Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: KỊCH, NGHỊ LUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.2 KB, 6 trang )

TRƯỜNG THPT VĨNH LINH
SVTT: LÊ THỊ THÚY HẰNG
GVHD: NGUYỄN THỊ THANH
Tiết: 4-Thứ 3 ngày 22 tháng 3 năm 2011
Ngày soạn: 16.3.2011
MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC
A. Mục tiêu
I. Chuẩn
1. Kiến thức: Thông qua bài giảng, giúp học sinh:
- Hiểu khái quát đặc điểm một số thể loại văn học: kịch, nghị luận.
2. Kĩ năng: Thông qua bài giảng, giúp học sinh:
- Vận dụng những hiểu biết vào việc đọc văn.
3. Thái độ: Thông qua bài giảng, giúp học sinh:
- Có niềm đam mê khám phá cái hay, cái đẹp của tác phẩm kịch, nghị luận.
II. Nâng cao:
- Viết được kịch bản văn học, bài văn nghị luận có sức hấp dẫn.
B. Phương pháp: trình chiếu, thuyết giảng
C. Chuẩn bị của thầy và trò:
- GV: thiết kế giáo án điện tử
- HS: + Đọc lại các vở kịch đã học
+ Tìm hiểu những kiến thức về thể loại kịch, nghị luận.
D. Tiến trình bài dạy
I. Kiểm tra sĩ số
II. Kiểm tra bài cũ
III. Dạy bài mới
*
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG TRÌNH CHIẾU
* TÌM HIỂU THỂ LOẠI KỊCH
- GV giới thiệu lịch sử của kịch: Ngay từ
thuở bình minh của nền văn học Hi-La cổ
đại, kịch đã xuất hiện và khẳng định vị trí


của một thể loại văn học thượng đẳng. Ở
những giai đoạn tiếp theo trong lịch sử
châu Âu, kịch có một sức phát triển vượt
trội và rực rỡ, xuất hiện nhiều kịch gia lỗi
lạc, xứng tầm nhân loại. Đó là: Corneill,
Racine, Molièr, B.Shaw, Ionesco, Beckett,
Hugo, Ở Việt Nam, người ta biết đến kịch
như một thể loại văn học vào đầu thế kỉ
XX, phương Tây đã rọi luồng ánh sáng cho
cái mầm non của kịch nước nhà nhú mầm
và phát triển. Vũ Đình Long, Vi Huyền
Đắc, Nguyễn Huy Tưởng, Lưu Quang
I. Kịch
1. Khái lược về kịch
a. Khái niệm
- Kịch: là loại hình nghệ thuật
tổng hợp được diễn trên sân khấu
và trong điện ảnh.
Vũ chính là những cây bút đã viết nên lịch
sử của thể loại kịch ở Việt Nam.
GV: Cho HS xem trích đoạn “Vĩnh biệt
Cửu Trùng đài” (3p’)
- GV: Sau khi xem xong trích đoạn kịch,
em thấy để dàn dựng được một vở kịch
trình diễn trên sân khấu kịch, cần có những
yếu tố nào?
- HS: Kịch bản, diễn viên, đạo diễn, âm
thanh, ánh sáng, hóa trang,
- GV: Vậy thì, kịch là gì?
- HSTL: Kịch là một loại hình nghệ thuật

tổng hợp, được diễn trên sân khấu và trong
điện ảnh.
- GV giải thích: Để có được một vở kịch
hoàn hảo ra mắt công chúng, cần phải có
rất nhiều yếu tố: kịch bản, đạo diễn, diễn
viên, âm thanh, ánh sáng Trong đó, kịch
bản được xem là yếu tố đầu tiên, quan
trọng nhất của kịch. Kịch bản văn học là
phần văn bản của tác phẩm kịch, tuy có
nhiều điểm giống với các văn bản văn xuôi
khác (như có nhân vật, cốt truyện, lời
thoại ) nhưng do được viết ra với mục
đích để diễn nên nó phụ thuộc vào nghệ
thuật sân khấu, tạo nên những đặc trưng
riêng, chi phối cách cấu tạo các yếu tố kia.
- GV: Từ những kịch bản văn học các em
đã được học và trích đoạn kịch mà các em
vừa xem, hãy cho biết kịch có những đặc
trưng nào?
- HSTK: xung đột kịch, hành động kịch,
ngôn ngữ kịch.
- GV: Theo em, xung đột kịch là gì? Xung
đột kịch có vai trò như thế nào trong một
tác phẩm kịch?
- GV: Văn học là tấm gương phản ánh
trung thành đời sống xã hội và thời đại.
Thơ, văn xuôi hay kịch bản văn học đều
không nằm ngoài quy luật ấy. Nhưng, nếu
như thơ lấy tâm trạng của nhân vật trữ tình
làm đối tượng phản ánh, văn xuôi lựa chọn

dung lượng hiện thực rộng lớn để phản ánh
cuộc sống thông qua một hệ thống hình
tượng nhân vật thì kịch lại phản ánh đời
b. Đặc trưng của kịch:
b1. Xung đột kịch
- “Xung đột là cơ sở của kịch”.
(Pha-đê-ép)
- Xung đột phản ánh những mâu
thuẫn trong xã hội và thời đại->
mang tính lịch sử cụ thể.
+ Xã hội cổ đại: thế giới quan thần
linh chủ nghĩa, tư tưởng định
mệnh > < khát vọng làm chủ thiên
nhiên, làm chủ bản thân của con
người.
+ Xã hội chủ nô: nô lệ > < bọn chủ
nô.
+ Xã hội phong kiến: người dân bị
áp bức > < vua chúa, quan lại.
+ Xã hội hiện đại: cách mạng > <
phản cách mạng, cái thiện > < cái
ác, cái tốt
> < cái xấu, cái cũ > < cái mới,
sống thông qua xung đột. Vì thế, Pha-đê-ép
cho rằng: “Xung đột là cơ sở của kịch”.
( Lí giải vì sao xung đột được xem là cơ sở
của kịch?) Do sự hạn chế về không gian,
thời gian và phạm vi đời sống được phản
ánh cho nên khi viết kịch, người ta phải lựa
chọn những xung đột nổi bật nhất, cơ bản

nhất của xã hội và thời đại (đây chính là
tính lịch sử cụ thể của xung đột kịch).
Ví dụ: Trong vở “Vũ Như Tô”, NHT lựa
chọn và xây dựng xung đột cơ bản nổi bật
nhất của xã hội phong kiến: mâu thẫn giữa
tầng lớp thống trị với giai cấp thống khổ,
mâu thuẫn này đã kéo theo mâu thuẫn khác
dẫn đến bi kịch của Đan Thiềm, Vũ Như
Tô, đó là tấn bi kịch của người nghệ sĩ tài
hoa muốn mượn thế lực của một hôn quân
để “xây cho nòi giống một tòa đài hoa lệ,
thách cả những công trình sau trước, tranh
tinh xảo với hóa công”, để rồi sau đó mộng
tưởng tan hoang theo mây khói bốc cao
trên đống đổ nát của Cửu Trùng đài. Cái
đẹp thuần túy đã thất bại thảm hại trong
cuộc xung đột với quyền lợi chân chính của
cộng đồng.
Thông qua đó, tác giả gửi gắm thái độ,
tình cảm, tư tưởng (thế giới quan, nhân
sinh quan) của mình.
Xung đột kịch được xem như là một thứ
lửa thử vàng để từ đó tính cách nhân vật
được bộc lộ, và làm toát lên những ý nghĩa
về cuộc sống, về nhân sinh. Xung đột kịch
tạo nên tính kịch, gây nên sự hấp dẫn của
vở kịch. Nếu xung đột kịch logic, căng
thẳng có chiều sâu, giải quyết hợp lí, bất
ngờ thì vở kịch có kịch tính cao. Ngược lại,
nếu xung đột giả tạo, phát triển lỏng lẻo thì

vở kịch sẽ trở nên nhạt nhẽo, gây thất vọng
cho người xem.
- GV: Xung đột kịch gồm có xung bên
ngoài (va chạm tính cách giữa các nhân
vật, sự đấu tranh với hoàn cảnh sống, xung
đột giữa các gia đình, dòng họ, thế hệ, tầng
lớp xã hội )và xung đột bên trong(những
va đập của tâm hồn)
b2. Hành động kịch
- Là sự cụ thể hóa của xung đột
kịch.
- Là sự tổ chức cốt truyện với các
tình tiết, sự kiện, biến cố theo một
diễn biến lôgíc, chặt chẽ, nhất
quán.
b3. Ngôn ngữ kịch
- 3 loại:
+ Đối thoại: lời nhân vật nói với
nhau.
- GV: Xung đột kịch được cụ thể hóa
thông qua hành động và ngôn ngữ của
nhân vật kịch. Trước hết chúng ta sẽ tìm
hiểu hành động kịch. Vậy,theo em hành
động kịch là gì?
- HSTL
- GV: Xung đột kịch càng phát triển thì nó
sẽ thúc đẩy hành động kịch phát triển.
Thông qua hành động kịch, người ta thấy
được mức độ tăng tiến của xung đột kịch.
Ví dụ: Thị Kính cắt râu Thiện Sĩ->TS hét

toáng lên->mẹ chồng mắng chửi, đuổi đi
- GV: Ngôn ngữ kịch là gì? Ngôn ngữ
kịch được phân thành mấy loại? Giải
thích đặc điểm của từng loại ngôn ngữ
kịch. Vai trò của chúng?
(Ngôn ngữ kịch bao gồm chỉ dẫn sân sấu
(thuyết minh cách bài trí sân khấu, chú
thích không gian, thời gian, chỉ dẫn hành
vi, cử chỉ, thái độ của nhân vật) + lời nói
của nhân vật kịch, không có ngôn ngữ
người kể chuyện như trong văn xuôi. Ở đây
chỉ xét ngôn ngữ của nhân vật kịch. Ngôn
ngữ kịch gián tiếp mang chức năng trần
thuật, đồng thời bộc lộ quan điểm của nhà
văn)
- GV: Một đặc trưng của ngôn ngữ kịch
là ngôn ngữ kịch mang tính hành động
và khẩu ngữ cao. Vì sao?
- HSTL
- GV: Ngôn ngữ kịch là những lời tranh
luận, biện bác làm thay đổi tình thế, khắc
sâu mâu thuẫn, thúc đẩy sự tiến triển của
xung đột. Trong kịch, “nói tức là làm”
(Astin), lời nói bao giờ cũng đi kèm với một
(một chuỗi) hành động (đó là quá trình
diễn xuất của diễn viên khi hóa thân vào
nhân vật). Ví dụ: Trong vở kịch “Vũ Như
Tô), cùng với lời van xin: “Tướng quân tha
cho ông cả. Nước ta còn cần nhiều thợ tài
để tô điểm” là hành động quỳ xuống của

Đan Thiềm.
Một vở kịch như một sự thu nhỏ của cuộc
sống bộn bề, phức tạp, với những con
người đủ mọi tầng lớp, đủ mối quan hệ.
+ Độc thoại: lời nhân vật tự bộc lộ
tâm tư tình cảm của mình.
+ Bàng thoại: lời nhân vật nói
riêng với người xem
- Mang tính hành động và tính
khẩu ngữ cao.
c. Phân loại kịch:
- Xét theo nội dung, ý nghĩa của
xung đột:
+ Hài kịch
+ Bi kịch
+ Chính kịch
- Xét theo hình thức ngôn ngữ
trình diễn:
+ Kịch thơ
+ Kịch nói
+ Ca kịch
2. Yêu cầu về đọc kịch bản văn
học
- Đọc kĩ giới thiệu, tiểu dẫn.
- Tập trung vào lời thoại của nhân
vật để phát hiện: đặc điểm, tính
cách; quan hệ giữa các nhân vật;
kịch tính; tính triết lí
Thế nên, ngôn ngữ kịch mang đậm những
yếu tố ngôn ngữ của đời sống sinh hoạt

thường ngày.
- GV khái quát: Hành động kịch và ngôn
ngữ kịch được thực hiện bởi các nhân vật,
qua đó bộc lộ mâu thuẫn, xung đột kịch và
tô đậm tính cách nhân vật.
- GV: Dựa trên những cơ sở nào để có thể
phân loại kịch? Phân loại kịch theo từng
cơ sở.
- GV: Giải thích các khái niệm thể loại, lấy
dẫn chứng về từng thể loại (bi kịch: Rô-mê-
ô và Giu-li-ét, Hăm-lét, Vũ Như Tô, ; hài
kịch: Trưởng giả học làm sang, Lão hà
tiện ; chính kịch: Hồn Trương Ba, da
hàng thịt, Bắc Sơn, Tôi và chúng ta )
- HS đọc phần 2: Yêu cầu về đọc kịch bản
văn học. Lí giải các yêu cầu.
- GV yêu cầu HS vận dụng vào việc đọc
trích đoạn “Tình yêu và thù hận” (trích
“Rô-mê-ô và Giu-li-ét”) của Sếch-xpia.
( Phân tích ngôn ngữ, hành động để thấy
được xung đột nội tâm ở nhân vật Rô-mê-ô
và Giu-li-ét)
* Hướng dẫn:
- Xung đột kịch chủ yếu được bộc lộ qua
ngôn ngữ của nhân vật kịch: Rô-mê-ô, Giu-
li-ét.
+ Xung đột nội tâm: tình yêu - thù hận.
+ Xung đột bên ngoài: mối thù truyền kiếp
giữa hai dòng họ.
- Giải quyết xung đột: tình yêu vượt lên thù

hận.
=> Chủ đề: Ngợi ca tình yêu, tình người
theo lí tưởng chủ nghĩa nhân văn.
- Phát hiện xung đột kịch, tính
chất xung đột kịch qua hành động
kịch.
- Khái quát chủ đề tư tưởng, ý
nghĩa xã hội của tác phẩm.
IV. Củng cố:
- Khái niệm kịch
- Đặc trưng của kịch
V. Dặn dò:
- Tìm hiểu về thể văn nghị luận
VI. Rút kinh nghiệm








GVHDCM SVTT
Nguyễn Thị Thanh Lê Thị Thúy Hằng

×