Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

luận văn quản trị tài chính Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Phương Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.13 KB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, thời
kỳ chuyển mình từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý, điều tiết của nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp yêu cầu có sự đổi mới mạnh mẽ mang tính khách quan và cấp bách, tự
chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo toàn nguồn vốn hạch
toán có lãi để tồn tại và phát triển. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường muốn
cho doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh tồn tại và phát triển bền vững thì
nhiệm vụ đầu tiên thuộc về các nhà quản lý doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi
các nhà doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
(SXKD) của mình. Hoạt động SXKD có hiệu quả hay không phụ thuộc chủ
yếu vào cách thức quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn lực: Con người, kỹ
thuật, vật tư, thiết bị, nguồn vốn v.v và sử dụng các nguồn lực đó như thế
nào để tối đa hóa lợi nhuận là câu hỏi đặt ra cho tất cả các nhà quả lý doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh
nghiệp phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ
chức, doanh nghiệp có phương thức thích hợp để tạo lập số vốn tiền tệ ban
đầu, từ nguồn vốn đó DN mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, để tiến
hành sản xuất sau khi sả xuất xong, DN thực hiện bán hàng hóa và thu tiền
bán hàng. Với số tiền bán hàng, DN sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật
chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người lao động, các khoản chi phí khác,
nộp thuế cho nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, DN tiếp tục phân
phối số lợi nhuận này. Như vậy quá trình hoạt động của DN cũng là quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của
DN. Trong quá trình đó làm phát sinh, tạo ra các dòng tiền bao hàm dòng tiền


vào, dòng tiền ra gắn liền với các hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh
2
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
thường xuyên của DN.
Phân tích hoạt động tài chính là phân tích các mối quan hệ tài chính
giữa DN với nhà nước, với các chủ thể kinh tế khác, người mua hàng và
người bán hàng ; mối quan hệ tài chính giữa DN với người lao động trong
DN, với chủ sở hữu Trên cơ sở đó giúp cho DN xác định được nhu cầu sử
dụng vốn của DN; sử dụng hiệu quả nguồn vốn, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi, và đảm bảo khả năng thanh toán của DN; kiểm soát thường xuyên
tình hình hoạt động tài chính của DN. Qua phân tích tình hình tài chính của
DN sẽ đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, điểm mạnh, điểm yếu trong quản
lý và dự báo trước tình hình tài chính của DN, từ đó giúp cho các nhà lãnh
đạo, quản lý DN kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt
động kinh doanh và tài chính của DN.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của phân tích tài chính trong DN, qua thời
gian thực tập tại Công ty Cổ phần Phương Mai Quảng Ninh từ việc tìm hiểu
thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, những số liệu đã thu thập
được trong thời gian thực tập và kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học
tập tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, em chọn đề tài “Phân tích tình
hình tài chính và đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính của Công ty Cổ phần Phương Mai Quảng Ninh” làm đồ án tốt nghiệp.
Kết cấu đồ án gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phần 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Phương
Mai Quảng Ninh.
Phần 3: Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính của Công ty Cổ phần Phương Mai Quảng Ninh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty bản thân em đã cố gắng tìm tòi học

hỏi kiến thức thực tế, tìm tòi tài liệu để hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình,
song do thời gian làm đồ án có hạn, kiến thức lý thuyết và kiến thức thực tế
3
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
còn hạn chế nên đồ án của em không tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận
được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến thầy giáo Ths Nguyễn Quang
Chương, các thầy cô giáo trong viện kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội, các đồng chí trong Ban Giám Đốc, các phòng ban nghiệp vụ
trong công ty Cổ phần Phương Mai Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành đồ án này.
Em xin chân thành cám ơn !
Uông Bí, ngày 05 tháng 12 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Minh Thư
4
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính DN là phân tích hệ thống các mối quan hệ kinh tế
gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại DN để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh tại DN.
Các quan hệ tài chính của DN:
- Quan hệ tài chính giữa DN với nhà nước: quan hệ này được thể hiện
chủ yếu ở chỗ DN thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp các
khoản thuế, lệ phí vào ngân sách nhà nước.

- Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã
hội khác. Quan hệ tài chính giữa DN và các chủ thể kinh tế khác là mối quan
hệ rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt
vật chất khi DN và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa dịch vụ cho
nhau (bao hàm cả các loại dịch vụ tài chính). Quan hệ tài chính giữa DN với
các tổ chức xã hội khác như DN thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội.
- Quan hệ tài chính giữa DN và người lao động trong doanh nghiệp thể
hiện trong việc DN thanh toán trả tiền công, tiền lương thực hiện thưởng phạt
vật chất đối với người lao động; Quan hệ tài chính giữa DN với chủ sở hữu
của DN thể hiện trọng việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối
với DN và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của DN.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ DN là mối quan hệ thanh toán giữa các
bộ phận trong nội bộ DN trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành
và sử dụng các nguồn quỹ của DN.
Như vậy xét về hình thức, tài chính DN là là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN. Xét
5
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
về bản chất, Tài chính DN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của DN trong quá trình hoạt
động của DN.
1.1.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
số liệu về tình hình tổ chức thực hiện hiện hành và quá khứ tình hình tài chính
của DN với các chỉ tiêu trung bình của ngành, thông qua đó có thể thấy được
thực trạng tài chính của DN trong thời điểm quá khứ, hiện tại và dự báo cho
tương lai.
Qua phân tích tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng

về vốn của DN. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn và các nguồn lực khác của DN.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng
quản trị có hiệu quả của DN, phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh
doanh, là cơ sở cho ra các quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, đánh
giá và điều hành các hoạt động SXKD của DN để đạt được mục tiêu và hiệu
quả kinh doanh cao nhất.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho
công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng để đánh giá tình
hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc
cho vay vốn
1.2 Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích tài chính
1.2.1 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của DN bao gồm những nhiệm vụ cơ bản
sau đây:
- Phân tích khái quát tình hình tài chính của DN.
- Phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn cho việc tài trợ tài sản
ngắn hạn thực tế của DN.
6
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của DN.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của DN.
- Phân tích khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
- Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn ngắn hạn.
1.2.2 Mục tiêu của phân tích tài chính:
Mục tiêu của phân tích tài chính nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để
giải quyết tốt các mối quan hệ tài chính phát sinh giữa DN với Nhà nước, với
thị thường bên ngoài và nội bộ DN.
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu

ích, cần thiết phục vụ cho chủ DN và các đối tượng quan tâm khác như: Các
nhà đầu tư, ngân hàng, các tổ chức tín dụng cho vay khác, khách hàng và
người sử dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có một bức tranh đầy đủ về
tài chính DN từ đó có các quyết định đúng đắn cho việc đầu tư, chấp nhận cho
vay, chấp nhận cung cấp hàng hóa dịch vụ
Phân tích tài chính phải cung cấp những thông tin quan trọng nhất cho
các chủ DN, các nhà đầu tư, nhà cho vay, và những người sử dụng thông tin
tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng
tiền mặt đi vào, đi ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả
năng thanh toán của DN.
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả các quá trình, tình huống làm biến đổi
các nguồn, các khoản nợ của DN.
1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
Phân tích tình hình vốn và nguồn vốn của DN được tiến hành thông qua
các nhóm chỉ tiêu sau:
7
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.3.1.1 Nhóm các chỉ tiêu phân tích tình hình biến động quy mô tài sản
của DN:
Phân tích chung sự biến động về quy mô tài sản của DN nhằm mục
đích đánh giá kết quả và trạng thái tài chính của DN cũng như dự đoán được
rủi ro và những tiềm năng về tài chính trong tương lai của DN.
1.3.1.2 Nhóm các chỉ tiêu phân tích tình hình biến động quy mô nguồn vốn
của Doanh nghiệp:
Từ các chỉ tiêu phản ánh quy mô về tài sản và nguồn vốn của DN cho
thấy số tổng cộng trên bảng cân đối kế toán phản ánh quy mô về tài sản mà
DN hiện có tại một thời điểm, đồng thời phản ánh khả năng huy động nguồn

vốn vào quá trình SXKD của DN.
1.3.1.3 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu về tài sản của DN
Phân tích cơ cấu về tài sản của doanh nghiệp là một vấn đề có ý nghĩa
hết sức quan trọng. Nếu DN có cơ cấu vốn hợp lý thì không phải chỉ sử dụng
vốn có hiệu quả, mà còn tiết kiệm được vốn trong quá trình SXKD nhóm các
chỉ tiêu này bao gồm:
a. Tỷ trọng của TSNH trong tổng tài sản của DN:
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ TSNH của càng cao. Trong TSNH cần
xem xét một số các chỉ tiêu sau đây:
- Tỷ trọng của tiền trong tổng TSNH. Tiền ở đây bao gồm: Tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tiền mặt
của DN càng nhiều, song chỉ tiêu nào cũng đảm bảo ở mức độ vừa phải, nếu
chỉ tiêu này quá cao, biểu hiện tiền của DN nhàn rỗi quá lớn, vốn không được
sử dụng triệt để, không huy động vào quá trình SXKD dẫn đến hiệu quả sử
dụng vốn thấp. Nếu chỉ tiêu này thấp cũng gây khó khăn lớn cho DN, thậm trí
không đảm bảo cho quá trình SXKD của DN được tiến hành liên tục. Điều
này cũng dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
8
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Tỷ trọng của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn trong tổng tài sản
ngắn hạn: chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra nguồn lợi tức trong thời gian
ngắn cho DN.
- Tỷ trọng của các khoản phải thu của khách hàng, ứng trước cho người
bán: chỉ tiêu này cao chứng tỏ các khoản phải thu của DN lớn, rủi ro cao DN
cần phải có chính sách thúc đẩy thu hồi công nợ vì vốn của DN bị chiếm dụng
nhiều gây khó khăn cho DN trong quá trình SXKD.
- Tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng TSNH: hàng tồn kho bao gồm: hàng
mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho,
chi phí SXKD dở dang, hàng hóa tồn kho, hàng hóa trên đường tiêu thụ, hàng

gửi bán. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho của của DN càng lớn,
DN cần chi tiết từng mặt hàng tồn kho, xác định rõ nguyên nhân tồn kho và
tìm mọi biện pháp giải quyết dứt điểm các mặt hàng tồn đọng nhằm thu hồi
vốn, góp phần sử dụng vốn có hiệu quả.
- Tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác trong tổng tài sản ngắn hạn: Tài sản
ngắn hạn khác gồm: tiền tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí phải trả, chi phí
chờ kết chuyển, các khoản thế chấp, ký cược quỹ ngắn hạn, tài sản thiếu đang
chờ sử lý.
- Tỷ trọng của chi phí sự nghiệp trong tổng tài sản ngắn hạn.
b. Tỷ trọng của tài sản dài hạn trong tổng tài sản:
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của DN cao, quy
mô năng lực sản xuất của DN ngày càng được mở rộng. Trong phần này cần
xem xét các chỉ tiêu sau:
-Tỷ trọng các khoản phải thu dài hạn: chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu dài hạn nội bộ và các
khoản phải thu dài hạn khác của DN lớn. DN cần xem xét những nguyên nhân
và tìm giải pháp thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn.
9
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Tỷ trọng TSCĐ trong tổng tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này lớn phản ánh
cơ sở vật chất kỹ thuật của DN cao, quy mô và năng lực sản xuất của DN cao,
DN có khả năng phát triển sản xuất.
- Tỷ trọng của bất động sản đầu tư trong tổng tài sản dài hạn: lá chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại
thời điểm lập báo cáo. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ quy mô kinh doanh bất
động sản đầu tư của DN càng lớn.
- Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính dài hạn trong tổng số tài sản dài
hạn. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác, sau khi đã trừ đi các khoản dự
phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo

nguồn lợi tức lâu dài cho DN.
Thông qua các chỉ tiêu trên, quản trị DN đánh giá được cơ cấu tài sản
của DN trên cơ sở cơ cấu tài sản quản trị DN có thể rút ra được những kết
luận cần thiết về tình hình tài chính của DN trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp
kinh tế để thúc đẩy hoạt động SXKD của DN theo chiều hướng tích cực.
1.3.1.4 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của DN:
a. Tỷ trọng của nguồn vốn nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của DN:
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số tiền vay nợ của DN trong tổng số
nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong tổng số nguồn vốn mà DN
đang quản lý và sử dụng chủ yếu là vốn do vay nợ mà có. Như vậy DN gặp
rất nhiều khó khăn về tình hình tài chính, rủi ro tài chính tăng, DN không chủ
động được nguồn vốn kinh doanh. Để dánh giá chính xác chỉ tiêu này ta cần
xem xét các chỉ tiêu sau:
-Tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng số nợ phải trả: nợ ngắn hạn bao gồm:
Vay và nợ ngắn hạn, phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế và
các khoản phải nộp cho nhà nước, phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ,
các khoản phải trả phải nộp khác Chỉ tiêu này càng lớn thì nợ ngắn hạn càng
nhiều, các khoản nợ phải trả cho vốn vay ngắn hạn của DN càng cao, khả
10
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
năng tự chủ trong nguồn vốn ngắn hạn của DN thấp, DN gặp khó khăn cho
nguồn vốn kinh doanh trong kỳ.
- Tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng số nợ phải trả, nợ dài hạn bao gồm:
Vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn người bán, phải trả dài hạn khác, Chỉ
tiêu phản ánh nợ dài hạn càng cao chứng tỏ nguồn vốn hình thành tài sản dài
hạn của DN chủ yếu là vốn vay.
- Tỷ trọng nợ khác trong tổng số nợ dài hạn phải trả bao gồm: Chi phí
phải trả, tài sản thừa chờ sử lý.
b. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của DN:

Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ DN chủ động trong nguồn tài trợ dài hạn, tài
chính của DN ổn định, Dn có thể chủ động trong việc đảm bảo nguồn vốn
phát triển sản xuất kinh doanh, rủi ro tài chính của DN thấp. Để đánh giá chỉ
tiêu này cần xem xét các nhóm chỉ tiêu sau:
-Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng số nguồn vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn đầu tư của chủ sở hữu, chênh lệch đánh giá lại
tài sản, quỹ dự phong trợ cấp mất việc làm, lợi nhuận chưa phân phối Chỉ
tiêu này càng lớn, sự ổn định về tài chính của DN càng cao.
- Tỷ trọng của nguồn kinh phí trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn
kinh phí bao gồm: quỹ quản lý của cấp trên, nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
Để không ngừng nâng cao hiệu quả KD và hiệu quả sử dụng vốn SXKD
của DN, một mặt DN phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu vốn SXKD,
mặt khác DN phải huy động dược nguồn vốn vào quá trình SXKD của DN.
1.3.2 Phân tích báo cáo kết quả SXKD:
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động SXKD là việc xem xét đánh giá
tình hình kết quả hoạt động SXKD cũng như chi phí mà DN bỏ ra để đạt được
kết quả đó trong một kỳ KD của DN. Để phân tích báo cáo kết quả hoạt động
SXKD ta phải phân tích các khoản mục để theo dõi sự biến động của từng
khoản mục trong báo cáo.
Các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động SXKD bao gồm:
11
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.3.2.1 Doanh thu:
a. Khái niệm: Doanh thu là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm
hàng hóa dịch vụ mà DN đã bán ra trong một kỳ nhất định, có thể nói đây là
bộ phận chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của DN. Doanh thu của DN bao
gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính,
thu nhập khác của DN. Doanh thu thuần là doanh thu sau khi đã trừ đi các

khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu là chỉ tiêu có ý nghĩa rất lớn đối với
toàn bộ hoạt động của DN. Doanh thu là nguồn tài chính tiềm năng quan
trọng để trang trải các khoản chi phí hoạt động KD, là nguồn quan trọng để
các DN có thể thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước như nộp các khoản thuế
theo luật định, là nguồn để có thể tham gia góp vốn cổ phần tham gia liên
doanh, liên kết với các đơn vị khác. Khi doanh thu không đủ đảm bảo các
khoản chi phí đã bỏ ra, DN sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng này
kéo dài sẽ làm cho DN không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và sẽ gặp khó
khăn trong kinh doanh.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng:
+ Khối lượng sản phẩm bán ra trong kỳ.
+ Chất lượng sản phẩm.
+ Giá cả sản phẩm hàng hóa dịch vụ bán ra.
+ Thị trường và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng.
+ Uy tín DN và thương hiệu sản phẩm.
c. Điều kiện và thời điểm xác định doanh thu:
- Điều kiện: Doanh thu phát sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận
thanh toán có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định hiện hành.
Doanh thu phải hạch toán bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu
bằng ngoại tệ phải quy đổi theo tỷ giá của ngân hàng nơi DN mở tài
khoản giao dịch.
12
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Thời điểm xác định doanh thu:
Là thời điểm DN đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa sản phẩm;
hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua; hoàn thành hợp đồng hoặc
xuất hóa đơn bán hàng.
Đối với hàng hóa sản phẩm bán thông qua đại lý, doanh thu được xác
định khi hàng hóa gửi đại lý đã được bán.

Đối với các hoạt động tài chính thì thời điểm xác định doanh thu theo
quy định sau: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư, lãi trả chậm, trả góp xác
định theo thời gian của hợp đồng cho vay, cho thuê, bán hàng hoặc kỳ hạn
nhận lãi. Cổ tức, lợi nhuận được xác định khi có quyết định chia. Lãi chuyển
nhượng cổ phần, vốn, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh
doanh xác định khi các giao dịch hoặc nghiệp vụ hoàn thành.
1.3.2.2 Giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ, giá vốn
hàng bán là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất.
Với vật tư tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hóa
tiêu thụ giá vốn hàng bán bao gồm giá trị mua của hàng hóa đã tiêu thụ cộng
với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
+ Đối với các DN sản xuất:
Trị giá vốn bán hàng = Giá thành SX của khối lượng SP tiêu thụ trong kỳ.
Giá thành SX
của khối lượng
SP tiêu thụ
trong kỳ
=
Giá thành SX
của khối lượng
SP tồn kho đầu
kỳ
+
Giá thành SP
của khối lượng
SP SX trong kỳ
-
Giá thành SX

của khối lượng
SP tồn kho cuối
kỳ
+ Đối với DN thương nghiệp:
Trị giá vốn hàng bán = trị giá mua vào của hàng hóa bán ra.
Trị giá mua vào = Trị giá hàng + Trị giá hàng - Trị giá hàng
13
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
của HH bán ra
hóa tồn kho
đầu kỳ
hóa mua vào
trong kỳ
hóa tồn kho
cuối kỳ
1.3.2.3 Lợi nhuận:
a. Khái niệm: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt
động kinh doanh của DN, là khoản tiền chênh lệc giữa doanh thu và chi phí
mà DN đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của DN mang lại.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí tạo ra doanh thu
- Ý nghĩa của lợi nhuận DN: Hoạt động kinh doanh của DN đạt được
lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng.
+ Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động SXKD của DN,
quyết định sự tồn tại và phát triển của DN; một trong những mục tiêu hàng
đầu của DN là lợi nhuận, nếu một DN bị thua lỗ liên tục, kéo dài thì DN sẽ
sớm lâm vào trình trạng bị phá sản.
+ Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho DN tăng
trưởng một cách ổn định vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan trọng
của ngân sách nhà nước.

+ Lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của người lao động trong DN.
+ Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của
toàn bộ hoạt động SXKD, việc giảm chi phí SX hạ giá thành SP sẽ làm lợi
nhuận tăng lên một cách trực tiếp khi các điều kiện khác không đổi. Do đó lợi
nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động SXKD của DN.
b.Nội dung: Nội dung của lợi nhuận DN bao gồm: lợi nhuận hoạt động
SXKD, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
- Lợi nhuận hoạt động SXKD: là số lợi nhuận thu được từ hoạt động
SXKD thường xuyên của DN. Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của DN.
Lợi nhuận hoạt động SXKD là khoản chênh lệch giữa doanh thu của
hoạt động SXKD trừ đi chi phí hoạt động SXKD bao gồm giá thành toàn bộ
14
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SP hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế gián thu phải nộp theo quy định.
- Lợi nhuận hoạt động tài chính: là số thu lớn hơn số chi phí của các
hoạt động tài chính, bao gồm: hoạt động cho thuê tài sản, mua bán chứng
khoán, lãi gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi cho vay vốn, cổ phần và
lợi nhuận được chia từ vốn góp liên doanh, hợp doanh, hoàn nhập số dư
khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Lợi nhuận hoạt động khác: là số thu lớn hơn số chi của các hoạt động khác.
c. Các chỉ tiêu về lợi nhuận:
+ Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
+ Lợi nhuận trước thuế thu nhập DN (EBT)
+ Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
- Lợi nhuận gộp: Là số chênh lệch giữa daonh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán.
Kết quả hoạt động SXKD của DN là số lợi nhuận thuần từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ (là số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp với chi phí bán hàng và

chi phí quản lý DN.
+ Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
+ Chi phí quản lý DN: là toàn bộ chi phí quản lý DN bỏ ra trong kỳ SXKD,
bao gồm: chi phí hành chính và quản lý điều hành chung của toàn bộ DN.
-Lợi nhuận hoạt động tài chính được xác định theo công thức sau:
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
=
Doanh thu hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài chính
-
Thuế gián thu
(nếu có)
-Lợi nhuận khác:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác - thuế gián thu (nếu có).
-Lợi nhuận trước thuế của DN được xác định như sau:
LN trước thuế = LN hoạt động KD + LN hoạt động tài chính + LN khác.
15
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LN sau thuế = LN trước thuế - Thuế thu nhập DN.
Hoặc có thể xác định:
LN sau thuế = LN trước thuế x (1 - thuế suất thuế thu nhập DN).
Tổng lợi nhuận trước thuế (kết quả từ các hoạt động SXKD) của DN
bao gồm tổng số lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận thuần từ
hoạt động tài chính và hoạt động khác, thu nhập từ hoạt động tài chính và

hoạt động khác; chi phí từ hoạt động tài chính và hoạt động khác.
1.3.3 Phân tích hiệu quả tài chính:
1.3.3.1 Phân tích hệ số tài chính:
a. Hệ số khả năng thanh toán:
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến
kỳ hạn thanh toán, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
*Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán nợ ngắn hạn)
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng tài sản ngắn hạn (TSNH) chia
cho số nợ ngắn hạn của DN.
Hệ số khả năng
thanh toán hiện hành
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tổng TSNH bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ ngắn
hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng bao
gồm: các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải
trả người lao động, nợ dài hạn đến hạn phải trả, các khoản phải trả khác có
thời hạn dưới 12 tháng.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của DN. Thông thường hệ số này thấp thể hiện khả
năng trả nợ của DN yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm
ẩn về tài chính mà DN có thể gặp trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy
16
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
DN có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã
phản ánh năng lực thanh toán của DN là tốt. Do vậy để đánh giá đúng hơn cần

xem xét thêm tình hình của DN.
*Hệ số thanh toán nhanh: Là một chỉ tiêu đánh giá chật chẽ hơn khả
năng thanh toán của DN, được xác định bằng TSNH trừ đi hàng tồn kho và
chia cho số nợ ngắn hạn. Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra vì trong TSNH
hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Hệ số này
được xác định bằng công thức sau:
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tổng TSNH
Nợ ngắn hạn
Nếu hệ số này > 0.5 phản ánh khả năng thanh toán của DN cho các
khoản nợ ngắn hạn tương đối tốt; hệ số này <0.5 DN sé gặp khó khăn trong
việc thanh toán công nợ. Tuy nhiên nếu hệ số này quá lớn lại gây tình trạng
mất cân đối của vốn lưu động do lượng tiền mặt tồn nhiều không sinh lời làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
*Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá
sát hơn khả năng thanh toán của DN còn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số vốn
bằng tiền hay hệ số thanh toán tức thời, được xác định bằng công thức sau:
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Ở đây tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các
khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời
hạn 3 tháng mà không gặp rủi ro lớn.
*Hệ số thanh toán lãi vay:
17

SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đây cũng là một hệ số cần được xem xét khi phân tích kết cấu tài chính
của DN, nó cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Lãi tiền vay là các khoản chi phí sử dụng vốn vay mà DN có nghĩa vụ
phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một DN vay nợ nhiều nhưng kinh doanh
không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quả thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể
đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.
Hệ số thanh toán lãi vay được xác định theo công thức sau:
Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số tiền lãi vay phải trả trong kỳ
Dựa vào số liệu trong bảng báo cáo kết quả hoạt động SXKD để xác
định hệ số này.
*Hệ số công nợ:
Hệ số công nợ =
Các khoản phải thu
Nợ phải trả
Hệ số này phản ánh quan hệ giữa khoản phải thu và phải trả. Nếu
khoản phải thu lớn hơn khoản phải trả nghĩa là DN đang bị chiếm dụng vốn
và ngược lại.
b.Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản:
* Hệ số cơ cấu nguồn vốn: là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối
với nhà quản lý DN, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư. Hệ số cơ cấu nguồn
vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ.
- Hệ số nợ: Thể hiện việc sử dụng nợ của DN trong việc tổ chức nguồn
vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của DN
Hệ số nợ =

Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn
Tổng số nợ của DN bao gồm số nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Tổng
nguồn vốn bao gồm tổng các nguồn vốn mà DN sử dụng.
18
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đối với nhà quản lý DN thông qua hệ số nợ cho thấy sự độc lập về tài
chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải để
từ đó có sự điều chỉnh về chính sách tài chính cho phù hợp. Đối với các chủ
nợ, qua xem xét hệ số nợ của DN thấy được sự an toàn của khoản cho vay để
đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nhà đầu tư có thể đánh giá mức
độ rủi ro tài chính của DN, trên cơ sở đó để cân nhắc việc đầu tư.
- Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hoặc = 1 – Hệ số nợ
-Hệ số cơ cấu tài sản: phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
DN: TSNH và TSNH khác, TSCĐ và TSDH khác.
Tỷ suất đầu tư vào tài
sản ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào tài
sản dài hạn
=
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

Căn cứ vào ngành KD và tình hình KD cụ thể của DN để đánh giá mức
độ hợp lý trong việc đầu tư vào các loại tài sản của DN.
c.Hệ số hiệu suất hoạt động:
Hệ số hiệu suất hoạt động KD có tác dụng đo lường năng lực quản lý
và sử dụng số vốn hiện có của DN. Thông thường, các hệ số hoạt động sau
đây được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động KD của DN:
*Số vòng quay hàng tồn kho:
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn
của DN và được xác định bằng công thức sau:
Số vòng quay hàng
tồn kho
=
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
19
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hàng tồn kho bình quân có thể tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng
với số dư cuối kỳ chia đôi. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ
thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh.
Thông thường số vòng quay hàng tồn kho so với DN trong ngành chỉ ra
rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của DN là tốt, DN có thể rút ngắn được
chu kỳ KD và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay
hàng tồn kho thấp chứng tỏ DN có thể dự trữ hàng tồn kho quá mức dẫn đến
tình trạng bị ứ đọng hoặc SP bị tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền
vào của DN bị giảm đi và có thể đặt DN vào tình thế khó khăn về tài chính
trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá thỏa đáng cần xem xét cụ thể và sâu
hơn tình thế của DN.
*Kỳ thu tiền trung bình:
Là một hệ số hiệu suất hoạt động KD của DN, phản ánh độ dài thời

gian thu tiền bán hàng của DN kể từ ngày xuất giao hàng cho đến ngày thu
được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của DN phụ thuộc vào chính sách
bán chịu và việc tổ chức thanh toán của DN. Do vậy khi xem xét kỳ thu tiền
bình quân cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của
DN. Khi kỳ thu tiền bình quân quá dài dẫn đến tình trạng nợ khó đòi. Kỳ thu
tiền bình quân có thể xác định theo công thức sau:
Kỳ thu tiền bình
quân
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong
kỳ
20
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
*Vòng quay tài sản ngắn hạn:
Phản ánh hiệu suất luân chuyển TSNH trong kỳ kinh doanh, nó được tính:
Số vòng quay TSNH =
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
Hệ số này cho biết một đồng TSNH tham gia vào quá trình SXKD
trong kỳ của DN góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay
TSNH cao chứng tỏ DN tận dụng hết nguồn vốn lưu động vào quá trình
SXKD của DN; vòng quay TSNH thấp chứng tỏ DN sử dụng vốn lưu động
kém hiệu quả.
*Vòng quay TSDH:
Đây là một chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng TSDH của DN
trong kỳ. Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng TSDH tham gia vào quá trình SXKD
trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Số vòng quay TSDH =

Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn bình quân
Vòng quay TSDH cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSDH của DN cao.
*Vòng quay TSCĐ: Chỉ số này đánh giá hiệu suất sử dụng TSCĐ của DN:
Số vòng quay TSCĐ =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
Chỉ số này cho biết một đồng TSCĐ tham gia vào quá trình SXKD
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này cao chứng tỏ DN phát
21
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
huy hết công suất của TSCĐ.
*Vòng quay tổng tài sản: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu suất sử dụng tài
sản hay toàn bộ số vốn hiện có của DN và được xác định bằng công thức sau:
Vòng quay Tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Hệ số này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược
kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng vốn tài sản của DN.
1.3.3.2 Phân tích các chỉ tiêu sinh lời:
Hệ số sinh lời là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
DN. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý
của DN. Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
*Lợi nhuận biên (ROS - Hệ số lãi ròng):
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của DN. Nó thể hiện khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ
DN có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận biên
(ROS)

=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Để đánh giá chỉ tiêu này tốt hay xấu phải đặt nó so sánh trong một
ngành cụ thể, so sánh nó với năm trước và các DN trong ngành.
*Sức sinh lời cơ sở (BEP):
Là tỷ số lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên trên vốn kinh doanh. Chỉ
tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vón kinh doanh không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN và nguồn gốc của vốn kinh doanh:
22
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Sức sinh lời cơ sở(BEP) =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tổng tài sản bình quân
Chỉ số này cho biết một đồng vốn đầu tư vào DN tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận cho toàn xã hội. Nó cho phép so sánh các DN có cơ cấu khác nhau
và thuế suất thuế thu nhập khác nhau.
*Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA - sức sinh lời của tài sản):
Chỉ số này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế, là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của vốn. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ DN sử dụng vốn có hiệu quả.
Tỷ suất thu hồi tài sản
(ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
* Tỷ suất thu hồi vốn góp (ROE - sức sinh lời của vốn chủ sở hữu):
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường
mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu bỏ ra trong kỳ.

Tỷ suất thu hồi vốn góp
(ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.3.3.3 Phân tích Dupont:
Bên cạnh việc phân tích các hệ số, chỉ tiêu tài chính của DN các nhà
phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính DUPONT. Bằng
phương pháp phân tích này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên
nhân dẫn đến việc hoạt động tốt hay xấu của DN. Bản chất của phương pháp
này là một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của DN như tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA), tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
23
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
vốn chủ sở hữu (ROE) phân tích thành tích số của các chuỗi mối quan hệ
nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó
với tỷ số tổng hợp.
*Đẳng thức DuPont thứ nhất: (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bq
=
LNST
Doanh thu
x
Doanh thu
Tổng tài sản bq
= ROS * VQtts
ROA = Lợi nhuận biên * vòng quay tổng tài sản
* Đẳng thức DuPont thứ hai: (ROE)

Lợi nhuận sau
thuế Vốn chủ sở
hữu bq
=
LNST
Tổng tài sản bq
x
Tổng tài sản bq
Vốn chủ sở hữu
bq
=
ROA*
TTSbq
VCSHb
q
ROE = tỷ suất thu hồi tài sản* đòn cân tài chính
*Đẳng thức DuPont tổng hợp: (ROE)
LNST
VCSHbq
=
LNST
DT
x
DT
TTSbq
x
TTSbq
VCSH
bq
=ROS*VQtts*

TTSbq
VCSH bq
ROE = Lợi nhuận biên* vòng quay tài sản* đòn cân tài chính
Như vậy có 3 chỉ tiêu để quản lý ROE: lợi nhuận ròng thu được trên
mỗi đồng doanh thu (hệ số lãi ròng); doanh thu tạo ra từ mỗi đồng tài sản
(vòng quay tài sản); Số lượng vốn chủ sở hữu được sử dụng để tài trợ cho các
tài sản (đòn cân tài chính).
1.4 Tài liệu, phương pháp phân tích tài chính.
1.4.1 Tài liệu phân tích.
Tài liệu chủ yếu để phân tích tài chính của DN là: Bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động SXKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của
DN. Các báo cáo tài chính là cánh cửa quan trọng để nhận biết tình hình tài
chính của DN.
a. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
24
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
quát toàn bộ tài sản hiện có của DN theo hai cách đánh giá: tài sản và nguồn
vốn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán là bức
ảnh tài chính của DN tại một thời điểm. Bảng cân đối kế toán được lập theo
nguyên tắc cân đối: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn.
Về mặt kinh tế, qua xem xét phần “tài sản”, cho phép đánh giá tổng
quát năng lực và trình độ sử dụng vốn. Về mặt pháp lý, phần “tài sản” thể
hiện số tiềm lực mà DN có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích
thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Phần “tài sản” nằm bên trái (với bảng kết cấu theo kiểu hai bên) của
bảng cân đối kế toán, phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản của DN.
Toàn bộ tài sản bao gồm hai loại:
A. Tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn

Phản ánh tổng giá trị tài sản thuộc quyền sở hữu của Công ty có đến
thời điểm báo cáo. Đây là những tài sản mà thời gian sử dụng, luân chuyển
thường dưới một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao
gồm: tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; các khoản phải thu, hàng tồn
kho, TSNH khác, chi sự nghiệp.
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn:
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ
giá trị còn lại của TSCĐ, giá trị thực của các khoản đầu tư tài chính dài hạn,
các khoản chi phí xây dựng dở dang, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn của
DN tại thời điểm báo cáo.
Kế toán TSCĐ phải phản ánh ba giá trị của TSCĐ. Nguyên giá, giá trị
hao mòn và giá trị còn lại. TSCĐ bao gồm toàn bộ TSCĐ hiện có thuộc sở
hữu của DN hình thành từ các nguồn vốn khác nhau. Ngoài ra còn bao gồm cả
TSCĐ mà DN thuê dài hạn (thuê tài chính). TSCĐ bao gồm: TSCĐ, các
khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản
ký quỹ, ký cược dài hạn.
25
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH THƯ LỚP QTTC K8

×