Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG TIẾT HỌC THỂ DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.6 KB, 23 trang )

Đề tài : MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG
TIẾT HỌC THỂ DỤC
1 / Đt vn đ:
Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện, đồng thời là một bộ phận
không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và nhà nước ta.
Sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng đã góp phần hết sức quan
trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ
và thể chất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, giữ vững
và tăng cường an ninh quốc phòng.
Tầm quan trọng của TDTT thể hiện rõ trong tư tưởng và việc làm của Chủ Tịch
Hồ Chí Minh – Người dạy: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới,
việc gì cũng cần đến sức khỏe mới thành công”.
TDTT trong giai đoạn mới đã khẳng định phương hướng “Phát triển TDTT là bộ phận
quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế – Xã hội của Đảng và nhà nước, nhằm
bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác TDTT phải góp phần tích cực
nâng cao sức khỏe, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú
đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động của xã hội và
năng lực chiến đấu của lực lượng vũ trang”.
Trong cuộc sống hiện nay, vị trí công tác TDTT trong nhà trường càng được xác
định theo đúng tầm quan trọng của nó. Thông qua giáo dục trong bộ môn thể dục, bồi
dưỡng cho học sinh những đức tính dũng cảm, giúp học sinh biết được kĩ năng cơ bản để
tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực, góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác
phong nhanh nhẹn, kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh. Có
sự tăng tiến về thể lực, thi đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện khả năng của bản
thân về thể dục thể thao, biết vận dụng những điều đã học vào nếp sinh hoạt ở trong và
ngoài nhà trường, góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống, tác phong công nghiệp.
Để thực hiện tốt được tầm quan trọng và nhiệm vụ của công tác giáo dục thể chất
như trên thì chúng ta phải thực hiện công tác giảng dạy thật đảm bảo chính vì vậy mà việc
sử dụng phương pháp dạy học có hiệu quả là điều rất quan trọng ; Cho nên tôi chọn đề tài “
Một số biện pháp thực hiện hoạt động nhóm trong tiết học thể dục “ để nghiên cứu và được
áp dụng khối lớp 8 trường THCS Quang Trung – Đại Lộc – Quảng Nam .Từ Năm 2010


đến nay .
2/ Cơ sở lý luận:
Giáo dục thể chất trong nhà trường hiện nay là một quá trình sư phạm nhằm
giáo dục đạo tạo thế hệ trẻ hoàn thiện những phẩm chất và nhân cách. Quá trình đó
còn trang bị cho các em những kỹ năng vận động cơ bản là cơ sở tạo tiền đề cho các
giai đoạn phát triển thể chất của học sinh.
1
Mỗi dân tộc muốn trường tồn, đất nước phồn vinh là một ý nghĩa rất quan
trọng, đó là thế hệ trẻ phải được giáo dục một cách toàn diện để có đủ năng lực và
phẩm chất là những chủ nhân tương lai của đất nước.
Trong đó giáo dục thể chất ở các trường phổ thông cũng đóng một vai trò quan
trọng. Hồ Chí Minh vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc đã từng nói: “Giữ gìn dân chủ, xây
dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công. Mỗi
người dân yếu ớt tức là làm cho cả dân tộc yếu ớt, mỗi người dân mạnh khoẻ tức là cả
dân tộc mạnh khoẻ”.
Hưởng ứng lời kêu gọi tập thể dục của Hồ Chí Minh, sức khoẻ của con người
có giá trị rất to lớn, con người có sức khoẻ thì khả năng nhận thức và nắm bắt thế giới
một cách nhạy bén hơn.
Sức khoẻ nó còn là một tài sản thiêng liêng, là cái quý giá nhất của con người và cộng
đồng xã hội. Mỗi chúng ta phải có nhận thức sâu sắc về sức khoẻ con người , phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như: điều kiện luyện tập TDTT, vệ sinh dinh dưỡng, môi
trường sống…
Điều kiện giúp ta có sức khoẻ tốt để xây dựng đất nước là luyện tập TDTT.
Xuất phát từ nhận định trên, Đảng và nhà nước ta đã rất chú trọng đến nền giáo dục
nước nhà. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 tại điều 41 quy định: Nhà
nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT, quy định chế độ GDTC bắt buộc
trong trường học, khuyến khích giúp đỡ các hình thức tổ chức TDTT chú trọng hoạt
động TT chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng TT.
Luật giáo dục được quốc hội khoá IX nước CHXHCN Việt Nam ngày 2-12-
1998 và pháp lệnh TDTT được uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua tháng 9-2000

quy định: Nhà nước coi trọng TDTT trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể
chất cho tầng lớp thanh thiếu niên nhi đồng. TDTT trường học bao gồm việc tiến hành
chương trình GDTC bắt buộc và tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá cho người học.
GDTC là một bộ phận quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần
nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng nhu cầu xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
Trên cơ sở đánh giá tầm quan trọng của GDTC trong trường học, chỉ thị 36-
CT/TW ngày 24-3-1994 và chỉ thị 17- CT/TW năm 2002 của Ban bí thư Trung ương
Đảng ( khoáVII và khoá IX) giao trách nhiệm cho bộ giáo dục và đào tạo và Tổng cục
TDTT ( nay là uỷ ban TDTT) thường xuyên phối hợp chỉ đạo công tác GDTC, cải tiến
chương trình giảng dạy tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạo tạo giáo viên thể thao cho
các cấplàm cho việc TTDT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh
viên. Do đó phát hiện và tuyển chọn được nhiều tài năng cho quốc gia. Tuy GDTC
trường học được Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành rất mực quan tâm. Nhưng chất
lượng giờ học thể dục vẫn còn thấp, hiệu quả do giờ thể dục mang lại chưa cao, học
sinh còn coi môn thể dục là môn phụ và còn thờ ơ với môn này. Với mong muốn đánh
giá cụ thể động cơ và sự ham thích của các em đối với giờ học thể dục và các môn thể
2
thao khác, hiểu hơn về tâm tư nguyện vọng của các em đối với GDTC trường học từ
đó có thể điều chỉnh phương pháp giảng dạy
3. Cơ sở thực tiễn:
a. Thực trạng:
Trước đây khi chưa đổi mới phương pháp dạy học đối với bộ môn thể dục theo
phân phối chương trình cũ: Một tiết học chỉ có một nội dung duy nhất. Giáo viên
thường cho cả lớp cùng học một nội dung nói trên. Chính điều này đã dẫn đến nhiều
mặt hạn chế trong nội dung và phương pháp dạy học.
- Học sinh luyện tập một nội dung trong suốt thời gian dài sẽ dẫn đến nhàm chán, mệt
mỏi.
- Hoạt động của người thầy trên lớp là hoạt động chủ đạo.
- Không phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong luyện tập đối với học sinh.

- Không tạo điều kiện cho học sinh tham gia tự quản, chỉ huy và cơ hội tham gia trong
đánh giá, cho điểm…
b. Giải pháp:
Hiện nay theo phương pháp dạy học đổi mới để tránh nhàm chán cho học sinh ở
mỗi tiết học thường có nhiều nội dung. (Ví dụ: Bài thể dục chạy ngắn, chạy bền) ít
nhất cũng có từ 2 nội dung trở lên. Do đó nếu giáo viên cho học sinh cả lớp cùng học
từ nội dung này đến nội dung khác thì lượng thời gian dành cho học sinh luyện tập là
rất ít, không phát huy được tính tích cực trong luyện tập cho học sinh. Do đó để đảm
bảo chất lượng vận động hợp lý trong tiết học có nhiều nội dung giáo viên thể dục cần
phải sử dụng phương pháp phân nhóm trong luyện tập, mới có thể phát huy đựơc tính
tích cực trong học tập bộ môn thể dục.
Trong thực tế, một tiết học thể dục muốn đạt được hiệu quả cao cần phải kết
hợp nhiều phương pháp. Nhưng đối với chương trình cải cách, đổi mới phương pháp
dạy học nói chung trong đó có bộ môn thể dục thì phương pháp phân nhóm là một
trong những phương pháp phát huy được tính tích cực đạt hiệu quả cao. Bởi vì trong
một tiết học có nhiều nội dung giáo viên có thể chia nhiều nhóm để ôn, luyện các nội
dung khác nhau, sau đó hoán đổi nội dung cho các nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo
viên và cán sự chuyên môn.
4. Giải quyết vn đ:
Khi dạy học theo chương trình đổi mới, đòi hỏi giáo viên phải đổi mới cách tổ
chức và phương pháp dạy học sao cho giờ học sinh động, hấp dẫn. Học sinh hứng thú
tập luyện đạt đến lượng vận động hợp lý. Trong một giờ dạy cần phối hợp hài hoà
cách tổ chức tập đồng loạt với lần lượt với phân nhóm có hoặc không quay vòng.
Những nơi có điều kiện có thể áp dụng phương pháp luyện tập vòng tròn. Cần thay
đổi phương pháp dạy học theo hướng nâng cao tích cực, chủ động sáng tạo của học
sinh bằng cách tăng cường sử dụng các phương pháp trò chơi, thi đấu .
3
Trong thực tế nhiều năm giảng dạy môn thể dục. Tôi đã áp dụng phương pháp
phân nhóm quay vòng. Tuy nhiên việc phân nhóm thường dựa vào tổ nhóm học tập ở
trên lớp. Qua kinh nghiệm giảng dạy và qua nghiên cứu tôi đã thử phân nhóm thì hiệu

quả việc luyện tập đạt kết quả cao.
4.1/Các chú ý khi phân nhóm :
Trong tình hình vận dụng đổi mới phương pháp dạy học vẫn còn nhiều khó
khăn chưa thể khắc phục ngay, để có thể áp dụng phương pháp dạy học theo nhóm
thành công và hình thức học nhóm trở thành một yếu tố tích cực trong cấu trúc của
một giờ dạy, chúng ta cần quan tâm một số yêu cầu:
a- Cán bộ quản lí giáo dục – giáo viên cần quán triệt mục tiêu, yêu cầu của phương
pháp dạy học theo nhóm hay nói cách khác là phải trả lời được câu hỏi “Tổ chức
dạy học theo nhóm để làm gì ?”.
* Nhằm thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động sáng
tạo của học sinh, đảm bảo nguyên tắc “Dạy học thông qua cách tổ chức các hoạt động
học tập của học sinh”:
Chúng ta đều biết mỗi phương pháp dạy học đều có một lợi thế nhất định. Việc dạy
học theo nhóm nhỏ cho phép học sinh có nhiều cơ hội rèn luyện kĩ năng thực hiện
động tác. Học sinh phát huy được vai trò trách nhiệm cá nhân vừa có cơ hội để học tập
từ các bạn qua cách luyện tập hỗ trợ hợp tác giữa các thành viên trong nhóm. Như
vậy, tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm chính là đã tạo điều kiện cho tất cả học
sinh tham gia luyện tập một cách chủ động và tạo được một môi trường xã hội thuận
lợi để các em hình thành tính cách đồng thời phát triển kĩ năng sống của mình.
* Nhằm phát triển kĩ năng sử dụng ngôn ngữ và khả năng giao tiếp cho mọi đối tượng
học sinh: ( Ví dụ : Khi cần phân tích thảo luận , tranh luận đến một kỹ thuật thực hiện
động tác nào đó thường áp dụng ở các bài ĐHĐN, bài thể dục )
Kết luận của nhóm sau khi đã thống nhất là sản phẩm của nhóm, đó là quá trình
trao đổi, trình bày ý kiến của từng thành viên trong nhóm. Khi mà mỗi thành viên
trong nhóm đều phải đưa ra ý kiến thì đó chính là các em đã nói với nhau, nghe lẫn
nhau và đáp lại lời của bạn hay nói cụ thể là việc thảo luận nhóm này đã làm cho tất cả
học sinh đều phải đưa ra được chính kiến của mình. Điều này đã góp phần rèn luyện
cho học sinh ngôn ngữ nói, cách giao tiếp, cách diễn đạt một vấn đề. Đây là điểm còn
yếu của HS tiểu học chúng ta mà hiện nay cần được điều chỉnh trong quá trình đổi
mới giáo dục phổ thông.

* Nhằm rèn luyện và phát triển “năng lực hợp tác” cho học sinh - một trong những
mục tiêu giáo dục hàng đầu hiện nay.( Ví dụ : Thực hiện các động tác bổ trợ như tại
chỗ đá lăng trước, sau, sang ngang thì cần 2 em vin vào nhau )
b- Cần đảm bảo trình tự tiến hành phương pháp dạy học theo nhóm:
Bất cứ phương pháp dạy học nào cũng đếu có quy trình thực hiện của nó. Việc
đảm bảo quy trình giúp giáo viên tránh được những lúng túng trong khi hướng dẫn
4
học sinh. Nó còn thể hiện được tính khoa học trong tổ chức dạy học, đồng thời giúp
học sinh tham gia hoạt động , thảo luận, tự giác luyện tập tốt hơn.
TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM
1- Giáo viên nêu vấn đề: giúp học sinh xác định đúng nhiệm vụ cần giải quyết.
2- Chia nhóm: từ việc nắm chắc nội dung, đối tượng học sinh trong lớp, đồ dùng
dạy học mình có, giáo viên chọn cách chia nhóm sao cho phù hợp:
- Khi nội dung yêu cầu không khác nhau, ít có chênh lệch về độ khó nên chia nhóm
ngẫu nhiên.
- Khi nội dung cần có sự phân hóa về độ khó, dễ nên chia nhóm cùng trình độ.
- Khi nội dung đơn vị kiến thức , động tác cần có sự hỗ trợ lẫn nhau như các bài ôn tập
thì nên chia nhóm theo sở thích .
- Khi nội dung cần có sự phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh thì chia nhóm
theo giới tính :
3- Giao nhiệm vụ cho các nhóm: khi tổ chức dạy học nhóm thông thường mỗi
nhóm được giao một nhiệm vụ khác nhau hoặc 2-3 nhóm cùng một nhiệm vụ…Giáo
viên cần làm cho tất cả các thành viên trong nhóm đều nắm rõ nhiệm vụ của nhóm
cũng như nhiệm vụ của bản thân. Nên giao việc sau khi đã chia xong nhóm và các
nhóm đã về vị trí của mình. Có thể giao nhiệm vụ cho từng nhóm chung ở giữa lớp,
việc này có ưu điểm là nhóm nào cũng biết được nhiệm vụ của nhóm khác để có thể
tự tham khảo thêm và sẽ bổ sung cho nhóm bạn dễ dàng hơn.
4- Hướng dẫn các nhóm thực hiện nhiệm vụ: Trong điều kiện hiện nay, các nhóm
học sinh nên chỉ từ 6 – 8 học sinh là tốt nhất. Các chức danh nhóm trưởng và nhóm
phó nên luân phiên. Trong thời gian học sinh luyện tập , giáo viên thường xuyên theo

dõi để hướng dẫn, giúp đỡ sửa sai động tác cho các nhóm thực hiện đúng yêu cầu bài
học, tránh luyện tập tùy hứng dẫn đến nguy cơ đi chệch yêu cầu của tiết học .
5- Tổ chức luyện tập chung: trước khi cho đại diện một số em thực hiện động tác ,
giáo viên cần nêu lại kỹ thuật động tác để cả lớp tập trung lắng nghe. Phải rèn cho
học sinh có thói quen lắng nghe và khuyến khích các em đưa ra nhận xét cụ thể về
việc thực hiện động tác của bạn . Quá trình luyện tập chung nếu điều hành tốt thì sẽ
giúp học sinh rút thêm kinh nghiệm , đễ dàng phát hiện những động tác sai để điều
chỉnh:
6- Tổng kết - Nhận xét quá trình Luyện tập : Cần căn cứ vào các tiêu chí sau
- Sự tổ chức thực hiện của nhóm nhóm
- Tinh thần thái độ luyện tập của các thành viên trong nhóm.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của nhóm .
- Kĩ năng thực hiện biểu diễn động tác trước lớp.
Cần khen ngợi những học sinh tích cực luyện tập và vận động , khuyến khích các em
chưa tích cực luyện tập
4.2/ Các biện pháp phân nhóm :
a/ Phân nhóm theo giới tính :
5
Ngay từ đầu năm học theo phân phối chương trình ở các tiết đầu có nội dung:
Biên chế tổ tập luyện, chọn cán sự và một số qui định khi học tập bộ môn, giáo viên
cần phải có kế hoạch cụ thể. Trong quá trình biên chế tổ nhóm học tập và chọn cán sự
bộ môn. Giáo viên phải có kế hoạch chia lớp thành 2 nhóm học tập, nhóm nam và
nhóm nữ, sau khi cho các em chọn cán sự bộ môn giáo viên cũng nên thông qua chức
năng, nhiệm vụ của cán sự đối với giờ học thể dục cho toàn lớp coi đây là những quy
định khi học tập bộ môn.
Muốn giờ học thể dục đạt được hiệu quả cao, vấn đề cơ bản là cách tổ chức
quản lý tốt của người giáo viên, cho nên việc phân nhóm, chọn cán sự chuyên môn và
cách tổ chức khoa học, chặt chẽ là yếu tố thành công trong một tiết dạy. Bên cạnh đó
việc bồi dưỡng huấn luyện năng lực cho cán sự chuyên môn là điều rất cần thiết. Ở
mỗi tiết dạy giáo viên nên cho cán sự cùng thực hiện các động tác mẫu cùng với mình.

Từ đó giáo viên có thể hướng dẫn, sửa chữa những sai sót về kỹ thuật cho cán sự mỗi
nhóm, có như vậy cán sự mới có thể giúp giáo viên hoàn thiện bài tập ở mỗi nhóm cho
các bạn.
Trong việc thực hiện phân nhóm giáo viên sẽ có nhiều thời gian theo dõi quá
trình luyện tập của học sinh trong từng nhóm. Từ đó mới có các biện pháp sửa sai, uốn
nắn kỹ thuật cho học sinh nhất là học sinh yếu. Như đã trình bày ở phần đầu của đề
tài này. Trong các phương pháp dạy học ở mỗi tiết dạy người giáo viên cần phải kết
hợp nhiều phương pháp mới có thể đạt hiệu quả cao. Trong phương pháp phân nhóm
theo giới tính, để tạo sự hưng phấn và kích thích tính thi đua trong học tập giáo viên
nên phân công nhiệm vụ yêu cầu cụ thể cho mỗi nhóm trong tiết học. Sau đó trước khi
đổi nội dung luyện tập cho mỗi nhóm, giáo viên kiểm tra, đúc kết rút kinh nghiệm cho
từng nhóm, sau đó là nhận xét đánh giá kèm theo tuyên dương khen thưởng cho nhóm
hoàn thành xuất sắc bài tập và phê bình rút kinh nghiệm đối với nhóm chưa hoàn thiện
bài tập. Đó cũng là phương pháp thi đua trong một tiết dạy thể dục.
Để minh hoạ cụ thể hơn phương pháp phân nhóm theo giới tính trong một tiết
học có nhiều nội dung. Tôi sẽ lần lượt trình bày nội dung cụ thể và giáo án minh hoạ
cho một tiết dạy ở khối lớp 8.
Ví dụ: Trong phân phối chương trình Thể dục 8, tiết 17 với nội dung: Bài thể dục,
chạy ngắn, chạy bền.
Giáo viên có thể phân công nội dung cho các bạn như sau:
+ Nhóm nam: Tiếp tục hoàn thiện kỹ thuật xuất phát thấp – chạy lao – chạy giữa
quãng – học giai đoạn về đích
+ Nhóm nữ: Ôn bài thể dục liên hoàn từ nhịp 1 đến nhịp 17, học tiếp bài thể dục từ
nhịp 18 đến nhịp 25.
+ Sau khi nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm, khen thưởng, phê bình ở các nhóm,
giáo viên cho các nhóm đổi nội dung luyện tập.
+ Nam: Ôn bài thể dục liên hoàn từ nhịp18 đến nhịp 25.
6
+ Nữ : Tiếp tục hoàn thiện kỹ thuật xuất phát thấp – chạy lao – chạy giữa quãng – học
giai đoạn về đích và cuối tiết giáo viên có thể cho 2 nhóm này cùng luyện tập chạy

bền trên địa hình tự nhiên ở các cự ly 500m – 800m
• Đánh giá hiệu quả :
*Ưu điểm : Ở lứa tuổi lớp 8 và 9 các em nam và nữ đều có sự nhận thức về cơ thể
của mình nên việc thực hiện động tác trước bạn khác giới các em rất ngại ngùng ví dụ
trong giảng dạy Nhảy xa , nhảy day , nhảy cao : ( Một số em nữ rất ngại khi thực hiện
động tác trước bạn nam nhất là khối 8, 9). Khi tách các em ra thì các em luyện tập rất
tự nhiên và tích cực hơn , đạt hiệu quả cao hơn
*Tồn tại : Nếu bị lạm dụng sẽ dẫn đến mất bình đẳng phân biệt giữa nam và nữ,
các bạn nữ không có được sự hỗ trợ của các bạn nam ở những bài tập khó hoặc động
tác khó .
b/ Phân nhóm theo nhóm sức khỏe:
Trong quá trình giảng dạy bộ môn thể dục trong nhà trường phổ thông thể lực
của học sinh luôn là vấn đề trăn trở đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn này,
việc các em có thể lực yếu kém không chỉ ảnh hưởng đến việc phát triển thể chất mà
còn ảnh hưởng đến việc học tập của các em, việc làm cấp thiết là cần có sự thay đổi
tư duy trong việc hướng dẫn tập luyện và rèn luyện thể lực cho học sinh.
Đối với học sinh có thể lực yếu, trong quá trình giảng dạy môn chạy bền trước
khi vào luyện tập tôi thường phân nhóm của lớp ra làm ba nhóm sức khỏe.
Nhóm 1: sức khỏe tốt :
Nhóm 2: sức khỏe trung bình :
Nhóm 3: sức khỏe yếu :
Thời gian của chạy bền trong một tiết là 5-6 phút. Bước vào luyện tập cho
nhóm 1 chạy trước 1 phút, sau đó cho nhóm 2 chạy theo, nhóm 3 chạy sau nhóm 2 là
1 phút. Khi đủ thời gian quy định cho các em đi bộ và làm động tác hồi tĩnh. Tôi
thường khuyến khích các em trong học tập bằng cách không đòi hỏi các em tập luyện
đạt yêu cầu như những học sinh bình thường, mà chỉ yêu cầu các em tập một cách
nghiêm túc, nhiệt tình theo tình trạng sức khỏe và thể lực của mình, và từng bước cải
thiện được thể lực cho các em. Khi kiểm tra tôi hạ yêu cầu điểm chuẩn đối với những
học sinh này. Tác dụng của việc làm này giúp các em bớt ngán sợ môn thể dục. Từ đó
việc học sinh bỏ tiết cũng giảm dần.

• Đánh giá hiệu quả:
*Ưu điểm:
Chúng ta dễ dàng quan sát và đưa ra bài tập cho phù hợp với từng nhóm tập.
Các em có sự hỗ trợ cho nhau trong tập luyện tốt hơn.
* Tồn tại :
Số lượng học sinh giữa các nhóm không đồng đều nhau. Do đó, lượng vận động
cũng không đồng đều.
7
Các nhóm tập sẽ có sự không đồng đều về thể hình: có những học sinh
quá cao hay quá thấp vào một nhóm. Vậy sẽ gặp khó khăn ở các bài tập sau: Chạy
đà giậm nhảy co chân lăng qua xà, chạy đà giậm nhảy duỗi thẳng chân lăng qua xà,
tại chỗ (đà 3 bước) bật cao tay (đầu) chạm vật treo trên cao, vì nếu ta gác xà hay
treo vật quá cao thì những học sinh trong nhóm sức khỏe tốt nhưng lại có thể hình
không cao sẽ không thực hiện được, còn nếu ta gác xà thấp thì sẽ không tạo được
động lực tập luyện nhiệt tình cho những học sinh có sức khoẻ nhưng có chiều cao
tốt.
c/ Phân nhóm theo thể hình và năng khiếu:
Chúng ta chia nhóm học sinh dựa vào thể hình (chiều cao) và năng khiếu (sức
bật) : những học sinh có thể hình cao, những học sinh có năng khiếu và thể hình
không cao lắm vào một nhóm; những học sinh có thể hình thấp và những học sinh có
thể hình không cao lắm nhưng không có năng khiếu vào một nhóm. Phân nhóm theo
phương hướng này thì khi ta dạy các nội dung trên thì sẽ đơn giản hơn.
Ví dụ: khi ta cho nhóm những học sinh có thể hình thấp và những học sinh
không cao nhưng lại không có năng khiếu tốt khi tập nội dung chạy đà giậm nhảy co
chân lăng qua xà, chạy đà giậm nhảy duỗi thẳng chân lăng qua xà hay bật cao chạm
vật treo trên cao thì ta sẽ gác xà và treo vật thấp xuống. Còn nhóm những học sinh có
thể hình cao và những học sinh có thể hình không cao lắm nhưng có năng khiếu tốt
khi tập nội dung chạy đà giậm nhảy co chân lăng qua xà; chạy đà giậm nhảy duỗi
thẳng chân lăng qua xà hay giậm nhảy chạm vật treo trên cao thì ta sẽ gác xà, treo vật
cao lên cho hợp lí để tạo động lực cho các em phát huy hết sức của mình. Còn khi dạy

môn nhảy cao cho khối 8 - 9 thì ta có được thời gian để tập luyện cho những học sinh
có tâm lí sợ sệt khi nhảy qua xà. Khi đó ta hạ xà thấp xuống để những học sinh này
nhảy qua xà nhiều lần. Các em từ từ khắc phục sự sợ hãi này và tích cực tập luyện.
Đối với những học sinh có năng khiếu tốt ta có thể nâng xà cao dần lên để có điều
kiện phát hiện học sinh có năng khiếu về nhảy cao.
• Đánh giá hiệu quả:
* Ưu điểm :
Chúng ta phát huy được hết sức bật của những học sinh có năng khiếu và kích
thích được những học sinh này ham muốn tập luyện.
Chúng ta có điều kiện quan tâm được những học sinh không có năng khiếu và có
thể hình thấp để chúng ta có phương pháp hướng dẫn hợp lí hơn.
Quan trọng là những học sinh yếu về năng khiếu có được sự tự tin hơn không còn e
ngại sợ sệt trong khi tập luyện các nội dung trên.
* Tồn tại : Việc phân nhóm sẽ gặp nhiều rắc rối , khó khăn vì vậy đòi hỏi GVBM
phải cố gắn theo gỏi ở các giờ học đầu tiên để phân nhóm đối tượng chính xác .
5/ Kết quả:
- Qua nhiều năm được phân công giảng dạy bộ môn thể dục ở khối lớp 8 trường
THCS Quang Trung và áp dụng phương pháp phân nhóm. Tôi nhận thấy kết quả thực
8
tế chất lượng học tập của học sinh được nâng cao rõ rệt, tỷ lệ học sinh khá,Xuất sắc
tăng lên, tỷ lệ học sinh đạt giảm và không có tỷ lệ học sinh Chưa đạt của bộ môn. So
sánh đối chiếu tỷ lệ học sinh cùng khối 8 Trong những năm học 2010-2011, 2011-
2012 đạt kết quả cụ thể sau:
.
Bên cạnh đó còn Phát hiện được những học sinh có năng khiếu nhảy cao để tập
luyện thi đấu các giải thể thao kết quả là “Hội Khoẻ Phù Đổng” cấp huyện năm học
2010 – 2011, 2011-2012 có học sinh đạt huy chương.
Khắc phục được tình trạng học sinh có tâm lí sợ sệt và ngán ngại tập luyện môn
nhảy cao. Tạo được niềm tin cho những học sinh này để tích cực tập luyện môn này.
6/ Kết luận:

Việc học tập bộ môn Thể dục trong nhà trường phổ thông là một động lực quan
trọng để góp phần hoàn thiện về mặt thể chất. Ngoài ra còn có tác dụng tích cực thúc
đẩy các mặt giáo dục khác phát triển. Vì vậy mỗi giáo viên chúng ta cần phải trau dồi
kiến thức, tự hoàn thiện mình luôn luôn trăn trở tìm ra những phương pháp luyện tập
để đạt hiệu quả cao nhất, nâng cao chất lượng bộ môn giáo dục thể chất trong nhà
Lớp TS
HS
Kết qủa năm học 2010- 2011
Chưa đạt Đạt Khá Xut sắc
Sl % Sl % Sl % Sl %
81 32 5 15,6 11 34,4 12 37,5 4 12,5
82 34 4 11,7 13 37,3 14 41,2 3 8,8
83 36 6 16,6 12 33,4 9 25 9 25
Tổng
cộng
102 15 14,7 36 35,3 35 34,3 16 15,7
Lớp TS
HS
Kết qủa năm học 2011- 2012 kết thúc học phần tự chọn
Chưa đạt Đạt Khá Xut sắc
Sl % Sl % Sl % Sl %
81 34 7 20,6 10 29,4 17 50
82 36 4 11,1 14 38,9 18 50
83 34 5 14,7 12 35,3 17 50
Tổng
cộng
104 16 15,4 36 34,6 52 50
9
trường phổ thông, nhằm góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành những con người toàn diện
có đầy đủ sức khoẻ, cường tráng, có dũng khí kiên cường để tiếp nối sự nghiệp cách

mạng của Đảng, của Nhà nước XHCN.
Ứng dụng phương pháp phân nhóm vào Giảng dạy tiết thể dục tại trường
THCS là cần thiết nhưng quan trọng là GVBM phải biết phân chia nhóm như thế nào
cho hợp lý , phù hợp với đặc điểm học sinh, nội dung học tập, cơ sở vật chất và trang
thiết bị . Dựa vào kết quả đạt được cho ta thấy phương pháp phân nhóm đã cho ta phát
hiện được những học sinh có năng khiếu để có phương pháp tập luyện nâng cao thành
tích để thi đấu trong các hội thi thể thao. Khắc phục được tình trạng học sinh có tâm lí
sợ sệt, ngán ngại tập luyện có được sự tự tin và tích cực tập luyện. Nâng cao được chất
lượng môn học .
Với kinh nghiệm bản thân đề tài này đến đây có thể chưa hoàn thiện, vì vậy sẽ
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót xin được đồng nghiệp và Ban giám khảo
đóng góp thêm để sáng kiến được hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng trong những năm tới
đạt hiệu quả.

7/Kiến nghị:
+ Đối với Phòng Giáo dục Đào tạo:
- Cần cung cấp một số trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho bộ môn giáo dục thể
chất.
- Cần tổ chức mạng lưới nghiệp vụ để trao đổi, học tập kinh nghiệm nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ phục vụ cho công tác giảng dạy.
+ Đối với nhà trường:
- Cung cấp tối thiểu trang thiết bị phục vụ để giảng dạy bộ môn.
- Cần phải dự toán kinh phí để tu sửa sân bãi, mua sắm trang thiết bị kịp thời phục vụ
cho công tác giảng dạy từ đầu năm học.
8/ Phụ lục :
GIÁO ÁN MINH HOẠ:
Tuần 9 – tiết 17 – nội dung: Bài thể dục liên hoàn, chạy ngắn, chạy bn.
A. Mục tiêu: Tiếp tục luyện tập hoàn thiện kỹ thuật xuất phát thấp, chạy lao, chạy
giữa quãng.
- Học giai đoạn kỹ thuật về đích.

- Ôn bài thể dục từ nhịp 1 đến nhịp 17, học từ nhịp 18 đến nhịp 25.
- Luyện tập chạy bền.
B. Yêu cầu: HS năm được kỹ thuật xuất phát thấp, chạy lao, chạy giữa quãng và về
đích, hoàn thiện tốt các giai đoạn chạy ngắn.
- Tập đứng đều và đẹp bài thể dục từ nhịp 1 đến nhịp 25.
- Tập luyện nâng cao năng lực chạy bền.
10
C. Sân bãi– dụng cụ: Vạch xuất phát, vạch đích, đường chạy, còi, dây chạm đích.
D. Tiến trình dạy học:
Nội dung Định
lượng
Phương pháp – tổ chức
A. Phần mở đầu:
- Ổn định nhận lớp: GV nhận lớp, điểm
danh.
Phổ biến nhiệm vụ yêu cầu: GV phổ
biến nội dung và yêu cầu của tiết học.
Phần khởi động chung: Xoay cổ tay, cổ
chân, hông, đầu gối, ép ngang, ép dọc.
- Phần khởi động chuyên môn: Chạy
bước nhỏ, nâng cao đầu gối, gót chạm
mông, chạy đạp sau.
B. Phần cơ bản:
- GV phân nhóm học tập và nêu yêu
cầu nội dung luyện tập cho các nhóm.
- Nam: Ôn hoàn thiện kỹ thuật xuất
phát thấp, chạy lao chạy giữa quãng và
tiếp tục học chạy về đích.
Nữ: Ôn liên hoàn hoàn từ nhịp 1 – 17 ,
học tiếp từ nhịp 18-25.

GV làm mẫu + cán sự bộ môn.
- Hướng dẫn cho các nhóm luyện tập.
- GV quan sát và sửa sai cho các nhóm.
- Cán sự 2 nhóm tiến hành luyện tập
cho nhóm.
- GV kiểm tra, đánh giá rút kinh
nghiệm.
- Đổi nội dung cho 2 nhóm:
+ Nam: Ôn bài TD từ 1 đến 17, học
mới, học mới từ 18 đến 25, (cán sự
điều hành)
+ Nữ: Ôn hoàn thiện kỹ thuật xuất thấp
chạy lao, giữa quãng, về đích.
+ Kết hợp thi đua giữa 2 nhóm
- GV kiểm tra đánh giá, tuyên dương,
phê bình.
- Chọn 1,2 HS giỏi ở mỗi nhóm trình
10’
x x x x x x x
x x x x x x x x
x x x x x x x x
x x x x x x x x
x
GV x
Từ hàng ngang chuyển thành vòng
tròn để khởi động và chạy đều tập
trung thành 4 hàng ngang.
Đội hình luyện tập chạy ngắn các
giai đoạn: XPT – CL – GQ – VĐ
x x x x x x

x x x x x x
x x x x x x
x x x x x x
x GV XPT – CL – GQ – VĐ
Đội hình tập bài TD:
Hàng ngang xen kẻ:
x x x x x
x x x x x
x x x x x
x x x x x
GV.
x x x x x
x x x x x xuất đích
x x x x x phát
x x x x x
XPT – CL – GQ – VĐ
x GV
x x x x x
x x x x x
11
x
x
x
x
diễn mẫu cho cả lớp xem.
- Chọn một số HS yếu GV cùng cán sự
uốn nắn và sửa chữa động tác chưa
hoàn chỉnh.
Luyện tập chạy bn.
- Tập trung cả lớp: 2 nhóm, nam, nữ.

GV nêu các yêu cầu luyện tập chạy
bền.
- Tiến hành cho 2 nhóm tham gia luyện
tập chạy bền cùng cự ly 500m.
- Hít thở sâu, thả lỏng, rung đùi khi kết
thúc vòng chạy.
- GV nhận xét và rút kinh nghiệm.
C. Phần kết thúc:
Thả lỏng hồi tĩnh: Hít thở thả lỏng,
rung đùi và chân tay.
* Nhận xét đánh giá tiết học:
- Nhận xét chung, rút kinh nghiệm.
- Tuyên dương nhóm học tốt, phê bình
các nhóm chưa tốt.
* Bài tập v nhà: HS về nhà tự ôn bài
TD từ 1đến 25
- Tập hoàn thiện các giai đoạn chạy
ngắn.
- Tập chạy bền ở nhà mỗi sáng
x x x x x
x x x x x
GV x
x
x x
x x
x x GV x
x x
x x
x x
+ Chạy theo vòng tròn quanh sân

trường.
Đội hình tập trung
x x x x x x
x x x x x x
x x x x x x
x x x x x x
x GV
Trích chỉ thị số 36-CT/TW Ngày 24-03-1994 của ban chấp hành trưng ương Đảng cộng sản
Việt Nam về công tác thể dục thể thao trong giai đoan mới
Để thực hiện các mục tiêu trên, các cấp uỷ, các tổ chức đảng cần chỉ đạo thực hiện các việc dưới
đây:
1- Tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác thể dục thể thao; công tác xây dựng đảng và các đoàn
thể trong ngành thể dục thể thao. Đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền về công tác thể dục
thể thao trong toàn xã hội. Cán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, trước
hết là cán bộ lãnh đạo các cấp, cần gương mẫu luyện tập thể dục thể thao.
2- Đề nghị các cơ quan Nhà nước ban hành các văn bản pháp quy về công tác thể dục thể thao;
quy định chế độ tập luyện thể dục thể thao trong trường học, lực lượng vũ trang, cơ quan, xí
nghiệp. Trong quy hoạch xây dựng, cải tạo, mở rộng các đô thị, xã, phường, trường học, cơ quan,
xí nghiệp phải ghi rõ các cơ sở thể dục thể thao; ban hành các chính sách, chế độ khuyến khích
mở rộng phong trào và nâng cao thành tích thể thao. Đầu tư tập trung hoàn thành các công trình
12
x
x
x
thể thao trọng điểm của quốc gia và ở một số địa phương; từng bước hiện đại hoá các cơ sở đào
tạo cán bộ, đào tạo vận động viên, nghiên cứu ứng dụng và thông tin khoa học thể dục thể thao.
Mở rộng sản xuất các thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao.
Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về thể dục thể thao, hình thành hệ thống tổ
chức xã hội thể dục thể thao. Tăng cường tổ chức thể dục thể thao trong các ngành giáo dục - đào
tạo, quân đội, công an nhân dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng liên đoàn lao

động Việt Nam.
3- Chỉ đạo ngành thể dục thể thao cải tiến quản lý, phối hợp với các ngành, các đoàn thể nhân dân,
tổ chức xã hội để hướng dẫn, tổ chức phong trào thể dục thể thao phù hợp với từng đối tượng và địa
bàn. Trước mắt, chỉ đạo tổ chức có kết quả Đại hội thể dục thể thao các cấp và Đại hội thể dục thể
thao toàn quốc lần thứ III chào mừng các ngày lịch sử lớn của đất nước trong hai năm 1994-1995.
Xây dựng hệ thống đào tạo vận động viên chuyên nghiệp bao gồm các trung tâm đào tạo vận động
viên quốc gia, các cơ sở đào tạo vận động viên ở một số tỉnh, thành phố, nghành.
Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thể dục thể thao, coi trọng chất lượng, cả về chính trị, đạo đức
và chuyên môn. Nâng cao ý thức trách nhiệm, tổ chức kỷ luật, lòng yêu nước và tự hào dân tộc
cho cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên và trọng tài; chống biểu hiện tiêu cực và những xu
hướng lệch lạc trong hoạt động thể thao.
4- Ban cán sự Đảng Bộ Giáo dục - Đào tạo và Ban cán sự Đảng Tổng cục Thể dục thể thao phối
hợp chỉ đạo tổng kết công tác giáo dục thể chất, cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể, đào tạo giáo viên thể dục thể thao cho trường học các cấp; tạo những điều kiện cần
thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ giáo dục thể chất bắt buộc ở tất cả các trường học.
5- Đảng uỷ Quân sự Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương và Ban cán sự Đảng Tổng cục
Thể dục thể thao phối hợp chỉ đạo cải tiến việc huấn luyện thể lực và phát triển thể thao trong các
lực lương vũ trang, dân quân tự vệ; phát triển một số môn thể thao kỹ thuật và ứng dụng quân sự.
Xây dựng lực lượng vận động viên đỉnh cao, đóng góp cho đội tuyển quốc gia.
6- Đảng đoàn Tổng liên đoàn lao động Việt Nam cùng với Ban cán sự Đảng Tổng cục Thể dục thể
thao chỉ đạo xây dựng và đề nghị với Chính phủ quy chế bảo đảm việc tập luyện thể dục thể thao
cho công nhân, viên chức trong các cơ quan, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế để
tăng cường sức khoẻ, nâng cao năng suất lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp.
7- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ động tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, coi
đó là một trong những nội dung sinh hoạt, rèn luyện của đoàn viên thanh niên, là một trong những
biện pháp vận động, giáo dục đoàn viên và thanh thiếu niên.
8- Các Ban Cán sự Đảng Bộ Y tế, Tổng cục Thể dục thể thao phối hợp với Hội Chữ thập đỏ và các
ngành liên quan chỉ đạo phong trào thể dục - vệ sinh trong các tầng lớp nhân dân, mở rộng các
hoạt động chăm sóc và rèn luyện sức khoẻ cho mọi người.
9- Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh- truyền

hình và Tổng cục Thể dục thể thao tiến hành công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến quan điểm,
chủ trương của Đảng, các chính sách của Nhà nước về thể dục thể thao; hướng dẫn các hình
thức, phương pháp tập luyện thể dục thể thao, nêu gương người tốt việc tốt, chống biểu hiện tiêu
cực trong thể thao.
13
Các tỉnh uỷ, thành uỷ, các tổ chức Đảng ở các ngành, các cấp, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức
xã hội quán triệt chỉ thị này để thực hiện tốt công tác thể dục thể thao trong giai đoạn mới.
Ban Khoa giáo Trung ương, Ban Cán sự Đảng Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm giúp Ban
Bí thư hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này.


T/M BAN BÍ THƯ
ĐÀO DUY TÙNG
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Số 17- CT/TW Hà nội, ngày 23 tháng 10 năm 2002
CHỈ THỊ
Về phát triển thể dục thể thao đến năm 2010
Sau 8 năm thực hiện Chỉ thị 36-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá VII) và 4 năm thực
hiện Thông tri 03-TT/TW của Bộ Chính trị (khoá VIII), sự nghiệp thể dục thể thao nước ta đã có
bước phát triển đáng khích lệ, góp phần tích cực vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới và
phát triển kinh tế - xã hội. Thể dục thể thao quần chúng được mở rộng trong các đối tượng và địa
bàn với nhiều hình thức phong phú, đã có 13% dân số thường xuyên luyện tập thể dục thể thao.
Thể dục thể thao trường học được chú trọng hơn. Thành tích các môn thể thao được nâng cao,
nhiều môn đạt thứ hạng cao tại các Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA Games) và một vài môn đạt
trình độ chung của châu Á. Công tác tổ chức và quản lý ngành Thể dục thể thao được tăng cường
một bước quan trọng. Cơ sở vật chất thể dục thể thao bước đầu được đầu tư nâng cấp và xây
dựng mới. Quan hệ quốc tế về thể thao được mở rộng.
Tuy nhiên, Thể dục thể thao quần chúng phát triển còn chậm, nhất là ở các vùng nông thôn, miền
núi, biên giới; chất lượng và hiệu quả Thể dục thể thao trong trường học còn hạn chế, thiếu những

điều kiện để phát triển. Thành tích của nhiều môn thể thao còn thấp so với khu vực và thế giới.
Trong hoạt động thể thao còn nhiều biểu hiện tiêu cực. Công tác quản lý chưa theo kịp nhu cầu
phát triển của thể dục thể thao.
Nguyên nhân chủ yếu của những mặt hạn chế, yếu kém kể trên chủ yếu là do nhiều cấp uỷ, Đảng
chính quyền chưa quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư thích đáng cho công tác thể dục thể thao.
Công tác quản lý, chỉ đạo của ngành thể dục chậm được đổi mới, chưa thực hiện tốt chủ trương xã
hội hoá hoạt động thể dục thể thao nhằm phát huy tiềm năng to lớn của nhân dân. Ngành Giáo
dục – Đào tạo chưa có những giải pháp tích cực và hiệu quả để phát triển thể dục thể thao trong
trường học. Đội ngũ cán bộ thể dục thể thao, nhất là cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện
viên, giáo viên, còn thiếu và yếu. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, lạc hậu.
Trong giai đoạn mới, sự nghiệp thể dục thể thao cần được tiếp tục phát triển theo những quan
điểm đã nếu trong CT 36-CT/TW và phương hướng, nhiệm vụ đã được Đại hội IX của Đảng xác
định:
“Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao, nâng cao thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam. Phát
triển phong trào thể dục thể thao quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng khắp; đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ vận động viên thể thao thành tích cao, đưa thể thao Việt Nam lên trình độ chung trong khu
14
vực Đông Nam Á và có vị trí cao trong nhiều bộ môn. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích nhân
dân và các tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu quả các hoạt động văn hoá thể thao”.
Công tác thể dục thể thao phải góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước, trước hết là góp phần nâng cao sức
khoẻ, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống và nâng cao đời sống văn hoá, tinh
thần của nhân dân; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi
tệ nạn xã hội ở từng địa phương. Phấn đấu đến năm 2010 toàn quốc đạt tỷ lệ 18 – 20% dân số tập
luyện thể dục thể thao thường xuyên; 80 – 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân
thể theo quy định; giữ vị trí là một trong ba nước đứng đầu về thể thao ở khu vực Đông Nam Á,
một số môn có thứ hạng cao tại các giải thể thao Châu Á và thế giới.
Để thực hiện phương hướng, nhiệm vụ trên, các cấp uỷ đảng và chính quyền cần lãnh đạo thực
hiện tốt những việc sau:
1. Tạo cho được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính

quyền, các ngành, đoàn thể về nhiệm vụ phát triển thể dục thể thao nhằm nâng cao thể lực, bồi
dưỡng ý chí, phát huy nhân tố con người, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước.
2. Hoạt động thể dục thể thao quần chúng ở xã, phường, cơ sở là cái nền cơ bản để phát triển thể
dục thể thao ở nước ta. Cần có sự chỉ đạo hướng dẫn phát triển thể dục thể thao quần chúng ở cơ
sở trong toàn quốc, đối với tất cả các đối tượng, kể cả người cao tuổi, người khuyết tật, trước hết
là thanh, thiếu niên, lực lượng vũ trang; chú trọng địa bàn nông thôn, miền núi; khai thác và phát
huy các hình thức luyện tập cổ truyền và các môn thể thao dân tộc. Xây dựng mạng lưới hướng
dẫn viên, vận động viên làm nòng cốt cho phong trào. Từng bước hình thành khu trung tâm thể
dục thể thao của xã, phường, thị trấn gắn với trường học, các điểm vui chơi của thanh, thiếu niên
và các thiết chế văn hoá tại các cơ sở. Trên cơ sở đó, phát hiện, bồi dưỡng các tài năng thể thao
trẻ.
3. Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao ở trường học. Tiến tới bảo đảm mỗi trường học đều có
giáo viên thể dục chuyên trách và lớp học thể dục đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao chất
lượng giáo dục thể chất; xem đây là một tiêu chí công nhận trường chuẩn quốc gia.
4. Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống đào tạo cán bộ thể dục thể thao và đào tạo tài năng
thể thao quốc gia; hình thành các cơ sở y học thể dục thể thao. Chú trọng công tác giáo dục chính
trị tư tưởng, đạo đức, ý chí, tinh thần dân tộc, lòng dũng cảm, trí sáng tạo, tính trung thực cho vận
động viên, huấn luyện viên và cán bộ thể dục thể thao.
5. Phát triển các môn thể thao Việt Nam có ưu thế. Tiếp tục thực hiện chuyên nghiệp hoá một số
môn thể thao phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và sớm tổng kết, rút
kinh nghiệm để thống nhất nhận thức, thực hiện tốt hơn, đảm bảo định hướng phát triển lành
mạnh.
6. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá thể dục thể thao. Đổi mới cơ bản các hình thức và biện pháp quản
lý nhà nước về thể dục thể thao và biện pháp quản lý nhà nước về thể dục thể thao; chuyển giao
phần lớn việc điều hành các hoạt động thể thao cho các tổ chức xã hội về thể dục thể thao. Tạo cơ
sở phát triển kinh tế thể thao.
7. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ và xây dựng cơ sở vật chất để đảm bảo cho sự
nghiệp thể dục thể thao nước ta phát triển bền vững, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách với các
nước. Coi trọng tổng kết thực tiễn và xây dựng lý luận chuyên gnành thể dục thể thao.

8. Tăng cường đầu tư của nhà nước cho lĩnh vực thể dục thể thao, ưu tiên cho việc phát triển thể
dục thể thao ở trường học, ở nông thôn và miền núi.
Các địa phương cần có biện pháp tích cực nhằm huy động nguồn đóng góp, đầu tư của xã hội để
phát triển thể dục thể thao. Thực hiện nghiêm túc việc quy hoạch đất đai cho hoạt động thể dục
thể thao ở xã, phường, trường học.
15
9. Ngành Thể dục thể thao, các bộ, ngành và địa phương có liên quan cần góp phần với tinh thần
tích cực nhất việc chuẩn bị về mọi mặt để tổ chức tốt nhất SEA Ganes 22 (năm 2003) và thi đấu
đạt thành tích cao tại SEA Ganes, tăng cường công tác tuyên truyền giao dục, vận động nhân dân,
nhằm đảm bảo các mục tiêu chính trị, văn hoá, ngoại giao. Cần có kế hoạch và biện pháp bảo
quản, sử dụng có hiệu quả các công trình, cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao sau SEA
Games, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể đăng cai Đại hội thể dục thể thao
Châu Á và các giải thể thao quốc tế khác.
Dưới sự chỉ đạo của Ban cán sự đảng Chính phủ, Ban cán sự đảng của Bộ, ngành, trước hết là Bộ
Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá – Thông tin, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương
Đoàn thanh niên Công sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ ngành Thể dục thể thao
xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao đến năm 2010.
Các tỉnh, thành uỷ có kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra công tác thể dục thể thao với những
chỉ tiêu, biện pháp cụ thể. Cần đưa nhiệm vụ phát triển thể dục thể thao vào chương trình phát
triển kinh tế - xã hội và văn hoá của mỗi địa phương
Ban Khoa giao Trung ương, Ban Cán sự đảng Uỷ ban thể dục thể thao có trách nhiệm giúp Ban Bí
thư hướng dẫn và kiễm tra việc thực hiện Chỉ thị.
Chỉ thị này được phổ biến đến chi bộ để tổ chức thực hiện.
T/M BAN BÍ THƯ
đã ký
Phan Diễn
16
9/ Tài liệu tham khảo:
STT TÊN TÀI LIỆU TÁC GIẢ NĂM XUẤT BẢN

1 Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
TDTT
– NXB Giáo dục
2 Đảng và nhà nước với thể dục thể
thao. Đặng Đức Thao 1984
3 Đại cương tâm lý học NXBGD 2001
4 Hồ Chí Minh toàn tập NXBGD 1999
5 Một số vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học ở trường THCS.
Nhóm tác giả
NXBGD 2004
6 Những vấn đề chung về đổi mới
giáo dục Trung học
Nguyễn Hải Châu
Đinh Mạnh Cường 2005
7 Sách giáo viên 6,7,8,9. Ngô Trần ái
Vũ Dương Thụy 2002
8 Các phương pháp chủ yếu để dạy
tốt môn Thể dục ở bậc THCS
Trần Đồng Tâm
NXB Giáo dục
9 Thể dục và phương pháp dạy học Vũ Đào Hùng
Trần Đồng Lâm
Đặng Đức Thao
1997
10
Chỉ thị 36-CT/TW
Chỉ thị 17-CT/TW
Ngày 24/03/1994
Năm 2002

17
10/Mục lục:
TT Nội dung Trang
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đặt vấn đề
Cơ sở lý luận
Cơ sở thực tiễn
Giải quyết vấn đề
Kết quả
Kết luận
Một số kiến nghị và đề xuất
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Mục lục
1
1-2
3
3-8
8-9
9-10
10

10-16
17
18
18
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012-2013
I. ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HĐKH TRƯỜNG :

1. Tên đề tài:

2. Họ và tên tác giả:
3. Chức vụ: Tổ:
4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a) Ưu điểm:




b) Hạn chế:




5. Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường :
thống nhất xếp loại :
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)


19

PHIẾU CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2012-2013
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT ĐẠI LỘC
- Đề tài:

- Họ và tên tác giả:

- Đơn vị:

Điểm cụ thể:

Phần
Nhận xét
của người đánh giá xếp loại đ tài
Điểm
tối đa
Điểm
đạt
được
1. Tên đề tài
2. Đặt vấn đề
1
3. Cơ sở lý luận 1
4. Cơ sở thực tiễn 2
5. Nội dung nghiên cứu 9
6. Kết quả nghiên cứu 3
7. Kết luận 1

8.Đề nghị
9.Phụ lục
1
10.Tài liệu tham khảo
11.Mục lục
12.Phiếu đánh giá xếp loại
1
Thể thức văn bản, chính tả 1
Tổng cộng 20đ

Căn cứ số điểm đạt được, đề tài trên được xếp loại :
Người đánh giá xếp loại đ tài
(Người thứ nht, ký và ghi rõ họ tên)
20
Mẫu SK2
(Tờ số 1)
PHIẾU CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2012-2013
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT ĐẠI LỘC
- Đề tài:

- Họ và tên tác giả:

- Đơn vị:

Điểm cụ thể:

Phần
Nhận xét
của người đánh giá xếp loại đ tài

Điểm
tối đa
Điểm
đạt
được
1. Tên đề tài
2. Đặt vấn đề
1
3. Cơ sở lý luận 1
4. Cơ sở thực tiễn 2
5. Nội dung nghiên cứu 9
6. Kết quả nghiên cứu 3
7. Kết luận 1
8.Đề nghị
9.Phụ lục
1
10.Tài liệu tham khảo
11.Mục lục
12.Phiếu đánh giá xếp loại
1
Thể thức văn bản, chính tả 1
Tổng cộng 20đ

Căn cứ số điểm đạt được, đề tài trên được xếp loại :
Người đánh giá xếp loại đ tài
(Người thứ Hai, ký và ghi rõ họ tên)
21
Mẫu SK2
(Tờ số 2)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012-2013
I. Đánh giá xếp loại của HĐKH Phòng GD&ĐT Đại Lộc.
1. Tên đề tài:

2. Họ và tên tác giả:
3. Chức vụ: Đơn vị :…
4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a) Ưu điểm:



b) Hạn chế:



II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Phòng GD&ĐT : Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài
trên, HĐKH Phòng GD&ĐT Đại Lộc thống nhất xếp loại:
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
1/ Họ tên

2/ Họ tên

III. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam thống nhất
xếp loại:
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

22
Mẫu SK3


23

×