Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Sử dụng hợp đồng giao sau cho kinh doanh vàng tại Ngân hàng Sacombank.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.16 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương 1 : HP ĐỒNG GIAO SAU VÀ KINH DOANH VÀNG
1.1.Hợp đồng giao sau .............................................................................
1.1.1 Khái niệm,đặc điểm của hợp đồng giao sau ....................................
1.1.2 Đặc tính,mục đích của hợp đồng giao sau ........................................
1.1.3 Ưu điểm và nhược điểm của hợp đồng giao sau ..............................
1.1.4.Vai trò và ý nghóa của hợp đồng giao sau ........................................
1.2. Thò trường vàng và các nhân tố ảnh hưởng ,xu hướng vận động của
giá vàng ....................................................................................................
1.2.1.Thò trường vàng ................................................................................
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng và xu hướng vận động của giá vàng ..........
A.Đối với thế giới .....................................................................................
B.Đối với Việt Nam ..................................................................................
1.3.Kinh doanh vàng bằng hợp đồng giao sau ..........................................
1.4.Kinh nghiệm của các nước về kinh doanh vàng bằng hợp đồng giao
sau .............................................................................................................
Chương 2 : KINH DOANH VÀNG TẠI SACOMBANK
2.1.Kinh doanh vàng tại thò trường nội đòa của Sacombank ......................
2.1.1.Các hoạt động giao dòch và phạm vi giao dòch vàng tại thò trường
nội đòa của Sacombank .............................................................................
2.1.2.Các loại hình giao dòch vàng ............................................................
2.1.3.Đồng tiền giao dòch và tỷ giá giao dòch ...........................................
2.2. Kinh doanh vàng qua tài khoản vàng ở nước ngoài của Sacombank .
2.2.1.Khái niệm kinh doanh vàng qua tài khoản ......................................
2.2.2.Các hoạt động giao dòch vàng chuyển khoản trên tài khoản ở nước
ngoài của Sacombank ...............................................................................
2.2.3.Các loại hình giao dòch vàng chuyển khoản ...................................
2.2.4. Đồng tiền và tỷ giá giao dòch ..........................................................
2.3.Rủi ro của kinh doanh vàng qua tài khoản ..........................................
2.4.Các loại hợp đồng giao sau vàng trên thế giới ...................................


2.5.Điều kiện ứng dụng hợp đồng giao sau vàng tại ngân hàng
...........................................................................................................Sacombank
Chương 3 : GIẢI PHÁP KINH DOANH VÀNG TẠI NGÂN HÀNG
SACOMBANK
3.1.Sử dụng hợp đồng giao sau cho mục đích đầu cơ ................................
3.2.Khả năng phòng chống rủi ro với hợp đồng giao sau .........................
3.3.Cơ chế phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao sau .............................
3.4.Quy chế giao dòch bằng hợp đồng giao sau .........................................
3.5. Cơ chế của giao dòch giao sau ............................................................
1
3.5.1.Đặt lệnh ...........................................................................................
3.5.2.Thanh toán hàng ngày .....................................................................
3.5.3.Giao nhận và thanh toán tiền mặt ....................................................
Kiến nghò : Khả năng thực hiện hợp đồng giao sau ở Việt Nam .............
Kết luận : ................................................................................................
LỜI MỞ DẦU
Trong nền kinh tế thò trường ,hệ thống Ngân hàng ví như hệ thần kinh
của cả nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng quốc gia hoạt động thông
suốt ,lành mạnh ,hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân
chuyển,phân bổ và sử dụng hiệu quả ,kích thích tăng trưởng kinh tế một
cách bền vững. Tuy nhiên, trong kinh tế thò trường thì rủi ro trong
kinh doanh là không thể tránh khỏi mà đặc biệt là rủi ro trong hoạt
động kinh doanh Ngân hàng có phản ứng dây chuyền ,lây lan và ngày
càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của Ngân hàng ảnh hưởng tiêu
cực đến toàn bộ đời sống kinh tế ,chính trò,xã hội của một nước và có
thể lan rộng sang quy mô quốc tế.
Trong quá trình đổi mới ,hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã từng bước
lớn mạnh và phát triển không ngừng ,thu được nhiều thành tựu to lớn
nhưng trong họat động kinh doanh của Ngân hàng cũng đã vấp phải
những rủi ro gây tổn thất nặng nề. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả

kinh doanh và hạn chế những rủi ro đối với Ngân hàng đã trở thành
động lực giúp cho tôi nghiên cứu về đề tài “sử dụng hợp đồng giao sau
cho kinh doanh vàng tại Ngân hàng Sacombank”.
2
3
Chương 1 : HP ĐỒNG GIAO SAU VÀ KINH DOANH VÀNG
1.1.Hợp đồng giao sau
1.1.1.Khái niệm ,đặc điểm của Hợp đồng giao sau
a. Khái niệm
Hợp đồng giao sau là một cam kết pháp lý có tính ràng buộc ,được lập
thông qua sở giao dòch ,để mua hoặc bán một lượng hàng hoá hoặc các
công cụ tài chính nhất đònh ở một giá xác đònh tại một thời điểm đã
được đònh trước trong tương lai ;hợp đồng đó có thể được thanh toán bù
trừ trước ngày đáo hạn hợp đồng.
b. Đặc điểm
Hợp đồng giao sau có nhiều đặc điểm riêng biệt ,không có ở các hợp
đồng khác. Dựa vào đònh nghóa và thực tiễn ,hợp đồng giao sau có thể
được chia thành các đặc điểm chính sau:
-Các điều khoản trong hợp đồng giao sau được tiêu chuẩn hoá
-Hợp đồng giao sau là một hợp đồng song vụ ,cam kết thực hiện nghóa
vụ trong tương lai
-Hợp đồng giao sau được lập tại sở giao dòch qua các cơ quan trung gian
-Hợp đồng giao sau phải có tiền bảo chứng và đa số hợp đồng giao sau
đều được thanh lý trước thời hạn.
• Các điều khoản trong hợp đồng giao sau được tiêu chuẩn hoá
Trong thò trường giao sau ,các hoạt động mua bán được thực hiện liên
tục với trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bảo đảm an toàn cao. Do đó.
Các điều khoản trong hợp đồng được tiêu chuẩn hoá một cách tối đa
,giúp cho việc ký kết hợp đồng nhanh chóng ,đảm bảo an toàn về mặt
pháp lý. Các điều khoản được tiêu chuẩn hoá trong thò trường giao sau

là :tên hàng,chất lượng,độ lớn hợp đồng,thời gian giao hàng,đòa điểm
giao hàng.
Tên hàng phải là chính hàng hoá được phép giao dòch trên sàn giao
dòch đó. Hàng hoá đó có thể là một loại hàng hoá thông thường hoặc
cũng có thể là các công cụ tài chính như cổ phiếu,trái phiếu, lãi suất
,chỉ số…. Người tham gia thò trường chỉ được phép giao dòch các hàng
hoá cho phép trong sở giao dòch đó. Trong trường hợp người tham gia thò
trường muốn bảo vệ cho hàng hoá của mình nhưng hàng hoá đó không
được mua bán trên sở giao dòch thì họ có thể bán bằng một hợp đồng
giao sau của loại hàng hoá tương tự.
Chất lượng hàng hoá cũng được tiêu chuẩn hoá. Hàng hoá được phân
thành các mức chất lượng khác nhau nhưng thông thường thì sở giao
dòch chỉ cho phép giao dòch một vài mức chất lượng nhất đònh.
Độ lớn là độ lớn giá trò tài sản được giao dòch trong một hợp đồng. Độ
lớn mỗi hợp đồng giao sau về mỗi loại hàng hoá đều được thống nhất
4
và hầu như được thống nhất trên toàn thế giới giúp cho việc mua bán
giữa các thò trường giao sau trên thế giới dễ dàng hơn. Chẳng hạn như
hợp đồng vàng có khối lượng là 100 ounces,hợp đồng dầu thô là
1000barrels….việc quy đònh độ lớn mỗi hợp đồng sao cho không quá lớn
để những nhà bảo hộ nhỏ cũng có khả năng tham gia ,không quá nhỏ vì
khỏan được bảo hộ hoặc đầu cơ sẽ không bù đắp được chi phí huê hồng
hay các chi phí khác.
Thời điểm giao hàng (thời điểm đáo hạn hợp đồng) thường được xác
đònh là tháng giao hàng trong năm. Trong tháng gioa hàng đó,ngày
giao hàng được quy đònh cụ thể tuỳ vào loại hàng hoá và thò trường. Ví
dụ hợp đồng Bạc được đáo hạn vào tháng 3,5,7,9,12;hợp đồng tiền tệ
quy đònh tháng đáo hạn là 3,6,9,12…
Đòa điểm giao hàng trong hợp đồng giao sau do sở giao dòch quy đònh.
Việc giao hàng này xảy ra khi các bên mong muốn thi hành hợp đồng.

Sự tiêu chuẩn hoá các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng giao sau là
một trong những đặc điểm để phân biệt hợp đồng giao sau với các loại
hợp đồng khác.
• Hợp đồng giao sau là một hợp đồng song vụ,cam kết thực hiện nghóa vụ
trong tương lai.
Khi lập một hợp đồng giao sau thì các bên bò ràng buộc quyền và nghóa
vụ vào trong mối liên hệ đó. Trong đó bên bán phải có nghóa vụ giao
một khối lượng hàng xác đònh cho bên mua và có quyền nhận tiền vào
một thời điểm trong lai ở một giá thoả thuận trước. Còn bên mua phải
có nghóa vụ thanh toán tiền theo như thoả thuận trong hợp đồng và có
quyền nhận hàng cũng vào một thời điểm trong tương lai.
Như vậy,cả hai bên trong quan hệ hợp đồng giao sau đều bò ràng buộc
bởi những quyền và nghóa vụ nhất đònh. Và để đảm bảo cho các hợp
đồng giao sau được thi hành nên sở giao dòch đã quy đònh các biện pháp
bảo đảm đối với cả bên mua lẫn bên bán bằng việc ký quỹ hoặc các
giấy tờ chứng minh khác.
• Hợp đồng giao sau được lập tại Sở giao dòch qua trung gian Cơ Quan
Thanh Lý
trong thò trường chứng khoán ,các loại chứng khoán có thể được mua
bán trên sở giao dòch hoặc ở thò trường tự do nhưng trong thò trường giao
sau thì các hợp đồng giao sau chỉ được lập trên sở giao dòch. Việc mua
bán qua sở giao dòch trong thò trường giao sau làm cho các nhà đầu tư
không cần quan tâm đến đối tác của mình. Chỉ cần các bên tuân thủ quy
đònh pháp luật khi ký kết thì quyền và nghóa vụ các bên sẽ được bảo
đảm. Bởi vì ,việc giám sát đảm bảo thực hiện hợp đồng của tất cả các
thành viên tham gia trong thò trường giao sau đã có cơ quan thanh lý
đảm nhiệm. Trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện giao dòch thanh toán
5
bù trừ thì cơ quan thanh lý sẽ cân đối ,bù trừ vào tài khoản của các nhà
đầu tư; còn trong trường hợp các bên muốn được thi hành hợp đồng thì

cơ quan thanh lý sẽ là cầu nối ,yêu cầu bên bán và bên mua giao nhận
hàng tại kho hoặc nơi do cơ quan thanh lý quy đònh.
Ngoài cơ quan thanh lý ra thì còn có nhiều bên khác làm trung gian
giúp cho việc giao kết hợp đồng giao sau. Đó là các công ty thanh lý
thành viên,các công ty giao sau,các quỹ đầu tư,…làm trung gian giữa nhà
đầu tư với cơ quan thanh lý. Các bên này có nhiệm vụ giúp cơ quan
thanh lý xác đònh tư cách tham gia thò trường giao sau của các nhà đầu
tư ,giúp họ giao dòch bằng cách nhận lệnh của họ và đem đấu giá trên
sàn.
• Hợp đồng giao sau phải có tiền bảo chứng và đa số các hợp đồng giao sau
đều được thanh lý trước thời hạn
Tiền bảo chứng là biện pháp bảo đảm thi hành hợp đồng ,bắt buộc đối
với cả bên bán và bên mua. Thay vì phải bỏ ra một khoản tiền lớn để
đặt cọc hoặc một lượng tiền bằng với giá trò hàng hoá để đảm bảo cho
việc mua bán thì sở giao dòch chỉ quy đònh một mức bảo chứng rất
thấp,tuỳ vào loại hàng hoá. Chính vì tiền bảo chứng thấp nên ai cũng có
thể tham gia thò trường với tư cách là nhà đầu cơ. Những nhà đầu cơ
luôn kỳ vọng vào việc kiếm lời đã trở thành nhân vật chủ yếu trong thò
trường giao sau ,thò trường giao sau hoạt động sôi nổi và trôi chảy là
nhờ họ. Và vì thế,những người có hàng hoá cần được bảo hộ lại được lợi
,họ có thể dễ dàng lập một hợp đồng giao sau bất cứ lúc nào vì lúc nào
cũng có người mua bán. Nhờ vậy mà thò trường giao sau có tính thanh
khoản cao.
Cuối cùng là một đặc điểm hết sức độc đáo của hợp đồng giao sau mà
các dạng hợp đồng khác không có được, đó là thanh lý hợp đồng trước
ngày đáo hạn. Trong các hợp đồng thông thường,khi các bên muốn
thanh lý hợp đồng trước ngày giao hàng đồng nghóa với việc thoả thuận
để chấm dứt hợp đồng hoặc thoả thuận chuyển ngiã vụ của mình cho
người khác, khi đó các bên sẽ thoát khỏi sự ràng buộc về nghóa vụ với
nhau.Nhưng trong hợp đồng giao sau thì các bên có thể thanh lý hợp

đồng trước ngày đáo hạn một cánh dễ dàng mà không cần phải thông
qua một sự thoả thuận nào bằng cách thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù
trừ là lập một hợp đồng ngược lại vì thế mà mình đã có.Cứ như thế,các
bên có thể mua đi bán lại nhiều lần một loại hàng hoá vào một tháng
giao hàng nhất đònh trong tương lai.Đến ngày giao hàng ,nếu các bên
không muốn giao hàng thực sự thì cơ quan thanh lý sẽ thanh toán bù trừ
các loại hợp đồng đó và nghóa vụ giao hàng cũng như nhận hàng của họ
được chuyển giao cho người khác.
1.1.2.Đặc tính,mục đích của hợp đồng giao sau
a) Đặc tính của hợp đồng giao sau
6
• Giá thò trường hình thành công khai và minh bạch
Khi các thông tin về nguồn cung cầu xuất hiện ,người mua và người bán
sẽ đưa các thông tin này vào trong thò trường. Khi người mua và người
bán đạt đến thoả thuận thì một giao dòch được thực hiện và giá thò
trường được công bố. Giá cả được hình thành thông qua hệ thống đấu
giá công khai như thế chính là một biểu hiện cụ thể của cơ chế giá được
hình thành do các tác động của lực cung và cầu. Thay đổi trong giá giao
sau mỗi ngày là sự đồng thuận của người mua lẫn của người bán vào
ngày hôm đó.
• Quản lý rủi ro biến động giá
Khả năng bù trừ của hợp đồng giao sau cho phép những người phòng
ngừa rủi ro hoà vốn- có nghóa là thiệt hại trên thò trường giao sau sẽ bù
trừ bằng lợi nhuận trên thò trường giao ngay. Điều này đã cho phép
những người tham gia vào hợp đồng giao sau quản lý được các rủi ro do
các bất ổn gây ra trong giá cả. Đây là nhân tố chính của hợp đồng giao
sau hấp dẫn những người phòng ngừa rủi ro.
• Tính thanh khoản
Đây là một chìa khoá cho bất cứ thành công nào của hợp đồng giao sau.
Tất cả những thành viên tham gia vào thò trường đều kỳ vọng các biến

động giá cả là nhẹ nhàng hoặc có thể dự báo được. Điều này cho phép
họ dễ dàng gia nhập hoặc rút ra khỏi thò trường với một số lượng lớn các
giao dòch. Số lượng các giao dòch càng lớn nhưng không gây tác động
đến giá thì thò trường càng được gọi là “có tính thanh khoản”.
• Tính hiệu quả
Thò trường giao sau tạo khả năng cho tất cả những người tham gia giao
dòch với khối lượng lớn với chi phí giao dòch tương đối thấp. Tính hiệu
quả này thực sự hấp dẫn những người mua và người bán.
b) Mục đích của hợp đồng giao sau
Mọi người tham gia vào quan hệ hợp đồng giao sau không phải chỉ vì
mục đích trao đổi hàng hoá mà vì hai mục đích sau:
• Sử dụng hợp đồng giao sau để chuyển rủi ro về giá và nguồn hàng mà
mình đang nắm giữ hoặc sẽ nắm giữ
Khi người bảo hộ là người sản xuất hay người tiêu thụ ký kết một hợp
đồng giao sau tại một mức giá nhất đònh ,giao hàng tại một thời điểm
xác đònh trước trong tương lai thì đồng nghóa với việc các bên chấp nhận
giới hạn mức lời cũng như mức thua lỗ của mình trong mức giá đó. Dù
thò trường có thay đổi giá như thế nào thì họ cũng được đảm bảo một
khoản lợi nhuận dự kiến tại mức giá thoả thuận trong hợp đồng giao
sau. Như vậy,họ đã chuyển rủi ro về giá cả hàng hoá trên thò trường
qua cho các thành phần đầu cơ khác trên thò trường bằng hợp đồng giao
sau. Thông thường thì người ta coi hợp đồng giao sau là một công cụ
bảo vệ rủi ro cho họ.
7
Do đó,khi cần bán hoặc cần mua một lượng hàng hoá thì họ thiết lập hai
loại hợp đồng:
(1)hợp đồng mua bán hàng hoá thông thường và(2) hợp đồng giao sau
để bảo vệ lợi nhuận của mình trước những tác nhân có thể làm thua lỗ
từ lúc lâp hợp đồng bảo hộ cho đến ngày giao hàng như giá hàng hoá
tăng ,tỷ giá hối đoái giảm…

• Sử dụng hợp đồng giao sau như một công cụ đầu tư tài chính để kiếm lời
Bên cạnh mục đích bảo vệ thì hợp đồng giao sau có thể được dùng như
một phương cách đầu cơ. Kinh tế ngày càng phát triển làm cho lượng
tiền nhàn rỗi trong dân chúng ngày càng tăng lên nhanh chóng. Lượng
tiền nhàn rỗi này có thể được gửi vào ngân hàng ,đem đi đầu tư hoặc
tham gia vào thò trường chứng khoán. Nhưng từ khi có thò trường giao
sau ,các nhà đầu tư đã lập các hợp đồng giao sau như một phương cách
đòn bẫy tài chính hữu hiệu để thu được lơò nhuận cao. Những người đầu
tư thay vì tham gia vào thò trường chứng khoán để mong chờ kiếm lời từ
sự thay đổi giá của các lo chứng khoán thì tham gia vào thò trường giao
sau để kiếm lời từ sự thay đổi giá của các loại hàng hoá trên thò trường
giao sau.
1.1.3.Ưu điểm và nhược điểm của hợp đồng giao sau
a.Ưu điểm
-Sẵn sàng cung cấp những hợp đồng có giá trò nhỏ
-Nó cho phép các bên tham gia có thề sang nhượng lại hợp đồng ở bất
kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn.
b.Nhược điểm
-Hợp đồng giao sau chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ và một
vài ngày chuyển giao ngoại tệ trong năm mà thôi.
-Hợp đồng giao sau là hợp đồng bắt buộc phải thực hiện khi đến hạn
chứ không cho người ta quyền được chọn như trong hợp đồng quyền
chọn.
1.1.4.Vai trò và ý nghóa của hợp đồng giao sau
a.Vai trò của hợp đồng giao sau
• Vai trò hợp đồng giao sau trong nền kinh tế
-Hợp đồng giao sau đóng vai trò như một công cụ đầu tư
Đây là một vai trò hết sức quan trọng của thò trường giao sau. Các nhà
đầu tư sử dụng hợp đồng giao sau như một công cụ đầu cơ để kiếm lời
,nhờ đó thò trường giao sau mới hoạt động liên tục ,nhộn nhòp và hiệu

quả được. Sở dó người đầu cơ mạo hiểm chấp nhận rủi ro để tham gia thò
trường giao sau là vì công cụ đòn bẫy tài chính của thò trường giao sau.
Khi người đầu cơ tham gia vào thò trường giao sau,họ không phải bỏ ra
đầy đủ số tiền như mình đã ký kết trong hợp đồng để bảo đảm cho việc
thực hiện nghóa vụ của mình ,thay vào đó là đóng tiền bảo chứng cho
mỗi lần giao dòch. Các sở giao dòch tên thế giới đều buộc những người
8
tham gia đóng tiền bảo chứng và quy đònh cụ thể mức duy trì tài khoản
bảo chứng là mức tiền bảo chứng thấp nhất cho phép. Tuỳ thuộc vào
loại hàng hoá mà sở giao dòch quy đònh mức tiền bảo chứng cụ thể cho
mỗi hợp đồng ;các bên đóng đầy đủ tiền bảo chứng là có thể an tâm
rằng hợp đồng giao sau mà mình ký kết sẽ được thực hiện ,trừ khi có
lệnh gọi đóng thêm tiền khi tài khoản bảo chứng rớt xuống dưới mức
duy trì .
-Bên cạnh đó, hợp đồng giao sau còn có vai trò là một công cụ bảo hộ
Nhóm người bảo hộ là tất cả những người sử dụng hợp đồng giao sau để
bảo hộ cho hoạt động kinh doanh của mình bao gồm: người sản
xuất,người sở hữu hàng hoá,người xuất khẩu,người nhập khẩu,các công
ty,các công ty quản lý quỹ,các Ngân hàng,các công ty đa quốc gia và kể
cả chính phủ. Họ bảo hộ những rủi ro sau:
 Đối với sự biến đổi về giá cả hàng hoá đối với các nguyên vật liệu thô
(về năng lượng,kim loại,nông sản…). Người mua không muốn giá quá
cao nên đã mua trước bằng hợp đồng giao sau ở một giá đònh trước,còn
người bán thì không muốn giá cả rớt quá thấp nên đã bán trước bằng
hợp đồng giao sau.
 Đối với sự thay đổi của tỷ giá hối đoái. Người nhập khẩu thì không
muốn đồng ngoại tệ thanh toán lên giá nên đã mua trước bằng hợp
đồng giao sau ,trong khi người xuất khẩu thì không mong muốn đồng
ngoại tệ rớt giá bằng cách bán trước đồng ngoại tệ thanh toán bằng hợp
đồng giao sau.

 Đối với sự thay đổi về lãi suất. Các nhà kinh tế đã chứng minh được
rằng lãi suất luôn đi ngược lại với giá trái phiếu chính phủ. Lãi suất cao
thì giá trái phiếu sẽ hạ.Ngược lại ,nếu lãi suất hạ thì giá trái phiếu cao.
Dựa vào tính chất đó mà các công ty,các quỹ đầu tư hoặc kể cả chính
phủ thi hành các chính sách tài chính của mình sao cho ít bò thiệt hại vì
sự thay đổi về lãi suất. Chẳng hạn như một công ty muốn phát hành
trái phiếu nhưng sợ lãi suất thò trường lên thì công ty phải tốn nhiều tiền
để trả lãi ,công ty thực hiện chiến lược bảo vệ bằng cách lập hợp đồng
giao sau bán trái phiếu chính phủ trong tương lai. Nếu lãi suất thò trường
lên thật thì giá trái phiếu chính phủ sẽ hạ,công ty này sẽ thanh lý hợp
đồng giao sau trước đó bằng cách mua lại trái phiếu ở giá thấp. Khoản
chênh lệch giá lời thu được sẽ bù đắp vào chi phí trả lãi suất trái phiếu
của công ty.
 Đối với sự thay đổi của giá cả chứng khoán thì cũng tương tự đối với
trường hợp bảo vệ giá cả hàng hoá. Người dự đònh mua chứng khoán
nhưng không muốn giá quá cao nên đã mua trước ,nếu giá chứng khoán
không lên hoặc rớt thì họ sẵn sàng mất một khoản thua lỗ(trong tài
khoản bảo chứng) trên thò trường giao sau còn hơn mua và nắm giữ
chứng khoán thật sự. Còn người muốn bán chứng khoán thì lo ngại giá
9
sẽ giảm,nếu giá không giảm mà ngược lại còn tăng thì người bán sẽ
chấp nhận một phần thua lỗ mà không bán chứng khoán nữa.
Đối với người bảo hộ thì họ có thể lựa chọn,một là thực hiện đúng như
hợp đồng hoặc hai là thanh lý hợp đồng bằng thanh toán bù trừ. Thông
thường, vì những lí do bò động về thời gian ,đòa điểm giao hàng,người
bảo hộ vẫn thích thực hiện nghiệp vụ thanh lý bù trừ như nhà đầu cơ để
bảo vệ rủi ro của họ.
-Ngoài ra, hợp đồng giao sau còn là công cụ điều chỉnh giá cả trên thò
trường
Việc các bên mua bán hàng hoá với giá cả dự kiến trong tương lai giúp

cho thò trường tự điều chỉnh giá. Nếu có một tin xấu hoặc tin tốt sẽ xảy
ra trong tương lai thì giá cả của mặt hàng đó sẽ tự động điều chỉnh trong
một thời gian trên thò trường giao sau trước khi có sự thay đổi giá thực
sự trên thò trường tự do. Nhờ biết trước được giá cả dự kiến trong tương
lai nên những người cần bảo hộ có thể điều tiết sản xuất,tự động cân
bằng cung cầu.Hơn thế nữa,việc niêm yết giá cả công khai trên thò
trường sẽ giúp cho các nhà kinh doanh không lo việc mua bán không
đúng giá, ép giá.Giá cả được niêm yết công khai không chỉ lợi cho
những người giao dòch trên thò trường giao sau mà nó còn là căn cứ để
các nhà kinh doanh trong nước,khu vực hoặc thế giới thực hiện việc mua
bán của mình.
b.Đối với vai trò quản lý nhà nước
Thò trường chứng khoán là phong vũ biểu cho nền kinh tế của quốc gia
nhưng thực chất nó chỉ phản ánh trong giới hạn một số ngành nghề kinh
tế và nó chòu ảnh hưởng một cách gián tiếp đối với sự thay đổi của nền
kinh tế thế giới.Còn thò trường giao sau là một phong vũ biểu cho nền
kinh tế trong tương lai và nógần như chòu ảnh hưởng trực tiếp tại các
diễn tiến giá cả hàng hoá trên thế giới trong tương lai gần.Do đó,thò
trường giao sau trở thành một công cụ để nhà nước quản lý,quan sát sự
biến chuyển trên thò trường giao sau nhằm đưa ra các chiến lược quan
trọng để điều tiết và phát triển kinh tế. Sau đây,là một số lợi ích mà thò
trường giao sau có thể mang lại đối với vai trò quản lý kinh tế của nhà
nước.
-Đối với các loại hàng hoá thông thường, sự xuất hiện thò trường giao
sau sẽ giúp cho các thành phần tham gia thò trường cũng như Nhà nước
nắm được quan hệ cung cầu và giá cả.Sự giao dòch tập trung giúp cho
diễn tiến giá cả trên thò trường phản ánh được quan hệ cung cầu,đặc
biệt hơn là ở chỗ là giá cả đó lại là giá cả dự kiến trong tương lai
gần.Những người bảo vệ không lo bò ép giá và tự động điều tiết việc
sản xuất của mình dựa trên quan hệ cung cầu trên thò trường.Còn Nhà

10
nước thì biết được quan hệ cung cầu và giá cả để đònh hướng sản
xuất,thực hiện việc quản lý kinh tế vó mô của mình.
-Việc tiêu chuẩn hoá trên thò trường giao sau là một dòp thuận tiện để
nhà nước tiêu chuẩn hoá và thống nhất chất lượnghàng hoá phù hợp với
các tiêu chuẩn quốc tế,đồng thời nâng cao quy mô sản xuất để tiến tới
một nền sản xuất chuyên nghiệp,có đònh hướng hơn,tránh xa sự sản
xuất thiếu tập trung như hiện nay .
-Còn trong lónh vực tài chính thì thông qua thò trường giao sau mà nhà
nước có cơ sở thực hiện chính sánh tiền tệ của mình. Sự thay đổi tỷ giá
hối đoái,lãi suất hoặc các chỉ số chứng khoán trong tương lai gần được
thể hiện trong thò trường giao sau,dựa vào những chuyển biến dự kiến
đó mà nhà nước kòp thời đưa ra những chính sách bảo vệ nền tài chính
quốc gia .
-Ngoài ra,việc ghi sổ,cập nhập các thành phần tham gia ,các lãnh vực
được mua bán ,sự thay đổi giá cả,thông tin,v.v…trên thò trường giao sau
có ý nghóa rất lớn trong việc thống kê thương mại.Dựa vào số liệu thống
kê đó nhà nước thực hiện việc quản lý kinh tế được hiệu quả hơn.Và
cùng với nguồn dữ liệu thống kê được trong quá khứ sẽ giúp cho nhà
nước có cơ sở đưa ra được những dự đoán trong tương lai,tránh rơi vào
những tình huống xảy đến bất ngờ.
1.2. Thò trường vàng và các nhân tố ảnh hưởng ,xu hướng vận động
của giá vàng
1.2.1.Thò trường vàng
1.2.1.1. Thò trường vàng Việt Nam
Nhu cầu tiêu thụ vàng tại Vòêt Nam đang tăng nhanh. Trong 3 năm gần
đây,nhập khẩu bình quân trên 70 tấn/năm;riêng năm 2006 theo Hội
đồng Vàng Thế Giới-WGC ,mức tiêu thụ vàng của Việt Nam đã vọt lên
86 tấn và nhu cầu vàng của Việt Nam trong năm 2007 cũng ở mức
tương tự. Đây cũng là một yếu tố tác động đến quyết đònh hợp tác từ

phía Brink’s Việt Nam.
Giá vàng trong thời gian qua nóng lên chưa từng có. Nhiều kỷ lục về giá
đã được lập. Nguyên nhân của sự biến động đó phần lớn là do ảnh
hưởng của thò trường chứng khoán “tụt dốc”,thò trường bất động sản
“đóng băng”… các nhà đầu tư ngắn hạn cần phải thận trọng trước những
biến động của thò trường.
Tính đến 9 giờ sáng ngày 26/3,giá vàng loại SJC 10c mua vào
183.000đồng,bán ra với giá 184.000 đồng;loại 24k mua vào 1.780.000
đồng,bán ra 1.840.000đồng;18k mua vào 1.273.000đồng,bán ra
1.373.000đồng;loại 14k mua vào 971.000đồng bán ra 1.071.000đồng.
Thò trường chứng khoán chưa lấy lại đã tiếp tục “tụt dốc”,kết thúc phiên
giao dòch ngày 26/3/2008 ,chỉ số VN-Index mới nhích lên 504.67 điểm.
Những tác động đó là dòp để thò trường vàng tiếp tục “lên ngôi”.
11
1.2.1.2. Thị trường vàng tiếp tục biến động phức tạp
Sau những ngày nghỉ cuối tuần, đầu tuần này giá vàng trên thò trường
thế giới tiếp tục tăng trở lại. Đến cuối ngày 5-4-2006 ( tính theo giờ
Việt Nam) giá vàng tại thò trường New York đạt 590,5 USD/ounce giảm
so với mức đỉnh điểm đạt được trong ngày là 593,6 USD/ounce. Đây là
mức giá vàng tăng cao nhất trong hơn 25 năm qua trên thò trường thế
giới kể từ năm 1981 đến nay, tương đương với 1.156.000 đồng/chỉ, nếu
tính cả chi phí vận chuyển và bảo hiểm về tới Việt Nam thì lên tới xấp
xỉ 1.274.000 đồng/chỉ.
Giá vàng trên thò trường thế giới cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước trong
thời gian dài ở mức rất thấp, năm 1999 xuống còn 252 USD/ounce, năm
2000 xoay quanh mức 260 USD/ounce. Nhưng từ sau khi sảy ra cuộc
khủng bố ngày 11-9-2001 nhằm vào nước Mỹ đến nay, giá vàng thế
giới liên tục tăng cao. Ngày 2-12-2003 lên tới 402,25 USD/ounce và
hiện nay thì tăng gấp gần 1,5 lần mức giá đầu tháng12-2003.
Hiện nay với chính sách tự do hoá thò trường vàng, nên giá vàng ở nước

ta cũng phản ứng tức thì theo sát giá vàng thò trường thế giới. Bên cạnh
đó, do Việt Nam hàng năm phải nhập khẩu 95% nhu cầu vàng tiêu thụ
trong nước, nên thò trường vàng biến động cùng chiều với thị trường
vàng thế giới la øđiều dễ hiểu.Từ cuối tháng 3-2006 đến nay, giá vàng
trong nước cũng thường xuyên tăng lên. Trong 2 ngày 29 và 30-3-2006,
giá vàng SJC bán ra phổ biến ở các thành phố lớn trong nước lên tới
1.097.000 đồng – 1.100.000 đồng/chỉ, sang ngày 31-3-2006, tăng lên
1.112.000 đồng – 1.115.00 đồng/chỉ, cuối ngày tăng lên 1.118.000
đồng/chỉ; đến ngày 5-4-2006 tăng lên 1.128.000 đồng/chỉ.
Tuy nhiên giá vàng trong nước vẫn thấp hơn giá vàng thò trường thế
giới. Nguyên nhân là do sự phản ứng của thò trường trong nước có độ
trễ, lượng vàng bán ra được nhập khẩu từ trước với mức giá thấp hơn và
do sức mua của thò trường thấp. Mặc dù vậy, nhưng đây là mức giá vàng
cao nhất ở nước ta từ trước đến nay, trong khi thời điểm đầu năm 2006
mới chỉ là 990.000 đồng/chỉ. Hoặc ở thời điểm ngày 7-12-2005, giá
vàng giao dòch trên thò trường thế giới mới ở đỉnh cao 512,05
USD/ounce, giá vàng SJC trong nước cũng tăng lên 955.000 - 960.000
đồng/chỉ, thậm chí một số nơi bán ra lên tới 965.000 đồng/chỉ.
Từ nhiều năm nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam coi vàng không
phải là mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ. Vàng không ảnh hưởng
đến sức mua của Đồng Việt Nam và không ảnh hưởng đến mặt bằng giá
chung. Song giá vàng tăng cao làm cho thò trường vàng trầm lắng, chỉ có
ít giao dòch về vàng nữ trang ngày cưới là được thực hiện. Một số người
mua vàng trả nợ vay ngân hàng và trả nợ vay mượn trong dân cư.
12
Các giao dòch về nhà đất thường được tính bằng vàng và thanh toán
bằng vàng, chủ yếu diễn ra tại một số tỉnh, thành phố phía Nam, thành
phố Hồ Chí Minh bò ngưng trệ. Nhiều người chuyển sang tính bằng
Đồng Việt Nam khi mua bán trong lónh vực này. Các giao dòch vay vốn
bằng vàng tại các NHTM cũng bò đình hoãn, nhưng nhu cầu gửi tiết

kiệm bằng vàng thì vẫn tăng khá. Hiện nay tổng số dư gửi tiết kiệm
bằng vàng của người dân tại các Ngân hàng thưng mại trên đòa bàn
thành phố Hồ Chí Minh lên đến trên 6.000 tỷ đồng; dư nợ cho vay bằng
vàng chỉ xoay quanh con số trò giá 5.000 tỷ đồng.
Cách đây trên 3 năm Tổng công ty kinh doanh vàng bạc đá quý Việt
Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước đã giải thể, các đơn vò kinh doanh
ở nhiều tỉnh được bàn giao cho Ngân hàng nông nghiệp & phát triển
nông thôn Việt Nam. Hiện nay Ngân hàng nông nghiệp & phát triển
nông thôn Việt Nam có Công ty kinh doanh vàng bạc đá quý với mạng
lưới ở hầu khắp các tỉnh thành phố. Do đó, mặc dù vàng không phải là
mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, nhưng Ngân hàng Nhà nước vẫn
thường xuyên theo dõi sát diễn biến thò trường vàng trong nước, cùng
với nguồn vàng dự trữ quốc gia, chủ động sẽ sẵn sàng can thiệp thông
qua mạng lưới kinh doanh này. Sự can thiệp chỉ sảy ra khi giá vàng
trong nước diễn biến bất thường ảnh hưởng lớn đến ổn đònh tiền tệ.
Dự án Kho ngoại quan vàng giữa Ngân hàng nông nghiệp & phát triển
nông thôn Việt Nam và Merchant Bank của Singapore được ký kết năm
2004, nhưng đến nay vẫn chưa đi vào hoạt động. Nếu dự án đó sớm hoạt
động, thì chi phí nhập khẩu vàng vào Việt Nam sẽ giảm đáng kể. Hơn
nữa khi thò trường trong nước có nhu cầu tăng mạnh thì sẽ được đáp ứng
tức thì, thay cho phải mất tối thiểu là 36 tiếng đồng hồ kể từ khi khớp
lệnh mua cho đến khi vàng được đưa về tới Việt Nam như hiện nam.
Hàng năm nhu cầu vàng tiêu thụ trong nước khoảng 60 – 62 tấn, trong
số đó có 56 – 58 tấn được nhập khẩu từ thò trường Singapore và một số
thò trường khác về trong nước bằng nhiều con đường khác nhau, chủ yếu
bằng đường hàng không.Vàng trong nước tăng gía cao, nó dần dần mất
đi chức năng làm phương tiện thanh toán mua bán nhà đất, mà người
dân chuyển dần sang thanh toán và tính toán bằng đồng Việt Nam. Hơn
nữa, nhu cầu đầu cơ, tích trữ cũng gỉam hẳn. Vàng giờ đây chủ yếu được
sửdụnglàmđồtrang .

Dự báo, trong thời gian tới giá vàng tiếp tục diễn biến phức tạp, nhưng
với xu hướng nhiều khả năng tiếp tục tăng, bởi những nhân tố bất ổn ở
Trung Đông và một số nơi khác trên thế giới; do nhu cầu vàng thế trên
thế giới tăng cao do thò trường hàng trang sức ở một số quốc gia đông
dân tại châu á; do Ngân hàng Trung ương một số nước tăng cường mua
13
vào để tăng dự trữ bằng vàng; do chi phí khai thác vàng tăng cao; do lãi
suất USD và giá dầu thô tiếp tục tăng. Một số Ngân hàng trên thế giới
dự báo giá vàng sẽ sớm đạt mức 600 USD /ounce và có khả năng tăng
lên tới 660 USD/ounce.
1.2.1.3.Phát triển thò trường vàng Việt Nam trong xu thế hội nhập
Hiệp hội kinh doanh vàng Việt Nam sẽ tiếp tục kiến nghò Ngân hàng
Nhà nước sớm ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động xuất-nhập
khẩu vàng theo hướng bỏ giấy phép nhập khẩu vàng và cho phép các
doanh nghiệp được xuất khẩu vàng. Đó là nhận đònh được đưa ra tại
Hội nghò thường niên lần thứ I, nhiệm kỳ II do Hiệp Hội kinh doanh
vàng Việt Nam tổ chức chiều 11/4, tại thành phố Hồ Chí Minh.
Sau 2 năm hoạt động, Hiệp hội kinh doanh vàng Việt Nam đã có một
vai trò nhất đònh trong việc giúp đỡ các hội viên như: phát hành Bản tin
giao dòch vàng hàng ngày, tổ chức các hội chợ triển lãm, truyền tải kòp
thời những thông tin liên quan đến pháp luật và thương mại tới các hội
viên… Bên cạnh đó, Hiệp hội cũng đã kiến nghò Ngân hàng Nhà nước
bỏ cơ chế cấp giấy phép nhập khẩu vàng và cho phép các doanh nghiệp
xuất khẩu vàng, ngăn chặn tình trạng xuất, nhập lậu vàng, tăng thu cho
Ngân sách Nhà nước và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thời gian tới, Hiệp hội sẽ tiếp tục kiến nghò Ngân hàng Nhà nước sớm
ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động xuất-nhập khẩu vàng theo
hướng bỏ giấy phép nhập khẩu vàng và cho phép các doanh nghiệp
được xuất khẩu vàng, đồng thời xúc tiến thành lập thành lập hai Trung
tâm giao dòch vàng của Hiệp hội tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

vào cuối năm 2008; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức các
buổi toạ đàm, hội thảo khoa học dành cho hội viên
1.2.1.4.Thò trường vàng thế giới
Có thể nói giá vàng từ những ngày đầu năm 2008 cho đến nay lên
xuống một cách thất thường. Vàng thế giới biến thiên liên tục trong
những ngày qua ,cuối tháng 1/2008 đã chạm mức xấp xỉ
930USD/Ounce.
09/02/2008 giá vàng thế giới ở mức 924 USD/Ounce,tăng thêm
13USD/Ounce so với 08/02/2008. nguyên nhân là do giá dầu tăng mạnh
trở lại và tình trạng thiếu hụt năng lượng làm ngành khai thác mỏ ở
Nam Phi phải giảm sản lượng khai thác,các quỹ đầu tư đang tăng cường
mua vào ,khiến giá vàng tăng mạnh trở lại.
Sáng 12/02/2008 giá vàng 24k giao ngay trên thò trường thế giới hiện
đang phổ biến ở mức 922,3USD/Ounce,tăng 2,8USD/Ounce so với
phiên liền trước .
14
Cùng thời gian ,giá vàng giao tháng 3/2008 đang phổ biến ở mức
926,5USD/Ounce,tăng 4,6USD/Ounce so với phiên liền trước.
Ngày 13/02/2008 trên thò trường thế giới ,từ đêm hôm
trước(12/02/2008)giá liên tục lao dốc và cho đến sáng 13/02/2008 đã
gần chạm ngưỡng 900USD/Ounce. Vào 9g sáng,các hợp đồng vàng giao
ngay chốt tại 904USD/Ounce ,giảm 18USD/Ounce so với một ngày
trước. Nhận thấy IFM rất có khả năng tung ra một trữ lượng vàng lớn
,vàng sẽ mất giá ,cho nên giới đầu tư thế giới đã bắt đầu xả hàng để thu
lời ,điều đó khiến cho giá vàng bắt đầu đi xuống .
Sáng 14/02/2008,giá vàng ở Mỹ tiếp tục theo phiên đi xuống ,ở châu Á
chỉ tăng nhẹ. Cho đến cuối tháng 02/2008 ,giá vàng trên thế giới tăng
vọt trở lại.
Chỉ trong vòng 3 tháng trở lại đây,giá vàng trên thò trường thế giới liên
tục lên xuống,trong những ngày tiếp theo ai sẽ dự đoán được vàng lại có

thể tăng lên hay giảm xuống?khó có thể dự đoán được điều gì trong lúc
này,vì sẽ còn có những biến động lớn tiếp tục diễn ra trong những ngày
tháng tiếp theo của năm 2008.
1.2.1.5. Thò trường vàng thế giới trước những động thái khẩn cấp và
bất ngờ của FED
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng và xu hướng vận động của giá vàng
A-.Đối với thế giới
1.2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng và xu hướng vận động của giá vàng
Các nhân tố này có mối quan hệ tác động qua lại với vàng. Chúng
không làm thay đổi về cơ bản mức giá vàng đã xác lập theo những nhân
tố nội tại của thò trường vàng(cung và cầu) nhưng lại có thể là nguyên
nhân làm giá vàng biến động .Ngược lại,nó cũng chòu ảnh hưởng của
giá vàng khi giá vàng biến động trước.
• Mối quan hệ giũa giá vàng và giá dollar Mỹ
Hối suất của dollar Mỹ so với đồng tiền mạnh của Châu Á (yên Nhật)
thường được xem là những yếu tố làm thay đổi giá vàng.Thông thường
dollar Mỹ lên giá so với các đồng tiền mạnh khác sẽ đi đôi với hiện
tượng giảm giá váng và ngược lại.Vì các lý do sau:
Từ năm 1960,vàng với vai trò đặc biệt trong hệ thống tiền tệ quốc
tế,được xem là phương tiện chủ yếu trong việc đầu tư và đầu cơ chống
lại dollar Mỹ. Kể từ đó mối quan hệ qua lại trong sự phối hợp giữa hai
tài sản này đã trở thành một nếp suy nghó của những người đầu tư :sự
tăng giá ở thò trường này (vàng hoặc dollar) sẽ tự động tạo ra áp lực hạ
giá ở thò trường kia.
15
Ngay cả trong giai đoạn vai trò tiền tệ của vàng suy giảm (sau năm
1971 đến nay),trên thực tập vàng vẫn còn là một giá trò trú ẩn khi tài
sản là dollar có nguy cơ bò mất giá. Trong một chừng mực nào đó,người
ta dùng hối suất thả nổi giữa dollar với các đồng tiền mạnh khác như
một tỉ số kinh tế để cân nhắc quyết đònh đầu tư hay đầu cơ vàng.

Mọi giao dòch mua bán vàng trên các thò trường thế giới đều dùng đơn
vò dollar/ounce để tính giá vàng. Như vậy,hối suất giữa dollar Mỹ với
bản tệ sẽ xác đònh trực tiếp giá vàng tính bằng tiền nước đó. Hối suất
cũng ảnh hưởng đến các quyết đònh mua hoặc bán vàng trong nước,đồng
thời sẽ gây ra những đợt mua bán vàng trên thò trường vàng thế giới. Cụ
thể như khi hối suất dollar Mỹ so với bản tệ tăng,giá vàng trong nước sẽ
tăng làm sức mua vàng giảm,dẫn đến sự sụt giảm số cầu về vàng trên
thò trường thế giới.
Tuy nhiên,qua khảo sát giá vàng và giá dollar Mỹ trên thò trường thế
giới từ tháng 11/1978 đến tháng 4/1986,người ta đã ghi nhận được:
Giá vàng và giá dollar Mỹ biến đổi ngược chiều :62,5%tổng số trường
hợp.
Giá vàng và giá dollar Mỹ biến đổi cùng chiều :37,5% tổng số trường
hợp.
Như vậy,mối quan hệ giữa giá vàng và giá dollar Mỹ không phải lúc
nào cũng diễn ra đúng theo thông lệ.
Ngoài ra,trong sự biến đổi ngược chiều hoặc cùng chiều,tỷ lệ biến động
tăng –giảm giá vàng không cùng thời điểm và cũng không cùng một tỷ
lệ biến động của dollar Mỹ. Bởi lẽ,tự thân giá vàng hay giá dollar còn
chòu sự tác động đồng thời của nhiều yếu tố khác.
• Mỗi quan hệ giữa giá vàng và giá dầu hoả
Trung Đông là một khu vực có đặc điểm ưa thích dự trữ tài sản bằng
vàng. Vì thế, việc bán dầu của họ cũng gắn với việc mua vàng trên thò
trường thế giới. Chính nguồn cung về dầu và nguồn cầu về vàng ở khu
vực này điều có số lượng lớn chi phối đến giá cả của hai mặt hàng và
hình thành mối quan hệ về giá.Chẳng hạn, tỷ lệ 14 thùng dầu thô/0unce
vàng đã giữ ổn đònh trong suốt 6 năm(1974-1980) nhưng sau đó giá
vàng tăng mạnh trong khi giá dầu thô sụt giảm vào năm 1985 đã xác
lập một tỷ lệ mới :25-35 thùng /0unce vàng .
Mặt khác, dollar lại chính là đơn vò tiền tệ dùng trên các hoá đơn mua,

bán dầu hoả.Do đó, mối quan hệ giá vàng –giá dầu hoả- giá dollar lại
có xu hướng tác động phức tạp lên nhau.Chẳng hạn, giá dầu thô giảm
,các nước tiêu thụ dầu hoả sẽ giảm được số dollar cần cho nhu cầu này,
giúp cho các nước đó giảm tỷ lệ lạm phát, giá trò đồng bản tệ tăng lên
,tức là hối suất so với dollar giảm xuống kéo theo sự sụt giảm giá vàng.
Trong khi đó ,đối vơí các nước xuất khẩu dầu như Mỹ,khi nguồn thu về
dầu hoả giảm sẽ gây ảnh hưởng xấu đến giá dollar và ảnh hưởng tốt cho
16

×