Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Một số giải pháp đẩy manh hoạt động xuất khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.86 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn hớng tới tối đa
hoá lợi nhuận. Từ đó các doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững đợc trên thị trờng,
đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện nghĩa vụ đóng góp với
Nhà nớc. Muốn giải quyết đợc vấn đề này thì các nhà lãnh đạo, những ngời quản lý
của doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trờng để từ đó xác định hớng
sản xuất phát triển cho phù hợp, đồng thời doanh nghiệp có đủ sức mạnh cạnh tranh
trên thị trờng.
Xuất khẩu là một trong những hoạt động quan trọng trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Đối với từng doanh nghiệp nói riêng thì hoạt động
xuất nhập khẩu lại đặc biệt quan trọng. Doanh thu xuất khẩu ngày càng tăng chứng
tỏ đợc.
Chúng ta đã thấy xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó không chỉ giúp các doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận xuất khẩu;
tận dụng năng lực d thừa, tạo nguồn thu ngoại tệ mà bên cạnh đó xuất khẩu chính là
chiếc cầu nối doanh nghiệp với nền kinh tế thế giới.
Chính từ ý nghĩa quan trọng đó nên thúc đẩy xuất khẩu luôn là mục tiêu mà
mọi doanh nghiệp luôn hớng tới. Hơn thế nữa, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
buộc các doanh nghiệp phải thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình nhằm theo kịp
sự phát triển nh vũ bão của nền kinh tế thế giới. Nếu doanh nghiệp không chủ động
thúc đẩy xuất khẩu họ sẽ tự loại mình ra khỏi cuộc chơi. Do vậy, thúc đẩy xuất khẩu
thực sự cần thiết đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này và qua thời gian đợc thực tập tại công ty
Xuất nhập khẩu và Xây dựng em đã quyết định chọn đề tài: Một số giải pháp đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu & Xây dựng làm đề tài
nghiên cứu của mình.
Luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần :
Mai Thị Lan Anh Lớp 723 MSV: 2002D02161
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty


Xuất nhập khẩu và xây dựng
Chơng ii: thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty xnk &
xd từ năm 2003 đến năm 2005
Ch ơng III: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu tại công ty
Xuất nhập khẩu và xây dựng
Mai Thị Lan Anh Lớp 723 MSV: 2002D02161
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng i: Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Xuất nhập khẩu và xây dựng
I. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Xuất nhập khẩu & Xây dựng (XNK & XD) là doanh nghiệp nhà nớc
thuộc Tổng Công ty xây dựng Bạch Đằng, tiền thân là Chi nhánh Công ty Xây dựng
số 16 tại Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định thành lập số 364/BXD-TCLĐ
ngày 19 tháng 6 năm 1997 của Bộ trởng Bộ Xây dựng đợc nâng cấp thành Công ty
XNK & XD.
Tên Công ty : Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng
Địa chỉ : 268 Trần Nguyên Hãn Lê Chân Hải Phòng
Điện thoại : (84 - 31) 856641/857669
Fax : (84 31) 857381
II. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty :
1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Chức năng:
Công ty XNK & XD là một đơn vị có tổ chức kinh doanh và hạch toán độc lập
dới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty XD Bạch Đằng. Công ty có chức năng kinh
doanh nh sau:
- Sản xuất và cung ứng các loại vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác các máy móc thiết bị, vật t phục vụ sản
xuất và kinh doanh, giấy và nguyên liệu giấy.
- Thi công các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng.
- Năm 2000 công ty đợc bổ sung chức năng xuất khẩu lao động. Nhng đây là

một chức năng mới đối với Tổng công ty nói chung và đối với công ty nói riêng vì
vậy đã qua 2 năm nhng chức năng này cha đợc khai thác triệt để. Những gì công ty
đạt đợc chỉ nh là một bài học vỡ lòng.
Nhiệm vụ:
Về sản xuất: Công ty có nhà máy sản xuất tấm lợp xà gồ kim loại khép kín từ
khâu nhập vật liệu đến tiêu thụ sản phẩm. Đa sản phẩm đến tận tay ngời tiêu dùng và
Mai Thị Lan Anh Lớp 723 MSV: 2002D02161
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lắp đặt tấm lợp kim loại cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Nhà
máy hạch toán theo phơng pháp báo sổ về công ty, tổ chức bán hàng cho các cơ sở
bán tấm lợp và xà gồ kim loại khác. Vừa trực tiếp bán sản phẩm ở các cửa hàng của
công ty từ bán đơn thuần đến bán và lắp đặt hoàn chỉnh theo yêu cầu của khách hàng.
Về xuất khẩu: Công ty đợc lập giấy phép xuất nhập khẩu từ năm 1997. Xuất
nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng nh: Máy móc xây dựng, nguyên vật liệu dùng cho
xây dựng, nhận nhập uỷ thác cho các thành phần kinh tế trong xã hội, nhập khẩu
giấy và bột giấy.
Về xây dựng: Công ty xây dựng các công trình xây dựng công nghiệp dân
dụng từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, từ xây dựng từng phần đến xây dựng
toàn bộ theo hình thức chìa khoá trao tay.
Khi ký đợc hợp đồng xây dựng công trình, công ty tiến hành giao khoán cho
các đội, tuỳ từng công trình công ty đa ra một mức thu cụ thể và công ty dựa trên
khối lợng hoàn thành thực tế mà các đội thi công hàng tháng để cấp vốn, thông thờng
công ty cấp 60%/khối lợng hoàn thành
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Căn cứ vào yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, công ty Xuất nhập khẩu và
Xây dựng tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 1 Sơ đồ
Tổ chức bộ máy của công ty.)
- Mô hình tổ chức của công ty hết sức gọn nhẹ nhằm phục vụ cho sản xuất đợc
nhanh chóng, kịp thời. Về bộ máy văn phòng công ty có Ban giám đốc với một giám
đốc và hai phó giám đốc cùng các phòng ban nh sau:

Phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch - đầu t, phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu, phòng kế toán tài vụ, phòng khoa học kỹ thuật, đội điện máy và đội bảo
vệ công ty và các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty.
Nhiệm vụ của mỗi bộ phận nh sau:
- Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và giám sát mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc sản xuất kinh doanh giúp việc cho Giám đốc phụ trách nhà
máy tấm lợp xà gồ kim loại và phân xởng kéo mạ thép.
- Phó giám đốc phụ trách xây dựng : Giúp giám đốc về lĩnh vực xây dựng,
trực tiếp phụ trách khối kinh doanh xây dựng
Mai Thị Lan Anh Lớp 723 MSV: 2002D02161
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phòng kế hoạch - đầu t: Tổng hợp sản xuất kinh doanh của đơn vị xây dựng
hàng quý, hàng năm để đơn vị thực hiện và trình duyệt báo cáo cấp trên. Đầu mối về
kế hoạch vốn và xây dựng cơ bản, giao cho các đội nhận khoán thi công các công
trình mà công ty ký hợp đồng. Đồng thời theo dõi tiến độ thi công, đề xuất biện pháp
khắc phục những tồn tại và những phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng quý,
hàng năm, theo dõi hợp đồng kinh tế đồng thời thẩm định các dự toán.
- Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu: Do giám đốc trực tiếp chỉ đạo, xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm các
hợp đồng tham mu cho Giám đốc ký kết đợc các hợp đồng kinh tế và đơn đặt hàng,
mua và cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Phòng kế toán tài vụ: Tổng hợp kế toán thống kê theo pháp lệnh kế toán
thống kê của Nhà nớc quy định, theo dõi và quản lý tình hình sử dụng các loại vốn và
nguồn vốn, thờng xuyên báo cáo Giám đốc để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ với Nhà
nớc theo luật định. Tổ chức tốt việc thu chi đảm bảo nguồn tài chính phục vụ cho
việc xuất nhập khẩu, phục vụ cho sản xuất kinh doanh liên tục không bị ảnh hởng và
tiến hành thanh toán đầy đủ lơng thởng, lơng vợt năng suất đến tay ngời lao động kịp
thời, tạo điều kiện để toàn bộ công nhân viên công ty ổn định đời sống, yên tâm công

tác sản xuất.
- Phòng tổ chức hành chính có chức năng nhiệm vụ nh sau: Tổ chức sản
xuất, quản lý lao động tiền lơng, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nớc có liên
quan đên ngời lao động. Hàng tháng lập kế hoạch và duyệt các chế độ liên quan đến
ngời lao động, nh nâng lơng, đề bạt giải quyết các chế độ, tổ chức nơi ăn ở, làm việc,
đi lại cho cán bộ nhân viên trong đơn vị tiếp nhận công nhân viên chức ký kết hợp
đồng lao động.
- Phòng khoa học kỹ thuật: Kiểm tra các sản phẩm công trình xây dựng, sản
phẩm hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đợc đăng ký, theo dõi kiểm tra an toàn và bảo hộ
lao động.
- Nhà máy tấm lợp - xà gồ kim loại, phân xởng kéo mạ thép: Sản xuất sản
phẩm theo yêu cầu của khách hàng, tổ chức tiêu thụ sản phẩm tại các cửa hàng, tổ
Mai Thị Lan Anh Lớp 723 MSV: 2002D02161
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chức quảng cáo tiếp thị làm sao cho sản phẩm của nhà máy và phân xởng đến với thị
trờng đợc nhanh, tốt, rẻ.
- Các đội xây dựng: Tổ chức thi công xây lắp tại các công trờng xây dựng,
đảm bảo chất lợng, tiến độ, an toàn và hiệu quả.
- Các cửa hàng: Giới thiệu sản phẩm, tổ chức bán sản phẩm của công ty sản
xuất ra và nếu công ty không có loại sản phẩm đó thì mua sản phẩm từ nơi khác về
để phục vụ cho khách hàng.
Mai Thị Lan Anh Lớp 723 MSV: 2002D02161
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu.
Với ngành nghề kinh doanh rộng sản phẩm của công ty đợc chia thành: Sản
phẩm sản xuất, sản phẩm xây dựng.
Sản phẩm sản xuất có 2 bộ phận sản xuất đó là: Nhà máy sản xuất tấm lợp xà
gồ kim loại và phân xởng - kéo - mạ thép. Hai bộ phận này áp dụng 2 phơng pháp
tính giá thành.
Hoạt động xây lắp ở công ty XNK & XD đợc thực hiện chủ yếu qua hai phơng

thức đó là nhận thầu từ Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng và tham gia đấu thầu. Khi
hợp đồng xây dựng đợc ký kết (dù theo phơng thức đấu thầu hay nhận thầu) công ty
đều giao khoán cho các đội xây dựng. Hiện nay, công ty có 9 đội xây dựng hoạt
động xây dựng rộng khắp cả nớc. Trớc năm 2001 công ty thi công nhiều ở các tỉnh
Mai Thị Lan Anh Lớp 723 MSV: 2002D02161
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phía Nam. Đến năm 2001 Tổng công ty thành lập 1 công ty mới tại phía Nam (TP
Hồ Chí Minh).
III. vốn, nhân lực và kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty XNK & xD
1. Vốn và cơ cấu vốn của công ty
Vốn là một trong những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng vốn sao cho hợp lý và nhạy bén lại do tài quản lý và lãnh
đạo của từng công ty. Công ty XNK & XD trong những năm qua đã quản lý rất tốt
nguồn vốn thuộc quyền quản lý của mình. Tuy không thực sự là xuất sắc nhng cũng
đã đạt đợc thành tựu hết sức rực rỡ, đem lại hiệu quả to lớn cho công ty. Giúp cho đời
sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng nâng cao cả về vật chất và tinh
thần.
Biểu 1: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2003 2005
Đơn vị tính: triệu đồng
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng số vốn đến cuối năm 2005 là 20.267 triệu
đồng tăng 21.2% so với năm 2004 tơng ứng 3.545 triệu đồng.Tỷ lệ nguồn vốn tăng
đều qua các năm, điều này cho thấy công ty đã có nhiều những thành tựu rực rỡ đẩy
Mai Thị Lan Anh Lớp 723 MSV: 2002D02161
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh tăng,
giảm
2004/2003
So sánh tăng,
giảm

2005/2004
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền % Số tiền %
Tổng Nguồn
vốn
14.416 100 16.722 100 20.267 100 2.306 16,0 3.545 21,2
Chia theo SH
Vốn vay 3.726 25,8 4.242 25,4 5.667 28,8 516 13,8 1.425 33,6
Vốn CSH 9.000 62,4 10.500 62,8 12.600 62,2 1.500 16,7 2.100 20,0
Vốn do NS cấp 1.690 11,7 1.980 11,8 2.000 9,9 290 17,2 20 1,0
Chia theo TC
Vốn cố định 8.642 59,9 10.370 62,0 12.963 64,0 1.728 20,0 2.593 25,0
Vốn lu động 5.774 40,1 6.352 38,0 7.304 36,0 578 10,0 952 15,0
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế Toán)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mạnh sự phát triển của công ty, nâng cao đời sống cho nhân viên về mặt tinh thần và
cả về thể chất. Khuyến khích nhân viên gắn bó lâu dài với công ty trên con đờng hội
nhập và phát triển.
Cơ cấu vốn theo sở hữu
Vốn của công ty chiếm tỷ trọng cao và đồng đều năm 2003 là 62,4%, năm
2004 là 62,8% và đến năm 2005 giảm xuống là 62,2%. Có sự sụt giảm về vốn chủ sỡ
hữu này là do trong năm 2005 công ty đã vay vốn nhiều để phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, số vốn vay năm 2005 là 5.667 triệu đồng tăng 33,6% so với năm 2004.
Đây cũng là một trong những vấn đề đáng mừng cho công ty vì không phải bất kỳ
Công ty nào cũng có khả năng vay vốn và hoàn trả vốn vay, đồng thời công ty TNHH
Xuất nhập khẩu và Xây dựng là một trong những công ty hàng đầu có uy tín
rất tốt ở Việt Nam, đem lại lòng tin cho khách hàng và đem đến sự tín nhiệm của các
tổ chức kinh tế.
Cơ cấu vốn theo tính chất
Tỷ lệ vốn cố định so với vốn lu động của công ty qua các năm có sự biến động
tuy nhiên biến động này không đáng kể, không có sự chênh lệch nhiều. Điều này

chứng tỏ công ty đã chuẩn bị rất tốt vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt
là vốn cố định của công ty luôn luôn đợc đảm bảo, tỷ lệ tăng đều qua các năm từ
2003 đến 2005 khoảng 2%, điều này cũng đồng nghĩa với việc tỷ lệ vốn lu động
giảm xuống mặc dù cả vốn cố định và vốn lu động đều tăng. Cụ thể, năm 2005 vốn l-
u động là 7.304 triệu đồng tăng 952 triệu đồng so với năm 2004 và tăng 1.530 triệu
đồng so với năm 2003.
Qua những số liệu thực tế tại công ty Xuất nhập khẩu & Xây dựng ta thấy khả
năng tự chủ về mặt tài chính của công ty là rất cao và ổn định, điều này chứng minh
rằng công ty đã thực hiện tốt công tác quản trị tài chính, làm đúng nguyên tắc và quy
định của nhà nớc.
Mai Thị Lan Anh Lớp 723 MSV: 2002D02161
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty
Con ngời là một trong những yếu tố rất quan trọng góp phần tạo nên sự thành
công cho doanh nghiệp, biết cách quản lý và sử dụng con ngời một cách hiệu quả sẽ
đem đến cho doanh nghiệp một nguồn lợi vô tận. Công ty Xuất nhập khẩu và Xây
dựng đã rất thành công trong công tác quản lý con ngời trong thời gian qua.
Phân chia theo tính chất lao động: thì lao động trực tiếp và lao động gián tiếp
có tỷ lệ tơng đơng nhau và số lợng nhân viên cũng tăng không đáng kể cho thấy h-
ớng phát triển kinh tế của công ty là hợp lý, không những đem lại niềm tin đối với
những nhân viên đang làm việc tại công ty mà còn thu hút thêm đợc một số cán bộ
có trình độ, kinh nghiệm về làm việc.
Phân chia theo giới tính: Với lĩnh vực hoạt động chính của công ty là sản xuất
vật liệu xây dựng và gia công cơ khí, xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, cơ
sở hạ tầng, thủy lợi và xuất khẩu lao động đi làm việc ở nớc ngoài đây là những
công việc tơng đối nặng nhọc do vậy mà số lợng nhân viên nam chiếm tới 2/3 nhân
viên của công ty. Đến năm 2005 thì có 237 nam chiếm 71,4% tăng 22
ngời so với năm 2003, trong khi đó nhân viên nữ là 95 ngời chiếm 28,6% tăng 6 ngời
so với năm 2003.
Qua quá trình xây dựng và phát triển công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng là đơn

vị có uy tín trên thị trờng, do vậy vấn đề trình độ con ngời rất đợc chú trọng. Tỷ lệ trình
độ trên đại học, đại học và cao đẳng chiếm tỷ trọng lớn với đội ngũ nhân viên trẻ hóa,
làm việc hăng say và có hiệu quả. Chính những u điểm này đã đem lại nguồn lợi rất lớn
cho công ty mà không phải bất kỳ công ty nào cũng có đợc.
Biểu 2: Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2003-2005
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh
tăng,giảm
2004/2003
So sánh
tăng, giảm
2005/2004
Số
ngời
(%)
Số
ngời
(%)
Số
ngời
(%)
Số
ngời
%
Số
ngời
%
Tổng số lao động 304 100 312 100 332 100 8 2,6 20 6,4
Phân theo t/chất LĐ
Lao động trực tiếp

151 49,7 151 48,4 162 48,8 0 0 11 7,3
Mai Thị Lan Anh Lớp 723 MSV: 2002D02161
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lao động gián tiếp
153 50,3 161 51,6 170 51,2 8 5,2 9 5,6
Phân theo giới tính
Nam
215 70,7 223 71,5 237 71,4 8 3,7 14 6,3
Nữ
89 29,3 89 28,5 95 28,6 0 0 6 6,7
Phân theo trình độ
Đại học và trên ĐH
31 10,2 31 9,9 31 9,3 0 0 0 0,0
Cao đẳng và trung
cấp
120 39,5 120 38,5 131 39,5 0 0 11 9,2
PTTH hoặc THCS
153 50,3 161 51,6 170 51,2 8 5,2 9 5,6
Phân theo độ tuổi
Trên 45 tuổi
15 4,9 15 4,8 17 5,1 0 0 2 13,3
Từ 35 đến 45 tuổi
29 9,5 31 9,9 40 12,0 2 6,9 9 29,0
Từ 25 tuổi đến 35 tuổi
90 29,6 95 30,3 100 30,1 5 5,6 5 5,3
Dới 25 tuổi
170 56,0 172 54,9 175 52,7 2 1,2 3 1,7
(Nguồn: Phòng Quản lý nhân sự)
Ngoài những con số mà chúng ta đã thấy rất rõ về tình hình hoạt động quản lý
nhân sự của công ty trong thời gian qua ta còn có thể kết luận rằng về nguồn nhân

lực trong công ty đã đợc ban lãnh đạo rất chú tâm và đầu t nhiều. Hàng năm, công ty
đều có lớp tập huấn về nghiệp vụ nhằm nâng cao tay nghề cho nhân viên và cán bộ
trong công ty, do đó mà trong những năm qua công ty không xảy ra tình huống đáng
tiếc nào làm thiệt hại đến tài sản của công ty do thiếu hiểu biết về nghiệp vụ. Đặc
biệt toàn bộ ban lãnh đạo và cán bộ quản lý đều đợc học các lớp quản lý doanh
nghiệp, quản trị tài chính trong nghiệp, quản lý thực hiện dự án và một số các
khoá học khác liên quan đến công việc. Đây cũng chính là một trong những lý do mà
nhân viên gắn bó với công ty trong suốt những năm qua. Điều này chứng tỏ công ty
đã đi những bớc rất vững chắc trên con đờng quản lý nguồn nhân lực.
Mai Thị Lan Anh Lớp 723 MSV: 2002D02161
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm qua đã khẳng
định công ty đã đạt đợc những thành công rực rỡ. Từng bớc đa công typhát triển lớn
mạnh, cạnh tranh ngàng tầm với những công ty hàng đầu Việt Nam về giá cả, chất l-
ợng sản phẩm, chất lợng dịch vụ .
Qua biểu 3 ta thấy, Doanh thu tiêu thụ bằng giá trị tổng sản lợng là do trong
những năm qua công ty không có các khoản giảm trừ. Năm 2005 doanh thu đạt
13.262 triệu đồng tăng 3.727 triệu đồng so với năm 2004 tơng ứng với 39,1%. Tỷ lệ
doanh thu của năm 2005 cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu của năm 2004 so với năm
2003, cụ thể là doanh thu năm 2004 là 9.535 triệu đồng tăng 15,4% so với năm 2003.
Điều này nói lên rằng công ty càng ngày càng làm ăn có hiệu quả, đạt yêu cầu với
mục tiêu mà công ty đã đề ra và đợc khách hàng chấp nhận và tin dùng Lợi nhuận
của công ty tăng đều qua các năm, năm 2005 đạt 3.450 triệu đồng tăng mạnh 51,3%
so với năm 2004; năm 2004 đạt 2.280 triệu đồng tăng 712 triệu đồng tơng ứng với
42,4% so với năm 2003. Đây cũng là một yếu tố rất quan trọng, nó khuyến khích
toàn bộ cán bộ quản lý và nhân viên trong công ty làm việc gắn bó lâu dài với Công
ty.
Một vấn đề cũng rất quan trọng mà thấy rất rõ trong Biểu số 3 này đó là: Vòng
quay vốn lu động trong 3 năm đều tăng, chứng tỏ rằng công ty đang đi rất đúng h-

ớng, ban lãnh đạo biết sử dụng vốn khéo léo, làm cho đồng vốn mình bỏ ra đem lại
hiệu quả cao nhất cho công ty.
Biểu 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2003-2005
Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị
tính
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
So sánh
tăng giảm
2004/2003
So sánh tăng
giảm
2005/2004
Số
tiền
%
Số
tiền
%
1. Giá trị tổng sản lợng tr.đồng 8.261 9.535 13.262 1.274 15,4 3.727 39,1
2. Doanh thu tiêu thụ tr.đồng 8.261 9.535 13.262 1.274 15,4 3.727 39,1
Xuất khẩu (1)
tr.đồng
2.480 2.384 3.581 -94 0,96
1.197

1,50
Nhập khẩu (2)
tr.đồng
4.310 5.721 9.283 1.590 1,39
3.562
1,62
3. Tổng số lao động Ngời 304 312 332 8 2,6 20 6,4
Mai Thị Lan Anh Lớp 723 MSV: 2002D02161
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị
tính
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
So sánh
tăng giảm
2004/2003
So sánh tăng
giảm
2005/2004
Số
tiền
%
Số
tiền
%

4. Tổng VKD bình quân tr.đồng 14.416 16.722 20.267 2.306 16,0 3.545 21,2
4.1. Vốn cố định BQ
tr.đồng 8.642 10.370 12.963 1.728 20,0 2.592 25,0
4.2.Vốn lu động BQ
tr.đồng 5.774 6.351 7.304 577 10,0 953 15,0
5. Lợi nhuận tr.đồng 1.568 2.280 3.450 712 45,4 1.170 51,3
6. Nộp ngân sách tr.đồng 439 638 966 199 45,3 328 51,4
7. Thu nhập BQ 1 lao
động (V)/tháng
tr.đồng 0,75 0,80 0,87 0,05 6,7 0,07 8,8
8. Năng suất lao động
BQ (W=1/3)
tr.đồng 27,17 30,56 39,95 3,39 12,5 9,39 30,7
9. Tỷ suất LN/DT tiêu
thụ (5/2)
% 18,98 23,91 26,01 4,93 26,0 2.1 8,8
10. Tỷ suất
LN/VKD(5/4)
% 10,88 13,63 17,02 2,75 25,3 3,39 24,9
11. Số vòng quay VLĐ
(2/4.2)
vòng 1,43 1,50 1,82 0,07 4,9 0,32 21,3
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Những con số biết nói ở biểu trên đã cho ta thấy rõ hoạt động marketing, chiến
lợc kinh doanh của công ty đã đem lại hiệu quả rất lớn cho công ty. Hàng năm, công
ty đã bỏ ra một nguồn kinh phí khá lớn dành cho marketing, quảng cáo cho những
sản phẩm của mình, những chiến lợc chăm sóc khách hàng tiềm năng đã đợc công ty
ngày càng chú trọng và đầu t nhiều. Vì đây là nguồn lợi đem lại doanh thu đáng kể
cho công ty.
Kim ngạch xuất khẩu

Xuất nhập khẩu luôn là hoạt động rất quan trọng tại công ty xuất nhập khẩu và
xây dựng. Trong thời gian qua, công ty đã rất nỗ lực nhằm thực hiện tốt nhất một
cách có hiệu quả hoạt động xuất khẩu, tuy nhiên kết quả không hoàn toàn nh mong
muốn.
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tại công ty XNK & XD từ năm 2003 đến
năm 2005 diễn ra nh sau:
Mai Thị Lan Anh Lớp 723 MSV: 2002D02161
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo dõi trong 3 năm gần đây từ 2003 đến 2005, chúng ta thấy cán cân xuất
nhập khẩu của công ty không tốt. Kim ngạch xuất khẩu năm 2004 giảm 4% so với
năm trớc, đến năm 2005 tuy kim ngạch tăng trởng dơng nhng cũng không cải thiện
đợc nhiều. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu lại tăng trởng với tác động rất cao,
riêng năm 2005 tốc độ phát triển đạt 1,62 nghĩa là tăng 62% so với năm trớc. Chỉ
trong vòng 3 năm mà kim ngạch nhập khẩu đã tăng từ mức 4.131triệu đồng lên 9.283
triệu đồng (tăng 5.152 triệu đồng tơng đơng 124%, hơn hai lần) trong khi xuất khẩu
chỉ tăng đợc 1.103 triệu đồng. Điều này làm ảnh hởng tới cán cân thanh toán bằng
ngoại tệ mà cụ thể là đồng USD của công ty. Trong thời gian tới liên hiệp cần nhanh
chóng có biện pháp khắc phục tình trạng này.
Mai Thị Lan Anh Lớp 723 MSV: 2002D02161

×