Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

giáo án ôn tập văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.35 KB, 113 trang )

Bui 1
Ngày soạn: 19 / 09 / 2010 KT : / / 2010
Ngày dạy: 21 / 09/ 2010 9A
Ôn tập .
Ting vit - Vn - Tp lm vn
I. Mục tiêu bài học:
- HS nắm chắc lí thuyết
- Vận dụng làm đợc bài tập trong SGK, Sách BT
- Sử dụng đợc trong cuộc sống.
-
II. Chun b.
- GV : son giỏo ỏn.
- HS : ụn tp chun b bi.
III. Tin trỡnh lờn lp.
1. n nh t chc.
KTSS :
2. Kim tra bi c.
Kt hp trong gi.
3. Bi mi.
Hot ng ca thy v trũ Ni dung
? Thế nào là PC về lợng ? Cho VD minh
hoạ?
- HS tr li.
- HS khỏc b sung.
- GV: cht li.
? Thế nào là PC về chất? Cho VD minh
hoạ?
- HS tr li.
- HS khỏc b sung.
- GV: cht li.
? Thế nào là PC Quan hệ ? Cho VD minh


hoạ?
- HS tr li.
- HS khỏc b sung.
I . Ting vit:
1. Phng chõm v lng
1/ KN:
- Khi giao tiếp cần nói có nội dung.
- Nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng
yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu,
không thừa.
2/VD:Không có gì quí hơn độc lập tự do
(Các khẩu hiệu, câu nói nổi tiếng)
2. Phng chõm v cht.
1/ KN:
- Trong giao tiếp đừng nói những điều
mà mình không tin là đúng hay không
có bằng chứng xác thực.
2/ VD:
Đất nớc 4000 năm
Vất vả và gian lao
Đất nớc nh vì sao
Cứ đi lên phía trớc.
3.Phng chõm quan h.
1/ KN: Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề
tài giao tiếp tránh nói lạc đề
2/ VD: Ông nói gà, bà nói vịt
1
- GV: cht li.
? Thế nào là PC cách thức ? Cho VD
minh hoạ?

? Thế nào là PC lịch sự ? Cho VD minh
hoạ?
? Đọc bài tập, bài tập gồm mấy phần?
Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?
HS :? Vận dụng phơng châm hội thoại về
chất và về lợng giải thích vì sao khi nói
ngời ta dùng những cách diễn đạt:
a.Nh tôi biết, tôi tin rằng, nếu tôi không
lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình
nh lànhững từ có ý nghĩa cha chắc chắn
? Theo em để giải thích đợc ý a ta dựa
vào phơng châm hội thoại nào?
- chất: Trong giao tiếp không nên nói
xác thực
GV: Để tránh điều này ta có thể dùng
những cụm từ có ý phỏng đoán chứng tỏ
ý cha chắc chắn để thông báo tính xác
thực hay thông tin mình đa ra cha đợc
kiểm chứng.
b. Vì sao ngời ta dùng cách diễn đạt: nh
tôi đã trình bày, nh mọi ngời điều biết.
? Muốn giải bài tập này ta dựa vào ph-
ơng châm hội thoại nào?
- Phơng châm về lợng.
GV: Yêu cầu khi giao tiếp phải nói có nội
dung- nộidung phải đúng yêu cầu giao
tiếp, không thừa, không thiếu- tức là tuân
thủ về lợng.
- - Nhng trong giao tiếp đôi khi để nhấn
mạnh ý, chuyển ý, dẫn ý ngời nói cần

nhắc lại nội dung nào đó (để tránh thiếu
ý) ngời nói dùng những cụm từ trên để
nhắc lại những nội dung cũ đã nói.
4. Phng chõm cỏch thc.
1/ KN: Khi GT cần chú y nói ngắn gọn,
rành mạch; tránh cách nói mơ hồ
2/ VD: Tôi đồng y với những nhận định
của ông ấy về truyện ngắn
4. Phng chõm lch s.
1/ KN: Khi GT cần tế nhị, tôn trọng ngời
khác
2/ VD:
VD 1
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
VD2:
- Mĩ: Về phơng tiện chiến tranh các ông
chỉ xứng làm con chúng tôi
- BH: nớc chúng tôi đã có 4000 năm lịch
sử. Nớc Mĩ các ông mới ra đời cách đâý
200 năm .
1/ Bài tập 4 trang 11
- a. Phng chõm v chất: Trong giao
tiếp không nên nóixác thực
b. Phng chõm v lng
2
? Điều gí tạo nên phong cách Hồ Chí
Minh.
- HS trả lời.
- HS khác bổ sung.

- GV chốt lại.
? Những biện pháp nghệ thuật làm nổi bật
vể đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh.
- HS trả lời.
GV: gợi ý.
- Là chủ tịch nước nhưng có cuộc sống
rất giản dị,rất phương Đông.
- Nhà sàn là nơi ở,nơi làm việc,phòng
họp ,tiếp khách…,đồ đạc đơn sơ…
- Trang phục hết sức giản dị ,….
- ăn uống rất đạm bạc….
- Là lối sống thanh cao có văn hoá thể
hiện một quan niệm thẩm mĩ cái đẹp
chính là sự giản dị tự nhiên.
- HS làm bài tập .
- GV: chữa bài.
? Nêu nội dung chính và nghệ thuật của
văn bản.
- HS trả lời.
- HS khác bổ sung.
GV: chốt lại.
II.Văn bản.
1. Phong cách Hồ CHí Minh.
(Lê Anh Trà).
* Nội dung.
- Là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống
văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân
loại .
- Giữa lối sống thanh cao và giản dị.
* Nghệ thuật.

- Kết hợp giữa tự sự và bình luận một
cách mạch lạc ,tự nhiên.
- Sử dụng những chi tiết tiêu biểu ,chon
lọc.
- Đan xen những câu thơ quen thuộc và
sử dụng từ Hán - Việt Gợi không khí cổ
điển cho thấy sự gần gũi của Bác với
những bậc hiền triết xưa.
- Nghệ thuật đối lập.
*Bài tập.
? Phân tích nét đẹp trong lối sống giản dị
mà thanh cao của Hồ Chí Minh.
2. Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
( Mác - két)
* Nội dung.
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ thế
giời loài người và sự sống trên trái đất.
3
GV; gi ý:
- Cỏch vo trc tip cú tỏc dng nh
th no.
- Sc mnh tn phỏ ca vỳ khớ ht nhõn.
- Dn chng c th.
- S hỡnh thnh ca t nhiờn.
- Nhng thnh qu ca con ngi.
- S phỏ hu ca v khớ ht nhõn trong
tớch tc
- HS: lm bi.
- GV: cha bi.
? Nờu ni dung truyờn.

? Bin phỏp ngh thut c sc no ó to
nờn thnh cụng ca truyn .
GV; hng dn .
- HS lm bi.
- GV: cha bi.
- Cuc chy ua v trang ó cp i ca
th gii nhiu iu kin phỏt trin .
- Nhim v cp bỏch ca loi ngi v
th gii- u tranh ngn chn xoỏ b
nguy c chin tranh ht nhõn.
* Ngh thut.
- Lp lun cht ch,dn chng sỏt thc,c
th.
* Bi tp
1. Phõn tớch nguy c chin tranh ht nhõn.
2. Phõn tớch chin tranh ht nhõn i
ngc li lớ trớ con ngi ,phn li s tin
hoỏ ca t nhiờn.
3. Chuyn ngi con gỏi Nam Xng.
* Ni dung.
- Truyện ca ngợi Vũ Nơng- ngời phụ nữ
đẹp nết, đẹp ngời thuỷ chung hiếu nghĩa
nhng lại có cuộc đời đầy cay đắng, tủi
nhục.
- Tố cáo xã hội phong kiến suy tàn với
chiến tranh phinghĩa, chế độ nam quyền
độc đoán, gia trởng ó y nhng ngi
ph n vo ng cựng khụng li thoỏt
- Th hin nim thng cm ca tỏc gi
vi nhng ngi ph n bt hnh trong

xó hi xa
* Ngh thut.
- Chuyện kể hấp dẫn, dẫn chuyện khéo léo,
xây dựng những tình tiết bất ngờ, cách
miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế,
tạo bất ngờ.
- Sáng tạo một số tình tiết hoang đờng, kì
ảo đan xen gây hứng thú cho ngời đọc.
* Bi tp.
Giỏ tr ca nhng yu t kỡ o trong
truyn.
+Lm hon chnh thờm nhng nột p
vn cú ca nhõn vt V Nng (mt con
ngi dự ó th gii khỏc vn nng tỡnh
4
GV: yêu cầu HS làm theo 4 bước.
- HS làm bài.
- Nếu còn thời gian GV chữa bài.
với cuộc đời, quan tâm đến chồng con,
phần mộ tổ tiên, vẫn khao khát được phục
hồi danh dự).
+Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu
cho tác phẩm, thể hiện ước mơ ngàn đời
của nhân dân về sự công bằng trong cuộc
đời - người tốt dù có trải qua bao oan
khuất, cuối cùng cũng được minh oan.
+Tình tiết Vũ Nương trở lại dương thế:
Hạnh phúc dương thế của những con
người như Vũ Nương khao khát chỉ là ảo
ảnh thoáng chốc, khó lòng tìm thấy được

- Điều đó khẳng định niềm cảm thương
của tác giả đối với số phận bi thảm của
người phụ nữ trong .
III. Tập làm văn.
Đề bài: Tưởng tượng 20 năm sau vào một
ngày hè em về thăm lại trường cũ .Hãy
viết thư cho một bạn học hồi ấy kể về
buổi thăm trường đầy xúc động đó.
4. Củng cố.
- Khái quát nội dung bài học.
5. Dặn dò.
- Ôn tập những bài tiếp theo.
BUỔI 2.
Ngày soạn : 21/09/2010. KT : …… /…… / 2010.
Ngày dạy : 30/09/2010 9A
ÔN TẬP VĂN THUYẾT MINH.
I. Mục tiêu cần đạt.
- Củng cố kiến thức về văn thuyết minh .
- HS vân dụng các yếu tố miêu tả,biểu cảm vào làm bài văn thuyết minh.
- Rèn kĩ năng làm văn thuyết minh.
5
II. Chuẩn bị.
- GV : soạn giáo án.
- HS : ôn tập chuẩn bị bài.
III. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định tổ chức.
KTSS:
2. Kiểm tra bài cũ.
Kết hợp trong giờ.
3. Bài mới.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
? Em hãy xác định đề
- HS : lên bảng xác định.
? Theo em để làm sáng tỏ đề văn trên ta
cần có những ý chính nào.
- HS trả lời.
- Một HS ghi bảng.
- GV: chuẩn xác.
? Phần mở bài em sẽ giới thiệu như thế
nào.
? Em sẽ triển khai phần thân bài ra sao.
- HS trả lời.
- HS khác bổ sung.
GV: chốt kiến thức.
Đề1: Cây lúa Việt Nam.
1. Tìm hiểu đề.
- Thể loại : Thuyết minh.
- Nội dung : cây lúa Việt Nam.
2. Tìm ý.
- Đặc điểm của cây lúa.
- Công dụng của cây lúa.
- Ý nghĩa của cây láu với đời sống tinh
thần của người Việt Nam.
3. Lập dàm bài.
a. Mở bài.
- Giớ thiệu về vai trò ,vị trí của cây lúa
trong nông nghiệp và đời sống con người
Việt Nam.
b. Thân bài.
* Đặc điểm của cây lúa.

- Giới thiệu khái quát các bộ phận của
cây lúa(Rễ,thân,lá,bông,hạt…)
- Đi cụ thể từng bộ phân của cây lúa( cấu
tạo,chức năng,màu sắc…)
*Vị trí của cây lúa : rất quan trọng đối
với đời sống người VN.
- Là cây lương thực chính của người Việt
Nam.
- Giúp nền kinh tế VN tăng trưởng
nhanh….
* Công dụng.
- Là lương thực hàng ngày…
- làm các loại bánh,xôi ….trong đó có
6
? Em sẽ chọn kết bài như thế nào.
- HS trả lời.
Sau khi HS làm xong các bước GV cho
HS viết ngay tại lớp.
- HS làm bài.
- GV: chữa bài.
? Nêu yêu cầu của đề.
- HS trả lời.
- HS khác lên bảng xác định đề.
? Em sẽ chọn những ý chính nào cho đề
bài này.
- HS trả lời.
- HS khác bổ sung.
-GV: chốt lại.
bánh chừn,bánh dây- loại bánh truyền
thống của dân tộc.

- Vỏ trấu để đốt,ấp trứng,bón cây.
- cám để cho gia súc ,gia cầm ăn…
- Rơm rạ làm chất đốt hàng ngày,phân
bón…
- Ngày xưa rơm còn để lợp nhà…
* Ý nghĩa.
- Tượng trưng cho nền văn minh lúa
nước.
- Biểu tượng cho sự no ấm ,đầy đủ…
- Là nguyên liệu tạo ra các món ăn trong
ngày lễ têt ,cúng giỗ tổ tiên…
- Tạo nên một nền văn hoá ẩm thực đầy
bản sắc…
c. Kết bài.
- Cây lúa trong tâm tư tình cảm của người
VN…
Đề 2: Giới thiệu về tác giả Nguyễn Dữ
và văn bản : "Chuyện người con gái
Nam Xương."
1. Tìm hiểu đề.
- Thể loại : Thuyết minh.
- Nội dung:
+ Tác giả Nguyễn Dữ.
+ Chuyện người con gái Nam Xương.
2. Tìm ý.
- Tiểu sử,thân thế ,sự nghiệp của Nguyễn
Dữ.
- Nội dung chuyện người con gái Nam
Xương.
- Giá trị nội dung của truyện.

- Giá trị nghệ thuật
- Giá trị của truyện trong đời sống.
3. Dàn bài.
a. Mở bài.
7
? Dựa trên các ý chính vừa tìm em hãy
lập dàn bài cho đề bài này.
- HS lập dàn bài.
- GV: gọi HS trình bày dàn bài của mình.
- GV: nhận xét và bổ sung hoàn chỉnh
dàn bài.
- HS bổ sung vào dàn bài của mình.
Giới thiệu chung về ND và " Chuyện
người con gái Nam Xương."
b. Thân bài.
* Thân thế và sự nghiệp của ND.
- Năm sinh,năm mất.
- Quê: Trường tân,thanh miện ,hải dương.
- Xuất thân: ……
- Sống vào thời gian nào: triều đình nhà
Lê khủng hoảng…
- Tài năng: học rộng tài cao …
- Tác phẩm có giá trị của ông: truyền kì
mạn lục
* Nội dung truyện.
- Giới thiệu về Vũ Nương , và Trương
sinh.
- Vũ Nương lấy Trương Sinh ,TS đi lính
ở nhà VN làm tròn đạo hiếu …
- Trương sinh về thì mẹ mất,qua lời con

nghi ngờ VN thất tiết.
- VN không giải oan được đã trẫm minh
xuống sông HG.
- Một hôm chỉ có 2 cha con bé Đản đã chỉ
cái bóng trên tường là cha lúc đó TS biết
là VN bị oan.
- VN gặp PL qua PL nàng muốn chồng
giải oan cho mình.
- TS làm theo lời dặn VN trở về đa tạ t/c
của chồng và không trở về nữa.
* Giá trị nội dung.
- Ca ngượi những phẩm chất cao đẹp của
VN - những người phụ nữ thời xưa.
- Thể hiện sự xót thương cho những
người phụ nữ tài hoa bạc mệnh .
- Lên án tố cáo XHPK bất công cùng
những lễ giáo PK hà khắc và nạn gia
trưởng độc đoán đã gây nên bi kịch gia
đình,đầy người phụ nữ vào đường cùng
không lối thoát.
* Giá trị nghệ thuật.
- Nghệ thuật điêu luyện ,bố cục chặt
chẽ .yếu tố hiện thực đan xen với yếu tố
8
- HS viết bài.
- Nếu còn thời gian GV chữa bài .
kì ảo hoang đường.
- Cách gợi mở thắt nút câu chuyện tài tình
kết thúc bất ngờ và có hậu.
- Khẳng định nét đẹp tâm hồn của người

phụ nữ VN.
c. Kết bài.
- Ấn tượng về chuyện.
4. Củng cố.
- Khái quát nội dung bài học.
5. Dặn dò.
- Ôn tập tiếp các văn bản còn lại chuẩn bị văn tự sự.
BUỔI 3.
Ngày soạn : 22/10/2010. KT : … /……/ 2010
Ngày dạy : ……/…… / 2010 9A
ChuyÖn ngêi con g¸i Nam X¬ng
(TrÝch “TruyÒn k× m¹n lôc“ “ NguyÔn D÷)
I. Mục tiêu cần đạt.
- Củng cố kiến thức về văn bản " Chuyện người con gái Nam Xương. .
- HS vân dụng kiến thức đã học vào làm bài tập
- Rèn kĩ năng làm văn Tự sự ,viết đoạn văn
II. Chuẩn bị.
9
- GV : son giỏo ỏn.
- HS : ụn tp chun b bi.
III. Tin trỡnh lờn lp.
1. n nh t chc.
KTSS:
2. Kim tra bi c.
Kt hp trong gi.
3. Bi mi.
I. Vài nét về tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả:
- Nguyễn Dữ (cha rõ năm sinh, năm mất), quê ở Hải Dơng.
- Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là thời kì Triều đình nhà Lê đã bắt

đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây
ra những cuộc nội chiến kéo dài.
- Ông học rộng, tài cao nhng chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở
vùng núi Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết đơng thời.
2. Tác phẩm:
a) Xuất xứ: Chuyện ngời con gái Nam Xơng là một trong 20 truyện nằm
trong tác phẩm nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ Truyền kì mạn lục.
b) Thể loại: Truyện truyền kì (những truyện kì lạ đợc lu truyền). Viết bằng chữ
Hán.
c) Chủ đề: Chuyện ngời con gái Nam Xơng thể hiện niềm thơng cảm đối với
số phận oan nghiệt, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của những phụ nữ Việt
Nam dới chế độ phong kiến.
d) Tóm tắt Bố cục: SGK
II. Giá trị của tác phẩm:
1. Giá trị nội dung:
a) Giá trị hiện thực
- Chuyện phản ánh hiện thực xã hội phong kiến bất công với chế độ nam
quyền, chà đạp lên số phận ngời phụ nữ (Đại diện là nhân vật Trơng Sinh).
- Phản ánh số phận con ngời chủ yếu qua số phận ngời phụ nữ: chịu nhiều oan khuất
và bế tác.
- Phản ánh xã hội phong kiến với những cuộc chiến tranh phi nghĩa liên miên,
làm cho cuộc sống của ngời dân càng rơi vào bế tắc.
b) Giá trị nhân đạo:
* Ca ngợi vẻ đẹp của ng ời phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ N ơng.
- Vũ Nơng là ngời con gái thuỳ mị, nết na, t dung tốt đẹp.
- Vẻ đẹp đức hạnh:
Vũ Nơng là một ngời vợ thuỷ chung:
- Mới về nhà chồng, hiểu Trơng Sinh có tính đa nghi, nàng luôn giữ gìn khuôn
phép
- Khi tiễn chồng đi lính nàng chỉ thiết tha: ngày về mang theo đợc hai chữ bình

yên.
- Khi chồng đi lính, nàng da diết nhớ chồng, luôn thấy hình bóng chồng bên
mình nh hình với bóng.
10
- Khi bị nghi oan, nàng nhẫn nhục, cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng.
- Sống ở thuỷ cung nàng vẫn nặng tình với quê hơng, với chồng con
Vũ Nơng là một ngời con dâu hiếu thảo:
- Thay chồng chăm sóc mẹ.
- Mẹ chồng ốm, nàng thuốc thang, lễ bái, nói lời ngọt ngào khuyên lơn.
- Mẹ chồng mất: nàng hết lòng thơng xót, lo việc ma chaynh với cha mẹ đẻ.
(Lời ngời mẹ chồng trớc lúc mất đã khẳng định tấm lòng hiếu thảo hết mức của Vũ
Nơng)
Vũ Nơng là một ngời mẹ yêu thơng con:
- Yêu thơng, chăm sóc con.
- Chỉ cái bóng mình trên tờng để dỗ dành con,
Vũ Nơng là ngời phụ nữ trọng nhân phẩm và tình nghĩa:
- Vũ Nơng đã chọn cái chết để tự minh oan cho mình, để bảo vệ nhân phẩm của
ngời phụ nữ (khác với nhân vật Vũ Nơng trong truyện cổ tích).
- Dù nhớ thơng về quê hơng nàng vẫn quyết giữ lời hứa với Linh Phi coi trọng
tình nghĩa.
*Thể hiện niềm th ơng cảm đối với số phận oan nghiệt của ng ời phụ nữ và ớc mơ,
khát vọng về một cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho họ.
(Đoạn truyện dới thuỷ cung sáng tạo của Nguyến Dữ)
* Gián tiếp lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công.
- Xã hội phong kiến với chế độ nam quyền đã dung túng, bênh vực những suy
nghĩ, hành động của Trơng Sinh, đẩy Vũ Nơng đến cái chết bi thảm.
- Xã hội phong kiến với những cuộc chiến tranh phi nghĩa chia cách tình cảm
vợ chồng, cha con gây ra bị kịch của Vũ Nơng.
- Xã hội phong kiến không có chỗ cho những con ngời tốt đẹp nh Vũ Nơng đợc
sống Vũ Nơng không thể trở về.

2. Giá trị nghệ thuật:
* Nghệ thuật dựng truyện: Trên cơ sở có sẵn, tác giả đã sáng tạo thêm và sắp
xếp các tình tiết làm cho diễn biến của truyện hợp lí, tự nhiên, tăng kịch tính, hấp dẫn
và sinh động.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật đợc khắc hoạ tâm lí và tính cách
thông qua lời nói (đối thoại) và lời từ bạch (độc thoại). (Khác với nhân vật trong
truyện cổ tích)
* Sử dụng yếu tố truyền kì (kì ảo) làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm.
* Kết hợp các phơng thức biểu đạt: Tự sự + Biểu cảm (trữ tình) làm nên một áng
văn xuôi tự sự còn sống mãi với thời gian.
phần bài tập
Bi tp 1: Trong chuyn Ngi con gỏi Nam Xng, chi tit cỏi búng cú ý
ngha gỡ trong cỏch k chuyn?
Gi ý:
bi yờu cu ngi vit lm rừ giỏ tr 1 chi tit ngh thut trong cõu chuyn.
11
• Cái bóng trong câu chuyện có ý nghĩa đặc biệt vì đây là chi tiết tạo nên cách
thắt, mở nút hết sức bất ngờ.
- Cái bóng có ý nghĩa thắt nút câu chuyện vì:
+ Đối với Vũ Nương: Trong những ngày chồng đi xa, vì thương nhớ
chồng, vì không muốn con nhỏ thiếu vắng bóng người cha nên hàng đêm, Vũ Nương
đã chỉ bóng trên tường, nói dối con nhỏ đó là cha nó. Lời nói dối của Vũ Nương với
mục đích hoàn toàn tốt đẹp.
+ Đối với bé Đản: Mới 3 tuổi, còn thơ ngây, chưa hiểu biết những điều
phức tạp nên đã tin là có một người cha đêm nào cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi
cũng ngồi, nhưng nín thin thít và không bao giờ bế nó.
+ Đối với Trương Sinh, lời nói của bé Đản về người cha khác (chính là cái
bóng) đã làm nảy sinh sự nghi ngờ vợ không chung thuỷ, nảy sinh thái độ ghen tuông
và lấy đó làm bằng chứng để về nhà mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương đi để Vũ
Nương phải tìm đến cái chết đầy oan ức.

- Cái bóng cũng là chi tiết mở nút câu chuyện:
+ Chàng Trương sau này hiểu ra nỗi oan của vợ cũng chính là nhờ cái bóng của
chàng trên tường được bé Đản gọi là cha.
+ Bao nhiêu nghi ngờ, oan ức của Trương Sinh và Vũ Nương đều được hoá giải
nhờ cái bóng.
- Chính cách thắt, mở nút câu chuyện bằng chi tiết cái bóng đã làm cho cái chết
của Vũ Nương thêm oan ức, giá trị tố cáo đối với xã hội phong kiến nam quyền đầy
bất công với người phụ nữ càng thêm sâu sắc.
- Tính tình thuỳ mị nết na lại có tư dung tốt đẹp (được giới thiệu ngay từ đầu)
trong cuộc sống gia đình luôn giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng
phải đến thất hoà.
- Khi tiễn chồng đi lính, biết cảm thông trước nỗi vất vả gian lao mà chồng sẽ
phải chịu đựng, tiễn đưa đằm thắm thiết tha.
- Khi xa chồng, thuỷ chung 1 mình nuôi con chăm sóc, lo tang ma chu đáo khi
mẹ chồng qua đời.
- Ngay khi bị chồng nghi oan cũng chỉ biết phân trần để hiểu rõ tấm lòng mình,
hết lòng tìm cách hàn gắn cái hpgđ đang có nguy cơ tan vỡ, khi bị dồn đẩy đến
đường cùng nàng trẫm mình để bảo toàn danh dự.
- Tóm lại, Vũ Nương là người phụ nữ xinh đẹp nết na, hiền thục lại đảm đang, tháo
vát.
• Nghệ thuật:
- Truyện thể hiện tài dẫn dắt tình tiết câu chuyện của tác giả. Trên cơ sở cốt
truyện có sẵn, tác giả đã sắp xếp lại 1 số tình tiết, thêm bớt hoặc tô đậm những tính
chất quyết định đến quá trình diễn biến của truyện cho hợp lý, tăng cường tính bi kịch
và cũng làm cho truyện trở nên hấp dẫn, sinh động hơn. Chẳng hạn, thêm chi tiết
Trương Sinh đem trăm lạng vàng đến cưới Vũ Nương, khiến cho cuộc hôn nhân trở
12
nên có tính chất mua bán thêm lời trăng trối của người mẹ chồng, khẳng định 1 cách
khách quan nhân cách và công lao của Vũ Nương đối với gia đình nhà chồng, thêm
những lời phân trần, giãi bày của Vũ Nương khi bị nghi oan và hành động bình tĩnh,

quyết liệt của nàng – tìm đến cái chết. Thêm lời nói của đứa trẻ, cái cớ để Trương
Sinh nổi máu ghen… Tất cả đã làm cho chuyện trở nên có tính kịch hơn và gợi cảm.
Trong truyện có nhiều lời thoại và lời tự bạch của nhân vật chúng được sắp xếp rất
đúng chỗ làm cho câu chuyện trở nên sinh động, góp phần không nhỏ vào việc khắc
họa tâm lý và tính cách nhân vật.
- Cách thức đưa những yếu tố kỳ ảo vào chuyện là đưa xen kẽ với những yếu tố
thực như địa danh, thời điểm lịch sử, sự kiện lịch sử, trang phục của các mỹ nhân,
tình cảm nhà Vũ Nương khi nàng mất… Cách thức này làm cho thế giới kỳ ảo, lung
linh mơ hồ trở nên gần gũi với cuộc đời thực. Làm tăng độ tin cậy khiến người đọc
không cảm thấy ngỡ ngàng.
-
Bài tập 2: Chi tiết cuối cùng kết thúc “Chuyện người con gái Nam Xương”
của Nguyễn Dữ là 1 chi tiết kỳ ảo.
a. Hãy kể lại ngắn gọn chi tiết ấy bằng 1 đoạn văn từ 3-5 câu văn.
b. Nhận xét về chi tiết cuối cùng này, có ý kiến cho rằng: Tính bi kịch của
truyện vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái lung linh kỳ ảo.
Nhận xét có đúng không? Vì sao?
Gợi ý:
a. Phải kể lại được chi tiết kỳ ảo kết thúc câu chuyện.
- Khi Trương Sinh lập đàn giải oan ở bến Hoàng Giang ba ngày, ba đêm, Vũ
Nương đã hiện về trên một chiếc kiệu hoa, theo sau là 50 chiếc thuyền, cờ hoa rợp 1
khúc sông đưa nàng trở về.
- Vũ Nương đứng giữa dòng sông, nói lời từ tạ với Trương Sinh, rồi bóng nàng
loang loáng, mờ nhạt dần rồi biến đi mất.
b. Phải bày tỏ được thái độ đánh giá của mình với ý kiến cho rằng: tính bi kịch
của cuộc đời, số phận người phụ nữ (nàng Vũ Nương) vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái
lung linh kỳ ảo.
Hay hiểu cụ thể hơn là: Dù cho câu chuyện có cách kết thúc phần nào có hậu, Vũ
Nương đã được sống một cuộc sống khác, ở một thế giới khác, giàu sang, được tôn
trọng, yêu thương nhưng tất cả chỉ là ảo ảnh. Dù cho Vũ Nương có trở về trong rực

rỡ, uy nghi nhưng cũng chỉ thấp thoáng, ẩn hiện và ngậm ngùi từ tạ: “Thiếp đa tạ tình
chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa”. Người đã chết không thể sống lại,
hạnh phúc thực sự đâu có thể làm lại được nữa. Đó chính là bi kịch.
Điều đó một lần nữa khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với số phận bi
thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
13
Bài tập 3: Với câu chốt sau đây hãy triển khai thành một đoạn văn diễn dịch
hoặc quy nạp Thái độ tàn tệ, rẻ rúng, phũ phàng của Trương Sinh với Vũ Nương
còn biểu hiện quyền lực của kẻ phú hào với người tay trắng, vào cái thời mà sự
sùng bái tiền của đã bắt đầu làm đen bạc thói đời.
Trong đoạn văn em có sử dụng câu ghép, lời dẫn trực tiếp.
Gợi ý:
• Câu mở đoạn: Chép lại nguyên văn câu chủ đề.
• Phần thân đoạn: Cần có những ý sau.
- Đem so Chuyện người con gái Nam Xương trong truyền kỳ mạn lục với nhiều
bản kể dân gian, ta có thể nhận ra điểm khác biệt này: Trong tác phẩm của Nguyễn
Dữ, quan hệ giữa chàng Trương và nàng Vũ Nương không chỉ là quan hệ chồng – vợ,
nam – nữ, mà còn là quan hệ giàu – nghèo, kẻ sang – người khó.
- Trương Sinh là “con nhà hào phú”, có khả năng một lúc xin mẹ trăm lạng vàng
cưới vợ. Còn Vũ Nương, như nàng tự bộc bạch, sinh ra trong cảnh nghèo hèn.
- Những chi tiết như thế được ghi rành rành trong truyện không lẽ lại không
mang ý nghĩa gì. Và ý nghĩa ấy phải chăng là: Thái độ tàn tệ rẻ rúng, phũ phàng của
Trương Sinh còn biểu hiện quyền thế của kẻ phú hào với người tay trắng, vào cái thời
mà sự bái tiền của đã bắt đầu làm đen bạc thói đời.
-
Bài tập 4: Nhưng cầu đầu tiên của một đoạn văn nghị luận được viết như
sau:
Nhưng Vũ Nương không chỉ là một con người đẹp đẽ cả về dung nhan và tính
hạnh như ta đã phân tích ở bên trên. Qua ngòi bút của Nguyễn Dữ còn cho ta thấy
Vũ Nương đã phải chịu nỗi oan khổ vô bờ vì chồng nàng đa nghi, thô bạo.

1. Chép lại những câu trên sau khi đã sửa lỗi về đặt câu và thay từ Vũ
Nương thứ hai bằng một hay vài từ thích hợp cho lời văn được hay hơn.
2. Hãy coi những câu em vừa sửa là câu chốt của đoạn văn. Viết tiếp khoảng
năm câu nữa để toàn bộ đoạn văn đó được hoàn thành.
Gợi ý:
• HS đọc kỹ câu in nghiêng và tìm lỗi sai để sửa.
• Khi viết đoạn văn cần lưu ý:
- Chép lại câu đã sửa làm câu mở đoạn. Viết khoảng 5 câu nữa phân tích nội dung
của câu chốt: Nói về nỗi oan khổ của Vũ Nương (HS có thể dựa vào các bài tập trên để
tìm ý trả lời).
Bài tập 5: Có người nói rằng: “Chuyện người con gái Nam Xương” có đến 2
chủ đề. Một là ca ngợi phẩm chất tốt đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt
Nam và hai là số phận đau thương của họ. Ý của em thế nào? Đồng ý hay bác
bỏ? Vì sao?
Gợi ý:
14
Một tác phẩm không nhất thiết bao giờ cũng chỉ có một chủ đề. Vậy ý nghĩa
Chuyện người con gái Nam Xương có đến hai chủ đề là không có gì lạ. Chỉ có điều,
nhận xét ở đây là không hợp lý vì những lẽ sau:
- Những đức tính tốt đẹp của nhân vật Vũ Thị Thiết trong truyện như chung thủy
với chồng, hiếu thuận với mẹ chồng, nuôi dạy con thơ trong hoàn cảnh xa chồng của
người đàn đơn chiếc, lẻ loi, xét về mặt dụng ý nghệ thuật chỉ là một chiếc đòn bẩy
làm hậu thuẫn cho những oan ức mà nàng phải gánh chịu.
- Do vậy những đức tính tốt đẹp ấy hoàn toàn không thể - về vị trí – ngang bằng
với số phận oan trái của nàng.
- Về kết cấu của tác phẩm, ở phần cuối truyện, nàng được minh oan. Như thế là
người đàn bà chung thủy lại trở về nguyên vẹn với tiết sạch giá trong theo nguyên tắc
đầu cuối tương ứng.
- Cả hai mấu của chiếc đòn gánh trên đôi vai số phận này chỉ với một dụng ý
làm tăng thêm trọng tải của bao nhiêu oan trái bất công đè lên cuộc đời người phụ nữ

ngày xưa trong khuôn viên của một gia đình nặng đầu óc gia trưởng.
Vậy chủ đề của truyện chỉ duy nhất có một là số phận oan trái của người phụ nữ
trong quan hệ gia đình (quan hệ vợ - chồng dưới chế độ phong kiến) mà thôi.
Bài tập 6: Toàn bộ câu chuyện bắt đầu từ một chi tiết tạo sự hàm oan, đó là
chiếc bóng của người đàn ông trên vách. Hãy chỉ ra hai cách hiểu trái ngược
giữa Trương Sinh và Vũ Thị Thiết về chi tiết đó, để từ đó làm rõ những gì âm ỷ,
nung nấu khiến thói ghen tuông bùng nổ và cơn bão ập đến bất ngờ?
Gợi ý:
- Với Vũ Thị Thiết, việc chỉ vào bóng mình mà nói với con đó là cha Đản trước
hết là một sự vô tình, sau đó là một ý nghĩa ngây thơ. Nó vô tình vì đó là cách nói
không chủ ý. Còn ngây thơ ở chỗ: nàng gửi vào cái bóng vô tư một nỗi nhớ thương,
một tình cảm thủy chung thầm kín. Nàng và cha Đản như bóng với hình.
- Tuy chàng đi đánh dẹp nơi xa, nhưng trong lòng người vợ thủy chung, chàng
lúc nào cũng ra vào quấn quýt. Cách nói tưởng tượng đó như một sự giãi bày và sẻ
chia, có thể làm cho bao chồng chất trong lòng vợi bớt.
- Nhưng đối với Trương Sinh thì chi tiết đó làm cho cơn giận bùng lên không gì
dập tắt được nữa.
Nếu tưởng tượng của Vũ Thị Thiết có cơ sở, có quy luật của lòng tràn ngập yêu
thương thì ở chồng nàng lại bắt nguồn từ sự ghen tuông, nghi ngờ, thô bạo.
- Thật ra ngay từ khi cưới vợ về, Trương Sinh vốn đa nghi nên lúc nào cũng có ý
nghĩ phòng ngừa, nên biết thế, người vợ đã ý tứ giữ gìn khuôn phép.
- Thói đa nghi nhiễm vào màu sắc gia trưởng cộng với sự thiếu hiểu biết (tuy
con nhà hào phú nhưng không có học) chính là những nguy cơ tiềm ẩn để sóng gió
bất cứ lúc nào cũng có thể nổi lên.
15
Bởi thế, sau khi giặc tan trở về, thói đa nghi cộng với thời gian người chồng vắng
mặt làm cho Trương Sinh không còn tỉnh táo nữa.
Thấy đứa con nói thế, ý nghĩ ghen tuông ở người chồng độc đoán như lửa đổ
thêm dầu, giận cá chém thớt, chàng đổ hết lên đầu người vợ tiết hạnh thủy chung.
Nghi ngờ của Trương Sinh đến lúc này đã trở nên định kiến. Mà định kiến thì

không dễ đổi thay: vợ khóc lóc trần tình, Trương Sinh bỏ ngoài tai đã đành, họ hàng
làng xóm bênh vực cho nàng “cũng chẳng ăn thua gì cả”.
Bài tập 7: Nói về những người phụ nữ đức hạnh mà chịu hàm oan, có người
từ câu chuyện của Vũ Nương mà nghĩ đến tích chèo “Quan âm Thị Kính”, mặc
dù hai tác phẩm đó xa nhau về thể loại. Em nghĩ gì về mốc liên tưởng ấy?
Gợi ý:
Chuyện người con gái Nam Xương và tích chèo Quan âm Thị Kính là hai tác
phẩm không cùng thể loại. Nếu tác phẩm thứ nhất được viết bằng thể văn tự sự thì tác
phẩm thứ hai được sáng tác theo loại hình kịch (cụ thể là chèo, một thể loại kịch hát
dân gian). Tuy vậy, cả hai hình tượng trong tác phẩm có nhiều nét tương đồng: cả hai
người phụ nữ đức hạnh chịu hàm oan, và cả hai chi tiết tình huống gây ra ngộ nhận
cho chồng đều là những chi tiết hiểu lầm đáng tiếc.
- Nếu ở vở chèo, nhân người chồng đang lúc ngủ say, Thị Kính cầm dao cắt
chiếc râu mọc ngược của chàng (Thiện sĩ), thì ở câu chuyện đau lòng này, Vũ Nương
chỉ vào cái bóng trên vách của mình và nói với con đó là cha Đản.
- Hậu quả xảy ra sau đó là hạnh phúc tình yêu, hạnh phúc gia đình tan vỡ.
- Bi kịch ở cả hai đều xảy ra trong hoàn cảnh gia đình hai đôi vợ chồng đều
không phải “môn đăng hộ đối” (cả hai người phụ nữ đều thuộc tầng lớp nghèo hèn).
- Từ đó, có thể thấy được sự phong phú, đa dạng của văn chương: có khi cùng
một ý tưởng sáng tạo nhưng cách viết rất khác nhau.
Bài tập 8: Nói đến sáng tác văn chương là phải nói đến sáng tạo và tưởng
tượng. Vậy yếu tố sáng tạo và tưởng tượng ấy trong “Chuyện người con gái
Nam Xương” biểu hiện ở những điểm nào? Có thể xếp những sáng tạo và tưởng
tượng ấy ở đây theo mô thức truyện cổ dân gian được không? Tại sao? Hãy phát
biểu ý kiến của mình trong khuôn khổ một đoạn văn hoàn chỉnh.
Gợi ý:
- Nói đến sáng tác văn chương là phải nói đến sáng tạo và tưởng tượng:
- Vì tác là làm ra, còn sáng là tạo ra cái mới, cái còn chưa có trong văn chương
trước đó. Ngay cả trong trường hợp nhân vật vốn là một nguyên mẫu có thật 100%
thì tác phẩm cũng không phải là sự sao chép tự nhiên máy móc.

o Bởi nếu thế thì đâu cần đến nghệ thuật, đến văn chương? Tài năng của nhà văn,
chính vì vậy, cần được đo bằng khả năng sáng tạo ấy.
16
- Chuyn ngi con gỏi Nam Xng c vit ra bng sỏng to v tng tng.
- Biu hin sỏng to ca nú trờn nhiu mt: vớ d sỏng to tỡnh hung Trng
Sinh hiu lm, vớ d nh khi c mch ngm ca 1 tớnh cỏch (thúi nghi k, ghen
tuụng).
- Cú nhng chi tit va lm cho mõu thun bựng lờn ri chớnh nú li lm cho k
a nghi tnh ng (cỏi búng ca ngi trờn vỏch)
- Tt c c sp xp theo mt trỡnh t hp lý, mt quy lut bờn trong ca s
phự hp vi vic phn ỏnh i sng cú thc ca xó hi bờn ngoi. Nhng biu hin
ca s sỏng to y lm cho cõu chuyn va ging nh i sng va ging hn i
thng (tht hn s tht). Chớnh vỡ th, nú mi to nờn sc ỏm nh i vi ngi c,
ngi nghe.
- Tng tng trong vn chng vn l cỏch ngi ngh s to ra nhng v
p nm ngoi nhng gỡ m cuc sng vn cú, nhm to c s bay bng cho vn
v cho tõm hn ngi thng thc.
- Trong cỏc tỏc phm t s ca dõn gian, nú cũn cú 1 chc nng th 2 y l giỳp
gii quyt nhng xung t, nhng mõu thun vn khụng cú kh nng gii quyt trong
thc t, theo c vng ca nhõn dõn.
- Vớ d hin gp lnh, chu oan khut phi c minh oan. Vic V Nng tỏi
sinh di mt hỡnh thc khỏc trong truyn chớnh l c to ra bng trớ tng tng
y mt trớ tng tng cú yu t k o m ta vn thy trong nhng cõu chuyn dõn
gian.
- Li kt thỳc cú hu ny s dn mt i khi th gii quan ca con ngi thay i.
Tuy nhiờn 1 phng din no y, nú vn l gic m ca con ngi hng ti cỏi
p: cỏi p ca cuc i, ca li i nhõn x th rt truyn thng ca dõn tc Vit
Nam.
Bài tập 9: Chuyện ngời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ xuất hiện nhiều
yếu tố kì ảo. Hãy chỉ ra các yếu tố kỳ ảo ấy và cho biết tác giả muốn thể hiện điều gì

khi đa ra những yếu tố kỳ ảo vào một câu chuyện quen thuộc.

Định hớng trả lời:
Đề bài yêu cầu phân tích một nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện nhằm mục đích
làm rõ ý nghĩa của chi tiết đó trong việc thể hiện nội dung tác phẩm và t tởng của ngời
viết.
* Các chi tiết kì ảo trong câu chuyện:
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
- Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, đợc cứu giúp; gặp lại Vũ
Nơng, đợc sứ giả của Linh Phi rẽ đờng nớc đa về dơng thế.
- Vũ Nơng hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh,
huyền ảo rồi lại biến đi mất.
* ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo:
- Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của Vũ Nơng: nặng tình, nặng nghĩa,
quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, khao khát đợc phục hồi danh dự.
- Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện.
17
- Thể hiện về ớc mơ, về lẽ công bằng ở đời của nhân dân ta.
Yêu cầu trả lời ngắn gọn, giải thích rõ yêu cầu của đề bài; các ý có sự liên kết chặt
chẽ; trình bày rõ ràng, mạch lạc.
4. Cng c.
-Khỏi quỏt ni dung bi hc.
5. Dn dũ.
- ễn tp vn bn "chuyn c trong ph chỳa Trnh".
BUI 4.
Ngy son : 27/10/2010. KT : // 2010
Ngy dy : / / 2010 9A
18
Chuyện cũ trong phủ chúa trịnh
(Trích Vũ Trung tuỳ bút) Phạm Đình Hổ

I. Mc tiờu cn t.
- Cng c kin thc v vn bn " Chuyn cũ trong phủ chúa Trịnh".
- HS võn dng kin thc ó hc vo lm bi tp
- Rốn k nng lm vn T s ,vit on vn
II. Chun b.
- GV : son giỏo ỏn.
- HS : ụn tp chun b bi.
III. Tin trỡnh lờn lp.
1. n nh t chc.
KTSS:
2. Kim tra bi c.
KT bài tập của buổi học trớc.
3. Bi mi.
A. Kiến thức cơ bản:
I. Tác giả:
- Tác giả Phạm Đình Hổ (1768 - 1839) tên chữ là tùng Niên hoặc Bỉnh Trực,
hiệu Đông Dã Tiều, tục gọi là Chiêu Hổ, ngời làng Đan Loan, huyện Đờng An, tỉnh
Hải Dơng (nay là xã Nhân Quyền, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dơng).
- Ông Sống vào thời buổi đất nớc loạn lạc nên muốn ẩn c. Đến thời Minh mạng
nhà Nguyễn, vua vời ông ra làm quan, ông đã mấy lần từ chối, rồi lại bị triệu ra.
- Phạm Đình Hổ để lại nhiều công trình biên soạn khảo cứu có giá trị thuộc đủ
các lĩnh vực: văn học, triết học, lịch sử, địa lí tất cả đều bằng chữ Hán.
II. Tác phẩm :
1. ý nghĩa nhan đề: Vũ trung tuỳ bút (tuỳ bút viết trong những ngày ma).
2. Thể loại: Tác phẩm gồm 88 mẩu chuyện nhỏ, viết theo thể tuỳ bút, hiểu theo
nghĩa là ghi chép tuỳ hứng, tản mạn, không cần hệ thống, kết cấu gì. Ông bàn về các
thứ lễ nghi, phong tục, tập quán ghi chép những việc xảy ra trong xã hội lúc đó, viết
về một số nhân vật, di tích lịch sử, khảo cứu về địa d, chủ yếu là vùng Hải Dơng quê
ông. Tất cả những nội dung ấy đều đợc trình bày giản dị, sinh động và rất hấp dẫn.
Tác phẩm chẳng những có giá trị văn chơng đặc sắc mà còn cung cấp những tài liệu

quý về sử học, địa lý, xã hội học.
3. Hoàn cảnh: Tác phẩm đợc viết đầu đời Nguyễn (đầu thế kỉ XIX).
4. Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích:
a. Giá trị nội dung : "Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh" phản ánh đời sống xa hoa
của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê - Trịnh.
b. Giá trị nghệ thuật : Phạm Đình Hổ thành công ở thể loại tuỳ bút, sự ghi chép chân
thực, sinh động, giàu chất chữ tình. Các chi tiết miêu tả chọn lọc, đắt giá, giàu sức
thuyết phục, tả cảnh đẹp tỉ mỉ nh ng lại nhuốm màu sắc u ám, mang tính dự báo.
Giọng điệu tác giả gần nh khách quan nh ng cũng đã khéo léo thể hiện thái độ lên án
bọn vua quan qua thủ pháp liệt kê.
B. Phân tích văn bản:
19
1. Thói ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh và các quan lại hầu cận đợc miêu tả
nh thế nào? Bọn chúng đã nhũng nhiễu dân bằng những thủ đoạn nào?
a) Thói ăn chơi xa xỉ, xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan
lại thời Lê - Trịnh đợc Phạm Đình Hổ miêu tả rất cụ thể, sinh động. Cuộc sống của
chúa là cuộc sống giàu sang đến tột đỉnh.
- Chúa cho xay nhiều cung điện, đền đài ở khắp mọi nơi, để thoả ý thích chơi
đèn đuốc, ngắm cảnh đẹp, ý thích đó không biết bao nhiêu cho vừa, vì vậy "việc xây
dựng đình đài cứ liên miên", hao tiền, tốn của.
- Chúa bày ra nhiều cuộc dạo chơi tốn kém ở các li cung (cung điện lâu đài xa
kinh thành). Những cuộc dạo chơi của chúa ở Tây Hồ đ ợc miêu tả tỉ mỉ: Diễn ra thờng
xuyên "tháng ba bốn lần", huy động rất nhiều ngời hầu hạ "binh lính dàn hầu bốn
mặt hồ" - mà Hồ Tây thì rất rộng. Không chỉ là dạo chơi đơn thuần, mà còn là nghi lễ
tiếp đón tng bừng, độc đáo, những trò chơi lố lăng (tổ chức hội chợ, cho quan nội thần
cải trang thành đàn bà bày bán hàng), chùa Trấn Quốc, nơi linh thiêng của Phật giáo
cũng trở thành nơi hoà nhạc của bọn nhạc công cung đình.
- Dùng quyền lực để tìm và c ớp lấy các của quý trong thiên hạ nh trân cầm dị
thú, cổ mộc quái thạch (chim quý, thú lạ, cây cổ thụ, những hòn đá có hình dáng kì
lạ, chậu hoa, cây cảnh) về tô điểm cho nơi ở của chúa.

* Tác giả chọn một cảnh điển hình của cuộc cớp đoạt ấy là cảnh lính tráng trở
một cây đa cổ thụ về phủ chúa (đây là một chi tiết tiêu biểu làm rõ chủ đề). Tác giả
miêu tả kĩ lỡng, công phu bằng những từ ngữ sống động, một giọng văn thật nặng nề:
"Cây đa to, cành lá rờm rà, đợc rớc qua sông" nh một cây cổ thụ mọc trên đầu non
hốc đá, rễ đến vài trợng, phải một cơ binh mới khiêng nổi, lại có bốn ngời đi kèm, đều
cầm gơm đánh thanh la đốc thúc quân lính khiêng đi cho đều tay" Ngời viết tùy bút,
danh nho Phạm Đình Hổ đã đa ra những sự việc cụ thể, chân thực và khách quan,
không bình luận mà các hình ảnh, chi tiết hiện lên đầy ấn t ợng.
Những chi tiết kể, tả chân thực cho thấy phủ chúa là nơi bày ra những trò chơi
tốn kém và hết sức lố bịch. Để phục vụ cho sự ăn chơi ấy thì tiền của, công sức, mồ
hôi nớc mắt và thậm chí cả mạng sống của nhân dân phải hao tốnbiết bao nhiêu mà
kể.
b. ấn tợng nhất là cảnh đêm nơi vờn nhà chúa qua đoạn văn "Mỗi khi đêm
thanh cảnh vắng, tiếng chim kêu, vợn hót ran khắp bốn bề, hoặc nửa đêm ồn ào nh
trận ma sa gió táp, vỡ tổ tan đàn, kẻ thức giả biết đó là triệu bất tờng".
Cảnh đ ợc miêu tả là cảnh thực nhng âm thanh lại gợi cảm giác ghê rợn tr ớc một
cái gì tan tác, đau th ơng chứ không phải trớc cảnh đẹp yên bình, phồn thực. "Triệu bất
t ờng" tức là điềm gở, điềm chẳng lành. Hình ảnh ẩn dụ tả cảnh bất thờng của đêm
thanh cảnh vắng nh báo trớc sự suy vong tất yếu của một triều đại chỉ biết chăm lo
đến chuyện ăn chơi hởng lạc trên mồ hôi, nớc mắt và cả xơng máu của dân lành. Cảm
xúc chủ quan của tác giả đến đây mới đ ợc bộc lộ.
2. Sự tham lam nhũng nhiễu của bọn quan lại hầu cận trong phủ chúa
- Thời chúa Trịnh Sâm, bọn quan lại hầu cận trong phủ chúa rất đ ợc sủng ái, bởi
chúng có thể giúp chúa đắc lực trong việc bày các trò ăn chơi, hởng lạc. Do thế,
chúng cũng ỷ thế nhà chúa mà hoành hành, tác oai, tác quái trong nhân dân.
- Để phục vụ cho sự hởng lạc ấy, chúa cũng nh các quan đã trở thành những kẻ
c ớp ngày. Chúng ra sức hoành hành trấn lột khắp nơi trong thành tìm đồ vật, cây cối
đẹp, con thú cớp về trang trí cho phủ chúa lộng lẫy xa hoa: "bao nhiêu loài trân cầm
dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn dân gian, chúa đều sức thu lấy"
20

"trong phủ, tuỳ chỗ điểm xuyết bày vẽ ra hình núi non bộ, trông nh bến bể đầu non"
Chúa có những vật quý ấy thì bao ng ời dân bị ăn c ớp trắng trợn. Bọn quan lại thờng
"mợn gió bẻ măng, ngoài doạ dẫm", dò xem nhà nào có vật quý thì biên vào hai
chữ "phụng thủ", đem cho ngời đến lấy phăng đi. Rồi vừa ăn cớp vừa la làng,
chúng còn doạ giấu vật của phụng để doạ lấy tiền của dân. Ngời dân vừa bị cớp vật
quý vừa bị đòi tiền, có khi lại còn phải tự tay phá huỷ những thứ mình đã chăm sóc,
nuôi trồng để tránh khỏi tai vạ. Còn bọn hoạn quan đối với chúa thì đợc thởng, đợc
khen, đợc thăng quan tiến chức, trong khi tiền vẫn ních đầy túi, một công và lợi cả đôi
đ ờng.
- Đoạn văn cuối là chi tiết kể rất thật vê gia đình của chính tác giả: bà mẹ của
tác giả đã phải sai chặt đi một cây lê và hai cây lựu quý, rất đẹp trong vờn nhà mình
để tránh tai vạ. Đây không chỉ là điều tác giả mắt thấy tai nghe mà còn là điều ông đã
trải qua, nên rất có sức thuyết phục. Cảm xúc của tác giả (thái độ bất bình, phê phán)
cũng đợc gửi gắm một cách kín đáo qua đó.
3. Theo em thể văn tuỳ bút trong bài có gì khác với thể truyện mà các em
đã học ở tiết trớc ("Chuyện ngời con gái Nam Xơng").
Giống nhau: Đều thuộc thể loại văn xuôi trung đại.
Khác nhau:
Thể loại truyện thể loại tuỳ bút
- Hiện thực của cuộc sống đợc
thông qua số phận con ngời cụ thể,
cho nên thờng có cốt truyện và
nhân vật.
- Cốt truyện đợc triển khai, nhân vật
đợc khắc hoạ nhờ một hệ thống chi
tiết nghệ thuật phong phú, đa dạng
bao gồm chi tiết sự kiện, xung đột,
chi tiết nội tâm, ngoại hình của
nhân vật, chi tiết tính cách thậm
chí cả những chi tiết tởng tợng,

hoang đờng.
- Nhằm ghi chép về những con ngời, những sự
việc cụ thể, có thực, qua đó tác giả bộc lộ cảm
xúc, suy nghĩ, nhận thức, đánh giá của mình về
con ngời và cuộc sống.
- Sự ghi chép ở đây là tuỳ theo cảm hứng chủ
quan, có thể tản mạn, không cần gò bó theo hệ
thống, kết cấu gì, nhng vẫn tuân theo một t tởng
cảm xúc chủ đạo (Ví dụ: Thái độ phê phán thói
ăn chơi xa xỉ và tệ nhũng nhiễu nhân dân của
bọn vua chúa và lũ quan lại hầu cận).
- Lối ghi chép của tuỳ bút giàu chất trữ tình hơn
ở các loại ghi chép khác (nh bút kí, kí sự).
4. Trình bày cảm nhận của em về tình trạng của đất nớc ta thời vua Lê - chúa
Trịnh?
- Cảnh vật trong phủ chúa là cảnh xa hoa, lộng lẫy, bóng bẩy, điểm xuyết bày
đủ thứ.
- Đi kèm với cảnh xa hoa nh thế thì cuộc sống trong phủ cũng rất bóng bẩy,
chúa chơi đủ các loài "chân cầm dị thú, cổ mộc quái bạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn
dân gian", đúng là cá trời Nam sang nhất là đây" (Lê Hữu Trác). Cuộc sống ấy vơng
giả, thâm nghiêm, đầy quyền uy nhng "kẻ thức giả biết đó là triệu bất tờng", báo trớc
sự suy vong sụp đổ tất yếu của một triều đại chỉ biết ăn chơi, không lo nghĩ gì cho
nhân dân.
- Con ng ời trong phủ chúa đa dạng, nhng phần lớn là những kẻ ăn chơi, hoang
dâm vô độ, vô trách nhiệm thậm chí là vô l ơng tâm, không còn nhân tính. Chúng chỉ
biết ăn cớp của dân để ních cho đầy túi, để thoả cái thú vui chơi đèn đuốc hay chơi
chậu hoa cây cảnh của mình.
Từ đây có thể thấy rằng thời đại phong kiến Lê - Trịnh là thời đại thối nát,
mục ruỗng. Vua và quan đều chỉ lo vui chơi, lo bày trò - những trò lố lăng, kịch cỡm
21

và vô cùng tốn kém, quan thì nịnh hót, cớp của dân về dâng cho chúa; chúa thì mải h-
ởng thụ cuộc sống xa hoa, phú quý. Còn nhân dân "họ không chỉ chịu đói chịu khổ
mà còn phải chịu ấm ức bởi vì bóc lột, bị ăn c ớp trắng trợn.
4. Củng cố.
- Khái quát nội dung bài học.
5. Dặn dò.
- Chuẩn bị bài " Hoàng Lê nhất thống chí."
BUI 5.
Ngy son : 28/10/2010. KT : // 2010
Ngy dy : / / 2010 9A
Hoàng lê nhất thống chí
(Hồi thứ 14)
Đánh Ngọc Hồi, quân Thanh bị thua trận bỏ Thăng Long,
Chiêu Thống trốn ra ngoài
I. Mc tiờu cn t.
- Cng c kin thc v vn bn " Hoàng Lê nhất thống chí".
- HS võn dng kin thc ó hc vo lm bi tp
- Rốn k nng lm vn T s ,vit on vn
II. Chun b.
- GV : son giỏo ỏn.
- HS : ụn tp chun b bi.
III. Tin trỡnh lờn lp.
1. n nh t chc.
KTSS:
2. Kim tra bi c.
KT bài tập của buổi học trớc.
3. Bi mi.
I. Vài nét về tác giả - tác phẩm:
1. Tác giả: Do một số ngời cùng trong dòng họ Ngô Thì ở huyện Thanh Oai
Hà Tây viết. Có 2 tác phẩm chính:

- Ngô Thì Chí (1753 1788), em ruột Ngô Thì Nhậm, làm quan thời Lê Chiêu
Thống, viết 7 hồi đầu.
22
- Ngô Thì Du (1772 1840), làm quan dới triều nhà Nguyễn, là tác giả 7 hồi
tiếp theo (trong đó có hồi thứ 14).
2. Tác phẩm:
a) Hoàn cảnh sáng tác: Đợc viết trong một thời gian dài, ở nhiều thời điểm
khác nhau.
b) Chủ đề: Chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung, sự thảm bại của quân t-
ớng nhà Thanh và số phận lũ vua quan phản nớc, hại dân.
c) Thể loại: Tiểu thuyết lịch sử, viết bằng chữ Hán.
d) Phơng thức biểu đạt: Tự s.
d) Bố cục:
1) Từ đầu ngày 25 tháng chạp năm Mậu Thân (1788), nhận đợc tin cấp báo
quân Thanh đã chiếm Thăng Long, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế và thân chinh cầm
quân ra Bắc đánh giặc.
2) Vua Quang Trung kéo vào thành: Cuộc hành quân thần tốc và những
chiến thắng vẻ vang.
3) Phần còn lại: Sự thảm bại của bè lũ xâm lợc Tôn Sĩ Nghị và bọn vua tôi bán
nớc Lê Chiêu Thống.
II. Phân tích:
1. Hình tợng ngời anh hùng Nguyễn Huệ:
a) Trớc hết Quang Trung là một con ngời hành động mạnh mẽ quyết đoán:
- Từ đầu đến cuối đoạn trích, Nguyễn Huệ luôn luôn là con ngời hành động một
cách xông xáo, nhanh gọn có chủ đích và rất quả quyết.
- Nghe tin giặc đã đánh chiếm đến tận Thăng Long mất cả một vùng đất đai
rộng lớn mà ông không hề nao núng định thân chinh cầm quân đi ngay.
- Rồi chỉ trong vòng hơn 1 tháng, Nguyễn Huệ đã làm đợc bao nhiêu việc lớn:
tế cáo trời đất, lên ngôi hoàng đế, đốc xuất đại binh ra Bắc
b) Đó là một con ngời có trí tuệ sáng suốt và nhạy bén:

* Ngay khi mấy chục vạn quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị hùng hổ kéo vào nớc ta,
thế giặc đang mạnh, tình thế khẩn cấp, vận mệnh đất nớc ngàn cân treo sợi tóc,
Nguyễn Huệ đã quyết định lên ngôi hoàng đế để chính danh vị, lấy niên hiệu là
Quang Trung.
- Việc lên ngôi đã đợc tính kỹ với mục đích thống nhất nội bộ, hội tụ anh tài và
quan trọng hơn là để yên kẻ phản trắc và giữ lấy lòng ngời, đợc dân ủng hộ.
* Sáng suốt trong việc nhận định tình hình địch và ta:
- Qua lời dụ tớng sĩ trớc lúc lên đờng ở Nghệ An, Quang Trung đã chỉ rõ đất
nào sao ấy, ngời phơng Bắc khôngphải nòi giống nớc ta, bụng dạ ắt khác . Ông còn
vạch rõ tội ác của chúng đối với nhân dân ta: Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy
phen cớp bóc nớc ta, giết hại nhân dân ta, vơ vét của cải, ngời mình không thể chịu nổi,
ai cũng muốn đuổi chúng đi.
- Quang Trung đã khích lệ tớng sĩ dới quyền bằng những tấm gơng chiến đấu
dũng cảm chống giặc ngoại xâm giành lại độc lập của cha ông từ ngàn xa nh: Trng nữ
Vơng, Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành
- Quang Trung đã dự kiến đợc việc Lê Chiêu Thống về nớc có thể làm cho một
số ngời phù Lê thay lòng đổi dạ với mình nên ông đã có lời dụ với quân lính vừa chí
tình, vừa nghiêm khắc: các ngơi đều là những kẻ có lơng tri, hãy nên cùng ta đồng
tâm hiệp lực để dựng lên công lớn. Chớ có quen thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu nh việc
phát giác ra sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai.
* Sáng suốt trong việc xét đoán bề tôi:
- Trong dịp hội quân ở Tam Điệp, qua lời nói của Quang Trung với Sở và Lân ta
thấy rõ: Ông rất hiểu việc rút quân của hai vị tớng giỏi này. Đúng ta thì quân thua tại
23
tớng nhng ông hiểu lòng họ, sức mình ít không địch nổi đội quân hùng tớng hổ nhà
Thanh nên đành phải bỏ thành Thăng Long rút về Tam Điệp để tập hợp lực lợng. Vậy
Sở và Lân không bị trừng phạt mà còn đợc ngợi khen.
- Đối với Ngô Thì Nhậm, ông đánh giá rất cao và sử dụng nh một vị quân s đa
mu túc trí. Việc Sở và Lân rút chạy Quang Trung cũng đoán là do Nhậm chủ mu, vừa
là để bảo toàn lực lợng, vừa gây cho địch sự chủ quan. Ông đã tính đến việc dùng

Nhậm là ngời biết dùng lời khéo léo để dẹp việc binh đao.
c) Quang Trung là ngời có tầm nhìn xa trông rộng:
- Mới khởi binh đánh giặc, cha giành đợc tấc đất nào vậy mà vua Quang Trung
đã nói chắc nh đinh đóng cột phơng lợc tiến đánh đã có tính sẵn.
- Đang ngồi trên lng ngựa, Quang Trung đã nói với Nhậm về quyết sách ngoại
giao và kế hoạch 10 tới ta hoà bình. Đối với địch, thờng thì biết là thắng việc binh đao
không thể dứt ngay đợc vì xỉ nhục của nớc lớn còn đó. Nếu chờ 10 năm nữa ta đợc
yên ổn mà nuôi dỡng lực lợng, bấy giờ nớc giàu quân mạnh thì ta có sợ gì chúng.
d) Quang Trung là vị tớng có tài thao lợc hơn ngời:
- Cuộc hành quân thần tốc do Quang Trung chỉ huy đến nay vẫn còn làm chúng
ta kinh ngạc. Vừa hành quân, vừa đánh giặc mà vua Quang Trung hoạch định kế
hoạch từ 25 tháng chạp đến mùng 7 tháng giêng sẽ vào ăn tết ở Thăng Long, trong
thực tế đã vợt mức 2 ngày.
- Hành quân xa, liên tục nh vậy nhng đội quân vẫn chỉnh tề cũng là do tài tổ
chức của ngời cầm quân.
e) Hình ảnh vị vua lẫm liệt trong chiến trận:
- Vua Quang Trung thân chinh cầm quân không phải chỉ trên danh nghĩa. Ông
làm tổng chỉ huy chiến dịch thực sự.
- Dới sự lãnh đạo tài tình của vị tổng chỉ huy này, nghĩa quân Tây Sơn đã đánh
những trận thật đẹp, thắng áp đảo kẻ thù.
- Khí thế đội quân làm cho kẻ thù khiếp vía và hình ảnh ngời anh hùng cũng đ-
ợc khắc hoạ lẫm liệt: trong cảnh khói toả mù trời, cách gang tấc không thấy gì, nổi
bật hình ảnh nhà vua cỡi voi đi đốc thúc với tấm áo bào màu đỏ đã sạm đen khói
súng.
-> Hình ảnh ngời anh hùng đợc khắc hoạ khá đậm nét với tính cách mạnh mẽ, trí tuệ
sáng suốt, nhạy bén, tài dùng binh nh thần; là ngời tổ chức và là linh hồn của chiến công vĩ
đại.
2. Sự thảm bại của quân tớng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê
Chiêu Thống:
a) Sự thảm bại của quân tớng nhà Thanh:

- Tớng thì sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, ngời không kịp mặc áo
giáp chuồn trớc qua cầu phao.
- Quân thì lúc lâm trận ai nấy đều rụng rời sợ hãi xin ra hàng hoặc bỏ chạy tán
loạn, giày xéo lên nhau mà chết đến nỗi nớc sông Nhị Hà vì thế mà tắc nghẽn không chảy
đợc nữa.
b) Số phận thảm bại của bọn vua tôi phản nớc hại dân:
- Lê Chiêu Thống phải chịu đựng nỗi sỉ nhục của kẻ đi cầu cạnh van xin, không
còn đâu t cách bậc quân vơng.
- Kết cục phải chịu chung số phận bi thảm của kẻ vong quốc: Vội vã cùng mấy
bề tôi thân tín đa thái hậu ra ngoài, chạy bán sống bán chết, luôn mấy ngày không
ăn. Đuổi kịp đợc Tôn Sĩ Nghị chỉ còn biết nhìn nhau than thở, oán giận chảy nớc
mắt.
24

Nhận xét: Lối kể chuyện xen kẽ miêu tả sinh động, cụ thể, gây ấn tợng
mạnh.
III. Tổng kết:
Với ý thức tôn trọng sự thực lịch sử và ý thức dân tộc, những ngời trí thức các tác giả
Ngô Gia Văn Phái đã phản ánh chiến công lừng lẫy của nghĩa quân Tây Sơn, làm nổi
bật hình ảnh vua Quang Trung ngời anh hùng áo vải, niềm tự hào lớn lao của cả dân
tộc.
IV. Bài tập.
? Dựa vào hồi thữ XIV của tác phẩm" Hoàng Lê nhất thống chí " em hãy kể lại lại
chiến công thần tốc đại phá quân Thanh của vua Quang Trung.
- Yêu cầu: có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.
4. Củng cố.
- Khái quát nội dung bài học.
5. Dặn dò.
- Chuẩn bị Tác phẩm truyện Kiều và tác giả Nguyễn Du.
Buổi 6

Ngày soạn : 12 / 11 / 2010. KT : // 2010
Ngày dạy : ././ 2010
nguyễn du - truyện kiều.
I. Mc tiờu cn t.
- Cng c kin thc v tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều.".
- HS võn dng kin thc ó hc vo lm bi tp
- Rốn k nng lm vn T s ,vit on vn ,bài văn cảm nhận
II. Chun b.
- GV : son giỏo ỏn.
- HS : ụn tp chun b bi.
III. Tin trỡnh lờn lp.
1. n nh t chc.
KTSS:
2. Kim tra bi c.
KT bài tập của buổi học trớc.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×