại vật liệu được dùng làm khuôn:
a. Khuôn dập nguội:
* Vật liệu: DC53 (tức SKD11 cải tân)
- Đặc trưng: Độ cứng cao, chịu mài mòn, thích hợp với tôi ở nhiệt độ
cao, tính gia công, mài và wire cut tốt.
- Chuyên dụng: Khuôn dập nguội, khuôn die cast sản xuất hàng loạt,
khuôn đòi hỏi độ chính xác cao.
* Vật liệu: DC11 (tức tên gọi mới của SKD11)
- Đặc trưng: Tính chịu mài mòn tốt, độ dãn kích thước sau khi tôi
thấm thấp.
- Chuyên dụng: Khuôn dập nguội sản xuất hàng loạt.
* Vật liệu: DCX
- Đặc trưng: Tính gia công, hàn sửa khuôn tốt.
- Chuyên dụng: Dùng cho các loại khuôn dập hạng trung, sản xuất số
lượng ít.
* Vật liệu: DC3
- Đặc trưng: Còn gọi thép hoá cứng dưới hơi lạnh. Tính chịu mài mòn

rất cao.
- Chuyên dụng: Thường được dùng làm con lăn trong máy cán sắt,
khuôn dập nguội số lượng nhỏ.
* Vật liệu: GOA (tức tên gọi mới của SKS3)
- Đặc trưng: Tính tôi, chịu mài mòn tốt.
- Chuyên dụng: Dùng làm khuôn dập.
* Vật liệu: GO5
- Đặc trưng: Còn gọi là thép chuyên dụng làm frame. Tính tôi cao.
10
- Chuyên dụng: Dùng làm khuôn dập dạng blanking.
* Vật liệu: GO4
- Đặc trưng: Tính tôi tốt, độ biến dạng sau tôi thấp.
- Chuyên dụng: làm khuôn chính xác cao, các loại khuôn cần độ vát
tháo khuôn lớn.
* Vật liệu: CX1
- Đặc trưng: Độ cứng 50 HRC , Độ biến dạng sau xử lý nhiệt thấp.
- Chuyên dụng: Các loại khuôn dập chi tiết có thành mỏng, các chi tiết
bộ phận trong khuôn kim loại.
* Vật liệu: GO40F
- Đặc trưng: Độ cứng 40HRC, tính gia công tốt.
- Chuyên dụng: Dùng làm các loại khuôn đơn giản.
* Vật liệu: YK30 (tức tên mới của SKS93)
- Đặc trưng: Thép thíhc hợp với tôi dầu, dễ xử lý nhiệt.
- Chuyên dụng: Dùng sản xuất các loại khuôn dập nhỏ, số lượng ít.
Dùng làm Jig (đồ gá).
* Vật liệu: SLD-MAGIC
- Đặc trưng: Vật liệu mới nghiên cứu, không cần tôi thấm khuôn sau
gia công, độ cứng, dai cao, tính gia công cao, thích hợp với gia công cao tốc,
tính chịu mài mòn, va đập cao. Khuôn bằng SLD-MAGIC có thể sản xuất đến
300.000 shot mới cần tu sửa khuôn. Thành phần vật liệu không được công

khai vì HITACHI METAL đang xin bản quyền.
- Chuyên dụng: làm tất cả các loại khuôn từ dập nguội đến Die-casting.
b. Khuôn dập nóng, khuôn Die Casting:
* Vật liệu: DHA1 (tên mới của SKD61 cải tân)
- Chuyên dụng: Làm khuôn die cast, khuôn đùn, khuôn dập nóng.
* Vật liệu: DH31-S
11
- Đặc trưng: tính tôi và chịu nhiệt cao, cường độ cao, tính chịu mài mòn
cao, nếu dùng phương pháp HIT và AHIT để xử lý nhiệt thì tuổi thọ của
khuôn sẽ rất cao.
- Chuyên dụng: làm khuôn Die cast cao tính năng, khuôn díe cast loại
lớn, khuôn dập nóng loại lớn.
* Vật liệu: DHA (tên mới của DKD61 cải tân)
- Đặc trưng: Tính tôi cao, độ biến dạng sau xử lý nhiệt thấp, tính thử
nóng (heat checking) tốt.
- Chuyên dụng: Khuôn Die Cast, khuôn dập nóng.
* Vật liệu : DH2F
- Đặc trưng: Độ cứng 40HRC.
- Chuyên dụng: làm khuôn Die Cast, khuôn đúc nhựa, các loại pin
trong khuôn.
c. Các loại khuôn rèn, khuôn đùn nóng:
* Vật liệu: DH62 (tên gọi mới của SKD62)
- Đặc trưng: Độ kháng mềm cao, tính chịu mài mòn tốt.
- Chuyên dụng: Khuôn dập nóng, khuôn đùn.
* Vật liệu: DH32
- Đặc trưng: Chuyên dùng làm khuôn chịu được lực va đập, cao tốc,
nhiệt độ cao, thích hợp với các loại khuôn dập nóng, khuôn rèn cao tốc.
* Vật liệu: DFA (tên gọi mới của SKT4 cải tân)
- Đặc trưng: Tính chịu va đập cao.
- Chuyên dụng: Khuôn rèn, khuôn đùn, búa máy.

Nguyên liệu C45 gồn Fe và C, trong đó nồng độ cacbon có trong thép
là 0,45%, C45 được xếp vào loại vật liệu có tính cacbon trung bình, thường
được dùng thiết kế trục, bánh răng… khái niệm lý hóa của sắt cacbon như
sau: Thép cacbon là một hợp kim có hai thành phần cơ bản chính là sắt và
cacbon, trong khí các nguyên tố có mặt trong thép cacbon là không đá kể.
Thành phần phụ trợ trong thép cacbon là mangan (đối đa 1,65%), silic (tối đa
0,6%), và đồng (tối đa 0,6%). Lượng cacbon trong thép càng giảm thì độ dẻo
12
của thép cacbon càng cao. Hàm lượng cacbon trong thép tăng lên cũng làm
cho thép tăng độ cứng, tăng thêm độ bền cũng như làm giảm tính dễ uốn và
giảm tính hàn. Hàm lượng cacbon trong thép tăng lên cũng kéo theo làm giảm
nhiệt độ nóng chảy của thép (Hội cơ khí kỹ thuật Nhật Bản, 2007) [6].
Hiện nay, khuôn đùn ép nhôm hình được sản xuất chủ yếu bằng thép
SKD61 theo tiêu chuẩn JIC G4404 (1983) của Nhật Bản, có thành phần C =
0,32-0,42%, Mn = 0,5%, Cr = 4,5-5,5%, Mo = 1-1,5%, V = 0,8-1,2%.
Việt Nam thường thông dụng các loại thép trên làm khuôn vì các
yếu tố sau:
- Giá thành vừa phải
- Sử dụng khuôn nóng là chủ yếu (các mặt hàng ép nhựa)
- Vì độ chính xác của các sản phẩm ép nhựa không cần cao (các mặt
hàng như thau nhựa, xô nhựa, ghế nhựa, ly nhựa… không cần theo chuẩn) mà
chú trọng về mẫu mã là chủ yếu, cho nên khuôn không cần có cơ tính cao nên
không cần dùng vật liệu thép có cơ tính cao.
2.3.2. Công ngh s n xu t khuôn m u quy mô công nghi pệ ả ấ ẫ ệ
Sử dụng công nghệ khuôn mẫu trong sản xuất có một ưu điểm vượt trội so với các
công nghệ gia công khác là tạo ra năng suất cao, số lượng sản phẩm lớn, ít phải gia công
lại nên đáp ứng được yêu cầu về sự đa dạng sản phẩm từ đơn giản đến phức tạp, với thời
gian triển khai sản xuất nhanh.
Bản thân khuôn mẫu cũng là sản phẩm của ngành cơ khí chế tạo tích hợp rất sâu
các lĩnh vực công nghệ và giá trị tri thức. Rất nhiều tiến bộ kỹ thuật hàng đầu thế giới hiện

nay trong lĩnh vực thiết kế, công nghệ vât liệu, công nghệ gia công chế tạo, tự động hóa đã
và đang được thế hiện trong chế tạo khuôn mẫu. Một số nước như Đài Loan, Trung Quốc,
… đã phát triển chế tạo khuôn mẫu trở thành ngành công nghiệp xuất khẩu quan trọng, thu
về số ngoại tệ rất lớn.
Có thể nói chế tạo khuôn mẫu là ngành công nghiệp công nghệ cao bởi nó đòi hỏi
độ phức tạp, độ khó rất cao từ giai đoạn thiết kế cho đến gia công chế tạo. Gia công chế tạo
khuôn mẫu hầu hết phải sử dụng thiết bị máy móc đầu tư rất tốn kém như các trung tâm gia
công CNC có độ chính xác cao, tốc độ gia công lớn, lập trình tự động hóa và các thiết bị rà
khuôn, đo kiểm chính xác. Để đạt được trình độ cao, đòi hỏi phải có các thiết bị chuyên
dùng khác như thiết bị sao chép, tái tạo dữ liệu sản phẩm, thiết bị tạo mẫu nhanh…Về thiết
13
kế, để đạt được trình độ chuyên nghiệp phải sử dụng các phần mềm thiết kế có bản quyền
CAD/CAM/CAE khá đắt tiền. Phần mềm thiết kế khuôn mẫu tới nay không chỉ dừng lại
như các phần mềm thiết kế thông thường mà đã phát triển thêm các phần mềm chuyên
dụng như phần mềm mô phỏng các quá trình hóa lý diễn ra trong sử dụng khuôn mẫu, phần
mềm kiểm tra lỗi khi lập trình thiết kế… qua đó giúp giảm thiểu cao nhất lỗi và khuyết tật
trong chế tạo khuôn mẫu. Chế tạo khuôn mẫu còn đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng về
công nghệ vật liệu, công nghệ nhiệt luyện, hóa, lý… Và trên hết, chế tạo khuôn mẫu phải
có được đội ngũ nhân lực trình độ cao không những phải được đào tạo bài bản về chuyên
môn mà còn phải thường xuyên tìm tòi, tích lũy được bí quyết, kinh nghiệm trong thực tế.
Nhà thiết kế khuôn mẫu giỏi đòi hỏi phải có đầu óc sáng tạo cao, khả năng tưởng tượng
cao về cơ cấu hình ảnh và kết cấu chi tiết, nhưng đồng thời phải có tác phong làm việc rất
cẩn thận, nghiêm túc, tỷ mỷ và thận trọng…
Chế tạo khuôn mẫu là hoạt động sản xuất tạo ra giá trị gia tăng cao do chi phí
khuôn mẫu không phụ thuộc nhiều vào vật tư nguyên liệu mà phụ thuộc rất nhiều vào trình
độ kinh nghiệm, tri thức, khả năng sáng tạo của người thiết kế, đồng thời cũng phụ thuộc
rất nhiều vào độ khó, độ chính xác, độ phức tạp khi chế tạo gia công. Một bộ khuôn mẫu
sản phẩm nhựa nhỏ nhưng phức tạp, đòi hỏi độ chính xác cao như bộ khuôn làm vỏ máy
điện thoại di động chỉ nặng 200 kg có thể có giá trị hàng trăm nghìn USD, cao gấp 3 đến 4
lần bộ khuôn mẫu làm mũ bảo hiểm thông thường, trong khi bộ khuôn này chỉ nặng bằng

1/3 đến 1/4 so với bộ khuôn mẫu mũ bảo hiểm (Tạp chí công nghiệp Việt Nam, 2011)
[13].
2.3.3. Các công o n trong quá trình s n xu tđ ạ ả ấ
Quét sản phẩm mẫu
Thiết kế sản phẩm 3D
Thiết kế khuôn
Đặt phôi và phụ kiện khuôn
Lập trình công nghệ gia
công CNC
Gia công lòng khuôn,
đánh bóng
Lắp ráp
Thử khuôn
14
Hình 2.1: Sơ đồ sản xuất khuôn mẫu
- Sản phẩm mẫu: lấy sản phẩm mẫu cần làm khuôn quét trên máy tính.
- Thiết kế sản phẩm 3D:
Thông thường để dựng file 3D sản phẩm theo phương pháp truyền thống, các
doanh nghiệp sản xuất khuôn mẫu thường phải tiến hành theo phương pháp đo vẽ thủ công
và đối tượng thường có hình dạng đơn giản, hoặc không thì rất mất thời gian và độ chính
xác rất thấp. Thời gian gần đây, một số doanh nghiệp SXKM đã mạnh dạn đầu tự một số
loại máy đo 3 chiều CMM, máy đo cánh tay (Arm), phần nào cải thiện được khả năng
dựng 3D cho các đối tượng có hình dạng phức tạp hơn. Nhưng nhược điểm của các thiết bị
này là mất thời gian thiết lập, phải cố định đối tượng cần quét, tốn nhiều công sức, chi phí,
tính cơ động không cao, phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ, độ ẩm không khí và không có
khả năng quét các đối tượng có kích thước lớn như phụ tùng ô tô, xe máy… và điều quan
trọng là mất rất nhiều thời gian, dẫn đến đẩy giá thành lên cao làm mất tính cạnh tranh.
Với thực trạng đó, một số các giáo viên trẻ của Khoa Cơ khí thuộc Đại học Thủy
Lợi đã nắm bắt công nghệ mới và cùng thành lập một trung tâm dịch vụ lấy tên là: “Trung
tâm dịch vụ công nghệ 3D” gọi tắt là 3DTECH với mục tiêu hỗ trợ cho doanh nghiệp sản

xuất khuôn mẫu.
Bên cạnh lĩnh vực chủ yếu quét 3D, trung tâm 3DTECH cũng triển khai một số
dịch vụ khác như in nhanh 3D phục vụ cho nhu cầu xem trước sản phẩm mẫu, dịch vụ
kiểm tra, quản lý chất lượng sản phẩm bằng 3D ứng dụng trong chế tạo sản phẩm đòi hỏi
có độ chính xác cao như sản phẩm điện tử, điện lạnh, ô tô, hàng không… (Đại học Thủy
Lợi Hà Nội, 2010) [5].
Đối với các doanh nghiệp sản xuất việc kết hợp với những đơn vị có mô hình hoạt
15
động giống như 3DTECH đang được nhân rộng và phát triển.
-Thiết kế khuôn:
Được làm trên phần mềm máy tính, áp dùng các công nghệ của đồ họa
các kỹ sư thiết kế tạo ra khuôn đáp ứng được nhu cầu cần thiết.
- Đặt phôi thép và phụ kiện khuôn: nhập các sản phẩm phôi thép và phụ
kiện đạt chất lượng cần thiết về sản xuất.
- Lập trình công nghệ gia công CNC: thực hiện trên máy tiện CNC
- Gia công lòng khuôn: thực hiện bán thủ công
- Đánh bóng: làm bằng máy đánh bóng bề mặt.
- Lắp ráp: Công nhân lắp ráp thủ công.
- Thử khuôn: Thử khuôn, theo dõi, ghi nhận & báo cáo kết quả:
+ Tình trạng hoạt động của khuôn
+ Tình trạng sản phẩm
+ Ghi chép thông số ép của từng khuôn đã thử
+ Kiểm soát các loại nhựa trong công việc thử khuôn
+ Chịu trách nhiệm về kết quả thử khuôn.
(Ngu n: T p chí vi c l m 24h, 2011) ồ ạ ệ à [14]
2.3.4. Hi n tr ng môi tr ng c a quá trình s n xu tệ ạ ườ ủ ả ấ
Do đặc thù sản xuất khuôn mẫu cần nhiều nước, máy móc kỹ thuật nhiều nên
không tránh khỏi những tác động đến môi trường cụ thể như sau:
- Gây ô nhiễm không khí: bụi, ồn, nhiệt do các công đoạn cắt thép, gia công, đánh
bóng…

- Gây ô nhiễm nước: do các hoạt động sinh hoạt của các bộ công nhân viên, do hoạt
động sản xuất cần nhiều nước làm mát và do nước mưa chảy tràn.
- Gây ô nhiễm đất: rác thải rắn được sinh ra trong quá trình sản xuất (cắt, gọt sinh
ra phoi thép ) và sinh hoạt của công nhân viên nhà máy.
2.3.5. Các bi n pháp k thu t áp d ng x lý n c th i i v i ng nh s nệ ỹ ậ ụ đề ử ướ ả đố ớ à ả
xu t khuôn m uấ ẫ
Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của nhà máy phối hợp với cả hệ thống nước
16
chảy tràn ra bể xử lý sơ cấp. Tại đây xử lý ngăn dầu mỡ và làm giảm các chất độc hại bằng
VSV hiếu khí và kị khí.
Hệ thống nước thải sản xuất được tuần hoàn toàn bộ tránh lãng phí. Lượng nước
không dùng được nữa được đóng thùng đề xử lý sau.
2.3.6. Nghiên c u trên th gi i v trong n c v x lý n c th i công nghi pứ ế ớ à ướ ề ử ướ ả ệ
2.3.6.1. Nghiên c u trên th gi iứ ế ớ
Cùng với sự phát triển của sản xuất công nghiệp, xử lý nước thải đang là vấn đề vô
cùng quan trọng, bảo đảm cho sự trong sạch môi trường sống đồng thời góp phần phát
triển bền vững nền kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới. Tại nhiều nước có nền công
nghiệp phát triển cao như Nhật, Anh, Mỹ, Pháp… các hệ thống xử lý nước thải công
nghiệp đã được nghiên cứu và đưa vào ứng dụng từ lâu đem lại hiệu quả kỹ thuật, kinh tế
xã hội vô cùng to lớn.
Trên thế giới có nhiều hãng đi đầu trong lĩnh vực xử lý nước thải như USFilter,
Aquatec Maxcon, HWC (Hunter Water Corporation), Inc… đã đưa ra các giải pháp xử lý
nước thải hiện đại. Những công nghệ tự động hóa của những công ty hàng đầu thế giới như
SIEMENS, AB, YOKOGAWA, GF Signet… được xử dụng rộng rãi trong xử lý nước thải.
Có thể nói trình độ tự động hóa xử lý nước thải đã đạt được mức cao, tất cả các công việc
giám sát, điều khiển đều có thể thực hiện được tại một trung tâm, tại đây người vận hành
được hỗ trợ các công cụ đơn giản, dễ sử dụng như giao diện đồ họa trên PC, điều khiển
bằng click chuột… góp phần nâng cao hiệu quả cho công việc quản lý điều hành dây
chuyền công nghệ.
Có 3 công nghệ trong xử lý nước thải chủ yếu hiện nay:

* Công nghệ lý hóa:
Trong nước thải chưa các chất không tan ở dạng lơ lửng. Để tách các chất này ra
khỏi chất thải thường dùng các phương pháp cơ học như lọc qua song chắn rác, lắng dưới
tác dụng của trọng lực hoặc lực ly tâm và lọc.
Công nghệ xử lý hóa lý thường dùng hóa chất để xử lý chất ô nhiễm
như phương pháp đông tụ - đông tụ làm tăng nhanh quá trình lắng các chất lơ
lửng phân tán nhỏ… người ta dùng phương pháp đông tụ, khi đó nồng độ các
chất màu, mùi, lơ lửng sẽ giảm xuống. Các chất đông tụ thường dùng là nhôm
sunfat, sắt sunfat, sắt clorua.
17
* Công nghệ sinh học:
- Bể lọc nhỏ giọt Trickling Filter
- Đĩa lọc sinh học Rotating Biological Contactor
- Bể Aerotank
- Bể xử lý sinh học tiếp xúc kỵ khí với dòng nước từ dưới lên: upflow Anearobic
- Mương oxy hóa.
* Công nghệ kết hợp:
Đó là sự kết hợp xử lý qua các quá trình xử lý theo các phương pháp khác nhau
được tích hợp trong một công nghệ xử lý nhằm xử lý hiệu quả nước thải ô nhiễm.
- Công nghệ USBF
- Công nghệ MULTECH
- Công nghệ SBR. (Nguồn: Tạp chí Việt Tech, 2010) [15].
2.3.6.1. Nghiên c u trong n cứ ở ướ
Xử lý nước thải công nghiệp là nhu cầu bức thiết của nước ta. Hiện nay
theo thống kê thì trên cả nước hầu như các doanh nghiệp đều có hệ thống xử
lý nước thải (HTXLNT). Vấn đề ở đây là đa số các HTXLNT đều không đạt.
Nguyên nhân đến từ vài khía cạnh:
- Do chủ đầu tư cố tình gây nên. Chi phí xử lý nước thải có giá thành từ
4.000-15.000đ, nếu một nhà máy lớn như Vedan thải ra mỗi ngày trên 5000m
3

thì chi phí vận hành sẽ là 50.000.000 đồng. Số tiền bỏ ra hàng tháng sẽ là mấy
tỷ đồng. Các nhà máy có khối lượng nước thải như Vedan rất nhiều, vì lợi
nhuận nên họ đã lén lút xả ra môi trường gây hậu quả nghiêm trọng.
- Do các công ty xây dựng hệ thống xử lý: HTXLNT được tư vấn, thiết
kế, lắp đặt… không sát với thực tế dẫn đến khi vận hành gặp khó khăn, trục
trặc như trường hợp của công ty dệt nhuộm Phong Phú, công ty Rostaing …
- Do người vận hành hệ thống xem nhẹ công tác vận hành, điều khiển
hệ thống khiến chủ đầu tư mất nhiều tiền bạc và thời gian. Công tác vận hành
hệ thống xử lý rất phức tạp, cần có kỹ sư chuyên ngành môi trường đảm nhận
và theo dõi sát quá trình xử lý.
18
Nước thải nói chung có chứa nhiều chất ô nhiễm khác nhau, đòi hỏi
phải xử lý bằng những phương pháp thích hợp khác nhau. Sau đây là các
phương pháp xử lý nước thải của Việt Nam (Môi Trường Việt Nam, 2011) [8]:
- Phương pháp xử lý lý học
- Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý
- Phương pháp sinh học kỵ khí
- Phương pháp sinh học hiếu khí.
a. Phương pháp xử lý lý học
Trong nước thải chứa các chất không tan dạng lơ lửng. Để tách các
chất này ra khỏi nước thải thường sử dụng các phương pháp cơ học như lọc
qua song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực và
lực li tâm và lọc. Tùy theo kích thước, tính chất lý hóa, nồng độ chất lơ
lửng, mức độ cần làm sạch và lưu lượng nước thải mà lựa chọn công nghệ
xử lý thích hợp.
- Song chắn rác:
Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý trước hết phải qua song chắn rác. Tại
đây các thành phần rác có kích thước lớn như: đồ hộp, cành cây, bao nilon…
được giữ lại. Nhờ đó tránh làm tắc bơm, đường ống hoặc kênh dẫn. Đây là
bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện thuận lợi cho hệ thống

xử lý nước thải.
Tùy theo kích thước khe hở, song chắn rác được phân thành loại thô,
trung bình và mịn. Song chắn rác thô có khoảng cách trung bình từ 60 – 100
mm và song chắn rác mịn có khoảng cách 10 – 25 mm. Theo hình dạng có thể
phân thành song chắn rác hoặc lưới chắn rác. Song chắn rác có thể đặt cố định
hoặc di động.
Song chắn rác có thể làm bằng kim loại đặt ở cửa vào kênh dẫn,
nghiêng một góc 45 – nếu làm sạch thủ công, nghiêng một góc 75 – nếu làm
19
sạch bằng máy. Tiết diện của song chắn có thể tròn, vuông hoặc hỗn hợp.
Song chắn tiết diện tròn có trở lực nhỏ nhất nhưng nhanh bị tắc bởi các vật
giữ lại. Do đó, thông dụng hơn hết là thanh có tiết diện hỗn hợp cạnh vuông
góc phía sau và cạnh tròn phía trước hướng đối diện với dòng chảy. Vận tốc
nước chảy qua song chắn giới hạn 0,6 – 1m/s. Vận tốc cực đại dao động trong
khoảng 0,75 – 1m/s để tránh lọt rác qua song chắn. Vận tốc cực tiểu là 0,4 m/s
để tránh phân hủy các chất thải rắn.
- Lắng cát:
Bể lắng cát được thiết kế để tách các tạp chất vô cơ không tan có kích
thước từ 0,2 – 2mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị
cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng công trình phía
sau. Bể lắng cát có thể phân thành hai loại: bể lắng ngang và bể lắng đứng.
Ngoài ra để tăng hiệu quả lắng cát thổi khí cũng được sử dụng rộng rãi.
Vận tốc dòng chảy trong bể lắng ngang không được vượt quá 0,3 m/s.
Vận tốc này cho phép các hạt cát, hạt sỏi và các hạt vô cơ khác lắng xuống đáy,
còn hầu hết các hạt hữu cơ không lắng và được xử lý ở công trình tiếp theo.
- Lắng:
Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải (bể
lắng đợt 1) hoặc cặn được tạo ra từ quá trình keo tụ tạo bông hay quá trình xử
lý sinh học (bể lắng đợt 2). Theo dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng
ngang và bể lắng đứng.

Trong bể lắng ngang, dòng nước chảy theo phương ngang qua bể với
vận tốc không lớn hơn 0,01 m/s và thời gian lưu nước thừ 1,5 – 2,5 h. Các bể
lắng ngang thường được sử dụng khi lưu lượng nước thải lớn hơn 15000
m
3
/ngày. Đối với bể lắng đứng, nóc thải chuyển động theo phương thẳng
đứng từ dưới lên đến vách tràn với vận tốc từ 0,5 – 0,6 m/s và thời gian lưu
nước trong bể dao động khoảng 45 – 120 phút. Hiệu suất lắng của bể lắng
20
đứng thường thấp hơn bể lắng ngang từ 10 – 20 %.
- Tuyển nổi:
Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất (ở
dạng rắn hoặc lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém khỏi pha lỏng. Trong
một số trường hợp, quá trình này còn được dùng để tách các chất hòa tan như
các chất hoạt động bề mặt. Trong xử lý nước thải, quá trình tuyển nổi thường
được sử dụng để khử các chất lơ lửng, làm đặc bùn sinh học. Ưu điểm cơ bản
của phương pháp này là có thể khử hoàn toàn các hạt nhỏ, nhẹ, lắng chậm
trong thời gian ngắn.
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào
pha lỏng. Các bọt khí này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lượng riêng
của tập hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt
nổi lên bề mặt.
Hiệu suất quá trình tuyển nổi phụ thuộc vào số lượng, kích thước bọt
khí, hàm lượng chất rắn. Kích thước tối ưu của bọt khí nằm trong khoảng 15 –
30 micromet (bình thường từ 50 – 120 micromet). Khi hàm lượng hạt rắn cao,
xác xuất va chạm và kết dính giữa các hạt sẽ tăng lên, do đó, lượng khí tiêu
tốn sẽ giảm. Trong quá trình tuyển nổi, việc ổn định kích thước bọt khí có ý
nghĩa quan trọng.
b. Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý
- Trung hòa:

Nước thải chứa acid vô cơ hoặc kiềm cần được trung hòa đưa pH về
khoảng 6,5 – 8,5 trước khi thải vào nguồn nhận hoặc sử dụng cho công nghệ
xử lý tiếp theo. Trung hòa nước thải có thể thực hiện bằng nhiều cách:
+ Trộn lẫn nước thải acid và nước thải kiềm;
+ Bổ sung các tác nhân hóa học;
+ Lọc nước acid qua vật liệu có tác dụng trung hòa;
21
Hấp thụ khí acid bằng nước kiềm hoặc hấp thụ ammoniac bằng nước acid.
- Keo tụ, tạo bông:
Trong nguồn nước, một phần các hạt thường tồn tại ở dạng các hạt keo
mịn phân tán, kích thước các hạt thường dao động từ 0,1 – 10 micromet. Các
hạt này không nổi cũng không lắng, và do đó tương đối khó tách loại. Vì kích
thước hạt nhỏ, tỷ số diện tích bề mặt và thể tích của chúng rất lớn nên hiện
tượng hóa học bề mặt trở nên rất quan trọng.
Theo nguyên tắc, các hạt nhỏ trong nước có khuynh hướng keo tụ do
lực hút Vander Waals giữa các hạt. Lực này có thể dẫn đến sự kết dính giữa
các hạt ngay khi khoảng cách giữa chúng đủ nhỏ nhờ va chạm. Sự va chạm
xảy ra nhờ chuyển động Brown và do tác động của sự xáo trộn. Tuy nhiên
trong trường hợp phân tán cao, các hạt duy trì trạng thái phân tán nhờ lực đẩy
tĩnh điện vì bề mặt các hạt mang tích điện, có thể là điện tích âm hoặc điện
tích dương nhờ sự hấp thụ có chọn lọc các ion trong dung dịch hoặc sự ion
hóa các nhóm hoạt hóa. Trạng thái lơ lửng của các hạt keo được bền hóa nhờ
lực đẩy tĩnh điện.
Do đó, để phá tính bền của hạt keo cần trung hòa điện tích bề mặt của
chúng, quá trình này được gọi là quá trình keo tụ. Các hạt keo đã bị trung hòa
điện tích có thể liên kết với các hạt keo khác tạo thành bông cặn có kích thước
lớn hơn, nặng hơn và lắng xuống, quá trình này được gọi là quá trình tạo bông.
c. Phương pháp sinh học
Phương pháp sinh học được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có
trong nước thải cũng như một số chất vô cơ như H

2
S, Sunfit, Amoniac, Nito…
dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây ô
nhiễm. Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất để làm thức ăn.
Một cách tổng quát, phương pháp xử lý sinh học có thể phân thành 2 loại:
+ Phương pháp kị khí sử dụng nhóm vi sinh vật kị khí, hoạt động trong
22
điều kiện không có oxy.
+ Phương pháp hiếu khí sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động
trong điều kiện cung cấp oxy liên tục.
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy
hóa sinh hóa. Để thực hiện quá trình này, các chất hữu cơ hòa tan, cả chất keo
và chất phân tán nhỏ trong nước thải cần di chuyển vào bên trong tế bào vi
sinh vật theo 3 giai đoạn chính như sau:
+ Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng đến bề mặt tế bào vi sinh vật.
+ Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch
nồng độ bên trong và bên ngoài tế bào.
+ Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và
tổng hợp tế bào mới.
Tốc độ quá trình oxy hóa sinh hóa phụ thuộc vào nồng độ chất hữu cơ,
hàm lượng các tạp chất và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải vào hệ
thống xử lý. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến
tốc độ phản ứng sinh hoá là chế độ thủy động, hàm lượng oxy trong nước
thải, nhiệt độ, pH, dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng.
- Phương pháp sinh học kỵ khí:
Quá trình phân h y k khí các ch t h u c l quá trình sinh hóa ph củ ỵ ấ ữ ơ à ứ
t p t o ra h ng tr m s n ph m trung gian v ph n ng trung gian. Tuy nhiênạ ạ à ă ả ẩ à ả ứ
ph ng trình ph n ng sinh hóa trong i u ki n k khí có th bi u di n nươ ả ứ đề ệ ỵ ể ể ễ đơ
gi n nh sau:ả ư
Vi sinh v tậ

Ch t h u cấ ữ ơ —————> CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S + T b o m iế à ớ
M t cách t ng quát quá trình phân h y k khí x y ra theo 4 giai o n:ộ ổ ủ ỵ ả đ ạ
+ Giai o n 1: th y phân, c t m ch các h p ch t cao phân t ;đ ạ ủ ắ ạ ợ ấ ử
+ Giai o n 2: acid hóa;đ ạ
+ Giai o n 3: acetate hóa;đ ạ
+ Giai do n 4: methan hóa.ạ
23
Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng như quá
trình tiếp xúc kỵ khí (Anaerobic Contact Process), quá trình xử lý bằng lớp
bùn kỵ khí với dòng nước đi từ dưới lên (UASB);
Qúa trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như
quá trình lọc kỵ khí (Anaerobic Filter Process).
- Phương pháp xử lý sinh học hiếu khí:
Quá trình xử lý sinh học hiếu khí nước thải gồm ba giai đoạn:
+ Oxy hóa các chất hữu cơ;
+ Tổng hợp tế bào mới;
+ Phân hủy nội bào.
Các quá trình x lý sinh h c b ng ph ng pháp hi u khí có th x y raử ọ ằ ươ ế ể ả
i u ki n t nhiên ho c nhân t o. Trong các công trình x lý nhân t o,ở đ ề ệ ự ặ ạ ử ạ
ng i ta t o i u ki n t i u cho quá trình oxy hóa sinh hóa nên quá trình xườ ạ đề ệ ố ư ử
lý có t c v hi u su t cao h n r t nhi u. Tùy theo tr ng thái t n t i c a viố độ à ệ ấ ơ ấ ề ạ ồ ạ ủ
sinh v t, quá trình x lý sinh h c hi u khí nhân t o có th chia th nh:ậ ử ọ ế ạ ể à
+ X lý sinh h c hi u khí v i vi sinh v t sinh tr ng d ng l l ng chử ọ ế ớ ậ ưở ạ ơ ử ủ
y u c s d ng kh ch t h u c ch a carbon nh quá trình bùn ho tế đượ ử ụ để ử ấ ữ ơ ứ ư ạ
tính, h l m thoáng, b ph n ng ho t ng gián o n, quá trình lên menồ à ể ả ứ ạ độ đ ạ
phân h y hi u khí. Trong s các quá trình n y, quá trình bùn ho t tính lủ ế ố à ạ à
quá trình ph bi n nh t.ổ ế ấ
+ X lý sinh h c hi u khí v i vi sinh v t sinh tr ng d ng dính bámử ọ ế ớ ậ ưở ạ
nh quá trình bùn ho t tính dính bám, b l c nh gi t, b l c cao t i, aư ạ ể ọ ỏ ọ ể ọ ả đĩ
sinh h c, b ph n ng nitrate v i m ng c nh.ọ ể ả ứ ớ à ốđị

24
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU
3.1. i t ng nghiên c uĐố ượ ứ
3.1.1. i t ng nghiên c uĐố ượ ứ
- Nước thải tại Công ty TNHH MTV Vạn Xuân, Sông Công, Thái Nguyên
- Công tác thu gom, xử lý nước thải tại nhà máy
- Quy trình công nghệ xử lý nước thải tại nhà máy.
3.1.2. Ph m vi nghiên c uạ ứ
Khu vực Công ty TNHH MTV Vạn Xuân, Sông Công, Thái Nguyên.
3.2. a i m v th i gian ti n h nhĐị để à ờ ế à
- Thời gian: từ ngày 15 tháng 01 năm 2012 đến 30 tháng 4 năm 2012
- Địa điểm: Công ty TNHH MTV Vạn Xuân (Phường Cải Đan, thị xã Sông Công,
Tỉnh Thái Nguyên).
3.3. N i dung nghiên c uộ ứ
3.3.1. i u ki n t nhiên, kinh t xã h i c a Th xã Sông CôngĐề ệ ự ế ộ ủ ị
- Điều kiện tự nhiên
- Kinh tế xã hội.
3.3.2. T ng quan v Công ty TNHH MTV V n Xuân, Sông Công, Tháiổ ề ạ
Nguyên (ngu n t phòng TNMT)ồ ừ
- Địa điểm xây dựng, quy mô của Công ty TNHH MTV Vạn Xuân, Sông Công,
Thái Nguyên
- Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH MTV Vạn Xuân, Sông Công,
Thái Nguyên.
3.3.3. ánh giá th c tr ng thu gom, x lý n c th i t i Công ty TNHH MTVĐ ự ạ ử ướ ả ạ
V n Xuân, Sông Công, Thái Nguyênạ
- Lượng nước thải phát sinh của nhà máy
- Thực trạng xử lý nước thải tại nhà máy
- Đánh giá chất lượng nước thải tại nhà máy.
3.3.4. xu t các gi i pháp k thu t trong vi c qu n lý v gi m thi u n cĐề ấ ả ỹ ậ ệ ả à ả ể ướ

25
th i c a Công ty TNHH MTV V n Xuân, Sông Công, Thái Nguyênả ủ ạ
- Những mặt tích cực cần duy trì
- Những khó khăn cần khắc phục
- Đề xuất các cơ quan quản lý.
3.4. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ
3.4.1. Ph ng pháp thu th p v k th a s li uươ ậ à ế ừ ố ệ
- Thu thập số liệu về Công ty TNHH MTV Vạn Xuân, Sông Công,
Thái Nguyên tại phòng TNMT Sông Công
- Kế thừa và tham khảo các kết quả từ báo cáo quan trắc chất lượng
môi trường công ty TNHH MTV Vạn Xuân
3.4.2. Ph ng pháp l y m u, b o qu n m u v phân tích m uươ ấ ẫ ả ả ẫ à ẫ
Dụng cụ lấy mẫu: Chai nhựa lavi có nút đậy, trước khi lấy chai được
rửa sạch và tráng bằng nước cần phân tích.
Phương pháp lấy mẫu: Dùng chai sạch đã chuẩn bị thả sâu xuống 0,4m
nước thải tại cửa xả của nhà máy, lấy nước đầy chài rồi nhấc lên đậy nút chặt
(Nguyễn Tuấn Anh và cs, 2010) [10].
B ng 3.1: V trí v a i m l y m u n cả ị àđị để ấ ẫ ướ
Số
mẫu

hiệu
Vị trí lấy Địa điểm Thời gian
1 1’
Bể cuối cùng nối với đường ống
xả trực tiếp ra môi trường.
Công ty TNHH
Vạn Xuân
06/05/2012
Mẫu lấy xong ghi đầy đủ thông tin:

- Tên gọi của nguồn nước nơi lấy.
- Thời gian lấy mẫu (giờ, ngày, tháng, năm).
- Vị trí và địa điểm lấy mẫu.
- Điều kiện khí tượng.
- Mục đích nghiên cứu.

×