Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây lắp Tân Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.53 KB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, trong đó có sự
hỗ trợ của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Trần Quý Liên và những người tôi cảm
ơn trong luận văn này.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
được công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Đào Thị Thanh Loan
LỜI CẢM ƠN
Trươc tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS Trần Quý
Liên đã tận tình hướng dẫn, góp ý và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn thạc sĩ.
Xin phép cho tôi được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô thuộc Khoa
Kế toán, quý thầy cô thuộc Viện Đào tạo sau đại học và các bạn lớp học viên lớp
cao học 19C (Khóa 2010 – 2012) trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi suốt thời gian học vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, anh chị em trong các phòng ban
thuộc Công ty Cổ phần Xây lắp Tân Mai, Tập đoàn Hoàng Hà đã giúp đỡ tôi nhiều
về mặt số liệu.
Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bố, mẹ, chồng và các anh chị em trong
gia đình đã hết lòng quan tâm, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Đào Thị Thanh Loan
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HĐQT : Hội đồng quản trị
QĐ : Quyết định


BTC : Bộ tài chính
ĐTXD : Đầu tư xây dựng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
DNXL : Doanh nghiệp xây lắp
VAS 15 : Chuẩn mực kế toán số 15
KLXL : Khối lượng xây lắp
NVL : Nguyên vật liệu
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
GTGT : Giá trị gia tăng
CPSX : Chi phí sản xuất
HĐXD : Hợp đồng xây dựng
HMCT : Hạng mục công trình
KL : Khối lượng
GĐ : Giai đoạn
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần xây lắp Tân Mai giai
đoạn 2009 – 2011 Error: Reference source not found
PHẦN MỞ ĐẦU
Xây dựng là một ngành cơ bản tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân.
Chính vì thế việc quan tâm phát triển đúng hướng ngành xây dựng là một vấn đề
quan trọng trong thời đại ngày nay.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng từng ngày là hết
sức cần thiết, không ngoại trừ một doanh nghiệp xây dựng nào được đứng ngoài nhiệm
vụ đó. Ngoài ra, chịu ảnh hưởng của tình trạng suy thoái và khủng hoảng toàn cầu,

giống như các ngành khác, mức độ cạnh tranh trong xây dựng đang diễn ra ngày càng
khốc liệt. Để tồn tại và phát triển trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự
năng động, không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. Với nguồn vốn
huy động ngày một khó khăn, thị trường người tiêu dùng ngày càng thu hẹp, một bài
toán cần giải quyết trong mỗi doanh nghiệp xây dựng là giảm được chi phí, hạ giá
thành sản phẩm mà vẫn phải đảm bảo chất lượng, quy cách sản phẩm.
Để thực hiện được điều đó, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp phải được thực hiện tốt. Bởi qua đó, nhà quản trị sẽ
kiểm soát được luồng chi phí phải bỏ ra một cách chính xác, khách quan và đầy đủ.
Trong ngành xây dựng cơ bản công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các chi phí phát sinh của
doanh nghiệp, phát huy đầy đủ vai trò cung cấp thông tin cho điều hành quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp là cơ sở để giám sát hoạt động, từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy
những tiềm năng thế mạnh của mình, không ngừng đổi mới hoàn thiện phù hợp với
cơ chế tài chính hiện nay của nước ta.
Nhận thức được vấn đề quan trọng trên, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây lắp Tân Mai” để
làm đề tài nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu,
sơ đồ, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây lắp Tân Mai”.
Trong chương 1, luận văn trình bày được tính cấp thiết, mục đích nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu đề tài, câu hỏi đặt ra
trong quá trình nghiên cứu, tổng quan về đề tài nghiên cứu.
i
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.

Trong chương 2, luận văn trình bày khái quát những vấn đề lý luận cơ bản của
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Các nội dung trình bày
tại chương này được tóm tắt như sau:
• Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của lao động sống,
lao động vật hóa và các hao phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất trong DNXL gồm nhiều loại, với nội dung kinh tế và công
dụng cụ thể không giống nhau, yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để thuận lợi cho
công tác quản lý chi phí sản xuất và tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cần
phải thực hiện phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau đây:
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí: Theo cách
phân loại này, chi phí được chi thành các yếu tố như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sử dụng máy thi công; Chi phí sản xuất chung
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí để chia
chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp thành các yếu tố chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu; Chi phí nhân công; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch
vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền.
- Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào
các đối tượng chịu chi phí: Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được
chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp; chi phí gián tiếp.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối
lượng hoạt động: Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong DNXL được chia
thành 2 loại: Chi phí sản xuất cố định (định phí); Chi phí biến đổi (biến phí).
• Giá thành sản xuất và phân loại giá thành sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lượng xây lắp theo quy định.
Như vậy giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất của tưng công

trình hoàn thành đã được nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
ii
• Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo căn cứ và thời điểm tính giá
thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp được chia
thành 3 loại: Giá thành dự toán; Giá thành kế hoạch; Giá thành thực tế.
• Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân loại theo 2
loại sau đây: Giá thành sản xuất xây lắp; Giá thành sản xuất xây lắp toàn bộ.
Trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng,
giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa những mặt của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, giá thành
sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng chưa hoàn thành,
chứa đựng một lượng chi phí cho nó đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầu
kỳ có thể có một khối lượng sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để
tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho nó, đó là chi phí dở dang đầu kỳ.
Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ
trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Các khoản chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm nhưng không phải
mọi chi phí sản xuất đều được tính vào giá thành sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm
toàn bộ các khoản đã chi ra trong kỳ phục vụ cho xây dựng đối với các doanh
nghiệp xây lắp và giá thành chỉ giới hạn số chi phí ssã chi ra liên quan đến công
trình, hạng mục công trình hoàn thành. Vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là hai mặt có mối quan hệ biện chứng và là hai công việc
liên tiếp nhau.
• Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp dưới góc độ
kế toán tài chính
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là phạm vi giới hạn chi
phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi
phí và yêu cầu tính giá thành.
Trong doanh nghiệp xây lắp, công nghệ sản xuất và sản phẩm sản xuất mang
tính đơn chiếc, cấu tạp vật chất riêng, phức tạp. Mỗi công trình, hạng mục công
iii
trình có dự toán thiết kế thi công riêng đi kèm do đó đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là toàn bộ công trình, từng hạng mục công trình, hay có thể là đơn đặt
hàng, hoặc từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế thì các đơn vị xây lắp
thường hạch toán chi phí theo công trinh và hạng mục công trình.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành thường là công trình, hạng mục công trình hay khối
lượng xây lắp hoàn thành quy ước cần được tính giá thành.
Do đặc điểm của hoạt động thi công xây lắp là thời gian thi công dài, giá trị
công trình lớn, nên ngoài việc xác định giá thành công trình, hạng mục công trình
theo đúng thiết kế dự toán được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán,
trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận hoặc một khối lượng công việc hay giai
đoạn hoàn thành nghiệm thu bàn giao cho người nhận thầu và được thanh toán.
Điều này đòi hỏi phải tính được giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành quy
ước, trong đó khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước phải thỏa mãn nằm trong thiết
kế, đảm bảo chất lượng và đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có nội dung khác với đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ
chức ghi chép ban đầu, mở các sổ chi tiết, tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng
đối, thực hiện chế độ hạch toán kế toán trong nội bộ doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp Tân Mai
Khái quát chung về Công ty Cổ phần Xây lắp Tân Mai: Được thành lập

theo Giấy phép kinh doanh số 0103003526 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp ngày 12/01/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 26/01/2010. Là thành
viên của Tập đoàn có bề dày kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
- Tập đoàn Hoàng Hà, với năng lực tài chính vững mạnh và đội ngũ cán bộ công
nhân viên có năng lực, trình độ chuyên môn cao, trong những năm qua Công ty Cổ
phần xây lắp Tân Mai đã có những bước trưởng thành vượt bậc cả về chất và lượng.
Công ty đã tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh nhiều dự án lớn trên địa Hà Nội
như: Dự án Khu ĐTM Đại Kim – Định Công; Dự án Khu ĐTM Dịch Vọng Hậu;
Dự án Khu ĐTM Đại Kim – Định Công mở rộng; Dự án Nhà ở chiến sĩ Công an
quận Hoàng Mai. Từ một đơn vị có mức vốn điều lệ khiêm tốn khi mới thành lập –
iv
2 tỷ đồng, đến nay vốn điều lệ của Công ty đã đạt 405 tỷ đồng, đảm bảo cho các
hoạt động đầu tư dài hạn của Công ty.
Trải qua 8 năm phát triển và trưởng thành, đến nay Công ty đã xây dựng nhiều
công trình dân dụng, công nghiệp và công trình kỹ thuật hạ tầng với chất lượng cao,
thời gian thi công nhanh, trong quá trình hoạt động công ty luôn coi trọng và xác
định chữ tín là yếu tố quan trọng hàng đầu. Đến nay, Công ty cổ phần xây lắp Tân
Mai đã tạo dựng được uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường và được các
khách hàng, chủ đầu tư đáng giá cao.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần xây lắp Tân Mai:
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung thuộc về tổ chức quản
lý trong doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán một cách thích ứng với điều kiện
về qui mô, về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như gắn với những yêu
cầu quản lý cụ thể tại doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và to lớn trong
việc nâng cao hiệu quả quản lý tại doanh nghiệp.
Phòng kế toán Công ty có các chức năng sau:
- Tổ chức quản lý tài chính và thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại Văn phòng Công ty như một doanh nghiệp độc lập.
- Tổng hợp số liệu từ phòng kế toán các đơn vị trực thuộc, các chi nhánh
chuyển lên, lập báo cáo chung cho toàn Công ty.

- Chỉ đạo về mặt nghiệp vụ tài chính trong Công ty.
Để thực hiện đầy đủ chức năng của mình, bộ máy kế toán của doanh nghiệp
phải được tổ chức khoa học, hợp lý, chuyên môn hóa, đảm bảo sự lãnh đạo tập
trung, thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng, đồng thời cũng phải phù hợp việc
tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của công ty gồm 10 cán bộ, trong đó 8 người là trình độ đại
học và trên đại học, 2 người có trình độ cao đẳng chuyên trách thực hiện các nhiệm
vụ sau:
• Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành tại Công ty cổ phần xây lắp
Tân Mai:
Phân loại chi phí sản xuất: Thực tế hiện nay công ty cổ phần xây lắp Tân Mai
đã thực hiện phân loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức như: phân loại chi phí
sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí; phân loại chi phí sản xuất theo
công dụng kinh tế của chi phí và phân loại chi phí theo khả năng quy nạp của chi
phí vào các đối tượng tập hợp chi phí.
v
Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tính giá thành
được xác định là công trình, hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn thi công
hoàn thành.
Để công tác tập hợp chi phí và tính giá thành được chính xác và dễ dàng hơn,
mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được
mở sổ chi tiết theo dõi riêng theo từng khoản mục chi phí như: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung.
 Nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất:
- Chi phí NVL trực tiếp:
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu công ty sử dụng tài khoản 621 “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”
Tại công ty trước khi trúng thầu thì phòng kế hoạch - kỹ thuật tính định mức
dự toán xây dựng cơ bản theo tiến độ để cấp vật tư thực hiện việc thi công.

Vì các công trình được xây dựng tại các nơi khác nhau, nên để đảm bảo cho
việc đáp ứng kịp thời việc xây dựng theo đúng tiến độ, công ty đã khoán vật tư cho
các đội.
Dựa trên dự toán đã được thông qua, các đội tự tìm nguồn vật tư và thực hiện
việc mua nhận vật tư. Đội trưởng đội thi công sẽ viết giấy xin tạm ứng (Biểu 1)
trình lên giám đốc. Trong đó ghi rõ ràng lý do xin tạm ứng, thời gian thanh toán và
các chứng từ có liên quan. . Cuối quý, kế toán căn cứ vào hoá đơn, biên bản giao
nhận hàng hoá ghi vào báo cáo chi tiết vật tư. Bảng này được lập theo từng công
trình, hạng mục công trình
- Chi phí Nhân công trực tiếp:
Công ty sử dụng tài khoản 622 để theo dõi chi phí nhân công
Công ty cổ phần xây lắp Tân Mai áp dụng 2 hình thức trả lương đó là trả lương
theo thời gian căn cứ vào ngày công đối với cán bộ công nhân viên và trả lương
theo hình thức khoán đối với các lao động thuê ngoài.
Công ty căn cứ vào bảng chấm công, mức lương tối thiểu và hệ số cấp bậc
chức vụ để tính lương cho cán bộ công nhân viên trong đội.
Đối với các lao động thuê ngoài thì căn cứ vào hợp đồng giao khoán và Biên
bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán để tình lương.
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng
sử dụng và tính các khoản trích theo lương và theo quy đinh thông qua việc lập
bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
vi
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Công ty cổ phần xây lắp Tân Mai sử dụng tài khoản 623 “ Chi phí sử dụng
máy thi công” để theo dõi việc tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy của từng
công trình, hạng mục công trình
Do công ty sử dụng máy của công ty nên mỗi tháng các đội sử dụng máy phải
lập bảng nhật trình sử dụng máy thi công để công ty theo dõi giám sát việc sử dụng
và bảo quản.
Chi phí khấu hao máy thi công: Kế toán cũng theo dõi như mọi tài sản cố định

thông thường, bao gồm Sổ chi tiết Tài sản cố định, bảng phân bổ khấu hao theo giờ
máy chạy. Cuối tháng, kế toán tập hợp để ghi vào sổ chi tiết, sổ cái.
- Chi phí sản xuất chung:
Công ty Xây lắp Tân Mai 12 sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
để theo dõi phân bổ chi phí chung của các công trình.
+Chi phí nhân công:
Chứng từ sử dụng: Bảng tổng hợp lương, giấy tạm ứng, giấy đề nghị thanh
toán,…
Cuối tháng đội trưởng gửi bảng tổng hợp lương nhân viên quản lý đội cho
phòng kế toán, sau đó căn cứ vào bảng thanh toán lương, giấy tạm ứng, phiếu
chi, kế toán công ty vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết theo công trình và sổ cái tài
khoản 627.
+Chi phí nguyên vật liệu:
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn mua vật tư, biên bản kiểm nhận; giấy tạm ứng,
phiếu chi,…
Cuối tháng đội trưởng gửi phiếu xuất kho, hoá đơn, giấy tạm ứng,…kế toán
công ty kiểm tra xem sự phù hợp giữa các chứng từ và hợp lý khi sử dụng; sau đó
vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết theo công trình, sổ cái tài khoả 627.
+Chi phí khác:
Chứng từ sử dụng: hoá đơn tiền điện hàng tháng, hoá đơn điện thoại hàng
tháng, phiếu chi, …
Bao gồm hoá đơn tiền điện, tiền điện thoại, thuê ngoài,…do các đội tập hợp và
nộp lên phòng kế toán vào cuối tháng. Căn cứ vào những chứng từ này kế toán ghi
vào nhật ký chung, sổ chi tiết theo từng công trình, sổ cái tài khoản 627.
vii
- Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp:
Cuối mỗi quý, căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 623, 627 kế toán tiến
hành tổng hợp chi phí xây lắp. Công ty sử dụng Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất, chi tiết từng công trình, hạng mục
công trình.

- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Trong kỳ, khi công trình hoàn thành một phần kỹ thuật trong hợp đồng thì
công ty tiến hành nghiệm thu công trình. Tham gia gồm các bên ; đại diện công ty
gồm giám đốc, kế toán trưởng,trưởng phòng kỹ thuật, đội trưởng tham gia thi công ;
và đại diện bên nhà đầu tư.
Khi chủ đầu tư chấp nhận khối lượng sản phẩm xây dựng hoàn thành và thanh
toán thì đó là doanh thu. Trên cơ sở đơn giá dự toán, sản phẩm dở dang là những
khối lượng công việc chưa hoàn thành được đánh giá theo chi phí thực tế.
 Đối tượng và phương pháp tính giá thành:
- Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính gí là các công trình, hạng mục công trình được xác định trên cơ
sở tổng hợp chi phí phát sinh để hoàn thành công trình.
- Tính giá thành sản phẩm hoàn thành:
Phương pháp tính giá đơn giản( tính giá trực tiếp) từ khi khởi công tới khi kết thúc
Kỳ tính giá của công ty là theo quý. Tuy nhiên tuỳ thời điểm bàn giao và
quy định trong hợp đồng mà công ty có thể thực hiện kỳ tính giá thành công
trình khác nhau
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần xây lắp Tân Mai
• Đánh giá chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong công ty cổ phần xây lắp Tân Mai
- Ưu điềm: Trên các khía cạnh về tổ chức bộ máy kế toán; về hình thức tổ
chức công tác kế toán, hệ thống chứng từ ban đầu, hệ thống tài khoản kế toán, việc
mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác kế toán. Qua đó công tác tập hợp CPSX và tính giá thành
SPXL cũng như việc lập báo cáo tài chính được khoa học, chính xác, kịp thời, giảm
bớt sự cồng kềnh của bộ máy kế toán.
- Hạn chế: Công tác tập hợp và luân chuyển chứng từ kế toán còn chậm, việc
hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí khấu hao TSCĐ được tiến hành phân bổ
viii

cho các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức giá trị dự toán bằng nhau, dù
sử dụng máy móc thi công khác nhau vẫn phải chịu số khấu hao như nhau. Công ty
cổ phần xây lắp Tân Mai đã ứng dụng phần mềm kế toán, nhưng chưa thực hiện
hoàn toàn trên máy mà một số công việc vẫn còn phải làm thủ công ví dụ việc đánh
giá sản phẩm dở dang. Công ty chưa thực sự quan tâm và xây dựng mô hình kế toán
quản trị nói chung, kế toán quản trị chi phí và giá thành nói riêng. Điều này làm hạn
chế rất nhiều đến hiệu quả của công tác kế toán. Mặt khác, chưa phát huy hết vai trò
là công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu của các nhà quản lý doanh nghiệp.
• Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần xây lắp Tân Mai:
- Hoàn thiện phân loại chi phí sản xuất: Phân loại chi phí sản xuất theo công
dụng của chi phí: Nhìn chung toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
thành 4 khoản mục: chi phí nguyên vật trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung là hợp lý. Tuy nhiên để quản lý,
đánh giá và kiểm soát chi phí sản xuất của doanh nghiệp cần thiết phải phân loại chi
phí sản xuất một cách chi tiết hơn
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí : Việc phân loại
chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí để phục vụ cho việc lập báo cáo
chi phí sản xuất theo yếu tố. Để thực hiện việc phân loại chi phí sản xuất theo các
yếu tố chi phí đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức mở các tài khoản kế toán chi
phí sản xuất thích hợp
- Hoàn thiện công tác tập hợp chứng từ kế toán: Để giảm bớt công việc kế
toán cuối tháng, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời, các doanh nghiệp cần
quy định các đội thi công định kỳ (có thể từ 10 - 15 ngày) phải gửi chứng từ lên
phòng kế toán công ty để tập hợp chi phí. Ngoài ra có thể hướng dẫn nhân viên kế
toán đội lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh tại các công trình, hạng mục
công trình gửi kèm cùng các chứng từ gốc
- Hoàn thiện phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Công tác luân chuyển chứng từ kế toán: Việc bảo quản vật liệu tại chân
công trình dễ dẫn tới thiếu hụt mất mát, đồng thời giảm thiểu việc ưa đọng vốn

công ty nên lập định mức mua vật tư cho các tổ đội, mua đủ số cần thiết, không mua
quá nhiều. Công ty có thể tận dụng những phế liệu thu hồi sẽ tiết kiệm được nhiều
chi phí. Bên cạnh đó công ty nên xây dựng khung thưởng phạt rõ ràng cho những
Tổ đội sử dụng tốt hay chưa đạt yêu cầu định mức, kế hoạch nguyên vật liệu, từ đó
ix
nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu.
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Ngoài hợp đồng giao khoán, công ty có thể thực hiện theo dõi bằng bảng chấm
công tại mỗi đội để đảm bảo tiến độ làm việc cả công nhân.
Bên cạnh đó công ty cần có chế độ đãi ngộ khen thưởng hợp lý nhằm khuyến
khích lao động làm việc tốt, sáng tạo
- Kế toán chi phí sử dụng máy
Công ty vẫn có thời gian máy chờ việc, do đó công ty nên kiểm kê và phân bố
máy móc cho những công trình cần máy, nâng cao được năng suất sử dụng máy.
Những máy cũ không đảm bảo an toàn công ty có thể loại bỏ và thay máy mới để
giảm chi phí rủi ro.
- Kế toán chi phí sản xuất chung:
Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất chung phát sinh rất nhiều khoản
mục và chứng từ có liên quan. Để tránh được việc thất thoát giấy tờ dẫn đến hạch
toán sai thiếu, công ty nên quy định các đội ngày nộp chứng từ cho kế toán công ty
theo tháng.
- Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện
 Về phía Nhà nước
- Nhà nước cần xây dựng khung đơn giá cho phù hợp để không gây ra sự lãng
phí và đảm bảo cho chất lượng của công trình. Bên cạnh đó, hiện nay phần lớn các
công trình ở nước ta sử dụng kinh phí từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước. Do đó,
Nhà nước cần cải tiến cơ chế thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng
đơn giản hóa, tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp xây lắp.
- Tiếp tục nghiên cứu và ban hành các chuẩn mực kế toán và kiểm toán của
Việt Nam trên cơ sở phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế và tình hình hạch

toán tại các doanh nghiệp xây lắp trong nước.
- Hoàn thiện về lý luận kế toán quản trị ở Việt Nam
- Hướng dẫn, định hướng kế toán quản trị đối với các doanh nghiệp, tập trung
vào một số nội dung: Phân loại chi phí; Số lượng, nội dung khoản mục giá thành
sản phẩm dịch vụ; Xác định các trung tâm chi phí, theo từng ngành khác nhau; Yêu
cầu hạch toán chi tiết về thu nhập; Các phương pháp tập hợp chi phí theo đối tượng
hạch toán; Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang; Các phương pháp tính giá
thành; Các loại dự toán; Các loại báo cáo quản trị; Các chỉ tiêu phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp; Các loại sổ chi tiết, thẻ chi tiết v.v
x
- Nhà nước cũng không nên ràng buộc và can thiệp quá sâu vào nghiệp vụ kỹ
thuật kế toán quản trị ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bằng chính sách kế
toán hay những quy định trong hệ thống kế toán doanh nghiệp mà chỉ nên dừng lại
ở sự công bố khái niệm, lý luận tổng quát và công nhận kế toán quản trị trong hệ
thống kế toán ở doanh nghiệp. Đồng thời, Nhà nước cần hỗ trợ tốt hơn cho doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong đào tạo nhân lực, nghiên cứu, triển khai, phát
triển kế toán quản trị và về lâu dài Nhà nước cần tổ chức các ngân hàng tư liệu
thông tin kinh tế - tài chính có tính chất vĩ mô để hỗ trợ tốt hơn trong việc thực hiện
nghiệp vụ kế toán quản trị ở doanh nghiệp.
 Về phía doanh nghiệp
Một là, xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu quản lý của công ty. Xác
định số lượng nhân viên kế toán cần thiết để đảm nhận khối lượng công việc kế
toán của công ty.
Hai là, tổ chức thực hiện, vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, luân chuyển xử
lý chứng từ là khâu quan trọng, quyết định đến thông tin kế toán.
Thứ ba, xác lập hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển
hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh để làm cơ sở xác lập, định hướng thiết kế, xây
dựng mô hình kế toán quản trị.
Khi các đơn vị xây dựng hệ thống báo cáo kế toán nội bộ phải đảm bảo các
yêu cầu cơ bản sau: Các chỉ tiêu phản ánh trong báo cáo kế toán nội bộ phải thống

nhất với các chỉ tiêu của các báo cáo tài chính, các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán và về
phương pháp tính để đảm bảo so sánh được; cung cấp đầy đủ thông tin cho quản trị
kinh doanh của đơn vị; số liệu của các chỉ tiêu có liên quan phản ánh trên các báo
cáo nội bộ phải thống nhất, đầy đủ, chính xác và trung thực; Hệ thống chỉ tiêu trong
báo cáo trung thực; mẫu biểu phải được xây dựng phù hợp với yêu cầu quản lý của
đơn vị và phải đơn giản, thuận tiện cho người sử dụng các báo cáo nội bộ này.
Bốn là, xác lập và cải tiến nội dung, mối quan hệ trong công tác kế toán hiện
nay (đa số nội dung công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
hiện nay chỉ tập trung vào công tác kế toán tài chính), cải tiến mối quan hệ giữa bộ
phận kế toán với các bộ phận quản lý, bộ phận sản xuất kinh doanh.
Năm là, cần phải từng bước xây dựng một hệ thống báo cáo quản trị. Một số
báo cáo cần thiết trong quản trị doanh nghiệp là: Báo cáo tình hình sử dụng vật tư
(trong đó phản ánh số lượng, đơn giá, chất lượng của từng chủng loại nhập và xuất
dùng, ở từng bộ phận sử dụng) để thấy được tính hiệu quả trong việc sử dụng vật tư
xi
tại từng bộ phận, từ đó có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng hơn nữa; Báo
cáo tình hình nợ phải thu (theo từng đối tượng phải thu, thời hạn thanh toán); Báo
cáo tình hình nợ phải trả theo từng chủ nợ và thời hạn thanh toán.
Sáu là, tổ chức và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh; từng
bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng sản xuất kinh doanh; cần
phải sớm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cụ thể là việc sử dụng phần
mềm kế toán để cập nhật dữ liệu hàng ngày, giúp nhanh chóng có được những
thông tin cần thiết cũng như việc tìm kiếm dữ liệu được nhanh và kịp thời.
xii
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP TÂN MAI”
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng là một ngành cơ bản tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân.

Chính vì thế việc quan tâm phát triển đúng hướng ngành xây dựng là một vấn đề
quan trọng trong thời đại ngày nay.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng từng ngày là hết
sức cần thiết, không ngoại trừ một doanh nghiệp xây dựng nào được đứng ngoài nhiệm
vụ đó. Ngoài ra, chịu ảnh hưởng của tình trạng suy thoái và khủng hoảng toàn cầu,
giống như các ngành khác, mức độ cạnh tranh trong xây dựng đang diễn ra ngày càng
khốc liệt. Để tồn tại và phát triển trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự
năng động, không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. Với nguồn vốn
huy động ngày một khó khăn, thị trường người tiêu dùng ngày càng thu hẹp, một bài
toán cần giải quyết trong mỗi doanh nghiệp xây dựng là giảm được chi phí, hạ giá
thành sản phẩm mà vẫn phải đảm bảo chất lượng, quy cách sản phẩm.
Để thực hiện được điều đó, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp phải được thực hiện tốt. Bởi qua đó, nhà quản trị sẽ
kiểm soát được luồng chi phí phải bỏ ra một cách chính xác, khách quan và đầy đủ.
Trong ngành xây dựng cơ bản công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các chi phí phát sinh
của doanh nghiệp, phát huy đầy đủ vai trò cung cấp thông tin cho điều hành quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Việc thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp là cơ sở để giám sát hoạt động, từ đó khắc phục những tồn tại, phát
huy những tiềm năng thế mạnh của mình, không ngừng đổi mới hoàn thiện phù hợp
với cơ chế tài chính hiện nay của nước ta.
Nhận thức được vấn đề quan trọng trên, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây lắp Tân Mai” để
làm đề tài nghiên cứu.
1
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp như “Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần phát triển

công trình và ứng dụng công nghệ Bắc Hà” – Đỗ Mai Anh, “Hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí xây lắp tại Công ty Sông Đà 11” – Lưu Thị Phương Thúy,… Các đề
tài này đã đánh giá được các điểm mạnh, điểm yếu trong công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành nói riêng và kế toán doanh nghiệp nói chung. Đồng thời,
tác giả cũng đã đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp hạch toán
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Công trình nghiên cứu: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần phát triển công trình và ứng dụng công nghệ
Bắc Hà” – Đỗ Mai Anh. Tác giả đã đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện cách
phân bổ chi phí và tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp.
Công trình: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cổ phần Tasco” – Hồ Văn Vũ đã đưa ra các giải pháp giúp hoạt
động của doanh nghiệp xây lắp hiệu quả hơn, trên cả hai phương diện kế toán tài
chính và kế toán quản trị
Nhằm giúp nhà quản trị, quản lý tài chính có thể hiểu rõ hơn và có chiến lược
quản lý chi phí hiệu quả, tác giả đã quyết định nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tình giá tại Công ty cổ phần xây lắp Tân Mai”.
1.3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phương pháp hạch toán được sử dụng để thực
hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo quy định và chế độ hiện hành
của Việt Nam.
- Trên cơ sở thực tế, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong Công ty Cổ phần Xây lắp Tân Mai. Từ đó, đưa ra một
số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp, phục vụ tốt nhất cho công tác quản trị.
2
1.4. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu cần đề cập trong luận văn có nội dung như sau:
- Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất

và tính giá thành?
- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Xây lắp Tân Mai gồm những nội dung gì, đã đạt được những kết quả gì và
còn những nội dung nào cần hoàn thiện?
- Những giải pháp nào giúp hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty Cổ phần Xây lắp Tân Mai?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty cổ
phần xây lắp Tân Mai.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp Tân Mai vào năm 2011.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu số liệu của công trình Xây lắp tòa nhà
chung cư N06 B1 – Dự án Dịch Vọng – Cầu Giấy – Hà Nội trên khía cạnh kế toán
tài chính.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cứu cụ thể, do đó luận văn
cần sử dụng đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu, đó là: Phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương
pháp loại trừ, so sánh, phương pháp diễn giải, quy nạp, phương pháp khảo sát,
thống kê, thu thập và xử lý số liệu.
Ngoài ra để tiếp cận giải quyết câu hỏi nghiên cứu được đặt ra, luận văn cần vận
dụng khung lý thuyết là những kiến thức nền tảng từ nguyên lý kế toán, kế toán tài
chính cũng như tổ chức hạch toán kế toán, theo chế độ kế toán hiện hành.
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ các nội dung lý luận chung nhất về
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
3
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã góp phần vận dụng lý luận để đưa ra các
phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm giúp Công ty Cổ phần Xây lắp Tân Mai có thể vận dụng kết quả nghiên
cứu để xây dựng mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp của đơn vị mình một cách hiệu quả và hợp lý hơn.
1.8. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành tại Công ty Cổ phần Xây lắp Tân Mai”
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong Công ty Cổ phần Xây lắp Tân Mai
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần Xây lắp Tân Mai
4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
2.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp
Xây dựng là ngành công nghiệp có chức năng tạo nên cơ sở vật chất cho xã
hội và cơ sở hạ tâng cho nền kinh tế. Ngành xây dựng cũng có những đặc thù riêng
trong quá trình triển khai, công tác tổ chức quản lý và kỹ thuật, và thường phức tạp
hơn các ngành khác.
Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc, có đủ điều kiện
đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm xây lắp mang đặc điểm là quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài mới có thể đưa vào sử dụng. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và hạch

toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phải có các dự toán (dự toán thiết kế, dự
toán thi công) quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm
thước đo.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất như:
vật liệu, lao động, xe máy thi công phải di chuyển đến địa điểm đặt sản phẩm
công trình. Do vậy công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản cũng trở nên
phức tạp do điều kiện thiên nhiên, khoảng cách vận chuyển dẫn đến mất mát hư
hỏng, khó kiểm soát.
Quá trình thi công công trình cho tới khi bàn giao nghiệm thu đi vào sử dụng
thường kéo dài qua nhiều chu kỳ kinh doanh. Ngoài ta, các công việc được thực
hiện chủ yếu ở ngoài trời, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ điều kiện thay đổi của thiên
làm ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành công trình. Vì vậy, quá trình tập hợp chi phí
kéo dài, phát sinh nhiều chi phí ngoài dự toán, chi phí không ổn định và phụ
thuộc nhiều vào từng giai đoạn thi công.
5
Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng lại mang tính chất đơn chiếc, mỗi công
trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng riêng theo thiết kế
kỹ thuật của công trình đó. Khi thực hiện các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến
độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu tư từ khi ký kết hợp đồng, do đó doanh thu hầu như đã được xác đinh trước
khi sản xuất xong sản phẩm xây lắp. Chính điều này làm cho tính chất hàng hóa thể
hiện không rõ.
Chính những đặc trưng riêng của ngành xây dựng cơ bản đã có tác động lớn
đến việc tổ chức kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp nói riêng, chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch
toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp.
2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp xây lắp
Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý

doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục
công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý tài sản, vật tư lao động,
tiết kiệm vốn, sử dụng vốn hiệu quả. Đó là một trong những yếu tố tiên quyết để tạo
nên một doanh nghiệp mạnh
Để tổ chức tốt kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tố yêu
cầu quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp, mối quan hệ với
các bộ phận liên quan;
- Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, phương pháp tập
hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm soát chi phí và tính giá
thành sản phầm dở dang và sản phẩm hoàn thành;
- Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý;
6
- Thực hiện tổ chức chứng từ, phương pháp hạch toán ban đầu, hệ
thông tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán
đảm bào đáp ứng được yêu cầu thông tin chi phí, giá thành của doanh nghiệp;
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành
sản phẩm, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách
nhanh chóng, phù hợp với quy trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
2.1.3. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
2.1.3.1. Khái niệm
Sự phát sinh và phát triển của loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền
sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động
và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình
sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải

bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
(Nguồn: Trích tài liệu số 10 tr 90)
Cũng như trong các DNSX khác, DNXL muốn tiến hành sản xuất thì đòi hỏi
phải có sự kết hợp hài hòa của cả ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và
lao động sống. Tuy nhiên mức độ tham gia của các yếu tố này đối với từng doanh
nghiệp khác nhau là khác nhau.
Trên góc độ kế toán, chi phí là những khoán phí tổn đã phát sinh gắn liền
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm các chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường và hoạt động kinh doanh khác. Chi phí
phải được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp và thu nhập gắn với từng kỳ hạch
toán nhất định.
Chi phí sản xuất trong DNXL gồm nhiều loại, với nội dung kinh tế và công
dụng cụ thể không giống nhau, yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để thuận lợi cho
công tác quản lý chi phí sản xuất và tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cần
phải thực hiện phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
7
2.1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
• Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Do yêu cầu quản lý và đặc điểm của việc lập dự toán chi phí trong lĩnh vực
sản xuất xây lắp là lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình xây lắp
theo từng khoản mục chi phí, nên chi phí sản xuất xây lắp cần được phân loại căn
cứ vào mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất
xây lắp được chia thành các khoản mục chi phí. Những chi phí có cùng mục đích,
công dụng được xếp vào cùng một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung,
tính chất kinh tế của chi phí đó. Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất
xây lắp được chia thành các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu chính, vật

liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển các cấu kiện, bán thành phẩm, thiết bị và các
vật liệu khác cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương (tiền công), các khoản
phụ cấp có tính chất thường xuyên (Phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của
công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp không kể lao động trong biên chế hay ngoài
biên chế doanh nghiệp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan đến hoạt động của
các loại máy thi công như chi phí nhiên liệu, vật liệu, tiền lương công nhân vận
hành máy, chi phí khấu hao xe, máy, chi phí vận chuyển xe, chi phí sửa chữa
thường xuyên, sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ, điện nước liên quan đến vận hành
máy xúc, máy đào, máy ủi, máy trộn bê tông…
- Chi phí sản xuất chung: Là một bộ phận trong chi phí chung của hoạt động
xây lắp bao gồm: tiền lương của nhân viên quản lý đội xây lắp, các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân xây lắp, công nhân sử dụng máy thi
công, nhân viên quản lý đội xây lắp, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu
hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan đến
hoạt động của đội xây lắp.
8

×