Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Mô hình tổ chức thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.06 KB, 50 trang )


Mụ hỡnh t chc thanh toán quốc tế tại
Chi nhánh Ngân hàng công th-ơng Hoàn Kiếm.
I. Quy trình một số nghiệp vụ thanh toán quốc tế chủ yếu ở Ngân
hàng công th-ơng Hoàn Kiếm.
Tr-ớc đây hoạt động thanh toán quốc tế của hệ thống Ngân
hàng công th-ơng Viêt Nam đ-ợc thông qua hai đầu mối là hội sở
Ngân hàng công th-ơng Việt Nam (đối với các chi nhánh phía bắc)
và Chi nhánh Ngân hàng công th-ơng thành phố Hồ Chí Minh (đối
với các Chi nhánh phía nam). Từ năm 1995 để đảm bảo sử dụng
nguồn ngoại tệ một cách tiết kiệm, có hiệu quả nhất, đồng thời để
phát huy đ-ợc sức mạnh của cả hệ thống và đảm bảo vai trò kiểm
soát của Ngân hàng công th-ơng Viêt Nam hoạt động thanh toán
quốc tế của Ngân hàng công th-ơng Việt Nam đ-ợc tập trung một
đầu mối là Ngân hàng công th-ơng Viêt Nam.
Ngân hàng công th-ơng Viêt Nam là đầu mối duy nhất của cả
hệ thống thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, các chi nhánh trực
thuộc Ngân hàng công th-ơng Việt Nam có đủ điều kiện tham gia
thanh toán quốc tế đều thực hiện qua đầu mối duy nhất là Ngân
hàng công th-ơng Việt Nam. Chỉ có Ngân hàng công th-ơng Việt
nam mới đ-ợc phép đặt quan hệ đại lý và mở tài khoản NOSTRO tại
Ngân hàng đại lý ở n-ớc ngoài, các tài khoản tiền gửi tiền vay tại
Ngân hàng Nhà n-ớc và các Ngân hàng th-ơng mại khác trên lãnh
thổ Việt Nam.



2
Ngân hàng công th-ơng Việt Nam mở tài khoản điều chuyển
vốn ngoại tệ, tiền gửi dữ trữ bắt buộc, cho các Chi nhánh theo từng
loại ngoại tệ và thực hiện tính lãi cho các Chi nhánh. Các Chi nhánh


đ-ợc yêu cầu Ngân hàng công th-ơng Việt Nam chuyển đổi từ loại
ngoại tệ này sang loại ngoại tệ khác.
Hàng quý, Ngân hàng công th-ơng Việt Nam thông báo hạn
mức sử dụng ngoại tệ cho từng Chi nhánh Ngân hàng công th-ơng
(bao gồm hạn mức tối thiểu và hạn mức gia tăng) để Chi nhánh chủ
động trong việc giải quyết các mối quan hệ với khách hàng. Nếu Chi
nhánh có nhu cầu tăng thêm phải báo ngay về Ngân hàng công
th-ơng Việt Nam.
Việc thanh toán ngoại tệ trong nội bộ hệ thống Ngân hàng công
th-ơng Việt Nam, giữa hệ thống Ngân hàng công th-ơng với các
ngân hàng khác hệ thống và các Ngân hàng n-ớc ngoài, việc mở L/C
và thông báo L/C đều đ-ợc thực hiện trên máy vi tính theo một
ch-ơng trình phần mềm thống nhất.
Hiện nay, quy trình tổ chức theo dõi thanh toán L/C xuất nhập
khẩu, quy trình thanh toán nhờ thu ngoại tệ đ-ợc thực hiện theo
quyết định số 26/NHCT ngày 1/03/1996 của thống đốc Ngân hàng
công th-ơng Việt Nam.
1. Quy trình tổ chức và theo dõi thanh toán L/C nhập khẩu.
Chi nhánh Ngân hàng công th-ơng Hoàn Kiếm là Chi nhánh
loại một đ-ợc NGân hàng công th-ơng Việt Nam chấp nhận trực
tiếp mở L/C, kiểm soát và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, tính
chính xác của L/C và khả năng thanh toán của khách hàng.
1.1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.



3
Chi nhánh chỉ đ-ợc phép trực tiếp nhận hồ sơ thanh toán L/C
hàng nhập khẩu cho khách hàng khi còn hạn mức sử dụng hoặc
phạm vi mức gia tăng (nếu có) theo quy định của Ngân hàng công

th-ơng Việt Nam trong mối quan hệ điều chuyển vốn ngoại tệ nội
bộ, chấp hành mức phán quyết trong cho vay hoặc bảo lãnh theo quy
định thực hiện hành của Tổng giám đốc Ngân hàng công th-ơng
Việt Nam.
Khách hàng có nhu cầu nhập khẩu thanh toán bằng ph-ơng
thức L/C nếu không có ký quỹ hoặc mức ký quỹ d-ới 100%, tr-ớc khi
làm thủ tục mở L/C đều phải làm thủ tục cam kết thanh toán hoặc
vay vốn thông qua phòng kinh doanh, cam kết thanh toán hoặc khế
-ớc vay phải đ-ợc lãnh đạo Chi nhánh phê chuẩn.
Để nâng cao trách nhiệm của Ngân hàng, giảm bớt thủ tục phiền
hà, Chi nhánh có thể tiến hành phân loại, cấp hạn mức tín dụng mở
L/C cho các khách hàng có quan hệ giao dịch th-ờng xuyên, quan hệ
vay trả sòng phẳng, xác định mức ký quỹ tối thiểu cho từng đơn vị
có quan hệ giao dịch khi mở L/C thanh toán bằng vốn tự có.
Hạn mức tín dụng mở L/C, tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C bằng vốn tự
có hoặc cam kết thanh toán do giám đốc Chi nhánh quyết định và
chịu trách nhiệm trên cơ sở đề xuất của phòng kinh doanh tuỳ theo
hạn mức tín nhiệm, khả năng tài chính hoặc tài sản thế chấp và hiệu
quả kinh doanh của các hàng hoá nhập khẩu, Và thông báo cho
bộ phận thanh toán quốc tế vào đầu quý khi có nhu cầu bổ xung
hoặc thay đổi thải thông báo bằng văn bản.



4
Cán bộ thanh toán L/C khi tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C của
khách hàng phải kiểm tra xác minh và đảm bảo hồ sơ có đủ các điều
kiện sau:
- Đảm bảo tính pháp lý.
- Nội dung của các tài liệu trong hồ sơ không mâu thuẫn nhau.

- Có cơ sở đảm bảo thanh toán (mức ký quỹ, vốn vay, hạn mức
mở L/C hoặc cam kết thanh toán có sự bảo lãnh của Ngân hàng).
1.2. Mở và phát hành L/C.
Khi hồ sơ thanh toán của khách hàng đã đủ các điều kiện thanh
toán viên tiến hành mở và phát hành L/C theo yêu cầu của khách
hàng trên cơ sở đơn xin mở th- tín dụng trên máy vi tính trên tập tin
MT 700. Sau khi hoàn thiện việc nhập lại dữ liệu, tập tin đựơc kiểm
soát lại và đ-ợc tính ký hiệu mật và chuyển về phòng thanh toán
quốc tế sở giao dịch Ngân hàng công th-ơng Việt Nam để kiểm tra
và chuyển ra Ngân hàng n-ớc ngoài.
1.3. Việc tu chỉnh và tra soát.
Sau khi L/C đ-ợc phát hành, khi có nhu cầu tu chỉnh khách
hàng phải lập giấy yêu cầu tu chỉnh gửi Chi nhánh, Chi nhánh tiến
hành nhập dữ kliệu tu chỉnh trên tập tin MT 707 và mã hoá chuyển
về hội sở Ngân hàng công th-ơng Việt Nam theo nh- quy trình mở
và phát hành L/C. Các tra soát với Ngân hàng n-ớc ngoài đ-ợc nhập
và chuyển tiếp về hội sở trên tập tin MT N99.
1.4. Nhận, kiểm tra chứng từ và thanh toán.
Sau khi nhận đựoc L/C và các sửa đổi có liên quan, ng-ời bán sẽ
tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán để gửi đến cho



5
Chi nhánh thông qua Ngân hàng của họ. Chi nhánh có trách nhiệm
nhận, kiểm tra, thanh toán và giao chứng từ cho khách hàng theo
quy định.

* Tr-ờng hợp thanh toán khi nhận chứng từ.
Ngay sau khi nhận đ-ợc bộ chứng từ từ b-u điện, Chi nhánh

phải vào sổ theo dõi đồng thời kiểm tra nội dung của bộ chứng từ.
Chi nhánh có khoảng thời gian tối đa 5 ngày làm việc để kiểm tra từ
khi nhận chứng từ, ngoài khoảng thời gian này mọi khiếu nại liên
quan không có giá trị hiệu lực.
Trong khoảng thời gian cho phép nếu kiểm tra thấy có sự sai sót
về số l-ợng hoặc nội dung chứng từ phải lập tức thông báo cho Ngân
hàng n-ớc ngoài thông qua hội sở Ngân hàng công th-ơng Việt
Nam, đồng thời thông báo với khách hàng của mình để xin ý kiến về
việc chấp nhận thanh toán.
Nếu bộ chứng từ hoàn hảo hoặc có sai sót nh-ng đ-ợc khách
hàng chấp nhận thanh toán thì Chi nhánh phải:
- Thực hiện thanh toán ngay theo chỉ dẫn trong th- đòi tiền của
Ngân hàng n-ớc ngoài nếu là thanh toán ngay.
- Thông báo chấp nhận thanh toán và ngày đến hạn thanh toán
nếu L/C thanh toán có kỳ hạn hoặc thanh toán chậm, theo dõi trả tiền
đúng hạn nh- đã chấp nhận và chỉ dẫn trong th- đòi tiền của Ngân
hàng gửi chứng từ.
- Giao bộ chứng từ cho khách hàng sau khi hoàn tất các thủ tục
cần thiết để khách hàng đi nhận hàng.



6
Việc thông báo sai sót và chấp nhận thanh toán đ-ợc thực hiện
trên máy vi tính thông qua tập tin MT N99.


* Tr-ờng hợp thanh toán khi nhận đ-ợc điện đòi tiền.
Khi nhận đ-ợc điện đòi tiền theo chỉ dẫn của L/C Chi nhánh
phải tiến hành kiểm tra nội dung bức điện theo đúng nội dung quy

định trong L/C, đồng thời phải xác thực bức điện thông qua hội sở
hoặc Ngân hàng có liên quan trong bức điện. Dựa trên nội dung và
chỉ dẫn của điện đòi tiền đã đựơc xác thực, lập bảng kê thanh toán
cho Ngân hàng gửi điện nh- tr-ờng hợp thanh toán khi nhận đ-ợc
bộ chứng từ. Khi nhận đ-ợc chừng từ, trứơc khi giao cho khách hàng
Chi nhánh cần phảỉ tiến hành kiểm tra, liên hệ với khách hàng,
thông báo sai sót cho Ngân hàng gửi chứng từ nh- tr-ờng hợp trên
hoặc có thể đòi hoàn tiền trong tr-ờng hợp chứng từ bị từ chối thanh
toán.
* Khách hàng từ chối khi bộ chứng từ sai sót trong bất kỳ tr-ờng
hợp nào cũng phải gữi lại chứng từ nh- khi nhận đ-ợc để thông báo
và chờ các chỉ dẫn từ Ngân hàng gửi chứng từ hoặc chỉ dẫn từ hội sở
Ngân hàng công th-ơng Việt Nam.
* Ngân hàng chỉ ký hậu vận đơn hoặc bảo lãnh cho khách hàng
nhận hàng khi ch-a nhận đ-ợc bộ chứng từ nếu có văn bản chấp
nhận thanh toán vô điều kiện của khách hàng, kể từ khi bộ chứng từ
có sai sót.
2. Quy trình thanh toán L/C hàng xuất khẩu.
2.1. Nhận, thông báo và xác nhận L/C xuất khẩu.



7
Ngân hàng công th-ơng Hoàn Kiếm nhận, thông báo L/C và các
tu chỉnh có liên quan cho khách hàng của mình khi nhận đ-ợc thông
báo L/C từ hội sở Ngân hàng công th-ơng Việt Nam hoặc khi nhận
đ-ợc L/C thông báo đã đ-ợc xác thực từ các Ngân hàng khác trong
n-ớc.
Tr-ớc khi thông báo cho khách hàng, L/C và các tu chỉnh có liên
quan đến L/C phải đảm bảo tính xác thực thông qua ký hiệu mật đã

thoả thuận hoặc chữ ký, mẫu dấu đã đăng ký của Ngân hàng thông
báo đầu tiên.
Việc xác nhận các L/C chỉ đ-ợc thực hiện qua hội sở Ngân hàng
công th-ơng Viêt Nam.
2.2. Hoàn thiện, gửi chứng từ đòi tiền.
Chi nhánh đ-ợc phép nhận, kiểm tra và sử lý trong phạm vi 7
ngày làm việc, nh-ng phải đảm bảo khi chứng từ gửi đến Ngân hàng
nhận chứng từ theo chỉ dẫn trong thời hạn hiệu lực của L/C.
Nếu kiểm tra nếu thấy sự khác biệt hoặc sai sót của chứng từ cần
phảỉ sử lý:
- Sai sót có thể thay thế hoặc sửa chữa, đề nghị khách hàng thay
thế hoặc sửa chữa.
- Sai sót không thể thay thế hoặc sửa chữa đ-ợc, đề nghị khách
hàng tu chỉnh L/C ( nếu có thể ) hoặc thông báo cho Ngân hàng phát
hành nêu rõ các sai sót, xin chấp nhận thanh toán.
- Sai sót không đ-ợc chấp nhận đề nghị khách hàng chuyển
sang hình thức thanh toán nhờ thu hoặc trả lại chứng từ cho họ.



8
Nếu chứng từ kiểm tra phù hợp với L/C hoặc có sai sót nh-ng đã
có sự chấp nhận của Ngân hàng phát hành cần phải đ-ợc hoàn thiện
để Ngân hàng nhận chứng từ theo chỉ dẫn của L/C kèm theo chỉ thị
hoàn tiền.
Nếu chứng từ gửi đi sau 15 ngày mà không nhận đ-ợc sự hồi
âm, Chi nhánh phải có trách nhiệm tra soát Ngân hàng n-ớc ngoài.
3. Quy trình thanh toán nhờ thu đến.
3.1. Tiếp nhận và kiểm tra chứng từ.
Ngân hàng công th-ơng Hoàn Kiếm tiếp nhận bộ chứng từ nhờ

thu (kể cả nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ) do Ngân hàng và
các tổ chức tín dụng trong n-ớc gửi đến, tr-ờng hợp đặc biệt có thể
do khách hàng uỷ thác gửi đến trực tiếp với mục đích nhờ thu số tiền
liên quan đến chứng từ.
Sau khi nhận đ-ợc bộ chứng từ nhờ thu đến Ngân hàng công
th-ơng Hoàn Kiếm có trách nhiệm.
- Kiểm tra lệnh nhờ thu của ng-ời gửi chứng từ, lệnh nhờ thu
phải đảm bảo cung cấp các chỉ dẫn một cách chính xác, đầy đủ và
toàn diện nh- tên, địa chỉ của ng-ời thanh toán, ng-ời gửi chứng từ,
chỉ dẫn và h-ớng dẫn thanh toán phải rõ ràng.
- Ngân hàng công th-ơng Hoàn Kiếm chỉ đ-ợc phép thực hiện
theo đúng những h-ớng dẫn đ-ợc đ-a ra trong lệnh nhờ thu.
- Nếu chi dẫn không rõ ràng hoặc vì một lý do nào đó không
thể thực hiện đ-ợc các chỉ dẫn đ-a ra trong lệnh nhờ thu thì Ngân
hàng công th-ơng Hoàn Kiếm phải tìm cách báo ngay cho bên gửi
chứng từ nhờ thu cho Chi nhánh.



9
- Ngân hàng công th-ơng Hoàn Kiếm không có trách nhiệm
kiểm tra nội dung của bất cứ chứng từ nào có liên quan đến chứng từ
nhờ thu, tuy nhiên tr-ớc khi thông báo hoặc gửi chứng từ cho ng-ời
trả tiền cán bộ thanh toán phải đối chiếu số l-ợng và loại chứng từ
thực tế nhận đ-ợc với bảng liệt kê chứng từ của ng-ời lập lệnh nhờ
thu, nếu phát hiện sự khác biệt hoặc thiếu mất chứng từ so với liệt
kê phải lập tức báo ngay cho bên gửi chứng từ cho Chi nhánh.
3.2. Thông báo nhờ thu và xử lý chứng từ:
Sau khi nhận đ-ợc và kiểm tra số l-ợng, loại chứng từ nh- quy
định trên, Chi nhánh tiến hành lập thông báo nhờ thu gửi cho khách

hàng, ng-ời có trách nhiệm thanh toán hay chấp nhận thanh toán
nh- chỉ dẫn trong lệnh nhờ thu.
Chi nhánh chỉ giao chứng từ cho khách hàng khi nhận đủ số
tiền phải thanh toán cho ng-ời h-ởng (đối với chứng từ nhờ thu
thanh toán ngay (D/P)) hoặc nhận đ-ợc sự chấp nhận thanh toán (đối
với chứng từ nhờ thu chấp nhận (D/A)).
Quá trình nhận thông báo nhờ thu và nhận tiền thanh toán, nếu
có những v-ớng mắc cần trao đổi, Chi nhánh trực tiếp liên lạc với
ng-ời gửi chứng từ cho mình và lựa chọn ph-ơng thức thông tin
thích hợp nh- bằng th-, telex, cable hoặc thông qua tập tin NT99
trên mạng thanh toán nội bộ của Ngân hàng công th-ơng Việt Nam.
3.3. Thanh toán, chấp nhận.
Khi nhận đ-ợc tiền thanh toán, Chi nhánh phải thanh toán ngay
cho ng-ời h-ởng theo đúng chỉ dẫn của lệnh nhờ thu trên cơ sở trích
tài khoản, điều chuyển vốn của Chi nhánh tại hội sở chính thông



10
qua bảng kê MT 100 theo đúng quy trình thanh toán chuyển tiền
hiện hành của Ngân hàng công th-ơng Việt Nam.
Khi nhận đ-ợc sự chấp nhận thanh toán của ng-ời trả tiền, Chi
nhánh phải thông báo cho ng-ời gửi chứng từ từ sự chấp nhận trả
tiền thông qua Telex hoặc thông qua tập tin MT N99 trong mạng
thanh toán quốc tế nội bộ của Ngân hàng công th-ơng Việt Nam.
4. Quy trình thanh toán nhờ thu đi.
4.1. Tiếp nhận và xử lý chứng từ.
Ngân hàng công th-ơng Hoàn Kiếm đ-ợc trực tiếp nhận chứng
từ nhờ thu của khách hàng uỷ thác, sau khi kiểm tra thì gửi bộ chứng
từ kèm theo chỉ dẫn thanh toán đến Ngân hàng của ng-ời trả tiền

theo thông lệ quốc tế theo ph-ơng thức chuyển tiền phát nhanh qua
b-u điện. Chỉ dẫn đòi tiền đựơc chuyển vào tài khoản NOSTRO của
Ngân hàng công th-ơng Việt Nam tại n-ớc ngoài.
4.2. Xử lý thông tin trong quá trình thanh toán.
Quá trình chờ thanh toán nếu nhận đ-ợc bất cứ thông tin nào về
tình trạng bộ chứng từ đều phải xem xét kỹ l-ỡng các thông tin, đối
chiếu với hồ sơ l-u hoặc liên hệ với ng-ời h-ởng để có những biện
pháp xử lý thích hợp, nếu cần phải thông tin tra soát trực tiếp qua
telex hoặc qua tập tin MT N99 nhờ Ngân hàng công th-ơng Việt
Nam chuyển tiếp đến Ngân hàng nhận chứng từ.
4.3 Thông báo và chấp nhận thanh toán :
Khi nhận đ-ợc báo có từ Ngân hàng công th-ơng Việt Nam
hoặc chấp nhận thanh toán từ Ngân hàng nhận chứng từ, Ngân hàng
công th-ơng Hoàn Kiếm có trách nhiệm thông báo cho ng-ời h-ỏng
số tiền đ-ợc thanh toán, chấp nhận và các khoản chi phí dịch vụ liên



11
quan đến nghiệp vụ nhờ thu tại n-ớc ngoài hay phí dịch vụ thanh
toán trong n-ớc cần thu tiếp.
5. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền.
5.1. Nghiệp vụ chuyển tiền đến.
Đối với nghiệp vụ này, hiên nay Ngân hàng công th-ong Hoàn
Kiếm đã hoàn toàn thực hiện thông qua mạng máy tính. Khi nhận
đ-ợc lệnh chuyển tiền đến từ Ngân hàng n-ớc ngoài (bằng điện hay
bằng th- ). Ngân hàng công th-ong Hoàn Kiếm xem xét nội dung,
tính chất hợp pháp của lệnh đó trên các mặt: Ngân hàng nào chuyển
tiền đến, ai là ng-ời thụ h-ởng, loại tiền gì, bao nhiêu, ai là ng-ời trả
tiền, Sau đó làm thủ tục chi trả nếu lệnh chuyển tiền là chính xác.

Ngân hàng công th-ơng Hoàn Kiếm không có trách nhiệm gì giữa
các bên liên quan mà chỉ làm trung gian chuyển tiền và có trách
nhiệm pháp lý với Ngân hàng phát hành lệnh chuyển tiền.
5.2. Nghiệp vụ chuyển tiền đi.
Thực hiện nghiệp vụ này, Ngân hàng công th-ơng Hoàn Kiếm
là Ngân hàng phát hành lệnh chuyển tiền. Để có thể phát hành lệnh
chuyển tiền, khách hàng trong n-ớc phải xuất trình cho Ngân hàng
công th-ơng Hoàn Kiếm lệnh chi trả (payment order) với nội dung
nh-: ai là ng-ời thụ h-ởng, số tiền bao nhiêu, loại tiền gì, lý do
chuyển tiền, kèm theo đó là các chứng từ chứng minh khoản chi
này cùng với sự phê duyệt của cơ quan chủ quản.
Sau khi kiểm tra tính pháp lý của lệnh chuyển tiền, Ngân hàng
công th-ơng Hoàn Kiếm có trách nhiệm chuyển đúng số l-ợng, loại
tiền, địa chỉ theo yêu cầu của lệnh chuyển tiền.



12
3. Khối l-ợng thanh toán quốc tế ở Ngân hàng trong thời gian
qua.
Tr-ớc hết là việc thanh toán đòi tiền bộ chứng từ hàng xuất
khẩu, đối với Chi nhánh đây là một nghiệp vụ mới mẻ Chi nhánh
ch-a có nhiều kinh nghiệm, nh-ng với sự nỗ lực v-ơn lên v-ợt khó
của những cán bộ kinh doanh đối ngoại, nên năm 2000 Chi nhánh đã
đạt đ-ợc doanh số thanh toán hàng xuất là 60 triệu USD, chiếm 20%
tổng doanh số hàng xuất của hệ thống Ngân hàng công th-ơng. Đây
là một thành tích đặc biệt đáng ghi nhận. Đồng thời, Chi nhánh đã
mở đ-ợc 440 L/C với doanh số 40 triệu USD, đáp ứng đựơc yêu cầu
nhập khẩu của khách hàng. Đối với nghiệp vụ nhờ thu, TTR Chi
nhánh cũng đã làm rất tốt, cụ thể doanh số nhờ thu đạt 12 triệu 741

ngàn USD; doanh số TTR đạt 52 triệu USD, đ-a doanh số thanh toán
hàng nhập khẩu lên 104 triệu USD (quy đổi), thu phí về hoạt động
thanh toán quốc tế là 2,4 triệu đồng.
Năm 2001, trong bối cảnh giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
liên tục giảm nên mặc dù khối l-ợng xuất khẩu vẫn tăng lên, nh-ng
ngoại tệ vào ngân hàng vẫn giảm đáng kể. Doanh số thanh toán
xuất nhập khẩu đạt 170 triệu USD tăng 4% so với năm 2000, trong
đó, doanh số xuất khẩu đạt 55 triệu USD. Tổng thu phí dịch vụ từ
kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế đạt 3,5 tỷ đồng, tăng
46% so với năm 2000.
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2002 đạt 148 triệu
USD, trong đó doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 42 triệu USD và
doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 106 triệu USD. Doanh số dịch vụ



13
thanh toán thẻ và séc đạt 1 triệu USD. Tổng thu phí hoạt động kinh
doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế đạt 3,3 tỷ đồng.
II. Nhn xột
- Công nghệ thanh toán ch-a đ-ợc đáp ứng đ-ợc yêu cầu thực
tiễn: Hệ thống thanh toán ngoại tệ và thanh toán quốc tế của các Chi
nhánh trong nội bộ hệ thống Ngân hàng công th-ơng Việt Nam tuy
đã đựơc thực hiện trên máy vi tính nh-ng ch-ơng trình phền mềm
ch-a hoàn thiện, thiếu đồng bộ, mức độ tự động ch-a cao, việc
truyền tin vẫn do con ng-ời thực hiện qua hệ thống truyền tin. Vì
vậy, việc truyền tin chậm trễ, dễ mất mát tập tin làm ảnh h-ởng đến
uy tín của Ngân hàng.
- Hình thức dịch vụ ch-a đa dạng: Hiện nay Ngân hàng công
th-ơng Hoàn Kiếm có các dịch vụ nh- chi trả kiều hối, thanh toán

séc du lịch, rút tiền tự động... Luợng L/C thanh toán hàng xuất khẩu
của Ngân hàng ch-a cao, gây khó khăn cho Chi nhánh trong việc tự
cân đối nhu cầu mua bán ngoại tệ.
- Trình độ cán bộ của Ngân hàng làm công tác thanh toán quốc
tế tuy có đảm bảo yêu cầu song kinh nghiêm thực tế ch-a nhiều dẫn
đến tốc độ và độ chính xác trong việc xử lý các tình huống, đặc biệt
nhiều khi còn mắc khiếm khuyết.
- Về phía khách hàng có những khó khăn nh- việc bên cạnh
những doanh nghiệp lâu năm có kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh
toán quốc tế thì cũng có không ít những đơn vị ch-a có kinh
nghiệm. Do đó dẫn đến nảy sinh nh-ng sai sót gây tổn hại không
những đến chính doanh nghiệp mà còn gây tổn hại đến uy tín của
Ngân hàng. Hầu hết các bộ chứng từ đều có sai sót, nhẹ thì Chi



14
nhánh báo cho đơn vị sửa, nh-ng còn một số lỗi không thể sửa đ-ợc
thì Chi nhánh chỉ còn cách báo cho Ngân hàng nhận L/C biết và chờ
chỉ thị của họ. Chính vì vậy việc thanh toán có th bị chậm, bị phạt,
thậm chí còn phải huỷ bỏ.
- Ngân hàng có thể chịu rủi ro trong tr-ờng hợp Ngân hàng bảo
lãnh cho ng-ời nhập khẩu đi nhận hàng khi chứng từ ch-a về đến,
ng-ời nhập khẩu có thể có thể dây d-a thậm chí không thanh toán
cho Ngân hàng trong khi Ngân hàng chi nắm gữi của họ một số tiền
ký quỹ không lớn. Hoặc tr-ờng hợp ng-ời nhập khẩu và ng-ời xuất
khẩu cấu kết để lừa đảo thì mọi hậu quả Ngân hàng sẽ phải gánh
chịu.
Ch-ơng III:
giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi

nhánh Ngân hàng công th-ơng Hoàn Kiếm.
I- Định h-ớng phát triển về hoạt động thanh toán quốc tế của
Chi nhánh.
Năm 2003 mở ra cho Việt Nam một triển vọng kinh tế tốt đẹp,
ch-a bao giờ kinh tế Việt Nam đứng tr-ớc những cơ hội to lớn, tiếp
cận đ-ợc nhiều thị tr-ờng nh- vậy. Tuy nhiên năm 2003 cũng sẽ
khác nhiều so với năm 2002, bởi Việt Nam sẽ phải cắt giảm 775 dòng
thuế nhập khẩu theo khuôn khổ AFTA và Trung Quốc đang trở
thành đối thủ hết sức nặng ký đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn
đấu hơn nữa để không bị mất thị phần ngay tại Việt Nam. Các yếu tố
trên đều dự báo cuộc cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị
tr-ờng trong n-ớc sẽ gay gắt hơn, quyết liệt hơn, do đó sẽ gián tiếp



15
ảnh h-ởng đến hoạt động của các Ngân hàng. Mặt khác việc thực
hiện hiệp định th-ơng mại Việt Mỹ và những cam kết của Việt Nam
khi gia nhập tổ chức th-ơng mại quốc tế (WTO) cũng sẽ đặt các
Ngân hàng th-ơng mại Việt Nam tr-ớc những thách thức mới.
Vì vậy, để thích nghi với tình hình Chi nhánh đã đặt ra ph-ơng
h-ớng, nhiệm vụ cho các phòng ban nói chung và phòng kinh doanh
đối ngoại nói riêng. Cụ thể đối với phòng kinh doanh đối ngoại:
- Hoạt động mua bán ngoai tệ, thanh toán quốc tế phấn đấu
tăng từ 15 - 20% so với năm tr-ớc.
- Giữ vững, phát triển và nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế
nhằm đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi của khách hàng trong lĩnh vực
này.
- Cùng với hội nhập, cơ hội kinh doanh ngoại tệ và thanh toán
quốc tế đang mở ra, phòng kinh doanh đối ngoại cần tăng c-ờng bồi

d-ỡng kiến thức th-ơng mại quốc tế, luật, thông lệ quốc tế cho cán
bộ để phát triển các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu tăng thu dịch
vụ thông qua phát triển mạng l-ới chi trả ngoại hối, thanh toán séc,
thẻ tín dụng.
Trong t-ong lai không xa Ngân hàng sẽ phải cạnh tranh hoàn
toàn bình đẳng với các Ngân hàng th-ơng mại n-ớc ngoài, những
đối thủ nặng ký hơn hẳn về danh tiếng, lịch sử phát triển, công
nghệ, vốn, chất l-ợng dịch vụ và cả trình độ nhân viên Các Ngân
hàng th-ơng mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng công th-ơng
Hoàn Kiếm nói riêng đang đứng tr-ớc sứp ép cạnh tranh buộc phải
chuyển đổi mô hình tổ chức từ trụ sở chính đến các chi nhánh theo
h-ớng các ngân hàng hiện đại. Đây là b-ớc tiến rất lớn vì nó đòi hỏi



16
mỗi nhân viên đều phải sử dụng thành thạo máy vi tính và thao tác
nghiệp vụ với tính chuyên nghiệp cao.
Hơn nữa việc thực hiện Hiệp định th-ơng mại Viêt - Mỹ, hiệp
định AFTA đang làm nền kinh tế Viêt Nam biến đổi nhanh chóng,
toàn diện trên tất cả các lĩnh vực từ sản xuất đến dịch vụ. Nếu cán bộ
kinh doanh không kịp trang bị cho mình kiến thức để nhận biết và
đánh giá thì việc xác định và lựa chọn đội ngũ khách hàng có năng
lực cạnh tranh tốt sẽ không thể thực hiện đ-ợc.
Vậy nên, yêu cầu đào tạo đang đ-ợc đặt ra cấp bách đòi hỏi các
phòng ban nghiệp vụ nói chung và phòng kinh doanh đối ngoại nói
riêng phải chủ động nêu ra những vấn đề cần nghiên cứu học hỏi để
phối hợp với phòng tổ chức hành chính mở lớp học cho anh chị em.
Tr-ớc mắt Chi nhánh cần nhanh chóng phổ cập kiến thức tin học,
ngoại ngữ tạo sự chuyển biến tích cực để phát huy tốt năng lực mỗi

cá nhân trong nghiệp vụ chuyên môn.
- Tích cực nghiên cứu đ-a ra các sản hẩm dịch vụ mới, phát
triển doanh thu về dịch vụ (trong đó có dịch vụ thanh toán quốc tế)
ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập khoảng 25 30%).
- Chủ động nghiên cứu dự án hiện đại hoá Ngân hàng và hệ
thống thanh toán, hệ thống Ngân hàng một cửa, dịch vụ Ngân hàng
trực tuyến, dịch vụ Ngân hàng điện tử, sẵn sàng cho hội nhập.
- Đi cùng và hỗ trợ là công tác nguồn vốn, công tác tín dụng và
các công tác khác cần đẩy mạnh: Tạo vốn thông qua phát triển các
nghiệp vụ thanh toán là hình thức huy động vốn hiệu quả nhất, bởi
không chỉ có chi phí trả lãi thấp mà còn mang lại nguồn thu dịch vụ
đáng kể cho Ngân hàng. Cần lựa chọn khách hàng, đẩy mạnh nghiệp



17
vụ cho vay và bảo lãnh với các khách hàng có vị thế và sức cạnh
trạnh lớn.
- Tiếp tục nghiên cứu trình Ngân hàng Công th-ơng Việt Nam
về việc mua trụ sở làm việc thuận lợi để giao dịch với khách hàng và
phù hợp với tầm vóc kinh doanh của Chi nhánh.
II- Một số giải pháp.
Nh- phần trên đã trình bày, thì phòng Kinh doanh đối ngoại
của Ngân Hàng công th-ơng Hoàn Kiếm đ-ợc nâng cấp lên phòng
vào năm 1996, nh-ng lúc này Ngân hàng vẫn chỉ là Ngân hàng loại
hai. Đến năm 1997 thì lúc này Ngân hàng mới trở thành Ngân hàng
loại một, mặc dù thế hoạt động thanh toán quốc tế đối với Ngân
hàng công th-ơng Hoàn Kiếm vẫn còn mới mẻ và gặp nhiều khó
khăn. Cuối năm 1998 và các năm tiếp theo thì hoạt động thanh toán
quốc tế của Ngân hàng công th-ơng Hoàn Kiếm đã đạt đ-ợc một số

kết quả khả quan. Nh-ng để có thể tồn tại trong vòn xoáy của các
qui luật thị tr-ờng và qui luật xã hội Ngân hàng công th-ơng Hoàn
Kiếm đã phải tự đổi mới để đủ sức cạnh tranh trong cơ chế thị
tr-ờng. Mặt khác, hiện nay mọi hoạt động thanh toán quốc tế của
Ngân hàng công th-ơng Hoàn Kiếm vẫn còn phải chịu sự phụ thuộc,
kiểm soát của Ngân hàng công th-ơng Việt Nam. Chính vì vậy, hoàn
thiện để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công
th-ơng Hoàn kiếm là điều hết sức cần thiết để tiến tới Chi nhánh có
thể đứng ra thanh toán trực tiếp với bên n-ớc ngoài với t- cách là
một Ngân hàng độc lập. Đế có thể làm đ-ợc điều này thì Ngân hàng
công th-ơng Hoàn kiếm cần:



18
1. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của Ngân hàng.
Trong giai đoạn hiện nay, để việc hiện đại hoá công nghệ thanh
toán cuả Ngân hàng là một trong những nhiệm vụ cấp bách. Một
ngân hàng hiện đại không thể thiếu công nghệ thanh toán hiện đại,
nhờ có công nghệ thanh toán hiện đại thì Ngân hàng mới nâng cao
đ-ợc chất l-ợng phục vụ , mở thêm các dịch vụ, đa dạng hoá các loại
hình nghiệp vụ, có nh- vậy mới có thể hội nhập với các cộng đồng
Ngân hàng quốc tế.
Công nghệ thanh toán là một yếu tố quan trọng tạo nên sức
mạnh cạnh tranh của mỗi Ngân hàng, nó đ-ợc thể hiện:
- Tiết kiệm chi phí, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và chuyển
tiền, tập trung hiệu quả vốn kinh doanh.
- Thực hiện kế toán giao dịch thức thời, kiểm soát từ xa các
nghiệp vụ thị tr-ờng liên Ngân hàng, quản lý thông tin, phòng ngừa
rủi ro...

- Đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Với sự phát triển khoa học công nghệ ngày càng tiên tiến, trong
lĩnh vực thanh toán quốc tế đòi hỏi Ngân hàng thực hiện cần phải
nhanh chóng chính xác. Vì vậy, yếu tố ứng dụng công nghệ hiện đại
vào hoạt động thanh toán quốc tế là không thể thiếu đ-ợc, nó mang
tính cập nhật ở bất cứ thời gian nào. Đây là yếu tố mà mỗi một Ngân
hàng phải tính đến và coi đó nh- là một vũ khí đặc biệt trong cạnh
tranh thu hút khách hàng.
Ngân hàng công th-ơng Hoàn kiếm đã có nhiều cố gắng trong
việc trang bi máy tính nối mạng cục bộ với các Chi nhánh trong hệ
thống Ngân hàng công th-ơng đồng thời với việc phát hành triển



19
khai phần mềm về kế toán giao dịch, thanh toán liên Ngân hàng và
thanh toán quốc tế . Tuy nhiên, cho đến nay công nghệ thanh toán
vẫn ch-a hiện đại, phần mềm ch-ơng trình ch-a đồng bộ và hoàn
thiện, mức độ tự động hóa ch-a cao, trang bị máy tính vẫn ch-a đáp
ứng đ-ợc yêu cầu. Hiện tại, phòng thanh toán quốc tế tại Chi nhánh
vẫn ch-a đ-ợc trang bị máy móc nhiều, công tác truyền tin còn phụ
thuộc vào Ngân hàng công th-ơng Việt Nam.
Ngân hàng công th-ơng Hoàn Kiếm cần có các chính sách từng
b-ớc hiện đại hoá Ngân hàng:
+ Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phải đ-ợc hiện đại hoá dần
cùng với hệ thống vi tính đồng bộ và hoàn chỉnh, để phục vụ cho
nhu cầu truyền và nhận thông tin liên lạc với các bên tham gia thanh
toán một cách nhanh chóng, chính xác. Đòi hỏi mô hình thanh toán
và quản lý ngân hàng trong hệ thống phải đ-ợc đổi mới phù hợp với
nhu cầu tự động hoá.

+ Xu h-ớng tới, Chi nhánh cần kết hợp với Ngân hàng công
th-ơng Việt Nam đổi mới hơn nữa trong lĩnh vực công nghệ, trang
bị đầy đủ máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ cho nhu cầu truyền
tin, trao đổi thông tin liên lạc với các bên tham gia thanh toán đ-ợc
nhanh chóng tiết kiệm thời gian, sao cho các trang thiết bị đó có thể
cùng hoà nhập và theo kịp cộng đồng ngân hàng thế giới, đảm bảo
thanh toán quốc tế đ-ợc thực hiện nhanh chóng hơn.
Trong điều kiện Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn về vấn đề
tài chính, để trang bị cho Chi nhánh các trang thiết bị phục vụ hoạt
động thanh toán quốc tế cần phải có vốn đầu t- lớn. Chi nhánh có
thể sử dụng một phần lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hàng năm,



20
kết hợp với sự giúp đỡ về tài chính cũng nh- kỹ thuật của Ngân
hàng công th-ơng Việt Nam để thực hiện quá trình nâng cấp các
trang thiết bị máy móc hiện đại tại Chi nhánh.
Từng b-ớc đ-a công nghệ thanh toán không dùng chứng từ vào
ngân hàng, ứng dụng máy tính thu nạp dữ kiện thanh toán và bằng
từ tính, đĩa mềm ... thay cho chứng từ doanh nghiệp.
Ngày nay, lĩnh vực tin học đã đạt đ-ợc những thành tựu to lớn,
giá máy tính và thiết bị tin học đã giảm đáng kể, hơn nữa mạng b-u
chính viễn thông của Việt Nam có b-ớc phát triển v-ợt bậc. Chỉ có
thực hiện nhanh việc hiện đại hoá công nghệ thanh toán của mình
Ngân hàng công th-ơng Hoàn Kiếm mới có thể sớm giành đ-ợc -u
thế, nâng cao chất l-ợng phục vụ, phát triển đa dạng các dịch vụ và
chiếm lĩnh thị tr-ờng.
2. Nâng cao năng lực thực hiện thanh toán của đội ngũ cán bộ
nhân viên thanh toán quốc tế .

Nhân tố con ng-ơi đóng vai trò quyết định sự thành bại của bất
cứ hoạt động nào. Vì vậy, công tác cán bộ cần đ-ợc chú trọng, đặc
biệt đối với cán bộ làm nghiệp vụ thanh toán quốc tế vì nó là nghiệp
vụ mới mẻ.
Chất l-ợng thanh toán quốc tế phụ thuộc rất nhiều vào trình độ,
khả năng xử lý công việc của cán bộ thanh toán. Ngoài những
nghiệp vụ chuyên doanh chính của Ngân hàng, cán bộ thanh toán
cần hiểu biết về lĩnh vực ngoại th-ơng, trình độ về máy tính, ngoại
ngữ cần phải toàn diện. Bởi vì trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế
luôn phải xem xét và xử lý các vấn đề có liên quan nh- :

×