Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

534 Phát triển sản phẩm cho vay trả góp mua nhà theo chương trình dự án Sky Gaden của Vietcombank Tân Thuận và Công ty Phú Mỹ Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.76 KB, 74 trang )



1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1 – TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ KỸ THUẬT CHO VAY TRẢ GÓP 1
1.1. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng. 1
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 1
1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng. 2
1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng. 3
1.2.1. Phân loại theo phương thức tài trợ 3
1.2.2. Phân loại theo thời hạn tài trợ 4
1.2.3. Phân loại theo tính chất bảo đảm 5
1.2.4. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn. 6
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế. 7
1.3.1. Thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển 7
1.3.2. Thúc đẩy tích tụ và tập trung vốn 7
1.3.3. Góp phần thúc đẩy chuyển dòch cơ cấu kinh tế 7
1.3.4. Góp phần ổn đònh tiền tệ, giá cả thò trường 8
1.3.5. Góp phần tạo việc làm cho người lao động, ổn đònh
cuộc sống, ổn đònh trật tự xã hội. 8
1.4. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại 8
Kỹ thuật cho vay trả góp 11
1.4.1. Những vấn đề có tính nguyên tắc của phương thức
cho vay trả góp 11
1.5.2. Kỹ thuật thẩm đònh trong cho vay trả góp 19





2
Chương 2 – CHƯƠNG TRÌNH LIÊN KẾT CHO VAY TRẢ GÓP
MUA NHÀ DỰ ÁN SKY GARDEN II CỦA VIETCOMBANK
TÂN THUẬN VÀ CÔNG TY PHÚ MỸ HƯNG
(chương trình dự án Sky Garden) 24
2.1. Giới thiệu vài nét về Vietcombank Tân Thuận
và Công ty Phú Mỹ Hưng 24
2.1.1. Vietcombank Tân Thuận 24
2.1.2. Công ty Liên doanh Phú Mỹ Hưng 26
Xuất phát điểm của chương trình liên kết cho vay
trả góp mua nhà dự án Sky Garden II 27
2.1.1. Chính sách phát triển dòch vụ ngân hàng bán lẻ
của Vietcombank 27
2.1.2. Nhu cầu thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Phú Mỹ Hưng 28
2.3. Nội dung chương trình dự án Sky Garden 29
2.3.1. Mục đích của chương trình 29
2.3.2. Điều kiện cho vay theo chương trình 30
2.4. Qui trình thực hiện liên kết 31
2.4.1. Trước khi bán hàng 31
2.4.2. Trong khi bán hàng 31
2.4.3. Sau khi bán hàng 32
2.5. Quá trình thực hiện và kết quả của chương trình 33
2.5.1. Quá trình thực hiện chương trình dự án Sky Garden 33
2.5.2. Kết quả của chương trình
37
Chương 3 – PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHO VAY TRẢ GÓP
MUA NHÀ THEO CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN SKY GARDEN CỦA



3
VIETCOMBANK TÂN THUẬN VÀ CÔNG TY PHÚ MỸ HƯNG 39
3.1. Hoạt động tín dụng của Vietcombank Tân Thuận
trong thời gian qua 39
3.1.1. Tình hình tăng trưởng tín dụng của Vietcombank
Tân Thuận 39
3.1.2. Tình hình phát triển tín dụng bán lẻ của Vietcombank
Tân Thuận 41
3.2. Phát triển sản phẩm cho vay trả góp mua nhà theo
chương trình dự án Sky Garden của Vietcombank
Tân Thuận và Công ty Phú Mỹ Hưng 43
3.2.1. Đánh giá hiệu quả chương trình dự án Sky Garden 43
3.2.2. Phân tích những cơ sở để đạt được kết quả của chương trình 44
3.2.3. Phát triển sản phẩm cho vay trả góp mua nhàtheo chương trình dự án
Sky Garden của Vietcombank Tân Thuận và Công ty Phú Mỹ Hưng
51
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 63
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO








4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) là một trong năm ngân
hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của Việt Nam hiện nay. Vietcombank
luôn được biết đến như một ngân hàng chuyên phục vụ hoạt động thanh toán,
tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ vốn cho các doanh nghiệp kinh doanh lớn. Tuy
nhiên kể từ năm 2000, do điều kiện nền kinh tế Việt Nam đã có những thay
đổi căn bản, do nhu cầu về dòch vụ ngân hàng ngày càng phát triển, nhất là
dòch vụ bán lẻ tới các tầng lớp dân cư, Vietcombank đã có những chính sách
thích hợp để phát triển thò phần trong lónh vực này. Thực hiện chính sách phát
triển dòch vụ ngân hàng bán lẻ, từ năm 2001 Vietcombank đã có những đònh
hướng mở rộng dòch vụ, mở rộng đối tượng khách hàng, đưa thêm nhiều sản
phẩm bán lẻ như thẻ rút tiền tự động ATM, cho vay tiêu dùng, … nhằm đa
dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa đối tượng khách hàng, tăng doanh số hoạt
động và thò phần bán lẻ, lónh vực hoạt động mà trước đây không phải là
truyền thống của Vietcombank. Đầu năm 2004 Vietcombank ban hành qui
chế cho vay trả góp (mua nhà, động sản có giá trò) nhằm tạo thuận lợi về mặt
pháp lý cho hoạt động cho vay trả góp của các Chi nhánh Vietcombank trong
cả nước. Sản phẩm cho vay trả góp không phải là một sản phẩm mới, hình
thức cho vay này đã được các ngân hàng Việt Nam sử dụng từ rất lâu (đặc
biệt là các NHTM cổ phần), Vietcombank là ngân hàng đi sau về việc áp
dụng hình thức này. Đây chính là khó khăn của Vietcombank khi triển khai
sản phẩm cho vay trả góp do thiếu kinh nghiệm thực hiện cũng như phương
pháp thu hút khách hàng tham gia. Việc tìm ra một phương thức phát triển sản


5
phẩm cho vay trả góp vừa an toàn, thuận tiện, thu hút khách hàng là một vấn
đề cấp bách được Vietcombank quan tâm hàng đầu.
Là một Chi nhánh của Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Ngoại Thương
chi nhánh Khu Chế Xuất Tân Thuận (Vietcombank Tân Thuận) đã thử
nghiệm một chương trình cho vay trả góp bằng cách liên kết cùng Công ty

Phú Mỹ Hưng tập trung tài trợ cho các khách hàng có nhu cầu mua căn hộ tại
dự án Sky Garden (Khu đô thò mới Phú Mỹ Hưng, quận 7) do Công ty Phú Mỹ
Hưng làm chủ đầu tư. Quá trình thực hiện chương trình liên kết này cho thấy
đây là một hình thức có nhiều điểm thuận lợi để phát triển sản phẩm cho vay
trả góp mua nhà, đặc biệt là các căn hộ chung cư tại các khu đô thò mới. Vì
vậy đề tài “Phát triển sản phẩm cho vay mua nhà trả góp theo chương trình dự
án Sky Garden của Vietcombank Tân Thuận và Công ty Phú Mỹ Hưng” đã
được thực hiện nhằm nghiên cứu, đánh giá kết quả chương trình liên kết cho
vay trả góp mua nhà dự án Sky Garden của Vietcombank Tân Thuận và Công
ty Phú Mỹ Hưng, qua đó đònh hướng phát triển sản phẩm cho vay trả góp mua
nhà một cách hiệu quả nhất cho Vietcombank .
2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng cơ cấu dư nợ tín dụng của
Vietcombank Tân Thuận trong thời gian từ năm 2002 tới nay, phân tích các cơ
sở để Vietcombank Tân Thuận tiến hành thử nghiệm chương trình liên kết
cho vay trả góp mua nhà cùng Công ty Phú Mỹ Hưng, phân tích các điều kiện
của chương trình, quá trình thực hiện chương trình và đánh giá hiệu quả
chương trình liên kết cho vay mua nhà trả góp của Vietcombank Tân Thuận
và Công ty Phú Mỹ Hưng nhằm đưa ra kết luận về việc có nên sử dụng hình
thức liên kết với các chủ đầu tư để phát triển sản phẩm cho vay mua nhà trả
góp hay không, đồng thời đề xuất các bước cơ bản để ra quyết đònh liên kết,


6
nội dung liên kết, qui trình thực hiện, và một số vấn đề pháp lý lên quan tới
phương thức cho vay trả góp mua nhà tại các dự án nhà ở mới.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu, đánh giá chương trình liên kết cho vay mua nhà trả góp của
Vietcombank Tân Thuận và Công ty Phú Mỹ Hưng là một nghiên cứu có tính
chất riêng lẻ, đặc thù cho Vietcombank nên phạm vi nghiên cứu của đề tài

này là nghiên cứu tình huống, chỉ gói gọn trong một ngân hàng, một chương
trình thử nghiệm sản phẩm cho vay trả góp của Vietcombank Tân Thuận. Đòa
bàn nghiên cứu là thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu là một tổng
thể gồm cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và tín dụng trả góp, thực trạng
cơ cấu dư nợ tín dụng của Vietcombank Tân Thuận, cơ sở hình thành chương
trình liên kết cho vay mua nhà trả góp, nội dung chương trình, qui trình thực
hiện, đối tượng khách hàng, doanh số hoạt động sau khi thực hiện và một số
vấn đề pháp lý liên quan.
4.Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài cần phải có phương pháp và
cách tiếp cận khoa học và phù hợp. Cơ sở lý thuyết thực hiện đề tài chủ yếu
dựa vào lý thuyết tổng quan về tín dụng ngân hàng, về nghiệp vụ tín dụng của
NHTM, cụ thể hơn về kỹ thuật cho vay trả góp, cùng với các qui đònh về cơ sở
pháp lý hiện hành của nghiệp vụ này.
Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng bao gồm phương pháp phân tích
đònh tính như phân tích các yếu tố tạo nên thành công của chương trình và một
số yếu tố pháp lý liên quan ; phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp như phân
tích sự thay đổi cơ cấu dư nợ của Vietcombank Tân Thuận qua 3 năm gần
nhất, phân tích tỷ trọng doanh số cam kết cho vay trả góp trong tổng doanh số
cam kết cho vay của Vietcombank Tân Thuận.


7
Nguồn số liệu sử dụng trong phân tích được thu thập từ các báo cáo kết quả
kinh doanh hàng năm của Vietcombank Tân Thuận, báo cáo hoạt động tín
dụng đònh kỳ của Vietcombank Tân Thuận, các báo cáo thực hiện riêng
chương trình liên kết với Công ty Phú Mỹ Hưng, số liệu khảo sát trực tiếp qua
các bảng kê khai thông tin khách hàng của chương trình này.
5.Kết cấu của luận văn
Kết quả nghiên cứu chương trình liên kết cho vay mua nhà dự án Sky Garden

của Vietcombank Tân Thuận và Công ty Phú Mỹ Hưng được tập hợp và trình
bày thành 3 chương trong luận văn này. Chương 1 trình bày tổng quan về tín
dụng ngân hàng, đặc điểm hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại hiện
nay, xu hướng đa dạng hóa sản phẩm tín dụng của các ngân hàng thương mại
và tổng quan về kỹ thuật cho vay trả góp. Chương 2 sẽ giới thiệu chương trình
thử nghiệm đa dạng hóa sản phẩm tín dụng của Vietcombank Tân Thuận, đó
là chương trình liên kết cho vay mua nhà dự án Sky Garden của Vietcombank
Tân Thuận và Công ty Phú Mỹ Hưng. Chương 3 sẽ đánh giá hiệu quả và phân
tích các cơ sở dẫn đến kết quả của chương trình dự án Sky Garden để phát
triển sản phẩm cho vay mua nhà trả góp của Vietcombank theo chương trình
liên kết này. Phần kết luận sẽ đề xuất những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
để hoàn thiện việc phát triển sản phẩm cho vay mua nhà trả góp theo các
chương trình liên kết với chủ đầu tư tài trợ cho người mua nhà trong các dự án
nhà ở mới.
Đề tài này là một nghiên cứu có tính thực tiễn cao vì nó gắn chặt với hoạt
động kinh doanh thực tế hiện nay của Vietcombank. Theo yêu cầu của
Vietcombank Trung Ương, sau khi kết thúc chương trình liên kết cho vay mua
nhà dự án Sky Garden với Công ty Phú Mỹ Hưng, Vietcombank Tân Thuận sẽ
báo cáo đánh giá kết quả chương trình để Vietcombank Trung Ương xem xét,
nếu phù hợp sẽ nhân rộng mô hình liên kết này ra các chi nhánh khác.



8
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ KỸ THUẬT CHO VAY TRẢ GÓP
1.1. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la-tinh là credo (tin tưởng, tín

nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều
nghóa khác nhau, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một
nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghóa
sau :
*Xét trên góc độ chuyển dòch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết
kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp
chuyển dòch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
*Xét trên góc độ một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao
dòch trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Chẳng hạn như một công ty
(người bán) bán hàng trả chậm cho một người mua tức là người bán chuyển
giao hàng cho người mua và sau một thời gian nhất đònh theo thỏa thuận người
mua phải hoàn trả tiền cho người bán. Phổ biến hơn cả là giao dòch giữa ngân
hàng và các đònh chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện
dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền cho bên vay, sau một thời
gian nhất đònh bên vay phải hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi.
*Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín
dụng được hiểu như sau:


9
Tín dụng ngân hàng là một giao dòch về tài sản (tiền hoặc tài sản thực)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các đònh chế tài chính khác) và bên đi vay
(doanh nghiệp, cá nhân và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất đònh theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên vay khi đến hạn thanh toán. Hiện nay tín dụng ngân hàng là hình thức tín
dụng chủ yếu, chiếm vò trí đặc biệt trong nền kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Từ khái niệm tín dụng ngân hàng trên đây ta thấy tín dụng ngân hàng
có những đặc điểm cơ bản sau đây:

-Tài sản giao dòch trong quan hệ tín dụng ngân hàng gồm hai hình thức
là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (động sản, bất động sản). Những năm 1960
trở về trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất
phát từ đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay gần như đồng
nghóa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, cho thuê tài chính đã được
ngân hàng và các đònh chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng nên hình
thành thêm một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng, thiết
bò, máy móc).
-Chủ thể của quan hệ tín dụng ngân hàng được xác đònh rõ ràng, trong
đó ngân hàng là người cho vay, khách hàng (doanh nghiệp, cá nhân, …) là
người đi vay.
-Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
đúng hạn, nghóa là người cho vay phải đánh giá được mức độ tín nhiệm của
người đi vay. Do vậy không phải ngẫu nhiên người ta dùng từ gốc credo (tin
tưởng, tín nhiệm) để đặt tên cho credit (tín dụng).


10
-Khi được sử dụng vốn, tài sản của người cho vay, đến hạn người đi
vay phải trả lại người cho vay một giá trò hoàn trả lớn hơn giá trò gốc cho vay,
nghóa là người đi vay phải trả thêm lãi ngoài phần vốn gốc.
-Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện. Về mặt pháp lý những văn bản xác đònh quan hệ
tín dụng như Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ thực chất là những lệnh
phiếu (promissory note), trong đó người đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện
khi đến hạn.
1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng :
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản tín dụng theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất đònh. Việc phân loại tín dụng một cách khoa

học là tiền đề để thiết lập các qui trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu
quả quản trò rủi ro tín dụng. Phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ
sau đây:
1.2.1. Phân loại theo phương thức tài trợ :
Theo phương thức tài trợ, tín dụng ngân hàng chia thành các loại hình sau:
-Cho vay : là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, trong đó ngân hàng
cấp vốn bằng tiền cho người đi vay với thời hạn cho vay và lãi suất được xác
đònh để người đi vay bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng.
-Chiết khấu : là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, trong đó
ngân hàng mua các hối phiếu, chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán của
người thụ hưởng với một khoản chiết khấu xác đònh, sau đó đòi tiền từ người
có nghóa vụ trả tiền các hối phiếu, chứng từ đã chiết khấu khi đến hạn. Hiện
nay ngoài việc chiết khấu hối phiếu, chứng từ có giá, ngân hàng còn thực
hiện một nghiệp vụ gần giống như chiết khấu, nhưng đối tượng ở đây là các


11
hóa đơn, chứng từ của người bán hàng, gọi là nghiệp vụ bao thanh toán
(factoring).
-Bảo lãnh: là cam kết của ngân hàng bảo lãnh được lập bằng văn bản
để cam kết với bên thụ hưởng bảo lãnh, nếu khi đến hạn mà bên có nghóa vụ
(bên được bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng cam kết theo
hợp đồng hoặc thỏa thuận thì ngân hàng bảo lãnh sẽ thực hiện nghóa vụ thay
cho bên được bảo lãnh. Bên được bảo lãnh phải trả một khoản phí bảo lãnh
cho ngân hàng. Hình thức bảo lãnh : chấp nhận hoặc bảo lãnh hối phiếu, mở
thư tín dụng, phát hành thư bảo lãnh.
-Cho thuê tài chính : là một hình thức tài trợ vốn, trong đó theo yêu cầu
sử dụng của bên đi thuê, bên cho thuê tiến hành thanh toán tiền mua tài sản
và chuyển giao cho bên đi thuê sử dụng, thông thường khi hết thời hạn thuê,
nếu bên đi thuê hoàn thành nghóa vụ của mình theo hợp đồng thuê, bên cho

thuê sẽ chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê .
1.2.2. Phân loại theo thời hạn tài trợ:
Căn cứ vào thời hạn tài trợ tín dụng ngân hàng chia làm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn : Loại cho vay này có thời hạn đến 1 năm và thường
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn : Là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
đònh, cải tiến hoặc đổi mới thiết bò, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn : Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5
năm và thời hạn cho vay có thể lên đến 20 –30 năm, có những trường hợp có
thể tới 40 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng


12
các nhu cầu dài hạn như xây dựng hay mua nhà ở, mua thiết bò, phương tiện
vận tải qui mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.3. Phân loại theo tính chất bảo đảm :
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động chứa nhiều rủi ro.
Mặc dù trước khi quyết đònh cho vay ngân hàng đã trải qua các khâu thu thập,
xử lý, phân tích khả năng trả nợ của khách hàng nhưng vẫn chưa thể loại trừ
hết rủi ro tín dụng. Do vậy bảo đảm tiền vay là một cách thức nhằm gia tăng
khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Bảo đảm tín dụng hiện nay
tại Việt Nam được thực hiện theo Nghò đònh 178/1999/NĐ-CP ngày
29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và Nghò đònh
85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 về sửa đổi, bổ sung Nghò đònh 178.
Căn cứ theo tính chất bảo đảm, tín dụng ngân hàng được chia thành hai loại:
Cho vay có đảm bảo trực tiếp là loại cho vay trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và bảo đảm

bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay thế chấp tài
sản của mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay. Hiện
nay ở Việt Nam, quan hệ thế chấp tài sản được điều chỉnh bởi Luật Dân sự và
Luật Đất đai. Theo hai luật này thì thế chấp có hai loại: thế chấp bất động sản
và thế chấp quyền sử dụng đất.
Cầm cố tài sản để đảm bảo tín dụng là việc bên vay giao tài sản của
mình ( là động sản) cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghóa vụ trả nợ.
Trường hợp tài sản cầm cố có đăng ký sở hữu, khi cầm cố hai bên có thể thỏa
thuận để bên cầm cố vẫn giữ tài sản hoặc giao cho bên thứ ba giữ, nhưng giấy
đăng ký sở hữu tài sản phải do bên nhận cầm cố giữ.


13
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo
lãnh) sẽ thực hiện nghóa vụ thay cho bên đi vay (bên được bảo lãnh) nếu khi
đến hạn mà bên đi vay không thực hiện hoặc không thể thực hiện nghóa vụ trả
nợ. Bảo lãnh có hai hình thức chính bảo lãnh bằng tài sản và bảo lãnh bằng
tín chấp (của tổ chức đoàn thể chính trò – xã hội).
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách
hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo nghóa vụ trả nợ cho
chính khoản vay đó cho ngân hàng, trường hợp này khách hàng phải đáp ứng
được các điều kiện như có tín nhiệm với ngân hàng, có khả năng tài chính để
trả nợ, có dự án khả thi, có mức vốn tự có tham gia vào dự án theo qui đònh.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản (tín chấp) là loại cho vay chỉ
dựa trên uy tín của bản thân khách hàng, không có tài sản thế chấp, cầm cố
hay bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với những khách hàng đáp ứng các điều
kiện để cho vay không có tài sản đảm bảo ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa
vào uy tín, khả năng của khách hàng mà không cần nguồn thu nợ thứ hai bổ
sung.

1.2.4. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Mục đích sử dụng vốn của người đi vay hết sức đa dạng, nhưng theo
mục đích sử dụng vốn có thể chia ra hai loại:
Cho vay sản xuất kinh doanh : là khoản vay nhằm tài trợ nhu cầu vốn
lưu động trong kinh doanh, vốn đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng nhà
xưởng, xây nhà để kinh doanh, mua sắm trang thiết bò … của các thành phần
kinh tế, các cá nhân, hộ gia đình thuộc các ngành nghề, lónh vực khác nhau
như công nghiệp, nông nghiệp, dòch vụ, xây dựng cơ bản.


14
Cho vay tiêu dùng : là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, bao gồm các cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài
chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu mua nhà ở, mua
động sản có giá trò, mua đồ dùng gia đình… Bên cạnh đó những chi tiêu cho
nhu cầu học tập, y tế, du lòch … cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
Trong các tổ chức trung gian tài chính, ngân hàng giữ vò trí quan trọng
nhất cả về qui mô lẫn tính đa dạng trong hoạt động tài trợ, do vậy tín dụng
ngân hàng giữ một vai trò đặc biệt trong nền kinh tế. Là kênh phân phối quỹ
cho vay quan trọng nhất và có tác động mạnh nhất đến phát triển kinh tế và
nâng cao đời sống, tín dụng ngân hàng có những vai trò cụ thể như sau :
1.3.1. Thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển :
Tín dụng ngân hàng mở rộng cung ứng vốn cho mọi đối tượng trong xã
hội, xâm nhập vào các ngành, với nhiều loại hình và qui mô hoạt động lớn,
vừa và nhỏ, không chỉ lónh vực sản xuất kinh doanh mà cả lónh vực dòch vụ,
đời sống, vì vậy tín dụng ngân hàng có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
1.3.2. Thúc đẩy tích tụ và tập trung vốn :
Ngân hàng là một trung gian tài chính, huy động vốn từ người gửi tiền

để cho người có nhu cầu vay nên tín dụng ngân hàng thúc đẩy tích tụ và tập
trung vốn cho nền kinh tế.
1.3.3. Góp phần thúc đẩy chuyển dòch cơ cấu kinh tế :
Tín dụng ngân hàng có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế với số lượng
rất lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó giúp các doanh nghiệp có vốn
kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bò, mua công nghệ mới


15
nhằm gia tăng giá trò gia tăng của hàng hóa, dòch vụ của mình, nâng tỷ trọng
công nghiệp, dòch vụ trong cơ cấu kinh tế quốc gia, nhất là đối với một nước
đang phát triển như Việt Nam hiện nay.
1.3.4. Góp phần ổn đònh tiền tệ, giá cả thò trường :
Tín dụng ngân hàng còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình
lưu thông tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động cuả tín dụng ngân hàng mà vốn
tiền tệ của xã hội được huy động tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế, thúc
đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tập trung các chu chuyển tiền tệ phần lớn
qua hệ thống ngân hàng. Đó là những điều kiện góp phần ổn đònh tiền tệ, ổn
đònh giá cả thò trường.
1.3.5. Góp phần tạo việc làm cho người lao động, góp phần ổn đònh trật tự xã
hội :
Tín dụng ngân hàng tập trung nguồn vốn toàn xã hội để cung ứng vốn
vay cho nền kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cung ứng dòch vụ
của các doanh nghiệp, các hộ sản xuất cá thể; hỗ trợ vốn cho các cá nhân có
nhu cầu tiêu dùng, ổn đònh cuộc sống, an cư lạc nghiệp. Khi sản xuất kinh
doanh phát triển sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội, hạn chế tình
trạng thất nghiệp, nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần ổn đònh
trật tự xã hội.
1.4. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại
Nhiệm vụ cơ bản nhất của một ngân hàng thương mại bất kỳ là chuyển

hóa nguồn vốn tiền tệ huy động được sang đáp ứng các nhu cầu vốn của nền
kinh tế dưới các hình thức khác nhau. Đó là nghiệp vụ tín dụng – nghiệp vụ
cơ bản hàng đầu của các NHTM. Đây là nghiệp vụ mà trong đó NHTM thỏa
thuận với khách hàng ( qua Hợp đồng tín dụng) để khách hàng sử dụng một


16
khoản tiền nhất đònh, trong một khoảng thời gian nhất đònh, có lãi suất và
phải hoàn trả. Hoạt động tín dụng sẽ tạo ra bộ phận tài sản có sinh lời lớn
nhất trong các NHTM, tạo ra nguồn thu nhập để trang trải chi phí hoạt động
(trả lãi tiền gửi, tiền lương, khấu hao tài sản cố đònh,…) đồng thời tạo ra lợi
nhuận, tích lũy không ngừng để mở rộng qui mô hoạt động.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đóng góp thu nhập lớn nhất cho ngân
hàng, đồng thời cũng là hoạt động có tính rủi ro cao nhất. Bộ phận tài sản có
lớn nhất của NHTM là dư nợ cho vay lại nằm trong tay khách hàng chứ không
phải nằm trong ngân hàng. Bởi vậy độ rủi ro tín dụng rất cao và phát sinh
ngay sau khi cho vay đến khi khách hàng trả hết nợ, điều đó đòi hỏi nhà ngân
hàng phải thận trọng khi cấp tín dụng cho khách hàng và phải thực hiện các
biện pháp bảo đảm để giảm thiểu rủi ro tín dụng. Ngoài các biện pháp bảo
đảm, việc phân tán rủi ro bằng cách mở rộng đối tượng cho vay, mở rộng
nhiều sản phẩm cho vay khác nhau cũng góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng được Quốc hội Việt Nam thông qua
ngày 12/12/1997, các TCTD được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo
lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức tín dụng khác theo qui đònh của Ngân
hàng Nhà nước. Luật các Tổ chức Tín dụng qui đònh các TCTD, trong đó có
các NHTM, được cho tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dòch vụ, đời sống; cho tổ chức, cá nhân vay
trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dòch vụ và đời sống. Luật cũng qui đònh việc cho vay phải lập thành

Hợp đồng tín dụng với các nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền
vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất vay, thời hạn vay, hình thức bảo đảm
nợ vay, giá trò tài sản đảm bảo, phương thức trả nợ và những cam kết khác do


17
các bên thỏa thuận. Luật các TCTD cũng qui đònh một số hạn chế để đảm bảo
an toàn trong hoạt động của TCTD như các qui đònh về hạn chế tín dụng, về
giới hạn cho vay, bảo lãnh đối với một khách hàng, qui đònh về dự phòng rủi
ro. Ngoài phương thức cho vay, các NHTM được cấp tín dụng dưới hình thức
chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác. Một hình thức cấp tín dụng khác được Luật các TCTD cho phép các
NHTM thực hiện là cấp bảo lãnh ngân hàng với các loại bảo lãnh vay, bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình
thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân. Riêng hoạt động cho
thuê tài chính đối với các tổ chức, cá nhân được thực hiện qua công ty cho
thuê tài chính, NHTM không trực tiếp thực hiện nghiệp vụ này.
Theo dòng lòch sử phát triển của các NHTM Việt Nam, trước Pháp lệnh
Ngân hàng năm 1989 các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam hoạt
động gần như những ngân hàng chuyên doanh theo tên gọi ngân hàng và hầu
như chỉ cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhà
nước là khách hàng chính. Ngân hàng Công thương Việt Nam chủ yếu phục
vụ các doanh nghiệp ngành công nghiệp, thương mại. Ngân hàng Nông
nghiệp phục vụ các doanh nghiệp ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Ngân hàng
Đầu tư phục vụ các đơn vò xây dựng cơ bản. Ngân hàng Ngoại thương phục vụ
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Sau khi Pháp lệnh ngân hàng ra
đời và đặc biệt từ khi Luật Các Tổ chức tín dụng được Quốc hội Việt Nam
thông qua vào tháng 12/1997, các NHTM đều được đăng ký hoạt động các
loại nghiệp vụ ngân hàng khi hội đủ điều kiện do Nhà nước qui đònh. Theo xu
hướng này, các NHTM Việt Nam, quốc doanh cũng như cổ phần đã chuyển

hướng đa dạng hoá đối tượng khách hàng, đa dạng hóa dòch vụ, phục vụ mọi


18
thành phần kinh tế, mọi lónh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, đặc biệt là
phát triển thò phần trong dòch vụ đối ngoại, tài trợ xuất nhập khẩu.
Một mặt tăng cường mở rộng hoạt động dòch vụ ngân hàng sang các
lónh vực khác nhau của nền kinh tế, các NHTM Việt Nam đang ngày càng mở
rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ, trong đó tín dụng tiêu dùng cho các tầng
lớp dân cư đang được chú trọng phát triển. Do đó đặc điểm chung trong hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là vừa cho
vay các doanh nghiệp, vừa cho vay bán lẻ cho các cá nhân, không tập trung
chuyên phục vụ cho một đối tượng.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) vốn là ngân hàng
trước đây chuyên doanh trong lónh vực phục vụ các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, do tình hình cạnh tranh, một mặt vẫn phải giữ vững thò phần và là thế
mạnh trước đây, mặt khác vẫn phải tiếp cận các hướng phát triển mới để mở
rộng kinh doanh, thu hút khách hàng mới, thu hút nguồn vốn huy động trong
dân cư. Một trong những hướng phát triển mới của Vietcombank là phát triển
dòch vụ ngân hàng bán lẻ, trong đó cho vay tiêu dùng (cho vay trả góp mua
nhà, mua động sản, cho vay mua sắm đồ dùng gia đình, cho vay du học…)
đang được khuyến khích phát triển, mở rộng tại các chi nhánh Vietcombank
trên toàn quốc.
1.5. Kỹ thuật cho vay trả góp :
Cho vay trả góp là một phương thức cho vay tiêu dùng rất phổ biến và
được các ngân hàng thương mại Việt Nam sử dụng nhiều nhất hiện nay.
1.5.1. Những vấn đề có tính nguyên tắc của phương thức cho vay trả góp:
Cho vay trả góp là hình thức trong đó ngân hàng cho phép người đi vay
trả nợ (gồm tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất



19
đònh trong suốt thời hạn vay. Phương thức này áp dụng cho các khoản vay có
giá trò lớn và/hoặc thu nhập đònh kỳ của người vay không đủ khả năng thanh
toán một lần hết số nợ vay, cần thời hạn trả nợ dài và trả dần bằng thu nhập
đònh kỳ của người đi vay. Cho vay trả góp thường áp dụng trong các trường
hợp mua nhà, mua các động sản có giá trò (xe hơi, xe máy, máy vi tính và các
đồ dùng có giá trò cao, v.v…) Do tính chất dài hạn của khoản vay, khi cho vay
trả góp ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc
như : loại tài sản được tài trợ, số tiền khách hàng phải trả trước, chi phí tài trợ,
điều khoản thanh toán và vấn đề trả nợ trước hạn.
1.5.1.1. Loại tài sản được tài trợ trong cho vay trả góp:
Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hình thành từ
tiền vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu của họ lâu dài trong tương lai. Do đó khi
lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng thường chú ý đến điều này nên thường
chỉ muốn tài trợ cho nhu cầu mua những tài sản có thời hạn sử dụng lâu dài
hoặc có giá trò lớn. Với những loại tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được
hưởng những tiện ích từ chúng trong thời gian dài.
1.5.1.2. Số tiền khách hàng phải trả trước:
Khi cho vay trả góp ngân hàng thường yêu cầu người đi vay thanh toán
trước một phần giá trò tài sản cần mua sắm, số tiền này gọi là tiền trả trước.
Còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền phải trả trước cần phải đủ lớn để một
mặt làm cho người đi vay nghó rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sản, mặt
khác có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Một khi không cảm nhận
được rằng mình chính là chủ sở hữu của tài sản hình thành từ tiền vay thì
người đi vay có thể sẽ có thái độ miễn cưỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra khi
khách hàng không trả được nợ, trong nhiều trường hợpï ngân hàng phải xử lý
tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bò giảm giá trò,



20
cho nên số tiền trả trước có một vai trò rất quan trọng giúp ngân hàng hạn chế
rủi ro.
Số tiền trả trước nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố sau:
• Loại tài sản: Đối với những tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì
số tiền trả trước nhiều và ngược lại, dối với những tài sản có
mức độ giảm giá chậm thì số tiền trả trước có thể đòi hỏi ít hơn.
• Thò trường tiêu thụ tài sản sau khi được sử dụng: Tài sản sau khi
được sử dụng nếu vẫn có thể mua bán dễ dàng thì số tiền trả
trước có xu hướng thấp hơn còn ngược lại, nếu tài sản đã qua sử
dụng mà khó tiêu thụ thì số tiền trả trước phải cao hơn.
• Năng lực tài chính của người đi vay: Nếu năng lực tài chính của
người đi vay cao hơn, khả năng trả nợ được đánh giá cao hơn thì
số tiền trả trước có thể yêu cầu thấp hơn mức thông thường.
1.5.1.3. Chi phí tài trợ:
Chi phí tài trợ là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho
việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí có
liên quan. Chi phí tài trợ phải trang trải được chi phí vốn, chi phí hoạt động,
bù đắp rủi ro, đồng thời mang lại phần lợi nhuận thỏa đáng cho ngân hàng.
1.5.1.4. Điều khoản thanh toán:
Khi xác đònh các điều khoản liên quan đến việc thanh toán nợ của
khách hàng khi vay trả góp, ngân hàng thường chú ý các vấn đề sau:
• Số tiền thanh toán mỗi kỳ phải phù hợp với khả năng thu nhập,
nằm trong mối quan hệ hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác
của khách hàng.
• Giá trò còn lại của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài
trợ chưa được thu hồi.


21

• Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi, phù hợp với khả năng trả nợ của
khách hàng. Thông thường ngân hàng áp dụng kỳ hạn trả góp
theo tháng vì lẽ nguồn trả nợ chính của người vay tiêu dùng là
từ lương, được nhận hàng tháng.
• Thời hạn tài trợ không nên quá dài. Thời hạn tài trợ bò giới hạn
bởi thời hạn hoạt động của tài sản tài trợ. Thời hạn tài trợ quá
dài dễ làm giá trò tài sản tài trợ bò giảm mạnh. Hiện nay các
ngân hàng Việt Nam tài trợ trả góp mua xe hơi chỉ từ 3 – 4
năm, tài trợ mua nhà trả góp thông thường từ 5 – 10 năm, chỉ
một số dự án đặc biệt có thời hạn tài trợ tối đa 15 năm.
Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi đònh kỳ có thể
được tính theo một trong các phương thức sau:
- Phương thức gộp: Theo phương pháp này, trước hết lãi được tính bằng
cách lấy vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay, sau đó công toàn bộ lãi
vay với vốn gốc, chia tổng số lãi và gốc này cho số kỳ hạn trả nợ để tìm ra số
tiền trả nợ đònh kỳ. Công thức tính như sau:
V
0
+ L
T = ------------- Trong đó : L = V
0
. r . n
n
T : Số tiền thanh toán đònh kỳ
L : Chi phí tài trợ ( lãi vay và các chi phí liên quan,
để đơn giản giả sử chi phí tài trợ chỉ gồm lãi vay)
V
0
: Vốn gốc
n : Số kỳ hạn

r : lãi suất vay
Ví dụ 1: V
0
= 50.000.000 đồng
r = 12%/năm


22
n = 24 (đònh kỳ theo tháng)
Ta tính được số tiền phải trả nợ hàng tháng như sau :
50.000.000 + ( 50.000.000 x 0,12/12 x 24)
T = ----------------------------------------------------- = 2.583.334 đ
24
Với cách tính theo phương thức gộp, lãi được tính trên cơ sở toàn bộ
vốn gốc ban đầu cho suốt thời hạn vay. Trong khi đó vào mỗi đònh kỳ người
vay đã phải thanh toán một phần vốn gốc, vốn gốc ban đầu đã giảm dần sau
các kỳ thanh toán. Do đó lãi suất được dùng để tính lãi không phải là lãi suất
thực sự mà khách hàng phải trả. Để bảo vệ quyền lợi của người đi vay, pháp
luật ở một số nước yêu cầu ngân hàng phải qui đổi lãi suất tính toán ( r ) sang
lãi suất hiệu dụng ( lãi suất người đi vay phải chòu thực tế) và niêm yết công
khai để người vay cân nhắc chi phí phải trả cho ngân hàng, từ đó có quyết
đònh lựa chọn hợp lý.
Công thức áp dụng để qui đổi lãi suất hiệu dụng như sau :
2mL
i = ---------------
V
0
(n+1)
Trong đó i : Lãi suất hiệu dụng
m : Số kỳ hạn thanh toán trong một năm

Như vậy, lấy ví dụ 1 trên đây, ta tính lãi suất hiệu dụng mà người đi vay phải
trả thực tế là :
2 x 12 x (50.000.000 x 0,12/12 x 24)
i = -------------------------------------------------- = 0,2304 =
50.000.000 (24 + 1) 23,04%/năm
Do sự chênh lệch giữa lãi suất vay và lãi suất hiệu dụng khá lớn nên
phương thức này thường áp dụng cho những khoản vay nhỏ, thời hạn không
dài.


23
- Phương thức lãi đơn (còn gọi là phương thức kỳ khoản giảm dần) :
Theo phương thức này vốn gốc sẽ được chia đều cho mỗi kỳ hạn trả nợ, lãi
tính theo số dư nợ thực tế còn lại.
V
0
Vốn gốc phải trả cho mỗi kỳ hạn V
ni
= ------------
n
V
0
: Số vốn gốc ban đầu
n : Số kỳ hạn trả nợ
V
0
Lãi phải trả mỗi kỳ hạn I
i
= {V
0

– [------ x (n
i
– 1)]} x r
n
n
i
: kỳ hạn thứ i
r : lãi suất vay
Số tiền phải trả đònh kỳ T = V
ni
+ I
i
Theo phương thức này mức hoàn trả mỗi kỳ sẽ giảm dần và đạt mức tối
thiểu ở kỳ hạn cuối cùng.
- Phương thức kỳ khoản tăng dần: Theo phương thức này vốn gốc cũng
được chia đều cho mỗi kỳ hạn trả nợ nhưng tiền lãi tính theo số vốn gốc đã
hoàn trả theo đònh kỳ. Công thức tính lãi phải trả mỗi kỳ hạn theo phương
thức này như sau :
V
0
I
i
= --------- x n
i
x r
n
Số tiền trả đònh kỳ T = V
ni
+ I
i

Theo phương thức này tiền lãi sẽ nhỏ nhất ở kỳ hạn đầu tiên, lớn nhất
ở kỳ hạn cuối cùng. Phương thức này hiện nay rất ít được áp dụng tại các
ngân hàng Việt Nam do phương thức trả lãi áp dụng cho khách hàng không
tương thích với phương thức trả lãi huy động vốn của các ngân hàng.


24
- Phương thức kỳ khoản cố đònh: là phương thức phân phối đều mức trả
nợ (gồm vốn gốc + lãi) cho mỗi kỳ hạn, theo đó mức hoàn trả cho mỗi kỳ hạn
được xác đònh như sau:
r
T = V
0
x -----------------------
1 – (1 + r )
-n
Trong đó:
V
0
: Vốn gốc ban đầu
T : Mức hoàn trả đònh kỳ (bao gồm cả gốc và lãi)
r : Lãi suất tính cho mỗi kỳ
n : Số kỳ hạn trả nợ
Theo công thức này mức hoàn trả mỗi kỳ bằng nhau. Tiền lãi được
tính theo số dư và phải xác đònh trước. Vốn gốc phải trả là chênh lệch giữa
mức hoàn trả đònh kỳ (T) và tiền lãi.
1.5.1.5. Vấn đề trả nợ trước hạn:
Thông thường người đi vay có thể trả nợ trước hạn. Nếu tiền trả góp
được tính theo phương thức lãi đơn (kỳ khoản giảm dần), kỳ khoản tăng dần
hay kỳ khoản cố đònh thì không gặp khó khăn gì khi khách hàng trả nợ trước

hạn. Người đi vay chỉ phải thanh toán toàn bộ vốn gốc còn thiếu và lãi vay
của kỳ hạn hiện tại (nếu có) cho ngân hàng. Tuy nhiên nếu tiền vay trả góp
tính theo phương thức gộp thì việc trả nợ trước hạn sẽ phức tạp hơn. Theo
phương thức gộp lãi được tính trên cơ sở giả đònh rằng tiền vay sẽ được khách
hàng sử dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng, nếu khách hàng trả nợ trước hạn
thì thời hạn thực tế sẽ khác với thời hạn giả đònh ban đầu, như vậy số tiền lãi
phải trả cũng có sự thay đổi. Trong trường hợp này ngân hàng thường áp dụng
các phương pháp giống như các phương pháp phân bổ lãi cho vay để tính ra số
lãi thực sự phải thu, dựa trên thời hạn trả nợ thực tế. Phương pháp phổ biến


25
hiện nay là phương pháp tỷ suất lợi tức hiệu dụng, hay còn gọi là qui tắc 78.
Tên gọi qui tắc 78 xuất phát từ kết quả tổng cộng dãy số từ 1 -> 12, tượng
trưng cho 12 kỳ trả góp. Dù vậy qui tắc này vẫn áp dụng cho các khoản vay
có số kỳ hạn trả góp khác với 12.
Trở lại số liệu từ ví dụ 1 trên đây ta có tổng số lãi phải trả cho khoản
vay L = 50.000.000 x 0,12/12 x 24 = 12.000.000 đồng, ngân hàng sẽ phân bổ
thu lãi như sau :
Bảng 1. Bảng phân bổ lãi phương thức gộp
Đơn vò tính: đồng
Năm Tỷ lệ (%) Lãi phân bổ
1 (300 – 78)/300 = 74 % 8.880.000
2 78/300 = 26% 3.120.000
Cộng
100% 12.000.000

Nếu sau 18 tháng khách hàng muốn trả hết nợ, vấn đề đặt ra là người vay
phải thanh toán số tiền lãi là bao nhiêu cho thỏa đáng. Trường hợp này
phương pháp qui tắc 78 được áp dụng để tính số lãi ngân hàng được hưởng

như sau:
1+2+3+4+5+6
12.000.000 - -------------------------x 12.000.000 =
1+2+3+…+24
21
= (1 - -------)x 12.000.000 = 11.160.000 đồng
300
Số tiền này lớn hơn tổng số lãi khách hàng đã thanh toán trong 18 tháng qua
là (18 x 12.000.000/24) = 9.000.000 đồng. Như vậy khách hàng phải thanh
toán cho ngân hàng thêm số lãi là : 11.160.000 – 9.000.000 = 2.160.000 đồng
và số tiền gốc là :
50.000.000
6 x ----------------- = 12.500.000 đồng,

×