Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

những vấn đề chung về luật đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.55 KB, 4 trang )

Chương I: những vấn đề chung về luật đầu tư.
1. Khái quát về đâu tư .
• Đầu tư:
- Khái niệm:k1đ3 LĐT 2005.
- Đặc điểm:Chủ thể thực hiện đầu tư: nhà đầu tư. Nội dung đầu tư: bỏ vốn hình thành tài sản
tiến hành hoạt động đầu tư. Mục đích đầu tư: theo sự điều chỉnh của LĐT 2005.ít nhất 1 bên phải
có mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
• Hoạt động đầu tư:
- Khái niệm: K7đ3LĐT
- Đặc điểm: hoạt động đầu tư theo quy định của luật đầu tư chính là một loại hoạt động
thương mại. hoạt động đầu tư có đầy đủ đặc điểm của hoạt động thương mại. đặc thù của hoạt
động đầu tư: hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất tạo lập (bỏ vốn, tài sản để hình thành cơ sở
vật chất, kĩ thuật … để thực hiện hoạt động tìm kiếm lợi nhuận). Nhà đầu tư là các tổ chức, cá
nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của luật pháp luật VN.
2. Phân loại đầu tư.
• Căn cứ vào mục đích đầu tư: đâu tư phi lợi nhuận và đầu tư kinh doanh
- Đầu tư phi lợi nhuận: là việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện các hoạt động không nhằm
mục tiêu thu lợi nhuận. Đây là các hoạt động đầu tư của nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội.
- Đầu tư kinh doanh: là hoạt động đầu tư sử dụng các nguồn lực để kinh doanh thu lợi nhuận.
Được thực hiện bằng nhiều hình thức và phương thức tổ chức khác nhau: đầu tư vốn thành lập
doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng…
• Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư;
- Đầu tư trong nước: Là hoạt động đầu tư mà các nguồn lực đầu tư được huy động từ ngân sách
nhà nước và từ các tổ chức, cá nhân trong nước. Theo luật đầu tư 2005, đầu tư trong nước là việc
các nhà đầu tư bỏ vốn bằng tiền và tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại VN.
- Đầu tư nước ngoài: là hoạt động đầu tư mà nguồn lực đầu tư được huy động từ các tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoặc của nước nhận đấu tư định cư ở nước ngoài đầu tư về nước. Theo luật đầu
tư 2005, đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác từ
VN ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư.
• Căn cứ vào tính chất quản lí của nhà đầu tư đối với vốn đầu tư:


- Đầu tư trực tiếp: k2đ3 đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lí hoạt động đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp: k3đ3 là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu,
các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư CK và thông qua các định chế tài chính khác mà nhà đầu tư
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
3. Hình thức đầu tư.
• Các hình thức đầu tư trực tiếp.đ21.
- Đầu tư thành lập tổ chức kt. Đ22. Có nội dung là việc nhà đầu tư bỏ vốn thành lập mới các cơ
sở kinh doanh hoặc góp vốn vào vốn điều lệ nắm quyền quản trị của đơn vị kinh doanh đang hoạt
động.
1
- Đầu tư theo hợp đồng. Đ23. Việc đầu tư vốn để kinh doanh của nhà đầu tư được tiến hành
trên cơ sở hợp đồng được giao kết giữa các nhà đầu tư hoặc giữa nhà đầu tư với nhà nước (cơ quan
nhà nước có thẩm quyền). Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh với tư cách pháp lí
của mình phù hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng.
- Đầu tư phát triển kinh doanh. Đ24. Là hinh thức đầu tư theo đó, nhà đầu tư bỏ vốn để mở
rộng quy mô hoặc/và nâng cao năng lực hoạt động của cơ sở kinh doanh.
- Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp. Đ25. Sáp
nhập doanh nghiệp là hình thức đầu tư được thực hiện thông qua việc chuyển toàn bộ tài sản,
quyên, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp bị sáp nhập sang doanh nghiệp nhận sáp
nhập đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập. Mua lại doanh nghiệp, chi
nhánh doanh nghiệp là hình thức đầu tư theo đó nhà đầu tư nhận chuyển giao quyên sở hữu doanh
nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp có thanh toán.
• Các hình thức đầu tư gián tiếp. Đ26.
4. Phân biệt giữa hình thức đầu tư trực tiếp và hình thức đầu tư gián tiếp.
- Khái niệm. đầu tư trực tiếp.k2đ3. đầu tư gián tiếp.k3đ3.
- Mức độ, phạm vi quản lí và kiểm soát của chủ đầu tư vs hđkd
Đầu tư trực tiếp:nhà đầu tư trực tiếp nắm quyền quản trị kinh doanh.
Đầu tư gián tiếp: nhà đầu tư k tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và sử dụng
nguồn lực đầu tư. Nhà đầu tư gián tiếp về cơ bản chỉ được hưởng các lợi ích kinh tế từ hoạt động

đầu tư.
- Các hình thức đầu tư:
Đầu tư trực tiếp: đ21.
Đầu tư gián tiếp: đ26.
5. Khái niệm luật đầu tư:
Luật đầu tư là các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động đầu tư kinh
doanh.
Chương III. Các biện pháp bảo đảm đầu tư.
2
1. Khái niệm các biện pháp bảo đảm đầu tư và khuyến khích đầu tư.
• Biện pháp bảo đảm đầu tư: là cam kết từ phía nhà nước tiếp nhận đầu tư, thể hiện thiện
chí của nước tiếp nhận đầu tư với hoạt động đầu tư. Các biện pháp bảo đảm đầu tư được áp dụng
đối với tất cả các dự án đầu tư, k phân biệt quy mô, lĩnh vực đầu tư; được áp dụng một cách tự
nhiên k cần thông qua bất cứ một thủ tục đầu tư nào.
Các biện pháp bảo đảm đầu tư bao gồm: bảo đảm quyền sở hữu tài sản hợp pháp của nhà
đầu tư; bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp phát
sinh từ hoạt động đầu tư; bảo đảm việc chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp khác của nhà đầu
tư ra nước ngoài; bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư khi có những thay đổi bất thường của chính
sách, pháp luật và một số biện pháp bảo đảm đầu tư khác.
Đặc điểm của các biện pháp bảo đảm đầu tư:
- Được hình thành bởi hoạt động của chủ đầu tư hoặc nhà nước tiếp nhận đầu tư;
- Phòng và giải quyết các rủi ro có thể xảy ra với các dự án đầu tư.
- Chủ yếu liên quan đến vđ vốn của dự án đầu tư.
• Các biện pháp khuyến khích đầu tư: là tất cả các quy định của nhà nước ban hành nhằm
tạo đk thuận lợi hoặc tạo ra những lợi ích nhất định cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước
ngoài khi tiến hành đầu tư vào nền kinh tế, trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà nước,
của nền kinh tế - xã hội và của các nhà đầu tư.
Theo luật đầu tư 2005, các biện pháp khuyến khích đầu tư bg các biện pháp ưu đãi đầu tư
và hỗ trợ đầu tư.

2. Cơ sở pháp lý để áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư và khuyến khích đầu tư:
• Các biện pháp bảo đảm đầu tư:
- Văn bản pháp luật trong nước: luật đầu tư 2005, luật khuyến khích đầu tư trong nước
1998 (sửa đổi); bộ luật dân sự và các văn bản pháp luật chuyên ngành khác.
- Các điều ước quốc tế
• Các biện pháp khuyến khích đầu tư:
- Văn bản pháp luật trong nước:
- Các hiệp định mà VN ký kết hoặc tham gia với nước ngoài:
3. Vai trò của biện pháp bảo đảm đầu tư và khuyến khích đầu tư.
• Vai trò của những biện pháp bảo đảm đầu tư:
- Góp phần tăng thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài: hệ thống các biện pháp
bảo đảm đầu tư tốt chính là một trong những yếu tố giúp nhà nước có môi trường đầu tư tốt. tuy
nhiên, việc đánh giá môi trường đầu tư của một quốc gia sẽ k có nhiều ý nghĩa nếu bỏ quan việc
gắn với khả năng thu hút vốn đầu tư của môi trường đầu tư đó. Trên thực tế, môi trường đầu tư
được đánh giá là tốt khi nó có khả năng thu hồi vốn đầu tư mạnh mẽ và ngày càng tăng. Chính vì
vậy, vai trò của các biện pháp đảm bảo đầu tư được phát huy khi chúng góp phần làm tăng sức hút
các nguồn vốn của môi trường đầu tư.
- Các biện pháp bảo đảm đầu tư là công cụ thể hiện rõ nét nhất thái độ của nhà nước đối
với các nhà đầu tư và dự án của họ: sự xuất hiện của các biện pháp bảo đảm đầu tư là một sự thể
hiện chắc chắn và k thể phủ nhận được về thái độ của nhà nước tiếp nhận đầu tư đối với các nhà
đầu tư. Thông thường. mức độ mong chờ vốn đầu tư của một quốc gia tỉ lệ thuận với với số lượng
và chất lượng các biện pháp bảo đảm đầu tư mà quốc gia đó dành cho các nhà đầu tư.
- Thể hiện được tính nhất quán giữa pháp luật về đầu tư và pháp luật chuyên ngành khác:
một khi pháp luật đầu tư ghi nhận các biện pháp bảo đảm đầu tư, để các biện pháp này có thể được
3
thực thi trên thực tế nhằm bảo vệ một cách tối đa quyền lợi cho các nhà đầu tư thì các quy phạm
pháp luật chuyên ngành có liên quan khác cũng phải nhất quán với những biện pháp bảo đảm đầu
tư đó
• Vai trò của biện pháp khuyến khích đầu tư:
- Thu hút vốn đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:

- Nhà nước chủ động lại cơ cấu nền kinh tế thông qua việc ban hành và áp dụng các biện
pháp khuyến khích đầu tư.
- Tạo ra sự đồng bộ của hệ thống pháp luật đầu tư, phù hợp với thông lệ quốc tế
4. Phân biệt bảo đảm đầu tư do chủ đầu tư tự tiến hành với bảo đảm đầu tư theo luật đầu
tư.
Chủ đầu tư Luật đầu tư
Chủ đầu tư mua bảo hiểm hợp đồng, bảo
hiểm dự án
Nhà nước ban hành các quy định pháp
luật
Tránh và giải quyết được các rủi ro về thị
trường, điều kiện kinh doanh và những sự
kiện bất khả kháng.
Tránh được các khuyết tật của pháp
luật
Chủ đầu tư mất thêm một khoản chi phí
đáng kể
Chủ đầu tư k phải mất thêm chi phí
Phát huy hiệu lực khi có các rủi ro về thị
trường, các trường hợp bất khả kháng.
Phát huy hiệu lực khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành các quy
định của pháp luật.
5. Phân biệt bảo đảm đầu tư và ưu đãi đầu tư.
Bảo đảm đầu tư Ưu đãi đầu tư
Đáp ứng được yêu cầu công bằng,
minh bạch.
Đáp ứng được yêu cầu công bằng, minh
bạch và hiệu quẩ.
Tập trung chủ yếu vào vốn của dự án

đầu tư.
Tập trung chủ yếu vào hai lĩnh vực thủ tục
đầu tư và giảm chi phí đầu tư.
Áp dụng đối với tất cả các dự án đầu
tư.
Áp dụng đối với các dự án ưu đãi đầu tư
(xác định theo lĩnh vực địa bàn đầu tư)
Là công cụ để thu hút vốn, bảo đảm
tính ổn định của thị trường đầu tư.
Là công cụ để thu hút vốn đầu tư, điều tiết
đầu tư (chuyển dịch cơ cấu kinh tế) theo
định hướng.
6. Nội dung pháp luật về biện pháp bảo đảm đầu tư và khuyến khích đầu tư:
- Bảo đảm đầu tư: đ6-đ12.
- Khuyến khích đầu tư: chương V luật đầu tư.
4

×