Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

luận văn quản trị tài chính Hoàn thiện quản lý tài chính tại Trường Đại học Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.08 KB, 69 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................2
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................64


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB-GV

Cán bộ - giảng viên

CBNV

Cán bộ - nhân viên

ĐHĐT

Đại học Đồng Tháp

ĐB SCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NSNN

Ngân Sách Nhà Nước

TSCĐ



tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng 2.1. Nguồn tài chính của Trường Đại học Đồng Tháp

39

Bảng 2.2. Mức biến động các nguồn thu của Trường Đại học Đồng Tháp
Reference source not found0
Bảng 2.3. Các khoản chi của Trường Đại học Đồng Tháp
source not found

Error:

Error: Reference

Bảng 2.4. Mức biến động các khoản chi của Trường Đại học Đồng Tháp
Reference source not found
Bảng 2.5. Mức khen thưởng định kỳ cho tập thể, cá nhân CB-GV
Reference source not found

Error:

Bảng 2.6. Mức khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân CB-GV

Reference source not found

Error:

Error:

Bảng 2.7. Mức chi phúc lợi vào ngày lễ lớn trong năm Error: Reference source not
found
Bảng 2.8. Tình hình biến động tổng giá trị tài sản cố định
source not found

Error: Reference

Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy hoạt động tại Trường ĐHĐT Error: Reference source not
found
Hình 2.2. Mơ hình bộ máy tài chính- kế tốn tại Trường ĐHĐT

33


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn hai thập niên qua, kể từ Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, đã có nhiều
thay đổi trong chính sách đầu tư và quản lý tài chính ở các đơn vị giáo dục và đào
tạo. Cụ thể như: từ sự độc quyền Nhà nước thành lập và quản lý các trường học
chuyển sang đa dạng hình thức sở hữu các trường học, trung tâm đào tạo nghề; hoặc
việc Nhà nước giao cho các trường học thực hiện thu chi theo kế hoạch đã được
chuyển sang giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị trường học cơng lập. Sự
thay đổi này đã mở ra nhiều cơ hội cho người học lựa chọn đơn vị đào tạo uy tín về

chuyên mơn, cũng như thúc đẩy nhanh q trình phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao. Đồng thời là thách thức cho các đơn vị trường học công lập, trong việc
tạo dựng và giữ gìn uy tín đào tạo ở các bậc phổ thông cũng như đào tạo chuyên
môn đối với người lao động và người sử dụng lao động.
Uy tín đào tạo luôn gắn liền với đội ngũ giáo sư, cán bộ giảng viên; uy tín đào
tạo cịn gắn liền với chương trình đào tạo và gắn liền với cơ sở vật chất được trang
bị trong quá trình đào tạo. Để duy trì tốt những điều đó nhằm đạt mục tiêu tạo dựng
và giữ gìn uy tín đào tạo bắt buộc đơn vị giáo dục và đào tạo phải đảm bảo nguồn
tài chính và chi tiêu hợp lý nhằm thu hút và duy trì tốt đội ngũ giảng dạy giỏi, xây
dựng chương trình học tiên tiến khơng chỉ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
quốc gia mà còn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội quốc tế. Đây chính là
nguyên tắc cơ bản trong quản lý tài chính tại trường cơng lập.
Mặt khác, nền kinh tế - xã hội của các quốc gia luôn vận động phát triển đã
làm điều kiện thực hiện mục tiêu đề ra thay đổi cũng như các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo nói riêng thay đổi. Vì thế cách quản lý tài chính trong các
trường học phải thay đổi cho phù hợp với điều kiện hiện hành, phải thay đổi theo sự
vận động của kinh tế - xã hội. Sự thay đổi này nhằm mục đích đảm bảo các hoạt
động trong trường học được diễn ra thuận lợi, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy
ngành giáo dục và đào tạo phát triển, hoàn thành sứ mạng cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng kịp thời yêu cầu của nền kinh tế - xã hội mới.


2
Trước địi hỏi thực tế khách quan đó, nếu Đảng và Nhà nước vẫn thực hiện
quản lý tài chính bằng cách thực hiện thu chi theo kế hoạch phân bổ từ trên xuống
sẽ dẫn đến sự thừa thiếu kinh phí hoạt động trong phạm vi một trường học cũng như
có sự thừa thiếu kinh phí hoạt động giữa các trường cơng lập. Vì thế Đảng và Nhà
nước đã giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp. Từng bước giảm dần cấp
phát NSNN cho các đơn vị sự nghiệp nói chung, cho các đơn vị giáo dục và đào tạo

công lập nói riêng.
Khơng nằm ngồi quy luật tự nhiên, Trường ĐHĐT đang chuyển mình từng
ngày để theo kịp thời đại. Trước đây, Trường chỉ đào tạo chuyên ngành sư phạm,
nay đã đào tạo thêm các ngành ngoài sư phạm thuộc lĩnh vực kỹ thuật, nông nghiệp,
kinh tế, nghệ thuật. Hiện Trường đã đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ chun mơn cho Tỉnh nhà cũng như cho khu vực ĐB SCL. Song song
đó, hoạt động nghiên cứu khoa học ứng dụng thực tế cũng được Trường đặc biệt
quan tâm và có thành tựu đáng kể như tận dụng trấu- một nguyên liệu dồi dào của
các Tỉnh ĐB SCL- để tổng hợp SiO2 và hệ vật liệu xúc tác SBA-16; điều chế bột
titan dioxit biến tính bởi Ytri, Neodim và ứng dụng trong phân hủy quang một số
hợp chất hữu cơ độc hại. Có được những thành quả đó là vì Trường đã vận dụng tốt
các chức năng của tài chính. Khơng dừng lại ở những thành quả này, Trường còn
muốn phát triển hơn nữa để nhanh chóng "cung ứng" nguồn nhân lực chất lượng
cao cho Tỉnh Đồng Tháp nói riêng cho cả nước nói chung. Bởi thế, Trường luôn
quan tâm quản lý cơ sở vật chất đào tạo, chế độ đãi ngộ CB-GV, chế độ đào tạo và
bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên, mức thu học phí sao cho phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội hiện hành. Để có thể thích ứng kịp với điều kiện kinh tế- xã hội
nhưng không quá biến động trong chế độ chi tiêu nội bộ. Mỗi năm Trường đều thực
hiện công tác điều chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ để quy chế phát huy tối đa vai trò
động lực phát triển Trường về mọi mặt. Do đó, hồn thiện quản lý tài chính tại
Trường ĐHĐT ln là vấn đề được quan tâm của cơ quan quản lý và của nội bộ
Nhà trường. Vì tính cần thiết này nên đề tài "Hồn thiện quản lý tài chính tại
Trường Đại học Đồng Tháp" được lựa chọn nghiên cứu.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu tổng quát
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài hoàn thiện quản lý tài chính tại Trường Đại
học Đồng Tháp nhằm xem xét quản lý tài chính tại trường ảnh hưởng đến các mặt

hoạt động của Nhà trường ra sao. Đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng quản
lý tài chính tại Trường ĐHĐT trong giai đoạn 2008- 2010. Từ đó đưa ra nhận định
để Ban Giám Hiệu Nhà trường có căn cứ đề ra quyết định thực hiện quản lý tài
chính hiệu quả.
Mục tiêu cụ thể
Để dễ dàng nghiên cứu cần đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:
- Đánh giá thực trạng quản lý nguồn thu, các khoản chi, tài sản và hoạt động
kiểm tra, kiểm sốt tài chính của trường ĐHĐT;
- Xác định được những thành tựu và hạn chế trong cơng tác quản lý tài chính
của trường ĐHĐT;
- Xác định định hướng phát triển của trường ĐHĐT trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như vừa nêu trên thì đối tượng được đưa
vào nghiên cứu là mơ hình tổ chức cơng tác tài chính - kế tốn, các nguồn thu, mức
thu, các khoản chi, việc quản lý tài sản, mơ hình tổ chức kiểm tra kiểm sốt hoạt
động tài chính của Nhà trường.
- Phạm vi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu đã xác định thì phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt
động thu chi tại Trường ĐHĐT, quy chế chi tiêu nội bộ của Trường ĐHĐT trong
các năm 2008, 2009 và 2010, các đối tượng được tham gia phân phối trong quy chế
chi tiêu nội bộ.
Hoạt động tài chính của trường hướng tới các mục tiêu sau:
+ Nâng cao chất lượng đào tạo để người được đào tạo đáp ứng được yêu
cầu thực tế của xã hội.
+ Nâng cao mức sống cho Cán bộ - Giáo viên và giảng viên.


4
+ Thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu

phát triển kinh tế bền vững.
+ Bảo vệ môi trường sống.
Nhưng phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập đến mục tiêu nâng cao chất
lượng đào tạo của Trường.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra:
- Quan sát, thống kê sự biến động về số lượng trang thiết bị phục vụ công tác
giảng dạy và nghiên cứu tại trường trong giai đoạn năm 2008-2010 thông qua việc
thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo sử dụng vật tư thiết bị của Trường ĐHĐT.
- Thu thập số liệu sơ cấp bằng cách phỏng vấn trực tiếp CB-GV đang làm việc
tại Trường để hiểu rõ hiệu quả của vật tư thiết bị đối với hoạt động giảng dạy.
- Thu thập văn bản pháp luật quy định chế độ tài chính của đơn vị sự nghiệp.
- Tham khảo các báo cáo tài chính của Trường qua các năm để biết được thu
và chi có cân đối, có đúng quy định chế độ tài chính khơng.
- Phân tích số liệu trên báo cáo tài chính để phát hiện mối tương quan giữa thu
và chi tác động đến chất lượng đào tạo như thế nào.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Hoạt động quản lý tài chính tại Trường đại học Đồng Tháp trong giai đoạn
2008- 2010 có hồn thành nhiệm vụ được giao khơng?
Cơng tác quản lý tài chính tại Trường đại học Đồng Tháp đã thực sự phù hợp
với điều kiện và năng lực hiện tại của Trường chưa?


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về các trường đại học công lập

Trường đại học được hiểu là nơi thực hiện đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ
đại học; chỉ đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ
giao. Trường đại học có thể đào tạo đơn ngành hoặc đa ngành và được gọi chung là
cơ sở giáo dục đại học.
Trường đại học công lập là cơ sở giáo dục đại học do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thành lập và Nhà nước trực tiếp tổ chức quản lý với nguồn
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên chủ
yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Cở sở giáo dục đại học khi đảm bảo các điều kiện theo luật quy định mới
được giao nhiệm vụ thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để cấp bằng tốt
nghiệp cao đẳng, đại học. Các điều kiện cần phải đảm bảo: đã xây dựng được
chương trình giáo dục thường xuyên đối với ngành đào tạo, có đội ngũ giảng viên
đủ số lượng, đạt chuẩn và đồng bộ về cơ cấu để thực hiện đồng thời nhiệm vụ giáo
dục chính quy và giáo dục thường xuyên; có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm
đáp ứng yêu cầu thực hiện đồng thời nhiệm vụ giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên.
1.1.1. Vai trò của giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo Luật giáo dục 2005, Nhà nước xác định giáo dục đại học giữ vai trò đào
tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến
thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức
khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Các trường đại học ngày này hướng tới mục tiêu giáo dục và đào tạo phải thỏa
mãn nhu cầu của 3 đối tượng: nhu cầu của Nhà nước về cán bộ quản lý Nhà nước
trong các ngành; nhu cầu của người học để có được kiến thức và trình độ nhằm có


6
được việc làm với thu nhập ổn định; nhu cầu sử dụng người lao động được đào tạo
chuyên môn của các doanh nghiệp. Hay nói cách khác, vai trị của giáo dục đại học
trong hệ thống giáo dục là tạo nguồn nhân lực có trình độ chun mơn cao, cung

cấp cho xã hội những nhà quản lý, nhà khoa học có đức, có tài năng động sáng tạo,
có khả năng thích ứng với cơng việc, đáp ứng những u cầu mới của thời đại.
1.1.2. Hoạt động của các trường đại học công lập
Hoạt động của các trường đại học công lập là hoạt động phi lợi nhuận, hoạt
động vì lợi ích chung và lâu dài cho cộng đồng và xã hội. Đặc điểm của hoạt động
này là tạo ra sản phẩm công cộng thuần túy - việc tiêu dùng của người này không
loại trừ việc tiêu dùng của người khác; và bị chi phối bởi mục tiêu, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Hoạt động của các trường đại học cơng lập được
cụ thể hóa bằng ba hoạt động sau:
- Hoạt động thứ nhất là tổ chức các hoạt động giáo dục và đào tạo
Các trường đại học được đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học; chỉ được
đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
cho phép.
Các trường xây dựng chương trình đào tạo trên cơ sở chương trình khung do
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Đối với các chương trình đào tạo chưa có
chương trình khung, chương trình đào tạo thí điểm, trường đại học phải xây dựng
chương trình đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng và triển
khai các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu xã hội và
hội nhập quốc tế.
Đồng thời phải thường xuyên phát triển chương trình đào tạo theo hướng đa
dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, tạo điều kiện để nhanh chóng tiếp thu có chọn
lọc những chương trình đào tạo của các nước phát triển về khoa học công nghệ, phù
hợp với yêu cầu của đất nước, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội
nói chung, của từng ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương nói riêng.

- Hoạt động thứ hai là hoạt động khoa học và công nghệ
Mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ thể hiện
trên ba phương diện:



7
Một là: tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp, sản phẩm mới, góp phần
hình thành và nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho giảng viên, nghiên
cứu viên, người học và nâng cao chất lượng đào tạo.
Hai là: ứng dụng tri thức, công nghệ mới và tạo ra phương thức, giải
pháp mới phục vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội,
an ninh, quốc phịng của đất nước, góp phần tạo cơ sở cho hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ.
Ba là: đóng góp và phát triển kho tàng tri thức, công nghệ của nhân loại.
- Hoạt động thứ ba là hợp tác quốc tế
Nhằm đảm bảo phát triển nhà trường bền vững. Khai thác các khả năng
hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngồi để phục vụ có hiệu quả sự phát triển
của nhà trường, của sự nghiệp giáo dục và góp phần phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Hợp tác quốc tế về giáo dục của trường đại học nhằm bảo đảm giáo dục
người học về nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, tơn trọng bản sắc
văn hóa dân tộc, thực hiện mục tiêu giáo dục, yêu cầu về nội dung, phương
pháp giáo dục phù hợp với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học; làm cho
các tổ chức, cá nhân nước ngoài hiểu về đất nước, con người Việt Nam và hệ
thống giáo dục Việt Nam; đáp ứng nhu cầu hợp tác của đối tác nước ngoài
theo khả năng của nhà trường trên nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi.
Căn cứ vào ba hoạt động cơ bản trên, các trường đại học công lập xây
dựng cụ thể chương trình hoạt động cho đơn vị mình để đạt được mục tiêu
giáo dục đại học của quốc gia đề ra một cách hiệu quả nhất.
1.2. Quản lý tài chính tại trường đại học cơng lập
Quản lý tài chính là một hệ thống các cách thức, phương thức và công cụ quản
lý được sử dụng để tác động vào các chính sách, chế độ từ đó thực hiện các hoạt
động tài chính của đơn vị trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục
tiêu đã định trong từng giai đoạn nhất định đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động



8
của đơn vị.
Quản lý tài chính tại trường đại học công lập bao gồm các cách thức, phương
thức tạo lập hành lang pháp lý cho quá trình hình thành, tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ trong trường đại học cơng lập. Cơ chế quản lý tài chính được xây dựng trên
quan điểm nhất quán xuất phát từ mục tiêu đã được Nhà nước xác định thông qua
các văn bản luật, dưới luật quy định hoạt động giáo dục và đào tạo.
Mục tiêu quản lý tài chính tại trường đại học công lập luôn hướng tới ba vấn
đề sau:
- Khai thác các nguồn thu trong nội bộ Nhà trường và bên ngồi trường khơng
chỉ để hồn thành nhiệm vụ Nhà nước giao mà còn để phục vụ tốt nhất hoạt động
giáo dục và đào tạo, hoạt động khoa học công nghệ và hoạt động hợp tác quốc tế
của trường đại học;
- Nâng cao ý thức sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn thu;
- Tăng cường khả năng giám sát, kiểm soát nội bộ trên cơ sở minh bạch các
hoạt động tài chính và xây dựng cơ chế quản lý tài chính phù hợp với đơn vị.
1.1.

Nội dung quản lý tài chính tại trường đại học cơng lập
Căn cứ vào mục tiêu quản lý tài chính, trường đại học cơng lập thực hiện nội

dung quản lý tài chính cụ thể qua bốn nội dung sau: quản lý nguồn thu, quản lý các
khoản chi, quản lý tài sản thuộc sở hữu của trường và kiểm tra, kiểm sốt hoạt động
tài chính tại đơn vị.
1.2.1.1.1. Quản lý nguồn thu
Nguồn thu tại trường đại học công lập bao gồm: Ngân sách Nhà nước
cấp, nguồn thu sự nghiệp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
- Ngân sách Nhà nước cấp như kinh phí dùng cho các hoạt động thường
xuyên của trường theo quy định của Chính phủ; kinh phí thực hiện các hoạt

động khoa học và cơng nghệ, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ
khác được cấp có thẩm quyền giao; vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công
nghệ theo dự án và kế hoạch hằng năm; vốn đối ứng do các dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; kinh phí đầu tư ban đầu, đầu tư khuyến khích của Nhà


9
nước đối với trường đại học tư thục.
- Nguồn thu sự nghiệp như thu học phí, lệ phí từ người học; Thu từ các
hoạt động hợp tác đào tạo, hoạt động khoa học và cơng nghệ; Kinh phí Nhà
nước thanh toán cho nhà trường theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm
vụ của Nhà nước; Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật như đầu tư của các tổ
chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để phát triển giáo dục theo quy
định của pháp luật; Tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà biếu, tặng, cho của các tổ
chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài; Các nguồn thu hợp pháp khác.
Quản lý nguồn thu là xác định đúng đối tượng thu, thực hiện thu đúng,
thu đủ theo mức thu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Nếu cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành khung mức thu đối với một số hoạt
động, thì đơn vị căn cứ vào mức chi tối thiểu có thể đảm bảo hoạt động
thường xuyên diễn ra bình thường và khả năng đóng góp của xã hội để quyết
định mức thu cụ thể cho từng loại hoạt động; cho từng đối tượng thu miễn sao
mức thu không vượt mức trần khung thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Những hoạt động nào khơng có quy định khung mức thu thì đơn vị tự quyết
định mức thu theo nguyên tắt bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy.
Trường đại học cơng lập thuộc loại hình đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động. Nên sau khi cân đối với nguồn thu sự nghiệp
phần kinh phí hoạt động thường xuyên cịn thiếu theo dự tốn sẽ được NSNN
cấp để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao phó. Ngồi

ra NSNN cịn cấp cho đơn vị thực hiện chi không thường xuyên như công tác
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt hàng như: điều tra,
khảo sát, quy hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia, đầu tư xây dựng,
mua sắm, sửa chữa và hợp tác quốc tế.
1.2.1.1.2. Quản lý khoản chi
Hoạt động của các trường đại học công lập đạt hiệu quả khi đảm bảo
được những nội dung chi như sau:


10
- Chi thường xuyên và chi phục vụ cho hoạt động đào tạo, hoạt động
khoa học và công nghệ của trường;
- Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nước.
- Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án
có vốn nước ngoài; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm
quyền giao.
- Chi đầu tư phát triển, như chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
tài sản cố định, trang thiết bị.
- Chi trả vốn vay, các khoản chi khác.
Khi thực hiện các khoản chi nêu trên phải đảm bảo quy trình chi chấp
hành đúng quy chế tài chính của chính phủ và quy chế chi tiêu nội bộ. Phải
đảm bảo chứng từ chi hợp lệ, hợp pháp theo luật định. Nghĩa là phải đảm bảo
chứng từ chi được phê duyệt đúng theo phân cấp do Bộ tài chính quy định, nội
dung trên chứng từ rõ ràng, khơng tẩy xóa.
1.2.1.1.3. Quản lý tài sản
Để thực hiện được các hoạt động như đã nêu ở mục 1.1.2 trường đại học
cơng lập phải có tài sản đưa vào sử dụng trong quá trình hoạt động. Trong q

trình sử dụng phải bảo tồn tài sản và khai thác tối đa hiệu năng công suất
thiết kế của máy móc, thiết bị, nghĩa là phải có chế độ quản lý tài sản thích
hợp với từng loại tài sản. Thơng thường, việc quản lý tài sản của đơn vị do
một phòng hoặc một ban chuyên trách thực hiện. Bộ phận chuyên trách thiết
lập kế hoạch tăng giảm tài sản hằng năm, theo dõi tài sản trong quá trình sử
dụng, phân bổ tài sản cho các bộ phận trong nội bộ Nhà trường. Theo nguyên
tắc quản lý hiệu quả, trước tiên phải phân loại tài sản tiếp đó giao cho người
chuyên trách theo dõi để kịp thời bảo dưỡng hoặc thay mới nhằm hạn chế tối
đa việc sử dụng không hợp lý và tránh sự hư hỏng tài sản làm ảnh hưởng đến
hoạt động giảng dạy, hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ và các hoạt
động khác trong Nhà trường. Việc quản lý tài sản luôn thực hiện trên hai


11
phương diện: quản lý về hiện vật để có kế hoạch sử dụng hợp lý, khai thác tối
đa hiệu năng sử dụng tài sản và quản lý về giá trị để thu hồi đủ vốn đã đầu tư
vào tài sản.
Hằng năm các trường đại học cơng lập nói riêng, đều thực hiện kiểm kê
tài sản vào cuối hoặc đầu năm tài chính. Đối với trường hợp bàn giao, chia
tách, sát nhập, giải thể một hay một vài bộ phận theo chủ trương củ Trường
thì tiến hành lập biên bản bàn giao tài sản, biên bản đánh giá lại tài sản (nếu
cần). Trong quá trình kiểm kê phải ghi chép đầy đủ, kịp thời vào các sổ theo
dõi tài sản; xác định rõ nguyên nhân hư hỏng mất mát, đề xuất biện pháp xử lý
tài sản. Bên cạnh đó, phải thực hiện kiểm tra và báo cáo hiệu suất sử dụng tài
sản để có định hướng tái đầu tư, điều chuyển, thanh lý tài sản kịp thời.
Thông thường tài sản được phân thành TSCĐ, công cụ dụng cụ và vật
liệu. Tùy theo loại tài sản mà có cách thức quản lý phù hợp.
* Quản lý TSCĐ
Tất cả TSCĐ được quản lý tập trung, một phần TSCĐ được giao về cho
các bộ phận trực tiếp sử dụng quản lý đồng thời với Nhà trường. Trưởng các

bộ phận thường xuyên nắm bắt tình hình tài sản thuộc phạm vi quản lý, giao
nhiệm vụ rõ ràng cho các Bộ môn, Tổ công tác và cá nhân phụ trách; thường
xuyên đôn đốc kiểm tra việc thi hành các chế độ báo cáo, kiểm kê TSCĐ định
kỳ hoặc sau khi xảy ra sự cố để có hướng giải quyết kịp thời.
Khi mua sắm TSCĐ đều thực hiện đúng theo quy trình mua sắm máy
móc thiết bị do Nhà trường ban hành. TSCĐ được phân loại thống kê, đánh số
(số hiệu tài sản), theo dõi chi tiết và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
Mọi việc tăng giảm, điều chuyển TSCĐ ở bộ phận nào đều phải có hồ sơ gởi
bộ phận quản lý tài sản Trường để cùng phối hợp ghi sổ theo dõi tài sản.
Giá trị TSCĐ được ghi theo nguyên giá tại thời điểm hình thành do mua
sắm; hoặc đầu tư xây dựng; hoặc điều chuyển đến; hoặc được biếu tặng.
Những TSCĐ đã khấu hao hết những vẫn sử dụng được trong hoạt động của
đơn vị thì khơng ghi giảm trong sổ theo dõi TSCĐ và tiếp tục quản lý cho đến
khi điều chuyển hoặc thanh lý.


12
Trong q trình sử dụng, khi có cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn, đánh
giá lại TSCĐ, tháo dỡ một phần TSCĐ phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ
thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số hao mòn lũy
kế của TSCĐ trên sổ kế toán và hạch toán theo quy định hiện hành.
TSCĐ được hình thành từ viện trợ, các chương trình hay dự án, tài sản
tự chế tạo hoặc được biếu tặng nếu chưa xác định được nguyên giá thì khi đưa
vào sử dụng Trường phải thành lập Hội đồng/Tổ định giá tài sản hoặc thuê
đơn vị có tư cách pháp nhân thẩm định giá trị tài sản để xác định nguyên giá
TSCĐ.
TSCĐ hình thành từ nguồn viện trợ khơng hồn lại phải có sổ sách theo
dõi từng dự án từ khi nhận về đến khi kết thúc dự án. Khi kết thúc dự án, Ban
quản lý dự án có trách nhiệm bảo quản tài sản và hồ sơ của tài sản theo
nguyên trạng cho đến khi bàn giao cho đơn vị tiếp nhận hoặc hoàn thành việc

bán thanh lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Nếu TSCĐ có giá trị lớn và nhiều bộ phận cùng sử dụng thì Trường sẽ
giao cho một bộ phận trong các bộ phận đó để tổ chức sử dụng và quản lý.
Đối với loại TSCĐ mà một bộ phận sử dụng không hết công suất hoặc không
sử dụng trong giai đoạn cịn tính khấu hao thì Trường điều chuyển đến bộ
phận khác có nhu cầu sử dụng hoặc bố trí thêm bộ phận sử dụng chung để
khai thác tối đa công suất thiết kế của TSCĐ.
* Quản lý công cụ dụng cụ
Tương tự như quản lý TSCĐ, khi công cụ dụng cụ đưa vào sử dụng phải
theo dõi chặt chẽ trong quá trình sử dụng cho đến khi báo hỏng. Cơng cụ dụng
cụ do có giá trị khơng cao nên khơng tính khấu hao như TSCĐ mà được phân
bổ vào chi phí hoạt động của Nhà trường một lần hoặc nhiều lần tùy theo số
lượng và tổng giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng.
* Quản lý vật liệu
Trong phạm vi hoạt động của Trường đại học công lập thì vật liệu có thể
kể như: hóa chất, mẫu vật, văn phịng phẩm, đồ dùng thí nghiệm hoặc thực
hành dùng một lần. Do đặc thù của vật liệu chỉ sử dụng một lần nên cần phải


13
theo dõi định mức sử dụng tránh tình trạng lãng phí.
1.2.1.1.4. Kiểm sốt hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính bao gồm lập dự toán thu chi, thực hiện thu chi, giám
sát thu chi và quyết toán thu chi. Kiểm sốt hoạt động tài chính là kiểm sốt
trước, trong và sau khi thực hiện thu chi tại đơn vị, do đó mỗi đơn vị cần có
phương pháp lập dự tốn thu chi, xây dựng cơ sở pháp lý rõ ràng, thiết lập mơ
hình tài chính kế tốn chặt chẽ để hoạt động thu chi hợp lệ, hợp pháp và đạt
hiệu quả cao nhất.
Quyết tốn thu chi là cơng việc cuối cùng của chu trình quản lý tài
chính. Đây là q trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự

toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự tốn từ
đó có cách điều chỉnh lại hoạt động tài chính cho phù hợp hơn với đơn vị. Để
tiến hành quyết tốn thu chi với cơ quản Nhà nước có thẩm quyền đơn vị phải
lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách theo đúng chế độ kế
toán và chuẩn mực kế tốn hiện hành.
- Có hai phương pháp lập dự toán thu chi. Một là phương pháp lập dự
toán trên cơ sở quá khứ và hai là phương pháp lập dự tốn cấp khơng.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ
Phương pháp này căn cứ vào kết quả hoạt động thu chi thực tế tại đơn vị
trong kỳ liền trước để lập dự toán thu chi có điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng
và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Phương pháp này dễ dàng xây dựng dự tốn và nhà
quản lý có cơ sở rõ ràng để duyệt dự toán thu chi.
Phương pháp lập dự tốn cấp khơng
Phương pháp này xác định thu chi dựa trên nhiệm vụ và mục tiêu hoạt
động theo kế hoạch đã đề ra trước đó. Phương pháp lập dự tốn cấp khơng
chủ yếu dựa vào sự phỏng đốn và ước lượng nên đánh giá được chi tiết hiệu
quả hoạt động của đơn vị, giúp đơn vị lựa chọn cách thức tối ưu nhất để đạt
mục tiêu đề ra. Phương pháp này phù hợp cho những hoạt động không thường
xuyên, hạch tốn chi phí độc lập vì chỉ lập được dự tốn khi bộ phận lập dự
tốn có trình độ cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều


14
kiện cụ thể của đơn vị.
- Cơ sở pháp lý rõ ràng được hiểu là quy chế chi tiêu, hệ thống chứng từ
và quy trình xử lý chứng từ tại đơn vị được quy định cụ thể, thống nhất; quy
định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận trong bộ
máy hoạt động của đơn vị, trong đó tổ chức tài chính - kế tốn cần được chú
trọng nhất.
1.2.


Sự cần thiết hoàn thiện quản lý tài chính tại trường đại học cơng lập
Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân nên mục tiêu xuyên suốt

của quá trình xây dựng và phát triển đất nước là làm cho dân giàu nước mạnh, xã
hội cơng bằng dân chủ văn minh. Chính vì thế, Chính phủ đã mạnh dạng mở cửa
giao thương và hợp tác quốc tế. Giai đoạn đầu thời kỳ mở cửa nền kinh tế Đảng và
Nhà nước đã đề ra chủ trương cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Để thực
hiện thắng lợi chủ trương đó địi hỏi nguồn nhân lực phải có trình độ chun mơn
trong lĩnh vực cơng nghiệp, ngoại thương, phải có chun gia kinh tế xây dựng
chính sách kinh tế, chính sách tài chính đồng bộ. Đây là tiền đề để thay đổi cách
thức tổ chức giáo dục và đào tạo đặc biệt là giáo dục đại học. Cách thức tổ chức
thay đổi thì cách thức quản lý phải thay đổi, cụ thể là phải hồn thiện quản lý tài
chính tại đơn vị giáo dục và đào tạo. Bước sang giai đoạn hiện nay, giai đoạn được
xem là đỉnh cao của mở cửa nền kinh tế là hội nhập kinh tế quốc tế đã xóa bỏ rào
cản hải quan làm cho quan hệ hợp tác quốc tế, đầu tư quốc tế được khuyến khích và
phát triển nhanh chóng kéo theo sự xuất hiện các nguồn tài chính mới. Để tận dụng
tốt những nguồn tài chính này bắt buộc các cơ sở giáo dục đại học phải thay đổi
cách thức thực hiện quản lý tài chính, nghĩa là phải hồn thiện quản lý tài chính tại
đơn vị mình.
Mặt khác, phương tiện cốt lõi và hiệu quả nhất để thực hiện mục tiêu đề ra là
tiền tệ, do đó cần phải tạo lập được các quỹ tiền tệ cân đối với nhu cầu chi nhằm đạt
được mục tiêu cần thực hiện. Vấn đề quan trọng cần chú ý trong quá trình thực hiện
mục tiêu là tránh tình trạng lãng phí nguồn tài chính, đây là bước đầu tiên để đạt
được hiệu quả kinh tế trong các hoạt động của đơn vị, vì thế cần có cách thức quản
lý phù hợp trong quá trình tạo lập cũng như sử dụng các quỹ tiền tệ. Bởi lẽ đó quản


15
lý tài chính là yêu cầu tất yếu khách quan của tất cả các đơn vị, tổ chức nói chung

và của trường đại học cơng lập nói riêng. Xã hội phát triển thì cách thức tạo lập các
quỹ tiền tệ cũng thay đổi do đó phải ln hồn thiện cách thức quản lý tài chính để
hoạt động tài chính tại đơn vị thực sự đạt được mục tiêu đã đề ra.
Qua phân tích trên ta khơng thể phủ nhận sự cần thiết phải hồn thiện quản lý
tài chính tại trường đại học cơng lập vì đó là một u cầu tất yếu khách quan.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hồn thiện quản lý tài chính tại trường đại
học cơng lập
Đứng trên góc độ triết học ta thấy mọi sự vật, mọi hiện tượng đều có mối
quan hệ đan xen với nhau, có sự chi phối lẫn nhau thể hiện qua quan hệ nhân-quả.
Vì thế muốn có được kết quả mong muốn ta phải xác định đúng các nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả cần đạt được. Muốn hoàn thiện quản lý tài chính tại trường đại
học cơng lập thì cần xác định đúng các nhân tố ảnh hưởng đến cách thức quản lý tài
chính tại trường đại học cơng lập. Nhằm thuận tiện cho việc nghiên cứu, các nhân tố
ảnh hưởng này được nhóm theo nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.1.

Nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố cần đưa lên hàng đầu để xem xét đó là nhóm nhân tố chủ quan

hay cịn gọi là nhóm nhân tố bên trong Nhà trường quyết định cách thức, phương
tiện quản lý tài chính của đơn vị. Nhóm nhân tố này cần xem xét các nội dung sau:
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính; trình độ và năng lực quản lý của cán bộ; và
chế độ kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Trường.
1.3.1.1.1.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính

Thơng thường bộ máy quản lý tài chính được tổ chức thành một tổ
chun mơn đối với đơn vị có quy mơ hoạt động nhỏ hoặc bố trí thành Phịng
nghiệp vụ với quy mơ hoạt động của đơn vị là lớn. Bộ phận quản lý tài chính

được tổ chức trực thuộc sự điều hành trực tiếp từ Ban Giám Hiệu Nhà
Trường. Đây là bộ phận lưu trữ, nắm bắt mọi hoạt động tài chính diễn ra trong
Nhà trường giúp cho quá trình kiểm tra giám sát được thực hiện liên tục. Tạo
cơ sở tham mưu, tư vấn cho Ban Giám Hiệu khi ra quyết định tài chính, hoặc
quyết định hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của một cơ sở giáo dục


16
và đào tạo đại học.
Trường đại học cũng là một dạng tổ chức giống như Doanh nghiệp nên
bộ máy quản lý tài chính được tổ chức theo một cơ cấu rõ ràng, có phân cơng,
phân nhiệm cụ thể cho từng bộ phận trong một bộ máy. Nếu cơ cấu tổ chức
không hợp lý, chồng chéo lẫn nhau sẽ kiềm hãm hay cản trở quá trình thực
hiện mục tiêu đề ra. Tạo sự chay lì, mai một năng lực làm việc của cán bộ
chuyên trách trong bộ máy quản lý tài chính. Nếu cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ
phát huy tính sáng tạo và năng lực chun mơn của cán bộ quản lý làm cho
các hoạt động trong Trường được thơng suốt trơi chảy.

1.3.1.1.2.

Trình độ và năng lực quản lý của cán bộ

Nhân tố chủ quan không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến q trình
hồn thiện quản lý tài chính là trình độ và năng lực của cán bộ quản lý cũng
như cán bộ chuyên trách của bộ máy quản lý tài chính.
Mặc dù, ngày nay khoa học cơng nghệ đã được ứng dụng nhiều vào các
hoạt động của các trường giáo dục và đào tạo nhưng không thể thay thế hoàn
toàn lao động của con người bằng máy móc. Con người ln là yếu tố cốt lõi
của mọi vấn đề, bởi nhận thức của con người làm phát sinh quyết định hành
động, cách thức thực hiện quản lý, sáng tạo tri thức mới để giải quyết vấn đề

thực tiễn đơn giản hơn, đạt được mục tiêu đề ra nhanh hơn. Khi trình độ và
năng lực nhận thức của con người càng cao thì quyết định cũng như hành
động càng chính xác.
Thực tế đã chứng minh, khi đội ngũ CBNV của một bộ máy có trình độ
chun mơn và năng lực phù hợp với u cầu cơng việc thì bộ máy đó hoạt
động rất hiệu quả trong việc xây dựng chính sách, thực thi đúng chủ trương
chính sách đã đề ra, thông tin được xử lý kịp thời, linh hoạt, đạt hiệu quả cao
và hướng hoạt động của đơn vị tuân thủ đầy đủ các chế độ, các quy định của
Nhà nước cũng như hoạt động tài chính của đơn vị được quản lý chặt chẽ.
Người quản lý có trình độ cao sẽ thiết lập cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài
chính thanh gọn vừa quản lý chặt chẽ vừa tiết kiệm chi phí duy trì hoạt động
cho bộ máy quản lý tài chính. Ngược lại, khi đội ngũ CBNV của một bộ máy


17
thiếu kinh nghiệm quản lý, trình độ chun mơn và năng lực yếu kém sẽ dẫn
đến sự trì trệ trong quá trình xử lý nhiệm vụ được giao, kéo theo Ban Lãnh
Đạo của đơn vị không được cung cấp thông tin cố vấn về tài chính kịp thời.
Dẫn đến việc ra quyết định khơng phù hợp với tình hình tài chính thực tế
khiến cho hoạt động của đơn vị bị trì trệ hoặc khơng thực hiện được.
1.3.1.1.3. Chế độ kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Chế độ kiểm tra, kiểm soát là những quy định về chính sách, về cách
thức tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động trong đơn vị để đảm
bảo tổ chức đó hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý.
Chế độ kiểm tra, kiểm soát của đơn vị là yếu tố quan trọng trong việc
quản lý tài chính hiệu quả. Nếu khơng kiểm tra, kiểm sốt thường xun sẽ
không thu nhận được thông tin phản hồi về đối tượng quản lý; sẽ khơng nắm
bắt kịp thời và chính xác tình hình hoạt động cũng như tình hình tài chính của
đơn vị. Nên khơng phát hiện những điểm bất hợp lý trong q trình thực hiện
hoạt động tài chính tại đơn vị.

Mặt khác, việc kiểm tra, kiểm soát thường xun sẽ kích thích nhân sự
làm việc có trách nhiệm với nhiệm vụ được giao, hạn chế được sự sao lãng
trong cơng việc. Nhưng nếu kiểm tra, kiểm sốt q dày có khi dẫn đến sự
lãng phí về nhân lực và vật lực, tạo cảm giác nặng nề giữa các bộ phận có liên
quan. Chính vì thế địi đơn vị phải xây dựng chế độ kiểm tra, kiểm soát hợp lý
để nắm bắt thơng tin kịp thời, chính xác nhằm kịp thời điều chỉnh, khắc phục
những quyết định quản lý tài chính chưa phù hợp hoặc cịn sơ hở trong khâu
quản lý; hoặc để ngăn ngừa những việc sai phạm, sai trái đối với chủ trương
của đơn vị và những hành vi vi phạm pháp luật về chính sách, chế độ tài chính
- kế tốn do Nhà nước quy định.
Trong chế độ kiểm tra, kiểm soát của một đơn vị cần phải thiết lập hệ
thống kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện sớm những sai sót và kịp thời điều
chỉnh, giúp đơn vị tránh những sai sót lớn vi phạm chế độ tài chính cũng như
chế độ kế tốn hiện hành do Nhà nước ban hành. Đồng thời, giúp đơn vị nâng
cao năng lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Hệ thống kiểm soát


18
nội bộ là sự tích hợp một loạt hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội
quy chính sách và những gì mà một tổ chức cần làm để có được những điều
muốn có và tránh những điều muốn tránh. Hệ thống kiểm sốt nội bộ là mắt
xích quan trọng đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và sử dụng hiệu quả
nguồn lực tài chính trong đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ lành mạnh khi hội đủ những điều sau:
- Mơi trường kiểm sốt là những nhận thức, quan điểm, cách thức lãnh
đạo trong đơn vị lành mạnh và tích cực;
- Thủ tục kiểm sốt chặt chẽ nhưng khơng rườm rà. Thủ tục kiểm sốt là
những quy chế, và thủ tục kiểm tra, giám sát do Ban Lãnh Đạo đơn vị thiết lập
và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị.
- Hệ thống kế toán phù hợp với quy mô đơn vị.

1.2.

Nhân tố khách quan
Để đề xuất kiến nghị phù hợp phải xem xét các nhân tố khách quan tác động

đến cách thức quản lý tài chính. Các nhân tố khách quan là các nhân tố liên quan
đến môi trường pháp lý do Nhà nước quy định đối với hoạt động của các ban ngành
nói chung và của trường đại học nói riêng. Nhân tố khách quan gồm có: chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục đào tạo; trình độ phát
triển của khoa học công nghệ của xã hội; điều kiện, môi trường kinh tế - xã hội.
1.1.

Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với giáo dục đào tạo
Đây là nhân tố quyết định nội dung hoạt động của ngành giáo dục và

đào tạo nói chung, của trường đại học cơng lập nói riêng. Khi nội dung hoạt
động thay đổi thì cách thức và phương tiện thực hiện phải thay đổi theo.
Phương tiện thực hiện hoạt động giáo dục và đào tạo chính là hoạt động tài
chính của trường đại học công lập. Bởi vậy, cơ chế quản lý tài chính của
trường đại học cơng lập phải thay đổi, phải hoàn thiện để đáp ứng nội dung
hoạt động của đơn vị.
Dễ nhận thấy trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, kinh phí hoạt
động trong các trường đại học được ngân sách Nhà nước cấp phát toàn bộ và


19
việc sử dụng những kinh phí này phải theo đúng dự tốn. Điều tất yếu khi lập
dự tốn là khơng thể lường hết các khoản gia tăng chi tiêu ngoài dự toán của
nhà trường, cụ thể như số lượng người dân có nhu cầu học tập hay đồ dùng

giảng dạy bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan, dẫn đến sự mất cân đối
trong thu chi của trường. Hơn nữa, Ngân sách Nhà nước có hạn nhưng nhu
cầu chi tiêu có khuynh hướng tăng nhiều hơn giảm, biện pháp giải quyết tình
trạng mất cân đối này trước mắt phải giảm chi tiêu. Nếu giảm chi tiêu cho một
trong những hoặc toàn bộ các yếu tố như cơ sở vật chất trang bị cho việc dạy
và học, giảm lương CBNV, tổ chức lớp học đại trà sẽ dễ dàng kéo theo chất
lượng giảng dạy không được đảm bảo.
Khi Đảng và Nhà nước có chủ trương xem giáo dục là quốc sách hàng
đầu và thực hiện Xã hội hóa giáo dục. Thì biện pháp giải quyết tình trạng mất
cân đối thu chi trong các trường đại học công lập là giao việc quản lý tài chính
cho các trường thực hiện. Gánh nặng chi tiêu trong giáo dục được san sẻ một
phần cho bản thân và gia đình của người học. Các trường đại học cơng lập
phải chủ động tìm nguồn thu ngồi NSNN để trang trải mọi chi phí phát sinh
trong nội bộ Trường. Chủ trương này kết hợp với môi trường pháp lý rõ ràng,
chặt chẽ và công bằng đã tạo điều kiện cho các trường đại học công lập xây
dựng cơ chế quản lý tài chính chủ động, sáng tạo phù hợp với luật định và
điều kiện hoạt động của đơn vị mình.
Rõ ràng khi chủ trương, đường lối và chính sách của Nhà nước về giáo
dục và đào tạo thay đổi thì chế độ tài chính của các trường đại học cơng lập
cũng phải thay đổi theo, khơng cịn bó hẹp trong phạm vi cấp phát và chi tiêu
theo kế hoạch được giao của Nhà nước. Nói cách khác đây là nhân tố khách
quan quan trọng tác động đến q trình hồn thiện quản lý tài chính tại trường
đại học cơng lập.
Hiện nay, chính sách tài chính trong các trường đại học công lập đổi
mới theo hướng trao quyền tự chủ, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho Hiệu
trưởng nhà trường; tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước; đa dạng hóa
các hoạt động huy động vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo. Với chính sách này


20

buộc các trường đại học công lập phải thiết lập lại bộ máy quản lý tài chính,
bởi việc lập dự tốn tài chính hằng năm cần phải thiết lập thêm kế hoạch bù
đắp thiếu hụt kinh phí hoạt động trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
1.2.

Trình độ phát triển của khoa học cơng nghệ của xã hội
Trong vịng một thập niên trở lại đây, khi khoa học công nghệ phát triển,

công nghệ thông tin xử lý bằng điện - điện tử được đưa vào ứng dụng trong
quá trình quản lý và xử lý thông tin ngày càng sâu rộng. Gúp cho việc truy
vấn và xử lý thông tin an tồn, chính xác, nhanh chóng; đồng thời hạn chế
được việc xây dựng nơi lưu trữ thông tin cồng kềnh gây lãng phí tài lực và vật
lực. Điều này là tiền đề để thiết lập bộ máy quản lý tài chính tinh gọn, tiết
kiệm chi phí tổ chức duy trì bộ máy hoạt động cồng kềnh. Bộ máy hoạt động
càng cồng kềnh thì càng khó thích ứng với sự thay đổi bất ngờ do khả năng
nhận thức và cách thức giải quyết cơng việc của mỗi người mỗi khác nên khó
đảm bảo tính đồng đều trong việc thích nghị mơi trường hoạt động mới. Chính
sự phát triển của khoa học cơng nghệ buộc đơn vị phải hồn thiện cách quản
lý nói chung và hồn thiện cách quản lý tài chính nói riêng.
Trong giai đoạn đầu ứng dụng công nghệ thông tin chỉ đơn thuần là sử
dụng máy vi tính để lưu trữ thông tin. Dần về sau này những kỹ sư tin học đã
phát triển thêm các chương trình ứng dụng phân tích dữ liệu, lượng hóa thơng
tin chỉ trong thời gian ngắn, thực hiện kế toán và lập báo cáo tài chính liên tục.
Điều này góp phần làm cho cơng tác quản lý tài chính được chặt chẽ hơn,
nhanh chóng hơn và có thể trao đổi dữ liệu giữa các bộ phận có liên quan
trong vài giây với chi phí thấp.
1.3.

Điều kiện, môi trường kinh tế - xã hội
Điều kiện, môi trường kinh tế - xã hội thay đổi làm cho thu nhập của


người dân thay đổi, nhu cầu trao dồi kiến thức chuyên môn của người lao
động cũng thay đổi, người lao động có khuynh hướng chú tâm đến kiến thức
chuyên môn để nâng cao mức thu nhập cá nhân, hoặc củng cố mức thu thập,
củng cố địa vị kinh tế, địa vị xã hội. Dẫn đến kế hoạch chi tiêu cá nhân cho
giáo dục thay đổi. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho nhà trường trong


21
việc tập trung nguồn lực tài chính ngồi NSNN. Nghĩa là nhà trường phải xem
xét, căn cứ vào điều kiện môi trường kinh tế - xã hội để xây dựng chế độ tài
chính phù hợp với đơn vị sao cho tận dụng tối đa các cơ hội tập trung nguồn
lực tài chính đồng thời lập kế hoạch chi tiêu hợp lý. Từ đó, góp phần tăng thu
hiệu quả hoạt động đảm bảo thu bù đắp chi và có khả năng tích lũy để tăng
quy mơ hoạt động phục vụ lợi ích xã hội ngày một cao hơn.
Khi môi trường kinh tế - xã hội bước vào giai đoạn khu vực hóa, tồn
cầu hóa thì nhu cầu học tập càng tăng cao, chất lượng đào tạo, sự gia tăng kiến
thức mới cho người học trở thành yếu tố cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục và
đào tạo. Để giúp người học gia tăng kiến thức mới buộc các trường phải có
đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện thực hiện nghiên cứu trên lớp và tự nghiên
cứu. Sâu xa hơn là các trường cơng lập phải có chế độ tài chính thích hợp để
có thể cạnh tranh với các trường ngồi cơng lập trong lĩnh vực đào tạo.


22
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP


2.1. Tổng quan về trường Đại học Đồng Tháp
Trường ĐHĐT là trường đại học công lập trực thuộc Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo, trụ sở đặt tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Tiền thân của Trường là
Trường Cao đẳng Sư phạm Đồng Tháp, ngày 10/01/2003, Phó Thủ tướng Chính
phủ Phạm Gia Khiêm đã ký Quyết định số 08/2003/QĐ – TTg, nâng cấp thành
Trường Đại học Sư phạm Đồng Tháp. Đến ngày 04/09/2008, Phó Thủ tướng Chính
phủ Nguyễn Thiện Nhân đã đồng ý cho phép đổi tên Trường Đại học Sư phạm
Đồng Tháp thành Trường ĐHĐT.
Nhiệm vụ chính của Trường là đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên mầm non, giáo viên phổ thông các cấp học cho tỉnh Đồng Tháp và khu vực
ĐB SCL. Hệ thống đào tạo của Trường khá phong phú bao gồm nhiều cấp học, từ
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học cho đến sau đại học (theo hình thức liên
kết đào tạo), đa dạng về hệ đào tạo, bao gồm hệ chính quy, hệ vừa học vừa làm, hệ
liên thông, hệ văn bằng hai và đa ngành đào tạo đáp ứng nhu cầu tạo nguồn nhân
lực có trình độ chun mơn cho xã hội.
2.1.1. Lịch sử hình thành Trường đại học Đồng Tháp
Trải qua hơn 35 năm hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, Trường đã
có những mốc lịch sử đáng nhớ. Để đáp ứng nhu cầu đào tạo đội ngũ giáo viên cho
các trường phổ thông trong tỉnh Đồng Tháp sau khi thống nhất đất nước, ngày
26.12.1975 Bộ giáo dục và thanh niên đã có quyết định thành lập trường trung học
Sư phạm Đồng Tháp và ngày 17.12.1977, UBND tỉnh Đồng Tháp có quyết định
thành lập trường Sư phạm cấp II tỉnh Đồng Tháp. Đến năm 1984 Trường được đổi
tên thành Trường Cao đẳng Sư phạm Đồng Tháp theo quyết định 103- HĐBT do
Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trường ký quyết định vào ngày 08.08.1984.
Đến tháng 04.1989, UBND tỉnh Đồng Tháp đã sát nhập trường Trung học Sư


×