Dạy cũng là học!
Giáo án Ngữ văn 11
Ngày soạn : / 03 / 2010
Người thực hiện : Lê Thị Phượng
Người hướng dẫn : Ngô Thị Thủy
MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC : KỊCH , NGHỊ LUẬN
A.Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh :
- Hiểu một số đặc điểm của thể loại văn học: kịch , nghị luận
- Cảm nhận được tác phẩm kịch, nghị luận căn cứ vào những đặc điểm, thể loại
B.Phương tiện dạy hoc
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng
- Bài soạn
- Thiết kế bài soạn bằng powerpoint
C. Cách thức thực hiện
- Gv tổ chức giờ dạy hoc theo cách kết hợp các phương pháp hướng dẫn Hs: Đọc Hiểu, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1) Ổn định tổ chức lớp
2) Kiểm tra bài cũ (không kiểm tra)
3) Bài mới
Hoạt động của giáo viên , học sinh
Dẫn vào bài
Nội dung cần đạt
Cho học sinh xem đoạn trích: “ Thị
Mầu lên chùa”
I.KỊCH
- GV làm rõ khái niệm “kịch” tạo cho 1.Khái lược về kịch
học sinh kiến thức ban đầu về thể loại a. Khái niệm kịch
kịch
- Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng
hợp .Có sự tham gia của nhiều người
thuộc nhiều lĩnh vực nghệ thuật khác
nhau: tác giả kịch bản, đạo diễn, diễn
viên, họa sĩ, thiết kế mĩ thuật, nhạc
công, người phụ trách âm thanh, ánh
sáng…
- Khái niệm “ kịch” được hiểu ở đây
1
Dạy cũng là học!
Giáo án Ngữ văn 11
tương đương với khái niệm “ kịch bản
*GV đặt câu hỏi : Kịch có mấy đặc văn học” hay “ văn học kịch” , một bộ
trưng cơ bản? Đó là những đặc trưng phận cấu thành nên loại hình nghệ thuật
nào?
kịch tổng hợp.
* HS trả lời : Kịch có 4 đặc trưng
+ Xung đột kịch
+ Hành động kịch
+ Nhân vật kịch
+ Ngôn ngữ kịch
b. Đặc trưng của kịch
- GV: Căn cứ vào SGK một em hãy cho *) Xung đột kịch ( kịch tính )
biết xung đột kịch là gì?
- Khái niệm: Xung đột kịch là sự vận
- HS: Theo dõi SGK trả lời
động, phát triển ngày càng gay gắt,
quyết liệt, căng thẳng đòi hỏi phải giải
*GV nói thêm: Xung đột kịch tạo nên quyết bằng cách này hay cách khác.
kịch tính , gây nên sự hấp dẫn cho vở
kịch .Hê-ghen khẳng định:
=>Xung đột kịch khi xuất hiện thì diễn
“ Tình thế giàu xung đột là đối tượng ra liên tục cho đến hết chứ không dừng
ưu tiên của nghệ thuật kịch”
lại nửa chừng
Bê-lin-xki (nhà lí luận văn học => Quá trình diễn ra của một vở kịch
Nga) cho rằng: “Xung đột tạo nên tính bao giờ cũng có mở đầu – chi tiết thắt
kịch”
nút – sự phát triển – phát triển đỉnh
điểm, cao trào – chi tiết cởi nút
- GV:Xung đột kịch diễn ra ở phạm vi
nào? ( GV gợi ý: Phạm vi ở đây chính là
những phương diện của xung đột kịch)
- HS: Suy nghĩ, trả lời theo gợi ý của
GV
- Phạm vi: Xung đột kịch có thể diễn
ra giữa các mặt khác nhau trong một con
người; giữa các cá nhân này với cá nhân
khác; giữa các nhóm người, các tập
đoàn người; giữa một cá nhân với một
nhóm người, một lớp người. . .
- Ví dụ:
+ Vĩnh biệt Cửu trùng đài (Kịch Vũ Như
Tô – Nguyễn Huy Tưởng) Kịch tính
được xây dựng trên cơ sở các xung đột
giữa khát vọng của Vũ Như Tô – một
nghệ sĩ thiên tài muốn xây dựng cho đất
nước một công trình nghệ thuật vĩ đại
với lợi ích và cuộc sống của nhân dân.
Từ đó làm nảy sinh hàng loạt những
2
Dạy cũng là học!
Giáo án Ngữ văn 11
mâu thuẫn chồng chéo: Trịnh Sản – Lê
Tương Dực; Trịnh Duy Sản – Vũ Như
Tô
+ Hồn Trương Ba da hàng thịt : xung
đột giữa phần hồn và phần xác, giữa
khát vọng thanh cao và ham muốn trần
tục trong một con người.
+ Rô-mê-ô và Giu-li-et : xung đột giữa 2
dòng họ Mông-ta-ghiu và Ca-piu-let
- GV: Thế nào là hành động kịch?
- HS: Hành động kịch chính là sự cụ thể
hóa quá trình diễn biến của xung đột
kịch
*) Hành động kịch
- Đó là sự tổ chức các tình tiết , sự kiện ,
biến cố trong cốt truyện với một tình tự
lô-gic , chặt chẽ , chủ yếu theo quy luật
nhân quả.
- Hành động kịch không phải là những
hành động mang tính chất vật lý : ăn ,
uống , chạy , nhảy…mà hành động kịch
bao giờ cũng bao hàm động cơ , mưu
đồ , thể hiện suy nghĩ, tính cách của
nhân vật kịch.
- Ví dụ: hành động tự tử của Rô-mê-ô và
Giu-li-et
- GV: Nhân vật kịch chịu sự chi phối, *) Nhân vật kịch
ràng buộc bởi yếu tố nào?
- Nhân vật kịch chịu sự chi phối , ràng
- HS : Trả lời
buộc chặt chẽ bởi những điều kiện luật
lệ của nghệ thuật sân khấu. Do không
gian , thời gian hẹp của sân khấu , một
kịch bản không thể có nhiều nhân vật.
- Nhân vật kịch tập trung làm nổi bật
một loại hình tính cách của con người.
Nhân vật kịch chủ yếu là nhân vật loại
hình. Cho nên, tiếp xúc với nhân vật
kịch, chúng ta có thể dễ dàng xác định
được nét chủ yếu của tính cách như :
- GV hỏi: Để tìm hiểu tích cách của Ôtenlo ghen tuông , Thị Mầu lẳng lơ…
nhân vật kịch chúng ta căn cứ vào yếu - Nhân vật kịch thể hiện tính cách bằng
tố nào?
lời thoại và hành động , qua đó cho thấy
- HS trả lời: Căn cứ vào lời thoại và chủ đề tác phẩm.
3
Dạy cũng là học!
Giáo án Ngữ văn 11
hành động
( so sánh với nhân vật trữ tình và tự sự )
- GV hỏi: Ngôn ngữ kịch là gì? Ngôn
ngữ kịch có mấy loại? đó là những loại
nào?
- HS: Theo dõi SGK, tìm ý trả lời
*) Ngôn ngữ kịch
- Khái niệm: là ngôn ngữ nhân vật
kịch được thể hiện trực tiếp trong những
lời thoại .
- Phân loại: Có 3 loại lời thoại
+ Đối thoại : Lời các nhân vật nói với
nhau
Ví dụ:
Giu-li-et : Người là ai , mà khuất
trong đêm tối , chợt biết được điều tôi
ấp ủ trong lòng.
Rô-mê-ô :Tôi không biết xưng danh
cùng em thế nào.Nàng tiên yêu quý
cuả tôi ơi , tôi thù ghét cái tên tôi , vì
nó là kẻ thù của em. Nếu chính tay tôi
đã viết tên đó , thì tôi xé nát nó ra.
+ Độc thoại : Lời nhân vật tự bộc lộ tâm
tư , tình cảm của mình ( Chỉ mang tính
ước lệ , trên sân khấu , lời nói thầm của
nhân vật được nói rất to và được giả
định đối phương không nghe thấy )
Ví dụ:
Giu-li-et : Ôi, Rô-mê-ô ! Sao chàng lại
là Rô-mê-ô nhỉ ? Chàng hãy khước từ
cha chàng và từ chối dòng họ của
chàng đi ; hoặc nếu không thì chàng
hãy thề là yêu em đi, và sẽ không còn
là con cháu nhà Ca-piu-lét nữa.
Rô-mê-ô : nói riêng – Mình cứ nghe
thêm nữa, hay mình lên tiếng nhỉ ?
+ Bàng thoại : Lời nhân vật nói riêng
với người xem
Ví dụ :
Tiếng vọng lên : Mầu ơi ,thế nhà mày
có mấy chị em ?
Thị Mầu : Nhà tao có chín chị em , có
4
Dạy cũng là học!
Giáo án Ngữ văn 11
mỗi tao là … chín chắn nhất thôi !
- GV: Ngôn ngữ kịch có đặc điểm gì?
- Đặc điểm : Ngôn ngữ kịch mang tính
- HS: Suy nghĩ, trả lời
khẩu ngữ cao ( giống lời ăn tiếng nói
hàng ngày ) và mang tính hành động,
những lời thoại thường đầy vẻ tranh
luận , biện bác với nhiều sắc thái : tấn
công – phản công , thăm dò – lảng
tránh , chất vấn , chối cãi , thuyết phục –
phủ nhận , cầu xin – từ chối , đe dọa –
coi thường
c. Bố cục và phân loại
*) Bố cục :
- GV hỏi: Qua việc tìm hiểu và theo dõi Một vở kịch gồm nhiều hồi ( màn ).Mỗi
ti vi em hãy cho biết bố cục của một vở hồi lại gồm nhiều lớp ( cảnh ).
kịch được phân chia như thế nào?
- Ví dụ : Vở kịch Vũ Như Tô cuả
Nguyễn Huy Tưởng có 5 hồi.Đoạn trích
“ Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài “ là hồi V
(Một cung cấm),gồm 9 lớp.
*) Phân loại: có nhiều cách phân loại :
- Căn cứ vào tính truyền thống hay hiện
đại, có tác giả hay truyền miệng : kịch
truyền thống dân gian ( chèo, tuồng,
kịch rối, cải lương…), kịch cổ điển
(trước thế kỉ XX), kịch hiện đại (từ thế
kỉ XX)
- Căn cứ theo hình thức ngôn ngữ trình
diễn : kịch nói ; kịch thơ ; kịch ca ; kịch
múa ; kịch câm ; kịch rối ; kịch phim ;
kịch truyền hình…
- Căn cứ vào tính chất và cách giải quyết
xung đột kịch có: bi kịch (Rô-mê-ô và
Giu-li-et ), hài kịch ( Trưởng giả học
làm sang), chính kịch ( Hồn Trương Ba
da hàng thịt )
- Ở Việt Nam,các loại hình kịch truyền
thống có từ hàng nghìn năm trước :
chèo, tuồng, dân ca, kịch rối….Kịch nói
hiện đại và kịch cải lương xuất hiện từ
đầu thế kỉ XX
- GV: Em có thể phân chia kịch thành
mấy loại? Dựa trên căn cứ nào em có
cách phân chia như vậy?
- HS: Suy nghĩ, trả lời
5
Dạy cũng là học!
Giáo án Ngữ văn 11
2.Yêu cầu về đọc kịch bản văn học
( lập sơ đồ theo các nội dung dưới đây )
- Đọc, tìm hiểu : tiểu dẫn, lời giới thiệu,
chủ đề vở kịch, tóm tắt nội dung cốt
truyện kịch, vị trí của đoạn trích.
- Đọc kĩ các lời thoại để phát hiện :
Hành động, nội tâm, tính cách nhân vật;
Kịch tính của tác phẩm; Tính triết lí
trong các lời thoại đặc biệt
- Phát hiện, phân tích xung đột kịch,
tính chất bi, hài của các xung đột đó
- Nêu chủ đề tư tưởng: xác định giá trị ,
ý nghĩa của tác phẩm kịch
II.Luyện tâp , củng cố :
1. Bài tập 1
Phân tích xung đột kịch trong đoạn trích
“ Tình yêu và thù hận” ( trích Rô-mê-ô
và Giu-li-et)
TRẢ LỜI:
- Trong toàn vở kịch : đó là xung đột
giữa hai dòng họ Mông-ta-ghiu và Capiu-lét dẫn đến hàng loạt hành động
trả thù và cái chết của Rô-mê-ô và
Giu-li-et.
- Trong đoạn trích “tình yêu và thù
hận” : xung đột giữa tình yêu của 2
người và sự cản trở bởi thù hận
của hai dòng họ.Họ sẵn sàng từ bỏ tên
họ, dòng họ mình để bảo vệ tình yêu
trong sáng, mê say, mãnh liệt
- GV đưa câu hỏi thảo luận: Các em gặp
khó khăn gì trong việc đọc- hiểu kịch
kịch bản văn học trong nhà trường
- HS: Đưa ra nhưng ý kiến khác nhau
Tựu chung lại: Các em học sinh chỉ
học kịch bản văn học ở một vài đoạn
trích với một vài màn, cảnh, không có
điều kiện để tìm hiểu toàn bộ vở kịch
hay xem trực tiếp trên sân khấu
- GV: Để khắc phục khó khăn trên em
cần đề ra yêu cầu gì khi đọc kịch bản
văn học?
- HS: Suy nghĩ, liên hệ bản thân để trả
lời
III.Dặn dò
Chuẩn bị soạn tiếp phần II. Nghị luận
6