Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo Chìa Khóa vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 57 trang )

1

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp: là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá
trị gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong
quá trình kinh doanh. Là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một
phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần phải
có một lượng vốn tiền tệ tối thiểu nhất định. Quá trình hoạt động kinh doanh từ góc độ
tài chính, cũng là quá trình phân phối để tạo lập sử dụng các vốn tiền tệ của doanh
nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của nguồn tài chính, và tạo ra các luồng chuyển
dịch giá trị mà biểu hiện của nó là luồng tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu kì kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng các phương pháp
và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong
quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính. Trong nền kinh tế thị trường có
sự quản lý vĩ mô của nhà nước, có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, các nhà quản lý doanh
nghiệp, cơ quan thuế… Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp
dưới những góc độ khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho tất cả các đối tượng có
thông tin phù hợp với mục đích của mình, trên cơ sở đó có thể đưa ra các quyết định
hợp lý trong kinh doanh.
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của
từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như mua hàng, bán hàng,
sản xuất ra hàng hoá, hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản xuất


kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp.
1.1.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho
các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết
định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với
Thang Long University Library
2

những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động kinh tế mà
muốn nghiên cứu các thông tin này.
Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất cho
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá
số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì
các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá
trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi
ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế, vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi các
nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết thêm nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ
kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển doanh
nghiệp trong tương lai.
Phân tích tình hình tài chính có thể ứng dụng theo nhiều chiều khác nhau như với
mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với mục đích thông tin (trong
hoặc ngoài doanh nghiệp ). Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính
sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt động tài chính, từ đó xác định
được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở
đó có những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng
công tác quản lý kinh doanh.
Qua đó cho thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra,

đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với quá khứ để
định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong
công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt
động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản trị:
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài
chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh
nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân
tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất.
Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau
như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá
và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt
được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
3

Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng
các quyết định của Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính: kế
hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà đầu tư
Mối quan tâm của nhà đầu tư chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả
năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính,
tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các
nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều
đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Nhà đầu tư cần biết thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm
của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của
doanh nghiệp, từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh

nghiệp hay không.
Phân tích tài chính danh nghiệp đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách
hàng. Một trong những vấn đề người cho vay cần xem xét trước khi quyết định cho
vay, là số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể
so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra,
doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp
như thế nào?
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày
dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán, một bên phản ánh tài sản và một
bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá
trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn, và cơ cấu nguồn
vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, ta có thể nhận xét,
đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
4

Nhìn vảo Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà phân tích đánh giá được khả năng
cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận
vốn và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác. Và thông qua việc nghiên cứu các

mối quan hệ đó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở
hữu và nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả
năng thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt động, kiểm tra tình hình chấp hành kế
hoạch…Từ đó phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện
pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở
nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.
1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình thu nhập và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tại Việt Nam, báo cáo kết quả kinh doanh còn
có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách
nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng.
Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản
xuất- kinh doanh của doanh nghiệp và cho phéo dự tính khả năng hoạt động của doanh
nghiệp trong tương lai. Báo cáo Kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh
doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ, so sánh tổng chi phí
phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và
chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất- kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm.
Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó
cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế,
thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng ở bên trong cũng như bên ngoài doanh
nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính trên một giác độ khác nhau,
song nhìn chung đều nhằm có được những thông tin cần thiết cho việc ra các quyết
định phù hợp với mục tiêu của mình.
Với nhà quản lý doanh nghiệp, báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin
tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động, trên cơ sở đó các
5


nhà quản lý sẽ phân tích đánh giá và đề ra được các giải pháp, quyết định quản lý kịp
thời, phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Với các cơ quan hữu quan của nhà nước như tài chính, ngân hàng kiểm toán,
thuế Báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát,
hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế tài chính
của doanh nghiệp.
Với các nhà đầu tư, các nhà cho vay báo cáo kết quả kinh doanh giúp họ nhận
biết khả năng về tài chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh
lời, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro để họ cân nhắc, lựa chọn
và đưa ra quyết định phù hợp.
Với nhà cung cấp, báo cáo kết quả kinh doanh giúp họ nhận biết khả năng thanh
toán, phương thức thanh toán, để từ đó họ quyết định bán hàng cho doanh nghiệp nữa
hay thôi, hoặc cần áp dụng phương thức thanh toán như thế nào cho hợp lý.
Với khách hàng, báo cáo kết quả kinh doanh giúp cho họ có những thông tin về
khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp,
chính sách đãi ngộ khách hàng để họ có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng
của doanh nghiệp.
Với cổ đông, công nhân viên, họ quan tâm đến thông tin về khả năng cũng như
chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên quan
đến lợi ích của họ thể hiện trên báo cáo tài chính.
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong các báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền thu, chi và còn lại trong kỳ báo cáo nhằm cung
cấp số liệu phục vụ cho việc đánh giá tình hình tài chính bằng tiền của doanh nghiệp.
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu
tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho thời hạn
ngắn (thường là từng tháng).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin chi tiết cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp, đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần và khả năng chuyển đổi của tài sản

thành tiền. Giúp đánh giá khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong
việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó
loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối
quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác địch số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể thiết
Thang Long University Library
6

lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi
trả.
1.2.4. Thông tin chung về tình hình kinh tế
Các thông tin phản ánh tình hình chung về kinh tế tại một thời kỳ nhất định có
liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những thông tin quan trọng
cần xem xét. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố
thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh
tế trong nước và khu vực. Những thông tin cần quan tâm bao gồm:
Thông tin về tăng trưởng hay suy thoái kinh tế, đặc biệt với phạm vi trong nước
và khu vực.
Các chính sách kinh tế lớn của nhà nước, chính sách chính trị, ngoại giao, pháp
luật, chế độ tài chính, kế toán,… có liên quan.
Thông tin về tỷ lệ lạm phát.
Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái.
1.2.5. Thông tin chung về đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh bao gồm cả đối thủ cạnh tranh trực tiếp (cùng hoạt động sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đồng nhất) và đối thủ cạnh tranh gián
tiếp (các đối thủ mà chưa thực hiện kinh doanh trong ngành mà doanh nghiệp đang
hoạt động). Nếu đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Lúc này, để cạnh tranh, doanh nghiệp chỉ có cách

đẩy mạnh việc “thay đổi mình”: hạ giá thành, nâng cao chất lượng để tăng lượng tiêu
thụ, tăng vòng quay vốn,… Vì vậy, thông tin về đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng để
doanh nghiệp có những phương án, hình thức kinh doanh mới kịp thời dựa theo những
thay đổi của thị trường và đối thủ cạnh tranh.
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp tỷ số
Đây là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Các tỷ số đơn
được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện
thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi nguồn
thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở
để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
7

Phương pháp phân tích này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn
được kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân
tích thường so sánh theo thời gian (kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay
đổi theo tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo không gian (so sánh mức trung
bình của nghành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong nghành.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được phân thành các
nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về cơ cấu
vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ số về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ số về khả

năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
1.3.2. Phương pháp so sánh
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn
được kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân
tích thường so sánh theo thời gian (kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay
đổi theo tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo không gian (so sánh mức trung
bình của ngành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống
nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán,… và theo mục
đích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc
không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh
có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng tưởng hay thụt lùi trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
8

So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu,
được hay chưa được.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về lượng tương đối và
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.3.3. Phương pháp Dupont

Các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont. Với
phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các
hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này
là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên
tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi
các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng
của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
ROA
=
Lãi ròng
X
Doanh thu
Doanh thu
Tổng tài sản
Phương pháp Dupont có ưu điểm lớn là giúp nhà phân tích phát hiện và tập trung
vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
thấp hơn các doanh nghiệp khác cùng ngành thì nhà phân tích có thể dựa vào hệ thống
các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích Dupont để tìm ra nguyên nhân chính xác.
Ngoài việc được sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, các
chỉ tiêu đó có thể được dùng để xác định xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong
một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có thể sẽ găp phải. Nhà
phân tích nếu biết kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ và phương pháp phân tích
Dupont sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích báo cáo tài chính
Phân tích Bảng Cân đối kế toán của doanh nghiệp
1.4.1.1.
a. Phân tích tình hình Tài sản - Nguồn vốn
Thế mạnh cạnh tranh của một doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về nguồn
vốn và quy mô về TS, bên cạnh đó doanh nghiệp cần đảm bảo nâng cao được hiệu quả

sử dụng vốn. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải xem xét cơ cấu TS và cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp có hợp lý không, cũng như mối quan hệ giữa tình hình
huy động vốn với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
9

Tổng TS của một doanh nghiệp được chia làm 2 loại: TSNH và TSDH. Và tổng
nguồn vốn của một doanh nghiệp bao gồm: Vốn cố định và Vốn lưu động. Doanh
nghiệp cần xác định được vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bổ ra sao, có hợp lý
hay không, sẽ có những đánh giá chính xác về những ảnh hưởng của vốn đến kết quả
hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động
của TS và nguồn vốn sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận việc sử dụng vốn một cách hợp
lý, từ đó có những chiến lược quản lý vốn và TS phù hợp, hiệu quả.
Bên cạnh đó, khi phân tích cần xem xét cơ cấu sử dụng vốn có hợp lý hay không.
Cơ cấu vốn tác động như thế nào đến quá trình hoạt động SXKD. Thông qua việc xác
định tỷ trọng từng loại TS trong tổng TS đồng thời so sánh tỷ trọng của từng loại giữa
kỳ và cuối kỳ để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Điều này chỉ thực sự phát huy có
tác dụng khi để ý đến tính chất nghề nghiệp kinh doanh của doanh nghiệp. Có như vậy
doanh nghiệp mới đưa ra được những quyết định hợp lý, chính xác thiết thực về việc
phân bổ nguồn vốn cho từng giai đoạn, từng loại TS của doanh nghiệp.
Sau khi phân tích cơ cấu TS và nguồn vốn cần kết hợp với tình hình đầu tư trong
doanh nghiệp để đánh giá một cách chính xác.
b. Phân tích tính cân đối Tài chính
Nếu lấy tiêu chí thời gian luân chuyển tài sản để phân loại, chúng ta có thể chia
tài sản của doanh nghiệp thành hai bộ phận: tài sản ngắn hạn có thời gian sử dụng dưới
1 năm, tài sản dài hạn có thời hạn sử dụng trên 1 năm.
Dựa vào thời hạn sử dụng vốn, có thể chia nguồn vốn doanh nghiệp thành hai
loại: nguồn vốn ngắn hạn (nợ ngắn hạn) có thời hạn sử dụng dưới 1 năm, nguồn vốn
dài hạn (nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu) có thời hạn sử dụng trên 1 năm.
Theo nguyên tắc quản lý tài chính: Tài sản dài hạn phải được hình thành từ
nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn chỉ được dùng vào tài sản ngắn hạn. Doanh

nghiệp cần đảm bảo sử dụng tài sản dài hạn một cách ổn định, chắc chắn, phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh lâu dài của mình bằng nguồn vốn dài hạn. Nếu doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ tài sản dài hạn, thì khi tài sản dài hạn
chưa chuyển đổi quay vòng thành tiền, doanh nghiệp có thể phải đối mặt với nghĩa vụ
thanh toán, gặp áp lực về tiền và rủi ro trong thanh toán.
Ngược lại, các nguồn vốn ngắn hạn chỉ lưu lại trong doanh nghiệp dưới 1 năm.
Khi tới kỳ hạn trả nợ, doanh nghiệp cần phải có sẵn tiền. Để đảm bảo khả năng trả nợ,
doanh nghiệp cần phải sử dụng những nguồn vốn ngắn hạn vào các hạng mục tài sản
trong kinh doanh hoặc đầu tư có độ quay vòng nhanh nhất, nghĩa là phải sử dụng tài
sản lưu động.
Thang Long University Library
10

Để nghiên cứu mối quan hệ cân đối phù hợp giữa cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài
sản, các nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động ròng.
Vốn lưu động ròng là khoản chênh lệch giữa sử dụng vốn và nguồn vốn cùng
thời gian sử dụng do các giao dịch tài chính trong kỳ kinh doanh tạo ra.
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
= Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Vốn lưu động ròng là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu là: tài sản dài hạn
của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc hay không; và doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không.
+ Vốn lưu động ròng > 0:
Trong trường hợp này, việc tài trợ từ các nguồn vốn là tốt. Toàn bộ tài sản dài
hạn được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn, nghĩa là được tài trợ một cách rất ổn định.
Doanh nghiệp không những đủ vốn dài hạn tài trợ cho các tài sản dài hạn của mình mà
còn thừa một phần để tài trợ cho các nhu cầu ngắn hạn. Đồng thời khi vốn lưu động có
giá trị dương cũng có nghĩa là tổng tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó
chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải các khoản nợ ngắn

hạn của mình bằng các tài sản có khả năng luân chuyển, quay vòng nhanh.
+ Vốn lưu động ròng ≤ 0:
Trong trường hợp này, có một phần nợ ngắn hạn dùng tài trợ cho tài sản dài hạn,
như vậy rất nguy hiểm vì dễ mất đến khả năng thanh toán.
Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1.2.
Hệ số tổng lợi nhuận
Cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong
một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Hệ số tổng lợi nhuận
=
Lợi nhuận gộp
Doanh số bán
Về nguyên lý, khi chi phí đầu vào tăng, hệ số tổng lợi nhuận sẽ giảm và trừ khi
công ty có thể chuyển các chi phí này cho khách hàng của mình dưới hình thức nâng
giá bán sản phẩm. Trong thực tế, khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không,
người ta sẽ so sánh hệ số tổng lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty
cùng ngành. Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty cùng ngành cao hơn thì công ty
cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.

11


Hệ số lợi nhuận hoạt động
Hệ số lợi nhuận hoạt động
=
Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT)
Doanh thu
Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá trình
sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Hệ số này được tính cho các giai đoạn khác nhau, chẳng hạn cho 4 quý gần nhất
hoặc 3 năm gần nhất. Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy của
mình. Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về bao nhiêu
thu nhập trước thuế. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu
quả, hay doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Các nhà quản lý cần phải tìm ra
các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt động cao hay thấp để từ đó họ có thể xác
định xem công ty hoạt động có hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm tăng
nhanh hơn hay chậm hơn chi phí vốn.
1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
1.4.2.1.
Tình hình tài chính được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu tài chính về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh
mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với khoản phải thanh
toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh toán có thể đưa doanh nghiệp tới tình
trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do
đó cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
Khả năng thanh toán hiện hành



Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương
đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Khi đã có hệ số này ta tiến hành so sánh với
tỷ số tham chiếu khác như: mức trung bình ngành, tỷ lệ kỳ trước… để được sự đánh
giá tốt hơn.
Khả năng thanh toán
hiện hành
=

Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Thang Long University Library
12

Thông thường, nếu chỉ tiêu này ≥ 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn, ngược lại, nếu chỉ tiêu càng nhỏ hơn 1 thì khả năng doanh
nghiệp thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn càng thấp.

Khả năng thanh toán nhanh
Là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tỷ số khả năng thanh
toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào
việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ
phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng cao.
Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao cũng không tốt, bởi như vậy có nghĩa là doanh
nghiệp duy trì lượng vốn bằng tiền quá lớn sẽ làm giảm tốc độ luân chuyển vốn dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn thấp
Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời là phép tính giữa tài sản quay vòng nhanh chia cho nợ
ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản nhanh chóng chuyển đổi thành
tiền và các khoảng tương đương tiền bao gồm: tiền, chứng khoán, các khoản phải thu.
Do vậy, tỷ lệ khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
Tỷ lệ này thường dao động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, để kết luận giá trị của hệ số
thanh toán tức thời là tốt hay xấu, có ảnh hưởng gì đến hoạt động của doanh nghiệp
hay không thì cần xem xét đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
Độ lớn của chỉ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh
toán của món nợ phải thu phải trả trong kì

Các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn:
1.4.2.2.
Hệ số nợ:
Phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn
đi vay
Khả năng thanh toán nhanh
=
Tài sản lưu động - dự trữ
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ đến hạn
13

Hệ số nợ
=
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ là tỷ số được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
với các chủ nợ trong việc góp vốn. Hệ số nợ được các chủ nợ và chủ đầu tư góp vốn
liên doanh quan tâm rộng rãi. Thông thường thì các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài
sản vừa phải.
Hệ số nợ càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh
nghiệp bị phá sản.
Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp về mặt tài chính
càng kém, doanh nghiệp càng bị ràng buộc, bị sức ép từ những khoản nợ vay, dễ mất
khả năng thanh toán. Nhưng doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản
lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ.
Hệ số tự tài trợ

Hệ số tự tài trợ
=
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong
tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc
lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép từ các khoản nợ vay.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ
sở hữu
=
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu “nợ phải trả” có thể lấy giá trị là tổng nợ, hoặc nợ dài hạn, nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích của người sử dụng. Hệ số nợ trên vốn chủ sở
hữu cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì có bao nhiêu đồng sẽ được tài trợ
bởi nguồn vốn từ vay nợ bên ngoài.
Các chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản
1.4.2.3.
Số vòng quay tổng tài sản
Số vòng quay tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Thang Long University Library
14

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn mong muốn tài sản

vận động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh một kỳ phân tích các tài sản quay
được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp
phần tăng doanh thu, là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu
này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có hàng tồn kho, sản phẩm dở dang
nhiều, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm.
Luân chuyển tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thể hiện phần vốn của doanh nghiệp đầu tư vào các hạng mục
tài sản có tính luân chuyển nhanh với thời gian thu hồi vốn trong vòng một năm (hoặc
một chu kì kinh doanh). Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chủ yếu giúp
đánh giá tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn, từ đó đánh giá về hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
+ Phân tích tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn dễ bán và các khoản phải thu,
dự trữ.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản ngắn hạn cần
các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả
cao. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những căn cứ đánh giá năng lực
sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh
hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Việc quản lý sử dụng tốt tài sản ngắn hạn sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực
hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý tài sản ngắn hạn không những đảm bảo sử
dụng tài sản ngắn hạn hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí
sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng
tài sản ngắn hạn
=
Doanh thu thuần

Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tải sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong một năm. Tài sản ngắn hạn ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời
điểm lập báo cáo.



15

+ Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn
Tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn còn được thể hiện dưới dạng thời gian
của một vòng quay, thời gian của một vòng quay ngắn, tức là tốc độ luân chuyển tài
sản ngắn hạn nhanh và doanh nghiệp có thể thu hồi vốn sớm.
Thời gian một vòng
quay tài sản
ngắn hạn
=
360
Vòng quay TSNH
+ Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn:
Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn
=
Lợi nhuận ròng
Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản ngắn hạn được đưa vào sản xuất tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.

Luân chuyển tài sản dài hạn
+ Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn

=
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ trung bình một đồng tài sản dài hạn tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Tỉ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản dài hạn càng
có hiệu quả và trình độ sử dụng tài sản cố định của công ty có tiến triển tốt. Khả năng
sinh lời của tài sản trong kinh doanh cũng tăng.
+ Thời gian của một vòng luân chuyển tài sản dài hạn:
Thời gian của một vòng luân chuyển

=
360
Số vòng quay của TSDH trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay một vòng của TSDH. Thời gian
của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và rút ngắn chu
kỳ kinh doanh, vốn quay vòng có hiệu quả hơn.
+ Sức sinh lời của tài sản dài hạn:
Sức sinh lời của tài sản dài hạn
=
Lợi nhuận sau thuế

Tài sản dài hạn trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn trong kỳ có thể tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Thang Long University Library
16

Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho
=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Thời gian quay vòng hàng tồn
kho
=
360
Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi
ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm
qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là
lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu như cầu thị trường tăng đột ngột thì rất
có thể khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị
phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có
thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải
đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu dùng để đo lường tính thanh khoản ngắn hạn cũng
như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này có thể cho
người phân tích và sử dụng thông tin biết được hiệu quả và chất lượng của việc quản
lý các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ
tốt. Tuy nhiên, điều này có thể gây giảm doanh thu do chính sách bán chịu nghiêm
ngặt hơn. Vòng quay các khoản phải thu thấp sẽ phản ánh chính sách bán chịu của

doanh nghiệp không có hiệu quả và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Trên thực tế, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu
là điều không tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng,
mở rộng thị trường và duy trì thị trường, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì được
mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa còn mang lại lợi
nhuận cao nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Song việc bán hàng chịu cũng
đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt với không ít rủi ro như: giá trị hàng hoá
lâu không được thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển vốn, đặc biệt tình trạng
thiếu hụt vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho việc bán chịu, rủi ro về
17

chi phí và khả năng thu nợ cao. Vì vậy doanh nghiệp cần quản lý đến vòng quay các
khoản phải thu chặt chẽ.
Thời gian thu nợ trung bình
Thời gian thu nợ
trung bình
=
360
Vòng quay khoản phải thu
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân bao nhiêu ngày để thu hồi các
khoản phải thu của mình. Dựa vào thời gian thu nợ trung bình, có thể nhận ra chính
sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của
doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
1.4.2.4.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS
=
Lãi ròng
Doanh thu

ROS cho thấy: mỗi đồng doanh thu phát sinh trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Hay cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này mang giá trị dương nghĩa
là công ty kinh doanh có lãi, chỉ tiêu càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Chỉ tiêu này có thể
tăng giảm giữa các kỳ tuỳ theo sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí. Nếu doanh
thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi chi phí tăng lên với tốc độ lớn hơn
sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và tỷ suất sinh lời trên doanh thu thấp. Do đó
doanh nghiệp nên giảm chi phí một cách hiệu quả để tỷ suất sinh lời trên doanh thu
cao.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA
=
Lãi ròng
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và
phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi hoặc thu nhập sau thế
để so sánh với tổng tải sản.
Theo phương pháp Dupont, ROA bằng:
ROA
=
Lãi ròng
X
Doanh thu
Doanh thu
Tổng tài sản
ROA= ROS x Vòng quay tổng tài sản
Thang Long University Library
18


Như vậy, ROA phụ thuộc vào ROS và vòng quay tổng tài sản. Vậy để tăng ROA,
ta có thể tăng ROS hoặc tăng vòng quay tổng tài sản. Để tăng ROS, công ty nên thực
hiện chính sách tiết kiệm chi phí. Để tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng
doanh thu bằng cách tăng giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng
mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản
lý tài chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể
huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh
nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ thì
hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. Tuy
nhiên, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể
do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm càng cao.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.5.1. Nhân tố bên trong.
Các nhân tố bên trong thể hiện tiềm lực của doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược
kinh doanh, tình hình tài chính đều có sự phụ thuộc chặt chẽ bởi các nhân tố này. Các
yếu tố này không phải là bất biến mà có thể mạnh lên hay yếu đi ở từng thời điểm, có
thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận.
- Nhân tố vốn: Đây là nhân tố phản ánh tổng hợp sức mạnh của doanh nghiệp
thông qua chất lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào quá trình kinh
doanh, khả năng phân phối , đầu tư có hiệu quả nguồn vốn cũng như khả năng quản lý
nguồn vốn kinh doanh. Vốn là yếu tố ảnh hưởng lớn nếu không muốn nói là quyết
định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có thể khai thác được. Nó phản ánh sự

phát triển, tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp.
- Nhân tố con người: Trong tất cả các lĩnh vực, yếu tố con người luôn nắm vai trò
quan trọng và góp phần tạo ra sự khác biệt. Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng coi
con người là nhân tố hàng đầu để đảm bảo thành công. Dù máy móc, công nghệ có
hiện đại, phát triển đến đâu thì cũng phải phù hợp với trình độ, kỹ thuật của con người.
Trong quá trình lao động, con người sáng tạo ra các thiết bị, công nghệ mới phục vụ
cho hoạt động của mình nhằm nâng cao năng suất lao động.
19

- Trình độ kỹ thuật, công nghệ: Trình độ kỹ thuật, công nghệ cho phép doanh
nghiệp tự chủ nâng cao chất lượng hàng hóa, năng suất lao động và hạ giá thành sản
phẩm. Nhờ vậy mà sức cạnh tranh của doanh nghiệp được tăng lên, tăng vòng quay
TSNH, tăng lợi nhuận đảm bảo nâng cao tình hình tài chính. Ngược lại, nếu công nghệ
cũ kỹ, lạc hậu không những chất lượng hàng hóa giảm sút, sức cạnh tranh kém mà còn
làm giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển.
- Nhân tố quản trị: Đây là nhân tố chính trong hoạt động tài chính của công ty.
Quản trị doanh nghiệp giúp hoạch định, vạch ra con đường đi đúng đắn cho doanh
nghiệp, đặc biệt là trong môi trường đầy biến động và sự cạnh tranh về các nguồn lực
ngày càng khốc liệt. Chất lượng của chiến lược kinh doanh vừa là yếu tố đầu tiên vừa
là quan trọng nhất đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Đội ngũ quản trị sẽ quyết
định câu trả lời cho những câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế
nào? Họ cũng là người quyết định việc sẽ cạnh tranh như thế nào? Bằng cách
nào? Hiệu quả của công tác quản trị doanh nghiệp lại phụ thuộc vào trình độ của đội
ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Nhân tố này quyết định đến khả năng sản
xuất và cũng là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá quy mô của doanh nghiệp, các hoạt động
mua sắm trang thiết bị…Một doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh sẽ có thể trang
bị dây chuyền công nghệ hiện đại, tổ chức khuyến mãi, quảng cáo rầm rộ nhằm thu
hút sự chú ý của người tiêu dùng,…
- Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: Thông tin cũng được coi là một loại hàng

hóa, đối tượng để kinh doanh. Hiện nay, nền kinh tế thị trường được gọi là nền kinh tế
thông tin hàng hóa. Để có thể kinh doanh thành công, doanh nghiệp cần nhạy bén, nắm
bắt thông tin một cách chính xác, kịp thời về thị trường, nhà cung cấp, xu
hướng,…Không chỉ là những thông tin trong nước mà còn là những thông tin quốc tế
để có những thay đổi phù hợp với tình hình, nắm bắt các cơ hội mới. Cần có những
thông tin để hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh, từ đó đề ra những đối sách thích hợp. Bên
cạnh đó cũng có những thông tin để phát triển mối quan hệ hợp tác, mở rộng quan hệ.
1.5.2. Nhân tố bên ngoài.
Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối của môi trường bao
quanh nó. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động gián tiếp hay trực tiếp có tác động
qua lại lẫn nhau. Chính những nhân tố này ảnh hưởng tới xu hướng, trạng thái hành
động của chủ thể. Các nhân tố này luôn biến đổi, vì vậy làm cho hiệu quả kinh doanh
của trở nên phức tạp. Để nâng cao tình hình tài chính, các nhà quản trị cần phải nắm
bắt và phân tích được ảnh hưởng của từng nhân tố tác động trong từng thời kỳ kinh
doanh cụ thể.
Thang Long University Library
20

- Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm cả đối thủ cạnh tranh trực tiếp (cùng hoạt động
sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đồng nhất) và đối thủ cạnh tranh
gián tiếp (các đối thủ mà chưa thực hiện kinh doanh trong ngành mà doanh nghiệp
đang hoạt động ). Nếu đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao tình hình tài chính
của doanh sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Lúc này, để cạnh tranh, doanh nghiệp chỉ có
cách đẩy mạnh việc “thay đổi mình”: hạ giá thành, nâng cao chất lượng để tăng lượng
tiêu thụ, tăng vòng quay vốn,…
- Thị trường: Thị trường bao gồm cả thị trường đầu ra và thị trường đầu vào. Đối
với thị trường đầu vào – cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất…tác động trực tiếp
đến giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp phải kiểm soát để có nguồn cung ứng liên tục,
kịp thời và chất lượng đảm bảo cho hoạt động sản xuất được liên tục. Với thị trường
đầu ra, quyết định đến doanh thu của doanh nghiệp. Trên cơ sở tiếp nhận các hàng hóa,

dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, thị trường đầu ra quyết định tốc độ tiêu thụ tạo ra
vòng quay vốn nhanh hay chậm, tác động đến tình hình tài chính.
- Tập quán dân cư và mức thu nhập bình quân: Đây là yếu tố tác động đến số
lượng, mẫu mã, chất lượng…của hàng hóa. Doanh nghiệp phải nghiên cứu những yếu
tố này để sản xuất cho phù hợp với sức mua, thói quen mua sắm và mức thu nhập của
người dân.
- Môi trường chính trị - luật pháp: Các yếu tố này chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh. Sự ổn định về chính trị tạo ra môi trường thuận lợi, tạo tiền
đề cho doanh nghiệp ổn định phát triển. Nền kinh tế chính trị có thể thuận lợi với
doanh nghiệp này nhưng lại gây trở ngại cho doanh nghiệp khác. Môi trường luật pháp
ảnh hưởng đến ngành nghề, phương thức kinh doanh,… Đặc biệt là các doanh nghiệp
có hoạt động xuất nhập khẩu còn phải quan tâm đến luật pháp quốc tế, chính sách
thương mại giữa các quốc gia. Hệ thống luật pháp trong nước cũng đang ngày càng
được hoàn thiện để thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế.
21

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẨN ĐẦU TƯ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHÌA KHOÁ VÀNG
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo Chìa Khoá
Vàng
2.1.1. Thông tin sơ lược của công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo Chìa Khoá
Vàng
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo Chìa Khoá Vàng.
Địa chỉ: số 72 Linh Lang, Ba Đình, Hà Nội
Lĩnh vực kinh doanh:
Tư vấn du học
Tư vấn đầu tư (không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật, tài chính)\
Giáo dục dạy nghề: đào tạo ngoại ngữ, tin học.
Mã số thuế: 0101311770
Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần.

Số điện thoại: (04) 3 974 5081/82 Fax: (04) 3 974 5083
Email:
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo Chìa Khoá Vàng, tiền thân là Công
ty Tư vấn Đầu tư và Đào tạo Tất Thành, được chính thức thành lập từ năm 2002, do bà
Beth Adams làm Cố vấn chuyên môn kiêm Giám đốc điều hành đầu tiên.
Công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo Chìa Khoá Vàng là một trong ít đơn
vị khảo thí đầu tiên được ủy quyền bởi “Hội đồng kiểm định chất lượng đào tạo” thuộc
Tổ chức giáo dục City & Guilds danh tiếng trên hơn 20 quốc gia. Công ty CP đầu tư
giáo dục và đào tạo Chìa Khoá Vàng còn là đại diện ủy quyền chính thức của nhiều tổ
chức giáo dục quốc tế hàng đầu khác như: The College of Teachers, The Manchester
College, TESOL International, Worldwide Language Resources. Đặc biệt là đơn vị đối
tác chính thức được Hội đồng Anh (British Council) uỷ quyền đăng ký thi và phối hợp
tổ chức thi IELTS với Hội đồng Anh.
Với chương trình đào tạo tiên tiến được thiết kế theo chuẩn Anh – Mỹ cùng
phương pháp giảng dạy hiện đại và đội ngũ giảng viên, chuyên gia đầu ngành giàu
kinh nghiệm kết hợp mô hình quản lý chất lượng đào tạo quy chuẩn Quốc tế, đồng thời
toàn diện hóa trong việc phát triển kiến thức xã hội, văn hóa và kỹ năng sống, công ty
CP đầu tư giáo dục và đào tạo Chìa Khoá Vàng tự hào là một trong những Trường đào
tạo Anh ngữ có chất lượng và uy tín hàng đầu tại Việt Nam.
Thang Long University Library
22

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào
tạo Chìa Khoá Vàng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.3.1.
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty CP giáo dục và đào tại Chìa Khoá Vàng

(Nguồn: Phòng đào tạo)

Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
2.1.3.2.
Giám đốc
Là người điều hành công ty, đề ra phương hướng hoạt động, giám sát công việc
sản xuất kinh doanh của công ty, thường xuyên tạo mối quan hệ với khách hàng, chăm
lo cho đời sống của cán bộ công nhân viên
Phòng đào tạo
Chịu trách nhiệm làm việc với giáo viên về chương trình giảng dạy, sắp xếp lịch
làm việc theo từng tuần cho giáo viên, sắp xếp, lên giáo trình giảng dạy. Tìm giáo viên
nước ngoài mới thay thế khi cần.
Phòng chăm sóc khách hàng
Phòng Chăm sóc khách hàng sẽ làm việc trực tiếp với khách hàng – là các phụ
huynh, học sinh đến tìm hiểu về các khoá học tiếng Anh. Phòng chăm sóc khách hàng
sẽ tư vấn các thông tin cần thiết, kiểm tra trình độ của học viên mới. Sắp xếp phòng
học, lớp học tại từng địa điểm.
Phòng Marketing
Phòng Marketing có chức năng giới thiệu các khoá học, lớp học mới khai giảng
cho các phụ huynh, học sinh có nhu cầu học với trình độ phù hợp. Đưa ra các chương
trình khuyến mãi theo từng thời điểm để thu hút thêm học sinh. Phòng Marketing sẽ
làm nhiệm vụ quảng bá bằng cách gặp trực tiếp phụ huynh, hoặc qua các mạng xã hội.


Giám đốc
Phòng đào tạo
Phòng chăm
sóc khách
hàng
Phòng
Marketing
Phòng kế toán

23

Phòng kế toán
Theo dõi, phân tích và phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn tại công
ty và cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh tế cho Giám đốc trong công tác
điều hành và hoạch định sản xuất kinh doanh.
Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của công ty theo quy định
của Nhà nước.
Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tài sản, nguồn
vốn.
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo
Chìa Khoá Vàng
2.2.1. Phân tích Báo cáo tài chính của công ty Cổ phần giáo dục và đào tạo Chìa
Khoá Vàng
Tình hình doanh thu – Chi phí - Lợi nhuận
2.2.1.1.
Tình hình doanh thu
Biểu đồ 2.2 Biểu đồ biến động doanh thu thuần - lợi nhuận thuần

(Nguồn: số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2011-2013)
Căn cứ vào biểu đồ doanh thu thuần - lợi nhuận thuần ta thấy:
Doanh thu thuần các năm biến động không đồng đều. Năm 2012, doanh thu
thuần đạt 2.470.100.641 đồng tăng so với năm 2011 là 272.515.641 đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 12,4%. Dịch vụ giáo dục đang phát triển mạnh, bên cạnh đó tiếng Anh
đang ở vị trí độc tôn về tầm quan trọng, mức độ phổ biến và là điều kiện cơ bản để xin
việc hay du học. Các trung tâm, trường dạy ngôn ngữ đã nắm bắt cơ hội này nên đạt
2,197,585,000
2,470,100,641
2,105,805,109
108,145,472

583,959,356
512,533,157
0
500,000,000
1,000,000,000
1,500,000,000
2,000,000,000
2,500,000,000
3,000,000,000
Năm 2011 Năm 2012
2013
Triệu đồng
Doanh thu thuần
Lợi nhuận thuần
Thang Long University Library
24

doanh thu cao. Doanh thu thuần năm 2013 đạt 2.105.805.109 đồng, giảm so với năm
2012 là 14,7%. Năm 2013, với sự đầu tư vào Việt Nam của các nhà thầu, công ty đến
từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc. Kéo theo đó là nhu cầu học các thứ tiếng này trở
nên cấp bách và cần thiết hơn, tiếng Anh không còn là ngôn ngữ cần được học nhiều
nhất nữa. Ngoài ra, các nước Châu Âu khác như Pháp, Đức cũng mở các chương trình
tuyển sinh viên với nhiều học bổng thu hút học sinh hơn. Khiến doanh thu thuần năm
2013 của các trung tâm tiếng Anh giảm mạnh so với năm 2012. Công ty cần có những
kế hoạch hợp lý, phấn đấu thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình, tăng doanh thu và
lợi nhuận trong những năm sắp tới.
Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong ba năm 2011-2013 đều không có khoản
giảm trừ doanh thu nào cả. Điều đó cho thấy công ty không phát sinh các nghiệp vụ
chiết khấu thanh toán hay chiết khấu thương mại cho khách hàng mua trong trường
hợp khách hàng trả nợ sớm, khách hàng mua nhiều, mua thường xuyên hàng hoá của

công ty.
Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty qua
các năm đều sụt giảm. Năm 2012 là 0 đồng giảm so với năm 2011 là 14.285.570 đồng
tương ứng giảm mạnh 100%. Bên cạnh đó năm 2013 doanh thu hoạt động tài chính là
92.193 đồng. Điều này cho thấy công ty đã giảm bớt các hoạt động đầu tư tài chính
như: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho thuê văn phòng. Vì đây vốn không phải là
nguồn thu chính quan trọng của công ty, mà nền kinh tế ngày một khó khăn, lãi suất
ngân hàng cao, giá cổ phiếu trái phiếu giảm qua các năm, quay vòng tiền không còn
hiệu quả nên công ty đã dừng các việc đầu tư tài chính để đẩy tăng nguồn vốn.
Thu nhập khác: Thu nhập khác năm 2012 là 0 đồng, trong năm nay công ty
không có hoạt động liên quan đến thanh lý TS. Tuy nhiên, trong năm 2011 và 2013,
thu nhập khác đều có giá trị cao. Năm 2011 thu nhập khác là 427.076.636 đồng, năm
2013 thu nhập khác là 321.645.455 đồng. Năm 2011 công ty có khoản thu từ việc
thanh lý nhà cửa, vật kiến trúc cũ từ chi nhánh không còn hoạt động. Còn năm 2013,
công ty đã thanh lý các máy móc, thiết bị học tập cũ không còn dùng đến để thay thế
mới vào năm 2014.







25

Tình hình chi phí
Biểu đồ 2.3. Các khoản chi phí của công ty CP đầu tư giáo dục và đào tạo
Chìa Khoá Vàng

(Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính 2011-2013)

Qua biểu đồ 2.3 ta có thể thấy chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ cao nhất
trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Về chi phí quản lý doanh nghiệp qua các năm cũng có những biến động không
đồng đều. Năm 2012, chi phí quản lý doanh nghiệp là 1.719.571.285 đồng, cao hơn rất
nhiều so với hai năm 2011 và 2013. Năm 2011 có chi phí quản lý doanh nghiệp là
505.314.362 đồng, năm 2012 tăng so với năm 2011 là 1.214.256.923 đồng. Chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng cao do năm 2012, công ty có thay đổi về bộ máy quản lý,
đưa giám đốc mới người Mỹ đến làm việc với vai trò thiết thế, đổi mới phương pháp
giảng dạy và thay đổi giáo trình. Việc chi trả lương cho giám đốc mới khiến chi phí
quản lý tăng cao, đồng thời cả việc tìm các giáo viên mới với quốc tịch đúng yêu cầu
khiến chi phí tìm giáo viên cũng tăng. Tuy nhiên do các thay đổi không hiệu quả, công
ty đã thay đổi vị trí giám đốc và năm 2013, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm xuống
còn 1.030.798.406 đồng. Năm 2013, công ty đã có chiến lược quản lý hiệu quả nên
nhận được các khoản lợi nhuận đầu tư khác.
Chi phí tài chính bao gồm chi phí lãi vay và lỗ chênh lệch tỷ giá. Năm 2011,
công ty không có chi phí lãi vay nhưng có lỗ chênh lệch tỷ giá, giá trị là 1.588.286
đồng. Năm 2012 và 2013, công ty không có khoản lỗ chênh lệch tỷ giá nào và cũng
không có khoản vay ngắn hạn hay dài hạn từ bên ngoài nên chi phí lãi vay trong 2
năm này bằng 0, tương đương chi phí tài chính có giá trị 0 đồng.
1,596,822,450
166,570,000
562,565,739
1,588,286
0 0
505,314,362
1,719,571,285
1,030,798,406
0
200,000,000
400,000,000

600,000,000
800,000,000
1,000,000,000
1,200,000,000
1,400,000,000
1,600,000,000
1,800,000,000
2,000,000,000
Năm 2011 Năm 2012
2013
Triệu đồng
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thang Long University Library

×