Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị tài chính Phân tích tình hình tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần phát triển phần mềm CATVIET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.93 KB, 101 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
MỤC LỤC
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 1 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thương trường, các nhà doanh nghiệp cần phải đánh giá đúng kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định được những nguyên nhân tác động tới
quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh , từ đó có biện pháp thích hợp khai thác
khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
Đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh, thực hiện cơ chế
kinh doanh hội nhập, vấn đề này càng trở lên cấp thiết.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Nói cách
khác, tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức,
huy động phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Vì vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các nhà doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động
tài chính, xác định đầy đủ đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến tình hình tài chính. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng
cường tình hình tài chính. Khi người ta quyết định lựa chọn phương án tối ưu, đánh
giá được thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp thì nguy cơ rủi ro sẽ giảm đi rất
nhiều. Từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh mới đảm bảo và có hiệu quả. Nhận thức
được tầm quan trọng đó, em quyết định chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính
và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần phát
triển phần mềm CATVIET”.
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 2 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn tập trung nghiên cứu tình


hình tài chính tại doanh nghiệp để thấy rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp và kiến
nghị giúp cải thiện tình hình tài chính để doanh nghiệp họat động hiệu quả hơn.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu trong một doanh nghiệp, đó
là công ty Cổ Phần phát triển phần mềm CATVIET. Ngoài ra, em có tham khảo
thêm một số chỉ tiêu tài chính của các công ty cùng ngành.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp
so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập trong quá trình thực tập tại công ty, các
số liệu trên báo cáo tài chính, kết hợp với các phương pháp như phân tích tỉ số,
phương pháp liên hệ cân đối,… để phân tích, xác định mức độ biến động của các số
liệu, từ đó đưa ra nhận xét và đề xuất giải pháp.
5. Kết cấu đồ án
Kết cấu đồ án gồm 3 phần
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích tình hình tài chính Doanh Nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính công ty Cổ Phần phát triển
phần mềm CATVIET
Chương 3: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty Cổ Phần phát
triển phần mềm CATVIET
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 3 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, bản chất của tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy

định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân.
Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống những quan hệ kinh tế phát sinh trong
lĩnh vực phân phối quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập và chu chuyển nguồn vốn của một
doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp đó.
Để đạt được hiệu quả kinh doanh như mong muốn, doanh nghiệp cần phải có
những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và kinh doanh. Mọi quyết định phải
gắn liền với hệ thống luật pháp và sự hiểu biết về môi trường xung quanh. Bao
quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế phức tạp và luôn biến động. Doanh
nghiệp phải làm chủ được và dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường để sẵn
sàng thích nghi với nó. Trong môi trường đó, toàn bộ quá trình hoạt động đầu tư
và kinh doanh của doanh nghiệp, từ khi ứng vốn tiền tệ cho đến khi doanh nghiệp
có nguồn tài chính và phân phối nguồn tài chính đó đã nảy sinh hàng loạt các quan
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 4 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
hệ kinh tế dưới hình thức giá trị.Nội dung những quan hệ kinh tế phát sinh thuộc
phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (thông qua nộp thuế,
phí, lệ phí cho ngân sách Nhà nước). Ngân sách Nhà nước cấp vốn cho doanh
nghiệp Nhà nước và có thể góp vốn với công ty liên doanh hoặc công ty cổ phần
(mua cổ phần) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tùy theo mục đích yêu cầu quản lý đối
với ngành nghề kinh tế và quyết định tỷ lệ vốn góp hoặc mức cho vay.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể
hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài
chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể

phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh
nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp
cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa
sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: trong nền kinh tế, doanh
nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa,
dịch vụ, thị trường sức lao động giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư cho vay, với
bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp bao gồm quan hệ thanh toán
tiền mua vật tư hàng hóa, phí bảo hiểm, chi trả tiền cổ tức, tiền lãi, trái phiếu giữa
doanh nghiệp với các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp
hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị
trường.
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: đây là quan hệ giữa các bộ phận
sản xuất – kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa các cổ đông và chủ nợ,
giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 5 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối
thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ vì vậy thường được xem là các quan hệ
tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
độc lập, đồng thời phản ánh rõ nét quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các
khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
Từ sự phân tích nêu trên, ta đi đến bản chất về tài chính doanh nghiệp như sau:
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét về
bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá

trình hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm sau:
- Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.;
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu
vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp
cũng như cho đầu tư phát triển.Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh
nghiệp gặp khó khăn không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt
động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào
tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vai trò này được thể hiện ở chỗ:
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 6 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
+ Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh
giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
+ Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ
hội kinh doanh
+ Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể
giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp
+ Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh
được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó
giảm được tiền trả lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích để giám sát, kiểm tra thường
xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có thể
kịp thời đưa ra các quyết định để điều chỉnh phù hợp.

1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Các chỉ tiêu về tính hiệu quả
1.1.3.1.1. Nhóm chỉ tiêu về sức sinh lời
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (doanh lợi doanh thu sau thuế) (ROS)
Tỷ số này cho biết cứ một trăm đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
 Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA)
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 7 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
Tỷ số này cho biết cứ một trăm đồng trong tổng tài sản của doanh nghiệp tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
 Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp
phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.1.3.1.2. Chỉ tiêu về năng suất
 Vòng quay tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tài chính đánh giá tổng hợp khả năng quản lý TSNH và TSDH
của doanh nghiệp, nó cho biết một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần

Tổng tài sản bình quân
 Vòng quay tài sản ngắn hạn
Vòng quay TSNH cho biết một đồng TSNH góp phần tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
Vòng quay TSNH =
Doanh thu thuần
TSNH bình quân
 Vòng quay hàng tồn kho
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 8 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
Vòng quay thể hiện một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay HTK =
Doanh thu thuần
Hàng Tồn Kho bình quân
 Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
 Vòng quay TSDH
Vòng quay TSDH cho biết một đồng đầu tư vào TSDH góp phần tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay TSDH =
Doanh thu thuần
TSDH bình quân
1.1.1.2. Các chỉ tiêu về an toàn tài chính
1.1.3.1.3. Hệ số thanh toán hiện hành
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành thực chất là mối quan hệ giữa nợ ngắn hạn và

TSNH.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nếu TSNH ≥ NNH thì đây là dấu hiệu hợp lý thể hiện doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài
sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài trợ về sự hài hoà kỳ
hạn giữa nguồn vốn và tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính này được đánh giá là tốt và an toàn
Nếu TSNH ≤ NNH chứng tỏ doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa
tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 9 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính này được đánh giá không tốt và
không an toàn
1.1.3.1.4. Hệ số thanh toán nhanh
Trong nhiều trường hợp, tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả
năng thanh toán như: hàng tồn kho là loại hàng hóa khó bán thì doanh nghiệp rất khó
chuyển thành tiền để có thể trả nợ, vì vậy cần phải quan tâm đến khả năng thanh toán
nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Mặc dù hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu phản ánh được khả năng thanh toán của doanh
nghiệp một cách chính xác nhưng trong một số trường hợp nó vẫn có sự sai lệch vì trong tử số của phép tính vẫn
còn chứa loại tài sản mà có thể không chuyển đổi thành tiền được là các khoản phải thu. Chính vì vậy chúng ta
cần phải tính hệ số khả năng thanh toán tức thời để đánh giá chặt chẽ hơn về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
1.1.3.1.5. Hệ số thanh toán tức thời
Chỉ số này đánh giá khả năng thanh toán ngay tức thời các khoản nợ đến hạn bằng
tiền mặt hoặc các loại ngân phiếu tiền gửi ngân hàng.
Khả năng thanh toán tức thời =

Vốn bằng Tiền
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh mối quan hệ giữa các khoản tiền mặt và coi như tiền mặt
(TGNH, ngân phiếu, chứng khoán ) với số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhìn chung
tỷ số này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng mạnh, tuy nhiên nếu tỷ
số này quá cao thì lượng vốn bằng tiền của doanh nghiệp bị ứ đọng ở doanh nghiệp quá
lớn, nó sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn và kết quả cuối cùng là tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ ngày càng xấu.
Tóm lại, khả năng thanh khoản cao thì rủi ro thanh khoản sẽ thấp, tuy nhiên lợi
nhuận có thể thấp vì khoản phải thu nhiều và hàng tồn kho nhiều. Khả năng thanh khoản
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 10 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
thấp thì rủi ro thanh khoản sẽ cao, tuy nhiên lợi nhuận có thể cao vì TSLĐ được sử dụng
hiệu quả, nguồn vốn đầu tư cho TSLĐ nhỏ, ROA và ROE có thể tăng.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
 Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiện trong một
số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế-
kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp:
+ Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu
động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động nhanh hơn so với
các ngành nông nghiệp, công nghiệp. Ở các ngành này thì vốn cố định thường
chiếm tỷ lệ cao hơn vốn lưu động, thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn.
+ Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất
ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến
động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng nhờ đó có thể dễ
dàng đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh, doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
dài thì phải ứng ra lượng vốn lưu động lớn hơn. Những doanh nghiệp hoạt động
trong ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu về vốn lưu động giữa các thời kỳ
trong năm chênh lệch nhau rất lớn, giữa thu và chi bằng tiền thường không ăn khớp

với nhau về thời gian.
 Đó là những điều phải tính đến trong việc tổ chức tài chính nhằm đảm bảo vốn
kịp thời, đầy đủ cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như đảm bảo cân đối giữa
thu- chi bằng tiền.
 Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh
hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Dưới đây xem xét tác động của môi trường
kinh tế tài chính dến hoạt động tài chính của doanh nghiệp:
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 11 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
+ Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
Nếu cơ sở hạ tầng phát triển thì sẽ giảm bớt được nhu vốn đầu tư của doanh
nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong kinh
doanh.
+ Tình trạng của nền kinh tế
Một nền kinh tế đang trong đà tăng trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh
nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tich cực áp dụng các biện
pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư. Ngược lại nếu nền kinh tế đang
trong đà suy thoái thì doanh nghiệp khó có thể tìm được cở hội tốt để đầu tư
+ Lãi suất thị trường
Là yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất
thị trường ảnh hưởng dến cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động
vốn của doanh nghiệp. Mặt khác lãi suất thị trường ảnh hưởng gián tiếp đến tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khi lãi suất thị trường tăng cao thì
người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng điều đó hạn chế đến việc tiêu
thụ sản phẩm
+ Lạm phát
Nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp gặp khó khăn khiến tình trạng tài chính căng thẳng. Lạm phát cũng làm cho
nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên tình hình tài chính không ổn định nên doanh

nghiệp cần có những biện pháp tích cực.
+ Chính sách kinh tế và tài chinh của nhà nước với doanh nghiệp
Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát, điều tiết các hoạt động của doanh
nghiệp trong các thành phần kinh tế. Thông qua chính sách kinh tế, pháp luật kinh
tế và các biện pháp kinh tế…Nhà nước tạo môi tường và hành lang cho các doanh
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 12 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng dẫn các hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp đi theo quỹ đạo của kế hoạch vĩ mô.
+ Mức độ cạnh tranh
Nếu doanh nghiệp hoạt động những ngành nghề có mức độ cạnh tranh cao đòi
hỏi doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ …
+ Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính
Sự phát triển của thị trường tài chính làm đa dạng hóa các công cụ và các hình
thức huy động vốn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như sự xuất hiện và phat triển của
hình thức thuê tài chính, sự phát triển của thị trường chứng khoán v.v…Sự phát
triển của lớn mạnh của các trung gian tài chính sẽ cung cấp các dich vụ tài chính
ngày càng đa dạng và phong phú cho doanh nghiệp, như sự phát triển của các ngân
hàng thương mại đã làm đa dạng hóa các hình thưc thanh toán như chuyển khoản,
tín dụng, và chuyển tiền điện tử….
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp chỉ có nguồn tài trợ chính để đầu tư ở giới hạn nhất định
bao gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn có khả năng huy động, doanh nghiệp không
thể quyết định đầu tư hay thực hiện các dự án vượt xa khả năng tài chính của mình.
Đây là một yếu tố nội tại chi phối đến việc quyết định đầu tư của một doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu, so sánh và đánh giá các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính nhằm xác

định thực trạng, đặc điểm xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó, các nhà quản lý đề ra được các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính, kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 13 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
1.2.2. Mục đích ý nghĩa của phân tích tài chính
 Mục đích
Mục đích chính là giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh
tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp; từ đó lựa chọn phương
án kinh doanh tối ưu. Bởi vậy, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối
tượng sử dụng thông tin khác nhau như: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà
đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và
tương lai, các khách hàng, các nhà bảo hiểm, người lao động, các cơ quan quản lý
Nhà nước
 Ý nghĩa
Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình
tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động
nhất định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết
định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.
Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các nhà quản trị đánh giá được thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và
đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những biện pháp hữu hiệu để ổn định và tăng
cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc phân tích tài chính
doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa đối với các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn có
ý nghĩa với nhiều đối tượng khác quan tâm đến
 Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng
Các chủ ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng mối quan tâm của họ là khả
năng sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 14 Lớp: QTTC K52

Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
tới lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh; từ đó so sánh
với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài
ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến số lượng
vốn của chủ sở hữu bởi vì số vốn của hủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong
trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sang cho vay nếu các thông
tin cho thấy người vay không đảm bảo chắc chắn rằng khoản vay đó có thể và sẽ
được thanh toán khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
 Đối với nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ:
Họ cũng giống như các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, nhóm
người này cũng cần được biết khả năng thanh toán hiện tại và sắp tới của doanh
nghiệp để quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng,
thanh toán chậm hay không.
 Đối với các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu, lợi tức cổ phần và
giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết
định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không. Mặt khác nhà đầu tư cũng quan tâm tới
thu nhập của doanh nghiệp. Để đánh giá thu nhập của nó, họ quan tâm đến tiềm
năng tăng trưởng các thông tin liên quan đến việc doanh nghiệp đã giành được
những tiềm năng gì và như thế nào, đã sử dụng chúng ra sao, cơ cấu vốn của doanh
nghiệp.
 Đối với cơ quan thuế
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 15 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
Cơ quan thuế cần thông tin từ phân tích tài chính để xác định số thuế mà
doanh nghiệp phải nộp.
 Đối với các cơ quan quản lý khác của Chính phủ
Các cơ quan quản lý khác của Chính phủ cần các thông tin từ phân tích tài

chính để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch vĩ mô.
 Đối với các đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu bán
hàng và các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể để tìm biện pháp cạnh
tranh với doanh nghiệp.
 Đối với người lao động
Người lao động cũng quan tâm đến các thông tin từ phân tích báo cáo tài chính
của doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi tìm
việc đều có nguyện vọng được vào làm việc ở những doanh nghiệp có triển vọng
sáng sủa với tương lai lâu dài để hy vọng có mức lương xứng đáng và chỗ làm việc
ổn định. Do vậy, một doanh nghiệp có tình hình tài chính và tương lai ảm đạm sẽ
không thu hút được những người lao động đến làm việc.
1.2.3. Nội dung và trình tự phân tích
1.1.1.3. Phân tích tổng quát tình hình
Phân tích tổng quát là cái nhìn khái quát đầu tiên khi tiếp cận tới tài chính của
một doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không? Tài chính có an
toàn hay không?
Sử dụng bảng cân đối kế toán 3 năm liên tiếp và báo cáo kết quả kinh doanh 2
năm liên tiếp
Tính các chỉ tiêu chủ yếu như chỉ tiêu về hiệu quả tài chính, chỉ tiêu về năng
suất tài sản, chỉ tiêu về an toàn tài chính … qua các thời kỳ, rồi so sánh với các kỳ,
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 16 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
với mục tiêu doanh nghiệp đề ra và so sánh với ngành hoặc các đơn vị cùng ngành
để xem sự thay đổi các chỉ số đó là tốt hay là xấu.
+ Chỉ tiêu hiệu quả tài chính tổng quát
Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp
phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Tỷ số này càng cao chứng tỏ trình
độ sử dụng vốn chủ sở hữu càng tốt và ngược lại. Đây là chỉ số tài chính quan trọng
nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu.
+ Chỉ tiêu an toàn tài chính tổng quát
Quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Tài sản dài hạn Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu
Mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
+ Nếu TSNH ≥ NNH thì đây là dấu hiệu hợp lý thể hiện doanh nghiệp giữ
vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích
nợ ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài trợ về sự hài hoà kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài
sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính này được đánh giá là tốt và an toàn
+ Nếu TSNH ≤ NNH chứng tỏ doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối
giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng một phần
nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính này được
đánh giá không tốt và không an toàn
Mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 17 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
+ Nếu TSDH ≥ NDH lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn
chủ sở hữu thì điều này là hợp lý, doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn
và cả vốn chủ sở hữu. Nhưng nếu như phần thiếu hụt được bù đắp bằng nợ ngắn hạn
thì điều này là bất hợp lý như trình bày ở phần cân đối tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn.
+ Nếu TSDH ≤ NDH : Doanh nghiệp sử dụng 1 phần nợ dài hạn để tài trợ cho
tài sản ngắn hạn. Hiện tượng này vừa lãng phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử
dụng sai mục đích nợ dài hạn dẫn tới lợi nhuận kinh doanh giảm và rối loạn tài
chính của doanh nghiệp

1.1.1.4. Phân tích hiệu quả tài chính
1.2.3.1.1. chỉ tiêu sức sinh lời
M ục tiêu của quản lý là góp phần cùng các hoạt động chức năng phấn đấu cho sự tối
đa hóa giá trị của doanh nghịêp. Vì vậy, câu hỏi đầu tiên người phân tích cần trả lời là
doanh nghiệp có khả năng sinh lời hay không và ở mức độ như thế nào? Khả năng sinh
lợi là kết quả cuối cùng của hàng loạt chính sách và quyết định được đề xuất và thực hiện
bởi nhà quản lý. đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá tác động phối hợp của các hoạt động quản
lý tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (doanh lợi doanh thu sau thuế) (ROS)
Tỷ số này cho biết cứ một trăm đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu
thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
+ Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 18 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
Tỷ số này cho biết cứ một trăm đồng trong tổng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp càng tốt. Đây là chỉ số mà người quản lý luôn quan tâm. Ngược lại, ROA
càng nhỏ thì khả năng sinh lời càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn càng giảm.
+ Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp phần tạo

ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Tỷ số này càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng vốn
chủ sở hữu càng tốt và ngược lại. Đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất và thiết thực
nhất đối với chủ sở hữu.
1.2.3.1.2. Phân tích các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến hiệu qủa tài chính
 Đẳng thức Dupont thứ nhất
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế
TTS bình quân
=
Lợi nhuận sau thuế
x
DTT bình quân
DTT bình quân TTS bình quân
= ROS x Vòng quay TTS
Từ đẳng thức trên ta thấy, ROA chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là: ROS và VQTTS.
Muốn tăng ROA cần tăng ROS và vòng quay TTS.
Để tăng ROS: cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán.
Để tăng vòng quay tổng tài sản: cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán
và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 19 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
Bằng phương pháp thay thế liên hoàn chúng ta có thể xác định được mức độ ảnh
hưởng của hai nhân tố này
 Đẳng thức Dupont thứ hai
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân
=

Lợi nhuận sau thuế
x
TTS bình quân
TTS bình quân VCSH bình quân
=
=
ROA x
TTS bình quân
VCSH bình quân
Có hai hướng để tăng ROE: tăng ROA và tỷ số TTSbq/ VCSH
bq
.
Muốn tăng ROA cần làm theo đẳng thức Dupont thứ nhất.
Muốn tăng tỷ số TTSbq/ VCSH
bq
cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu và tăng TTS.
 Đẳng thức Dupont tổng hợp
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu
x
TTS bình quân
Doanh thu TTS bình quân VCSH bình quân
=
=

ROS x VQ TTS x
TTS bình quân
VCSH bình quân
ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố: ROS, ROA và tỷ số TTSbq/ VCSH
bq
.
Các nhân tố này có thể ảnh hưởng cùng chiều hoặc trái chiều nhau đối với ROE.
Phân tích Dupont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp để
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 20 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
tìm hiểu nguyên nhân làm tăng, giảm chỉ số này. Bằng việc tiến hành phương pháp thay
thế liên hoàn ta sẽ làm rõ ảnh hưởng của từng nhân tố với chỉ số này.
1.2.3.1.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiếu thành phần
 Lợi nhuận biên - Sức sinh lợi trên doanh thu - ROS:
Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho chủ sở hữu.
ROS =
LNST
=
DT - Tổng CP - Thuế TNDN
DTT DTT
+ Phân tích doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng. Khi phân tích doanh thu ta cần
so sánh giữa các chỉ tiêu biến động trên với doanh thu thuần để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp tăng hay giảm so với kỳ trước hay so với doanh
nghiệp khác là cao hay thấp.
Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hóa tiêu thụ trong kỳ không phân
biệt đã thu tiền hay chưa và trừ đi phần chi phí hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay
hàng bán bị trả lại. Doanh thu thuần đơn vị sản phẩm hàng hoá là nhân tố có quan hệ
cùng chiều với lợi nhuận gộp trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi.

Mức tăng và tỷ lệ tăng doanh thu thuần phản ánh mức tăng và tỷ lệ tăng trưởng
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích chi phí
Phân tích chi phí hoạt động kinh doanh nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
chính xác, toàn diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí, qua đó thấy
được sự ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh. Chi phí được đánh
giá
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 21 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
Trên cơ sở so sánh với tổng chi phí năm trước và phân tích các yếu tố ảnh
hưởng. Qua phân tích cần tìm ra những mặt tồn tại, bất hợp lý từ đó đề xuất những
biện pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí hoạt động kinh doanh tốt hơn.
 Phân tích năng suất tổng tài sản
+ Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu. Vòng quay tổng tài sản đánh giá tổng hợp khả năng quản lý tài
sản ngắn hạn và tài sản cố định của doanh nghiệp. Công thức tính vòng quay
TTS:
VQTTS =
DTT
TTSbq
VQTTS cao chứng tỏ các tài sản có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không
bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
VQTTS cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao. VQTTS thấp là do yếu kém trong quản lý
TSNH và TSDH, quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán hàng,
quản lý sản xuất, công tác bán hàng chưa tốt.
+ Vòng quay tài sản ngắn hạn
VQTSNH =
DTT

TSNH
bq
VQTSNH cao chứng tỏ TSNH có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị
nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
VQTSNH cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu tiết kiệm được chi phí sản xuất
và giảm được lượng vốn đầu tư.
VQTSNH thấp là do tiền mặt bị nhàn rỗi nhiều, công tác thu hồi khoản phải thu
kém, quản lý vật tư không tốt, quản lý sản xuất chưa tốt và công tác bán hàng chưa tốt.
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 22 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
+ Vòng quay hàng tồn kho
VQHTK =
DTT
HTKbq
Giá trị HTKbq là bình quân của khoản muc HTK giữa đầu kỳ và cuối kỳ trên bảng
cân đối kế toán.
Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Vòng quay hàng tồn kho
thấp chứng tỏ công tác quản lý vật tư, tổ chức sản xuất, tổ chức bán hàng chưa tốt.
Kỳ luân chuyển HTK =
360 ngày
VQHTK
Kỳ luân chuyển HTK phản ánh số ngày trung bình của một VQHTK. Số ngày
trong kỳ được quy định là 360 ngày. Số ngày một VQHTK càng nhỏ chứng tỏ VQHTK
càng lớn, hiệu quả hoạt động kinh doanh được đánh giá là tốt.
+ Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
VQKPT =
DTT
Khoản phải thu
bq


Vòng quay khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
nhanh, doanh nghiệp không phải cấp tín dụng cho khách hàng và do đó không bị ứ
đọng vốn.
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Vòng quay khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân ngắn chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong
khâu thanh toán. Nhưng kì thu nợ ngắn có thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ,
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 23 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
dẫn tới đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược
lại, Kì thu nợ dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo, có thể là dấu hiệu tốt nếu
tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận động đúng,
chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và để tăng doanh thu.
Kì thu nợ dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu, doanh nghiệp
bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lời thấp. Doanh nghiệp cần tiến hành phân tích
chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân và giải quyết tình trạng nợ khó đòi.
+ Vòng quay TSDH
VQTSDH =
DTT
TSDH
bq
Vòng quay TSDH cao chứng tỏ TSDH có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ,
không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. Vòng quay TSDH cao là một cơ sở tốt để có
lợi nhuận cao nếu tiết kiệm được chi phí sản xuất, là điều kiện quan trọng để sử dụng tốt
TSDH. Vòng quay TSDH thấp chứng tỏ có nhiều TSDH không hoạt động hết công suất
hoặc chất lượng tài sản kém.
 Phân tích hệ số tài trợ

Ta xem xét tỷ trọng của vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn, so sánh giữa kỳ này
với kỳ trước cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. Thực chất là phân tích biến động và cơ cấu
nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ =
NVCSH
Tổng NV
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về
mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài
chính càng cao, hầu hết các tài sản mà doanh nghiệp hiện đang có đều được đầu tư bằng
nguồn vốn của mình.
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 24 Lớp: QTTC K52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Đại Thắng
1.2.3.2. Phân tích an toàn tài chính
 Khả năng thanh toán tổng quát
Khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp
đang quản lý và sử dụng với tổng nợ phải trả. Nó cho phép chúng ta đánh giá một cách
nhanh nhất về tình hình và năng lực thanh toán của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định.
Chỉ số thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Để đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt yêu cầu đối với hệ số này luôn > 1, như thế thì
tổng tài sản của doanh nghiệp mới đủ để thanh toán các khoản nợ. Ngược lại nếu hệ số này < 1 thì đây là dấu
hiệu của sự phá sản của doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán hiện hành
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa nợ ngắn hạn và TSNH. Tỷ
số khả năng thanh toán hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của TSNH với nợ ngắn hạn.
Bởi vì đ ể thanh toán nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp phải dùng tài sản có thực của mình
bằng cách chuyển đổi bộ phận tài sản đó để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đó.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này càng lớn thì doanh nghiệp càng có nhiều khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên trong một số trường hợp tỷ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh được năng lực và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp là tốt, vì thế có thể ứ đọng ở hàng tồn kho và các khoản phải thu là khá lớn. Hàng tồn
kho và các khoản phải thu là loại TSNH có tính thanh khoản kém nhất trong TSNH.
 Khả năng thanh toán nhanh
Trong nhiều trường hợp, tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả
năng thanh toán như: hàng tồn kho là loại hàng hóa khó bán thì doanh nghiệp rất khó
chuyển thành tiền để có thể trả nợ, vì vậy cần phải quan tâm đến khả năng thanh toán
nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
SV: Đỗ Thị Minh Phương Trang 25 Lớp: QTTC K52

×