Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Một số biện pháp đẩy mạnh gia công xuất khẩu hàng may mặc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.94 KB, 36 trang )

Trờng Đại học Quản lý và kinh doanh Hà Nội
Khoa quản lý doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
Một số biện pháp đẩy mạnh gia công xuất khẩu hàng may mặc
Tại Công ty may Mỹ Hng
Giáo viên hớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
Sinh viên : Trần Trọng Nghĩa
Mã SV : 2000D1428
Lớp : 5A18
Hà Nội - 2006
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng nớc ta hiện nay đã có rất nhiều doanh nghiệp
bắt kịp với cơ chế mới và làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên cũng không ít doanh
nghiệp vẫn trong tình trạng làm ăn thua lỗ và đứng trớc nguy cơ phá sản. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhng quan trọng nhất là công tác
tổ chức sản xuất ở các doanh nghiệp đó còn quá yếu kém và vẫn chịu ảnh h-
ởng nặng nề của cơ chế cũ. Điều này đã giải thích lý do một số doanh nghiệp
mặc dù có đội ngũ lao động lành nghề, máy móc thiết bị hiện đại, nguồn vốn
lớn nh ng sản xuất kinh doanh không có hiệu quả. Công ty may Mỹ Hng là
một doanh nghiệp nhà nớc đã qua chặng đờng 25 năm (1981 - 2006) hình
thành và phát triển, qua nhiều giai đoạn và đã nhiều lần thay đổi cách tổ chức
sản xuất. Đến nay công tác tổ chức sản xuất đã ổn định và bắt đầu làm ăn có
hiệu quả. Tuy vậy để theo kịp với sự phát triển và kế hoạch tăng tốc của
ngành Dệt may Việt Nam thì việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh
là nhiệm vụ trọng tâm. Sau thời gian thực tập tại công ty em đã quyết định
lựa chọn đề tài: Một số biện pháp đẩy mạnh gia công xuất khẩu hàng
may mặclàm luận văn tốt nghiệp của mình. Kết cấu luận văn đợc chia thành
hai chơng:
Chơng I: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công


ty May Mỹ Hng
Chơng II: Một số giải pháp đẩy mạnh gia công xuất khẩu hàng may
mặc tai Công ty May Mỹ Hng.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng i
Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
của công ty may mỹ hng
I. Giới thiệu về công ty
1.Quá trình thành lập Công ty, chức năng, nhiệm vụ
1.1. Quá trình thành lập Công ty
Công ty Thơng mại Mỹ Hng là một doanh nghiệp ra đời ngày
15/12/1981 theo quyết định số 1365 - TCCB của Bộ Ngoại thơng nay là Bộ
Thơng Mại - trong hoàn cảnh Nhà nớc ban hành nhiều chủ trơng chính sách
phát triển kinh tế, khuyến khích đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Nền kinh tế có
nhiều chuyển biến tích cực, đã có nhiều sản phẩm xuất khẩu đạt chỉ tiêu phải
giao nộp theo kế hoạch, xuất hiện các yêu cầu qua nghị định nh trao đổi hàng
Clearing.
Điểm quá trình hình thành và phát triển của Công ty từ năm 1981 đến
nay, chúng ta có thể chia thành 2 giai đoạn lớn:
* Giai đoạn 1:
Thời kỳ 1991 - 1998, đất nớc ta trải qua những biến đổi sâu sắc về
KINH Tế - XH do những chính sách đổi mới của Đảng, kinh tế thị trờng với
cách quản lý theo kinh tế tập trung và bị suy kiệt do khủng hoảng kéo dài
hàng chục năm. Chính sách quản lý xuất nhập khẩu lúc thoát lúc mở không
đồng bộ thì khi chồng chéo không phù hợp với những diễn biến phức tạp của
thị trờng hàng hoá.
Hoạt động tài chính ngân hàng phát triển chậm, kinh doanh nặng lại
tính quản lý bao cấp hơn là dịch vụ. Thị trờng biến đổi phức tạp, lạm phát
liên tục tăng cao. Thời kỳ này Công ty Thơng mại Mỹ Hng với tổng số vốn

kinh doanh ban đầu chỉ vẻn vẹn 139.000.000đ Việt Nam (Nhà nớc không cấp
vốn doanh nghiệp vì cho rằng kinh doanh uỷ thác không cần vốn). Với số cán
bộ công nhân viên tổng biên chế chỉ có 50 ngời mà đa số là cán bộ Công ty
và chuyển khâu bị giải thể chuyển sang. Số cán bộ có trình độ kỹ thuật và
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp vụ rất ít. Tổng khi đó với phơng thức hoạt động hoàn toàn mới Công
ty hầu nh không có thị trờng và chỉ có một số ít bạn hàng nớc ngoài. Trớc
tình hình đó Công ty lo tổ chức ổn định bộ máy và đào tạo đội ngũ cán bộ
nhân viên. Đồng thời tuỳ theo sự phát triển của thị trờng Công ty đợc đề nghị
nhận thêm các nhiệm vụ nh: đổi hàng, làm ăn với Liên Xô và Đông âu, nhập
hàng tiêu dùng, đầu t vào sản xuất, xuất nhập khẩu uỷ thác gia công may
mặc, tham gia cổ đông ngân hàng XNK, kinh doanh bất động sản...
Nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên Công ty
nên cho đến năm 1993 Công ty đã tăng số vốn từ 139.000.000 đ Việt Nam
lên tới số vốn khoảng 24 tỷ đồng.
* Giai đoạn 2
Thời kỳ 1993 đến nay, nền kinh tế thị trờng theo xu hớng mở tiếp tục
phát triển mạnh mẽ. Đầu t nớc ngoài vào Việt Nam tăng nhanh với chính
sách ủng hộ t nhân trả lơng cao đã thu hút nhiều cán bộ giỏi vào các Công ty
nớc ngoài. Chính sách đổi mới kinh tế làm cho ngày càng nhiều đối tợng
tham gia xuất nhập khẩu. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và nhiều khi là sự
cạnh tranh không lành mạnh. Các chính sách u đãi cho các doanh nghiệp Nhà
nớc mất dần, do đó Công ty bị mất một số thị trờng...
Trớc tình hình đó Công ty đã nhanh chóng hoàn thành việc thống nhất
hai Công ty và tập trung tất cả cho sản xuất kinh doanh. Công ty chủ trơng đa
dạng hoá hoạt động kinh doanh, tạo 3 mảng kinh doanh - sản xuất và dịch vụ
trong đó lấy kinh doanh xuất nhập khẩu làm trọng tâm, với khả năng đoàn
kết tốt nội bộ, Công ty đã đạt đợc những thành tựu đáng kể sau 25 năm hình
thành và phát triển.

1.2. Chức năng và nhiệm vụ Công ty
a. Chức năng của Công ty
Công ty Thơng mại Mỹ Hng ra đời với chức năng ban đầu:
+ Trực tiếp XNK hoặc nhận uỷ thác XNK mọi mặt hàng ngoài do chỉ
tiêu giao nộp của địa phơng, các ngành, các xí nghiệp từ Bình Trị Thiên trở
ra.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thực hiện xuất nhập khẩu một số mặt hàng theo chỉ tiêu pháp lệnh.
+ Kinh doanh về cung ứng hàng hoá xuất khẩu tại chỗ cho các cơ sở
có chức năng bán lẻ thu ngoại tệ mạnh.
+ Trao đổi hàng hoá ngoài nghị định th với các nớc thuộc khu vực I
Sau khi các nớc XHCN Đông âu và Liên Xô tan rã, chức năng của
Công ty đã có những thay đổi phù hợp với hoàn cảnh mới. Công ty hiện nay
thực hiện các chức năng sau:
+ Trực tiếp xuất nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác XNK mọi mặt hàng
ngoài chỉ tiêu giao nộp của các địa phơng, các ngành, các xí nghiệp từ Bình
Trị Thiên trở ra.
+ Thực hiện xuất nhập khẩu một số mặt hàng theo chỉ tiêu pháp lệnh.
+ Kinh doanh về cung ứng hàng hoá xuất khẩu tại chỗ cho các cơ sở
có chức năng bán lẻ thu ngoại tệ mạnh.
+ Công ty còn thực hiện đầu t và sản xuất
+ Công ty thực hiện mở rộng hoạt động xuất khẩu cũng nh nhập khẩu,
lấy đây là hoạt động mũi nhọn (mà đặc biệt là xuất nhập khẩu hàng gia công
may mặc).
- Mục đích kinh doanh của Công ty là nhằm đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh xuất khẩu, làm tốt công tác nhập khẩu, phục vụ cho nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng, góp phần nâng cao chất lợng hàng hoá, tăng thu ngoại
tệ và phát triển đất nớc.
b. Nhiệm vụ

- Tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định, không
ngừng mở rộng nâng cao sản xuất kinh doanh, tự bù đắp chi phí, căng trải
vốn, đóng góp đầy đủ với Nhà nớc theo pháp luật quy định.
- Thực hiện phân phối thep lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt
đời sống vật chất văn hoá và không ngừng nâng cao nghề nghiệp CBCNV.
- Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi
thành phần kinh tế, mở rộng hợp tác kinh tế với các tổ chức và cá nhân nớc
ngoài
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Công ty phải chấp hành tốt nguyên tắc về quản lý kinh tế của Nhà n-
ớc, sử dụng tốt lực lợng lợng tốt lao động, nguồn vốn, tài sản và đa nhanh
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
1.3. Tổ chức bộ máy của Công ty
Hiện nay, với số vốn tới khoảng 50 tỷ đồng, số cán bộ công nhân viên
là 520 ngời (không kể công nhân xí nghiệp). Ban giám Đốc bao gồm 4 đồng
chí chỉ đạo chung trong đó là 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc. Có 4 phòng
chức năng bao gồm: phòng kế toán tài vụ, phòng tổng hợp hay phòng thị tr-
ờng, phòng tổ chức và phòng quản trị. Có 8 phòng nghiệp vụ, 1 xởng lắp ráp,
3 cửa hàng, 2 liên doanh, 3 chi nhánh, 1 xí nghiệp may. Cơ cấu tổ chức của
Công ty đợc khái quát hoá qua sơ đồ sau:
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Error: Reference source not found
giám đốc
P. giám đốc 1 P. giám đốc 2 P. giám đốc 3
Chi nhánh
Đà Nẵng
Chi nhánh
Hải Phòng

Liên
doanh
Các phòng
Nghiệp vụ
Phòng
KT-TV
Phòng
Quản trị
Phòng
Tổng hợp
Phòng
Tổ chức
Cửa hàng Xí nghiệp
May
Xưởng
lắp ráp
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Thực hiện Thực hiện
Thực hiện
Tổng vốn Tr. đ 10.980 11.520 13.690
Tổng DT Tr. đ 5.638 7.823 8.677
Nộp NS Tr. đ 318 237 245
Lợi nhuận Tr. đ 1.460 1.684 1.970
Tổng số CBCNV Tr. đ 310 450 520
Thu nhập bình

quân ngời/tháng
Ng.đ 1.100 1.250 1.400
Qua bảng báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu qua các năm cho
thấy từ năm 2005 doanh thu của công ty liên tục tăng và với mức tăng rất
cao. Năm 2004 so với năm 2003 là 38,7% và năm 2005 tăng so với năm 2004
là 10,9%. Đây là một mức tăng cao cho thấy công ty ngày càng phát triển lớn
mạnh đóng góp chủ yếu cho doanh thu của công ty là hoạt động xuất nhập
khẩu chiếm 80,7% trong năm 2003, chiếm 84,8% trong năm 2004 và 84,6%
trong năm 2005. Từ đó cho thấy công ty ngày càng có uy tín trên thị trờng
quốc tế. Về lợi nhuận năm 2004 tăng 15,34% so với năm 2003 và năm 2005
tăng 16,98% so với năm 2004. Nhờ vậy CBCNV cũng có thu nhập tăng đều
qua các năm. Đời sống CBCNV ngày càng đợc cải thiện. Qua bảng kết quả
hoạt động SXKD của Công ty cho thấy đợc Công ty đang đi đúng hớng và
ngày càng phát triển. Để có đợc sự tăng trởng liên tục của Công ty trong cơ
chế thị trờng, lãnh đạo Công ty đã thờng xuyên nắm bắt các chủ trơng chính
sách của Đảng và Nhà nớc đối với hoạt động xuất khẩu, nhất là trong lĩnh vực
liên quan tới may mặc của Công ty.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II . Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng dến hoạt
động xuất khẩu của công ty may Mỹ Hng.
1. Đặc điểm sản phẩm và thị trờng may xuất khẩu.
Hoạt động chủ yếu của công ty là gia công hàng may mặc cho nớc
ngoài. Ngoài ra Công ty còn tự sản xuất để bán cho thị trờng nội địa. Cơ cấu
sản xuất mặt hàng của công ty rất đa dạng và phong phú. Ngoài các mặt hàng
truyền thống của Công ty nh áo sơ mi, Jacket, đồng phục cho cơ quan thì
công ty còn sản xuất quần áo bơi, quần áo thể thao, váy bầu Tuy nhiên mặt
hàng áo Jacket và áo sơ mi vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các mặt
hàng sản xuất. Bên cạnh đó Công ty còn chú trọng vào các lĩnh vực kinh
doanh phụ nhằm tăng thêm lợi nhuận nh ký kết hợp đồng mua bán áo và

đồng phục trẻ em
2. Đặc điểm lao động
Để hiểu rõ đợc vấn đề chất lợng và số lợng lao động của công ty chúng
ta có thể tham khảo qua các số liệu sau đây:
Bảng 2: Tình hình nguồn nhân lực trong công ty
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
% % %
Tổng số LĐ TB năm: 450 730 890
Cơ cấu theo tính chất LĐ:
+ LĐ trực tiếp
+ LĐ gián tiếp
350
100
77,8
22,2
600
130
82,2
17,8
780
110
87,6
12,4
Cơ cấu theo giới tính:
+ Nam
+ Nữ
380
220
160

57,8
42,2
635
345
290
54,3
45,6
810
470
340
58
41,9
Cơ cấu theo trình độ:
+ ĐH - Cao đẳng
+ Phổ thông trung học
+ Trình độ khác
60
20
30
10
33,3
50
16,7
85
35
40
10
41,1
47
11,8

93
43
35
15
42,6
37,6
16,1
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ cấu tay nghề, bậc thợ:
+ Bậc 1
+ Bậc 2
+ Bậc 3
+ Bậc 4
320
50
60
150
60
15,6
18,7
46,9
18,7
550
70
210
180
90
12,7
38,2

32,7
16,3
717
117
280
220
100
16,3
39
30,7
13,9
Qua số liệu trên cho thấy tổng số lao động TB năm 2004 tăng 62% so
với năm 2003, năm 2005 tăng 21% so với năm 2004.
Năm 2003: Số lao động trực tiếp chiếm 77,8%
Số lao động gián tiếp chiếm 22,2%
Năm 2004: Số lao động trực tiếp chiếm 82,2%
Số lao động gián tiếp chiếm 17,8%
Năm 2005: Số lao động trực tiếp chiếm 87,6%
Số lao động gián tiếp chiếm 12,4%.
Qua số liệu chúng ta thấy số công nhân của năm sau đều cao hơn năm
trớc, điều đó chứng tỏ công ty ngày càng lớn mạnh, làm ăn có lãi và ngày
càng đợc mở rộng, đồng thời chất lợng lao động đợc cải thiện đáng kể trong
năm 2005 tăng thêm số lao động có kỹ thuật. Mỗi năm khi tiến hành xây
dựng kế hoạch sản xuất, công ty tiến hành lập kế hoạch tuyển và chủ động cơ
cấu lại lao động theo kế hoạch.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ
Lãnh đạo Công ty thờng xuyên định kỳ đánh giá, có biện pháp cải tiến
tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Mục tiêu của đánh giá
và cải tiến là để tạo ra năng suất lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động của
Công ty. Nh việc xắp xếp và hợp lý hoá trên các dây truyền sản xuất, áp dụng

kỹ thuật tiên tiến, sử dụng dây truyền công nghệ hiện đại, cải tiến cơ cấu tổ
chức.
Năm 2003 lãnh đạo Công ty đã thực hiện cải tiến tổ chức sản xuất tách
các xí nghiệp cũ mỗi ca sản xuất thành một xí nghiệp thành viên từ đó toàn
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty chỉ làm việc 01 ca/Ngày. Cho tới nay Công ty có 7 xí nghiệp thành
viên và một tổ sản xuất trực thuộc phòng kỹ thuật quản lý.
Năm 2004 Công ty đã đa hệ thống thiết kế mẫu và các sơ đồ trên máy
vi tính vào hoạt động. Phòng kỹ thuật cung cấp toàn bộ mẫu sơ đồ cho các
đơn vị may để cắt bán thành phẩm. Song do đặc điểm các đơn đặt hàng nhỏ,
mẫu mã thay đổi thờng xuyên, chu kỳ sản xuất ngắn hơn nữa do mỗi đơn vị
may có một tổ cắt nên thiết bị cắt, ép mếch bị phân tán nên không tận dụng
hết khả năng của thiết bị. Chính vì vậy tháng 9/2004 Công ty đã tập trung lại
thành 3 tổ cắt giao cho phòng kỹ thuật quản lý buổi đầu mang lại hiệu quả tốt
cung cấp đầy đủ kịp thời bán thành phẩm cho các xí nghiệp may, chất lợng
cắt đảm bảo hơn, quản lý nguyên liệu đợc chặt chẽ hơn.
Năm 2005, Công ty đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất l-
ợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 chính vì vậy đã phân định rõ chức
năng nhiệm vụ của từng ngời, từng bộ phận. Mọi công việc đều có sự kiểm
soát chặt chẽ ngay từ đầu theo các qui trình, các hớng dẫn và thực hiện ghi
chép theo các mẫu biểu qui định. Chính vì vậy mà lãnh đạo công ty nắm chắc
đợc khâu nào mạnh, yếu và những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục. Nhờ vậy
mà năng suất lao động và chất lợng sản phẩm của công ty tăng lên rõ rệt.
Mô hình sản xuất của công ty gắn liền với qui trình sản xuất theo thứ
tự các bớc công đoạn từ đầu vào cho đến khi sản xuất ra sản phẩm.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Error: Reference source not found

Việc tổ chức theo mô hình trên đã thể hiện rõ tính chất khép kín của
khâu sản xuất, thể hiện rõ tính chuyên môn hoá sâu, qua đó phát huy hết khả
năng của các bộ phận góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty.
4. Đặc điểm của nguyên vật liệu may gia công
Do tính chất về sản phẩm của công ty là các sản phẩm may mạc lên
nguyên vật liệu chính là vải các loại. Bên cạnh đó là các loại khuy, chỉ,
khoá phần lớn các loại nguyên liệu của công ty là từ trong n ớc. Các loại
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguyên vật liệi trong nớc đã dần đáp ứng đợc nhu cầu về chất lợng và giá cả
của Công ty. Chính vì vậy nó đã góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh, giúp công ty ngày càng củng cố thị trờng của mình và tăng lợi nhuận.
Hiệ nay công ty đang tìm cho mình hớng đi mới tập trung vào mặt
hàng chủ lực, từng bớc tự đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu vào bằng
các thu mua ở thị trờng trong nớc, đem lại lọi nhuận cao hơn gia công thuần
tuý, tiến tới công tác kinh doanh thu mua nguyên liệu bán thành phẩm. Vấn
đề của công ty hiện nay là nghiên cứu thị trờng đầu ra và đầu vào hợp lý,
đảm bảo chất lợng đầu ra của sản phẩm để có đủ sức cạnh tranh với các nớc
xuất khẩu hàng dệt may khác.
III. Thực trạng hoạt động gia công may mặc xuất
khẩu của công ty
1. Kim ngạch gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty.
Với đặc điểm của ngành may mặc là một ngành công nghiệp nhẹ đòi
hỏi vốn đầu t không nhiều, tơng đối phù hợp với năng lực vận hành của ngời
Việt Nam, thời gian đào tạo ngắn, khả năng giải quyết việc làm lớn. Đây là
một lĩnh vực đợc Nhà nớc rất quan tâm nhằm thực hiện việc giải quyết việc
làm, cải thiện đời sống cho ngời lao động. Thêm vào đó kể từ khi Việt Nam
và EU kí hiệp định buôn bán hàng dệt may vào năm 1992 ngành dệt may của
Việt Nam đã có bớc phát triển vợt bậc , kim ngạch xuất khẩu không ngừng

tăng lên, số lợng các đơn hàng, hợp đồng gia công tăng lên một cách đáng
kể. Vì vậy, ngay từ đầu mặc dù công ty còn gặp nhiều khó khăn bỡ ngõ nhng
công ty đã chú trọng tập trung đầu t vào dây chuyền công nghệ hiện đại của
Nhật Bản, đào tạo lực lợng lao động.
Cũng giống nh các doanh nghiệp may khác, công ty chủ yếu thực hiện
hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu, Bên cạnh đó tiến hành xuất
khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác. Thể hiện qua bảng sau:
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty
Đơn vị: 1000USD
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Giá trị
Tỷ
trọng %
Gía trị
Tỷ trọng
%
Gía trị
Tỷ trọng
%
Gia công xuất khẩu
578 88.4 664 90 735 88.6
Xuất khẩu uỷ thác
76 11.6 74 10 94 11.4
Tổng KN xuất khẩu
654 100 738 100 829 100
Tốc độ tăng KNXK
14.9 10.7
Qua bảng trên ta thấy kim ngạch gia công xuất khẩu hàng may mặc của

Công ty năm 2004 đặt 664,000USD tăng 14,9% so với năm 2003. Nguyên
nhân là do Công ty đã biết vận dụng các u thế về lao động, cơ sở vật chất kỹ
thuật, tiếp cận và mở rộng địa bàn. Sang năm 2005, kim ngạch gia công xuất
khẩu tăng chậm xuống còn 10,7% so với năm 2004. Sở dĩ có sự tăng trởng
chậm này là do ảnh hởng của việc các Công ty may trong nớc ngày càng tăng
dẫn tới sự cạnh tranh trong ngành may mặc nói chung ngày càng cao. Các
Công ty may có uy tín ngày càng nhiều, nh Công ty May 10, Việt Tiến .
Điều đó dẫn đến kim ngạch gia công xuất khẩu của Công ty có phần chững
lại.
Qua bảng trên ta thấy phơng thức xuất khẩu uỷ thác thờng chiếm tỷ
trọng rất nhỏ, dao động từ 10 12 %. Năm 2004 xuất khẩu uỷ thác thờng
chiếm tỷ trọng cao nhất là 12%. Đây là phơng thức xuất khẩu có u điểm là
công ty không phải đầu t vào dây chuyền sản xuất, lao động, hạn chế đợc rủi
ro có thể xảy ra Nh ng lợi nhuận đa lại thờng thấp. Công ty chỉ thu cớc phí
uỷ thác xuất khẩu và bằng 1-1,5 giá tị sản phẩm. Tuy nhiên công ty cần tích
cực thu hút khách hàng nội địa uỷ thác cho ngời lao động.
2. Các phơng thức gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty.
Trên thực tế có nhiều phơng thức gia công hàng may mặc xuất khẩu.
Mỗi phơng thức sẽ ảnh hởng đến lợi nhuận của công ty, trình độ tay nghề của
công nhân Tuy nhiên đối với hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu
12

×