Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần May II Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.72 KB, 37 trang )

Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
MỤC LỤC
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II HƯNG
YÊN 5
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần May II
Hưng Yên 5
1.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần May II Hưng Yên 5
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 5
1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động 7
1.2.1.Cơ cấu tổ chức 7
1.2.1.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy 7
2.1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn 10
2.1.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực 10
Nguồn: Phòng nhân sự 10
1.2.2. Lĩnh vực hoạt động 10
1.2.2.1. Chức năng 10
1.3. Đặc điểm kinh tế thị trường 11
1.3.1. Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ 11
1.3.2 Đặc điểm Thị trường 12
1.3.2.1. Đặc điểm về cung 12
Thị trường EU: Thị trường EU với dân số 340 triệu là nơi tiêu thụ lớn
và đa dạng các loại quần áo. Mức tiêu thụ thị trường này là khá cao:
17 kg / người / năm. Ở đây, người ta có thấy đủ loại hàng hoá từ các
nước như Mỹ, Trung Quốc, Nhật, Hồng Kông, Đài Loan. Hàng năm
EU nhập khoảng 63 tỷ USD quần áo vừa qua hạn ngạch mà EU dành
cho công nghệ là 22 nghìn tấn hàng dệt may giá trị khoảng 450 triệu
USD và hiệp định ký cho giai đoạn tới 2001-200 giá trị sẽ tăng 40% và
so với giá trị hiệp định cũ (chi giai đoạn 1996-2000) 16
Thị trường Nhật Bản: Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu may mặc
lớn thứ ba thế giới và đây là thị trường phi hạn ngạch. Nhưng đây


SV. Hồ Thị Lý 1 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
cũng là một thị trường khó tính với những đòi hỏi khắt khe cả về chất
lượng và giá cả, họ thường yêu cầu kiểm tra chất lượng chi tiết và
quan tâm nhiều tới mẫu mốt. Ví dụ như: 16
Thị trường các nước ASEAN: Việt Nam đã là thành viên chính thức
của ASEAN và đang trên tiến trình thực hiện AFTA, bên cạnh những
cơ hội lớn mở ra cũng còn nhiều thách thức. Phải tiến hành cắt giảm
thuế quan và hàng hoá được lưu chuyển tự do giữa các nước ASEAN
tạo nên sự cạnh tranh gay gắt đối với hàng hoá Việt Nam, buộc các
doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực cải tiến công nghệ, áp dụng
phương thức quản lý hiện đại và phải tạo được cho mình một nền tảng
vững chắc về mọi mặt để trụ vững trên thương trường. Sản phẩm có
được thị trường chấp nhận hay không quyết định đến sự tốn tại của
Công ty. Dưới sức ép đó sẽ xoá bỏ đi được các Công ty làm ăn trì trệ.
Tuy nhiên về phía Việt Nam chắc chắn sẽ có nhiều Công ty cần phải
“lột xác “ 17
Thị trường trong nước: Hiện nay, dân số Việt Nam trên 75 triệu người,
chỉ tính khiêm tốn sức mua cũng vào khoảng 750 triệu USD/năm (10
USD/người/năm). Đây là con số không nhỏ có sức hấp dẫn đối với bất
kỳ nhà đầu tư nào 17
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM VỪA QUA 19
2.1. Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm vừa qua 19
2.2. Thực trạng hoạt động của công ty Cổ phần May II Hưng Yên 23
2.2.5.1. Tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng 27
2.2.5.2. Tình hình tiêu thụ theo thị trường 28

2.2.5.3. Tình hình tiêu thụ theo các kênh phân phối 29
PHẦN 3. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ VÀ KHẮC
PHỤC NHỮNG TỒN ĐỌNG 32
SV. Hồ Thị Lý 2 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
3.1. Điểm mạnh và kết quả đạt được 32
3.2. Những mặt tồn đọng và nguyên nhân 32
3.3. Đề xuất các giải pháp để hạn chế và khắc phục những tồn đọng 34
3.3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu điều tra nghiên cứu thị trường 34
3.3.2. Đa dạng hoá sản phẩm 35
3.3.3. Chú trọng quảng cáo nâng cao sự nhận biết của người tiêu dùng về
sản phẩm của công ty 35

SV. Hồ Thị Lý 3 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
LỜI MỞ ĐẦU
Dệt may là một trongnhững ngành được coi là trọng điểm, có tiềm lực phát
triển cao trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay. Với những lợi thế
của đất nước như vốn đầu tư không lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, thu hút nhiều
lao động và có nhiều điều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước với sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, ngành dệt may
đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như phải cạnh tranh ngang bằng với các
cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia, Pakixtan, Hàn
Quốc Kinh tế thị trường ngày càng khó khăn và phức tap. Chính vì điều này nên
sau khi được học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân em đã

chọn Công ty Cổ phần May II Hưng Yên là đơn vị thực tập để có cơ hội được tìm
hiểu rõ hơn về thị truờng may mặc nước ta nói chung và Công ty Cổ phần May II
Hưng Yên nói riêng.
Với sự tận tình giúp đỡ của Thầy giáo TS. Đặng Ngọc Sự và cùng với sự
giúp đỡ của các anh chị trong Công ty đã giúp em có một số hiểu biết, kiến thức để
hoàn thành đươc bài báo cáo tổng hợp một cách khái quát mà đầy đủ nhất về Công
ty Cổ phần May II Hưng Yên.
Do điều kiện thời gian có hạn và vốn kiến thức chưa được sâu rộng nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót . Do vậy em mong nhận được sự chỉ bảo
đóng góp ý kiến để bài viết hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.!
SV. Hồ Thị Lý 4 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II HƯNG YÊN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần May II Hưng Yên.
1.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần May II Hưng Yên.
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần May II Hưng Yên.
Địa chỉ: Đường Ngô Gia Tự – Phường An Tảo – TP Hưng Yên – Tỉnh Hưng Yên.
Tên giao dịch: HUNGYEN GARMENT JOINSTOCK COMPANY NO 2.
Số điện thoại:(0321) 355 0293
Đường dây nóng :0912 331 708
Số fax:(0321) 386 2365
Email:
Website:
Giám đốc : Ông Đào Hồng Phú
Mã số thuế: 0900108302
Ngành nghề kinh doanh: May Mặc - Dịch Vụ Sản Xuất & Gia Công Theo
Đơn Đặt Hàng May Mặc - Các Công Ty

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần may II Hưng Yên tiền thân là Công ty may II Hưng Yên
thuộc sở Công Nghiệp tỉnh Hưng Yên nằm trên địa bàn Phường An Tảo - Thành
phố Hưng Yên - Tỉnh Hưng Yên.
Thành lập tháng 10 năm 1976, sau gần một năm xây dựng cơ bản và chuẩn
bị các điều kiện cần thiết đến tháng 7 năm 1977 đi vào hoạt động sản xuất . Những
năm đầu mới đi vào hoạt động Công ty chỉ là một xí nghiệp rộng là (16.000m2)
nhưng toàn bộ nhà xưởng làm việc lúc đầu còn nghèo làn. Các máy móc thiết bị đều
do Cộng hoà dân chủ Đức viện trợ và chủ yếu là máy móc cũ đã sử dụng cho nên xí
nghiệp gặp không ít khó khăn. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất quần áo
may mặc nội địa. Trong thời gian bao cấp , nguyên liệu chủ yếu do nhà nước cung
cấp cho xí nghiệp. Ngay từ khi bước vào sản xuất nhưng xí nghiệp, đã cố gắng
vươn lên không ngừng phát triển và liên tục hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao
cho.
Tháng 7 năm 1980 xí nghiệp đã sát nhập với trạm gia công may II do cơ sở
thương nghiệp quản lí và đổi tên thành xí nghiệp cắt may gia công vải sợi cơ sở 2.
Nhiệm vụ chủ yếu vẫn là gia công quần áo may mặc sẵn nội địa. Xí nghiệp trực tiếp
quản lí các hợp tác gia công hàng sợi vải như bao tải dây, khăn mặt…
Năm 1986 do mặt hàng của xí nghiệp sản xuất không còn phù hợp với thị
trường, các hợp tác xã gia công bị giải thể dần nên đã đổi thành xí nghiệp cắt may
SV. Hồ Thị Lý 5 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
số II. mặt hàng quần áo may mặc sẵn còn sản xuất nhưng rất ít, thay vào đó chủ yếu
gia công các loại bảo hộ lao động cho các nước Đông Âu như: Liên Xô , Tiệp
Khắc… Lúc này xí nghiệp chưa xuất khẩu trực tiếp cho các nước được mà phải qua
một đơn vị trung gian. Đến năm 1990 do cơ chế thị truờng thay đổi , yêu cầu sắp
xếp lại các doanh nghiệp , nên xí nghiệp đã chuyển hướng sản xuất. Tuy nhiên, máy
móc cũ lạc hậu chi sản xuất được những loại hàng đơn giản mà không thể sản xuất

được mặt hàng kĩ như áo 2 lớp, áo jacket… để đáp ứng được yêu cầu của thị trường,
đồng thời vươn lên tự xuất khẩu được hàng hoá do mình sản xuất ra, xí ngiệp đã tập
trung đầu tư chiều sâu, mở thêm các phân xưởng sản xuất và trang bị máy móc, thiết
bị mới tiên tiến, nhằm mở rộng sản xuất , do đó tình hình sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp ngày một phát triển.
Để phù hợp với tình hình thực tế của cơ chế thị truờng, năm 1995 xí nghiệp
được uỷ ban Nhân Dân Tỉnh đổi tên thành Công Ty May II Hưng Yên, với những
cố gắng vươn lên của công ty trong nhiều năm đổi mới Công Ty đã được bộ thương
mại chứng nhận và cấp giấy phép đăng ký xuất , nhập khẩu từ đó con ty mở rộng
đựoc sản xuất, các máy móc thiết bị được đầu tư mới , công ty đã thay toàn bộ máy
khâu mới do Nhật Bản sản xuất . Mặt hàng chủ yếu do của công ty là áo Jacket,
quần âu và một số loại áo 2 lớp quần soóc, váy… xuất khẩu ra nước ngoài.
Đến năm 2003 là 27 năm Công Ty vừa tổ chức sản xuất , vừa xây dựng và
phát triển dưới sự lãnh đạo của đảng, sự quan tâm của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh và sở
Công nghiệp hưng yên , cán bộ công nhân viên của công ty đã không ngừng phấn
đấu vươn lên để vượt qua mọi khó khăn thử thách của cơ chế thị trường nhằm phát
triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Toàn bộ máy móc thiết bị đã được thay thế
bằng máy mới, tiên tiến hiện đại. Đội ngũ công nhân đào tạo cơ bản tay ngề cao.
Ngày 15/12/2004 công ty chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ
phần đổi tên thành công ty Công Ty Cổ Phần May II Hưng Yên cho phép tất cả mọi
người đang làm việc với công ty có thể mua cổ phần. Chính sự đổi mới này của
chính phủ đã làm thay đổi hẳn bộ mặt công ty làm cho nhân viên gắn bó với công
ty hơn năng xuất lao động cũng vì thế mà tăng lên do không còn sự bao cấp của nhà
nước , xóa bỏ sự trì trệ trong phong cách làm việc vi lợi nhuận của công ty cũng
chính là lợi nhuận của chính họ. Từ năm 2004 trở đi công ty phát triển vượt bậc nhờ
có sự đổi mới nay khiến doanh nghiệp năng động hơn chiến lược kinh doanh cũng
gắn nhiều với sự biến động của thị trường hơn . Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
yếu có trình độ đại học , cao đẳng , đội ngũ công nhân có tay nghề cao đã trải qua
nhiều năm kinh nghiệm , công ty đã tự khẳng định mình để tồn tại và không ngừng
đổi mới để đứng vững trên thị truờng.

SV. Hồ Thị Lý 6 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
Hiện nay công ty có 4 xưởng sản xuất lớn và một liên doanh với Hàn Quốc đủ
sức cạnh tranh với thị truờng trong nước và quốc tế. Số lượng, đặc biệt là chất
lượng công nhân được tăng lên không ngừng .Những năm đầu có 200 công nhân,
nhưng đến nay công ty đã có 1200 cán bộ , công nhân với trình độ tay nghề cao, thu
nhập và đời sống cán bộ, nhân viên ngày một nâng lên.
1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động.
1.2.1.Cơ cấu tổ chức
1.2.1.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Công ty May II Hưng Yên với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh rộng lớn
công ty có bộ máy quản lí theo mô hình trực truyền chức năng. Ban Giám đốc trực
tiếp điều hành quản lí. Bên cạnh đó Công ty còn thực hiện cơ chế khoán đến từng tổ
sản xuất, từng phân xưởng. Mô hình tổ chức bộ máy công ty được biểu diễn qua mô
hình sau:

SV. Hồ Thị Lý 7 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
Hình 1: Sơ đồ tổ chức

Hệ thống quản lí công ty bao gồm:
• Đại hội đồng cổ đông bao gồm : tất cả những người góp cổ phần vào công
ty.những người có số vốn góp chiếm khoảng 10% được bầu vào hội đồng quản trị
của công ty.
• Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lí của công ty, có toàn quyền nhân danh của
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới hoạt động quản lí và hoạt động công

ty.
 Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành công ty:là người đại diện pháp
lí của công ty trước cơ quan Nhà nước cũng như thay mặt công ty thực hiện tất cả
SV. Hồ Thị Lý 8 Báo cáo
tổng hợp
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc điều
hành
Phó giám đốc tài
chính
Phó giám đốc
kế hoạch sản
xuất
Phòng
kế
toán
Phòng
KCS
Phòng

thuật
Các
phân
xưởng
sản
xuất
Phòng
kế
hoạch

Phòng
tổ
chức
hành
chính
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
các hợp đồng với bên thứ ba. Nghĩa vụ của Giám Đốc điều hành bao gồm việc thực
thi các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông , các nghị quyết của hội đồng quản trị,
tổ chức điều hành hoạt động hằng ngày của công ty.
 Phó chủ tịch hội đồng quản trị của công ty kiêm trưởng phòng kĩ thuật
• Ban kiểm soát: là một số thành viên trong đại hội đồng cổ đông đựơc bầu vào làm
thành viên (không bao gồm những thành viên của hội đồng quản trị)
• Phó giám đốc hành chính: là người giúp việc cho giám đốc trong việc quản lí tài
chính của công ty là người trực tiếp quản lí phòng hành chính.
• Phó giám đốc kế hoạch sản xuất: giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất
chung, trực tiếp nghiên cúu đề ra những chiến lược kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm
và mở rộng thị trường, tìm kiêm khách hàng mới.
• Các phòng ban nghiệp vụ:
 Phòng kĩ thuật: có nhiệm vụ tiếp dẫn mẫu hàng của nước ngoài, xây dựng quy cách
kĩ thuật, thiết bị dây chuyền sản suất sao cho phù hợp với máy móc thiết bị của
mình hiện có, hướng dẫn kĩ thuật cho công nhân làm sao cho đảm bảo năng xuất,
chất lượng và đảm bảo an toàn lao động.
 Phòng kế toán - tài vụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của công ty cả về
vốn và tình hình luân chuyển vốn. Theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu và
giá thành của công ty. Là tổ chức bộ máy hạch toán kinh tế toàn công ty theo chế độ
kế toán nhà nước quy định. Tham gia việc phân tích hoạt động kinh tế của công ty ,
đề xuất các phương án kinh tế mang tính hiệu quả cao. Giám sát kiểm tra các hoạt
động sản xuất kinh doanh thông qua các hoạt động tiền tệ, tổ chức sản xuất vốn.
 Phòng tổ chức - hành chính : Có nhiệm vụ quản lí về mặt nhân sự quản lí hoạt động,

quản lí hồ sơ cán bộ công nhân viên, đảm bảo an ninh nội bộ , lập kế hoạch tiền
lương , làm công tác định mức đơn giá tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích
theo lương, lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng lương cho công nhân viên , cung
cấp thông tin chính xác cho giám đốc và giúp Giám Đốc quản lí và điều hành sản
xuất cho phù hợp.
 Phòng kế hoạch : có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất , lập kế hoạch tác
nghiệp để nắm bắt tình hình sản xuất hàng ngày, quản lí về vật tư và tiếp nhận vật
tư, cân đối vật tư quan hệ với kháh hàng và kí hợp đồng với khách hàng.
 Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất lượng mà công nhân
đã sản xuất ra, phát hiện các sản phẩm hỏng mắc lỗi trước khi nhập kho hay xuất
cho khách hàng, có quyền từ chối khi chất lượng hàng không đảm bảo.
 Phân xưởng và các tổ sản xuất , có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện việc
sản xuất theo từng công đoạn từ nguyên vật liệu, sản phẩm , nhập kho theo đúng
SV. Hồ Thị Lý 9 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
quy trình công nghệ mà công ty đã đề ra. Có 4 phân xưởng tương ứng với 16 tổ sản
xuất và 3 tổ phục vụ may đó là tổ cắt , tổ cơ điện và tổ đóng gói phục vụ chung cho
16 tổ sản xuất trên . Mỗi phan xưởng có 1 quản đốc và 4 tổ trưởng trực tiếp quản lí.
2.1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn
• Vốn điều lệ của công ty cổ phần May II Hưng Yên được góp bằng tiền Việt Nam
hoặc bằng các hiện vật theo quy định của pháp luật. Vốn điều lệ khi thành lập công
ty là: 7.934.090.751 đồng ( ~8 tỷ đồng)
• Cơ cấu vốn điều lệ khi thành lập công ty:
Vốn chủ sở hữu: 7.650.800.000 đồng (6 tỷ đồng)
Vốn nhà đầu tư khác: 283.290.751 đồng
Số lượng cổ phiếu đã phát hành ra công chúng: 76508 cổ phiếu
2.1.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực
Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, đảm bảo đủ số lượng,

chất lượng lao động là điều kiện cần thiết để kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh được tốt.
Bảng 1: Cơ cấu lao động trong công ty.
Đơn vị tính: Người
Năm

Chỉ tiêu
2009 2010 2011
1.Tổng số lao động 1000 1150 1200
2.CBNV trình độ ĐH 20 22 23
3. CBNV trình độ CĐ 80 83 84
4. CN kĩ thuật, LĐ phổ thông 900 1045 1093
Phân loai theo thời hạn
LĐ hợp đồng dài hạn 900 980 1100
- LĐ hợp đồng ngắn hạn 90 155 90
- LĐ theo thời vụ 10 15 10
Nguồn: Phòng nhân sự
1.2.2. Lĩnh vực hoạt động
1.2.2.1. Chức năng
Ngành nghề kinh doanh: May Mặc - Dịch Vụ Sản Xuất & Gia Công Theo Đơn
Đặt Hàng May Mặc - Các Công Ty. Chức năng chính của công ty là sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng: Sợi các loại, vải dệt kim , sản phẩm dệt kim ,
sản phẩm khăn, vải Denim, sản phẩm Denim, mũ và các loại nguyên vật liệu trang
thiết bị chuyên nghành dệt may: bông, sơ, hoá chất, thuốc nhuộm, máy móc.
1.2.2.2. Nhiệm vụ:
SV. Hồ Thị Lý 10 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
• Xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.

• Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
• Chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động.
Tư năm1977 Công ty chỉ là một xí nghiệp rộng là (16.000m2) đến nay doanh
nghiệp đã nâng tổng diện tích lên 25.000m2, với hơn 1200 công nhân lành nghề và
trên 3000 máy may chuyên dùng hiện đại được nhập khẩu từ Nhật, Đức và Mỹ.
Phân xưởng sản xuất sợi.
Phân xưởng dệt .
Phân xưởng nhuộm.
Phân xưởng may số 1.
Phân xưởng may số 2.
Phân xưởng may số 3.
Phân xưởng bao gói sản phẩm.
Đơn vị dịch vụ.
Các tổ sản xuất này được trang bị máy móc hiện đại, nhà xưởng rộng thoáng
mát được bảo vệ an toàn, tạo điều kiện cho công nhân yên tâm sản xuất không gây
ảnh hưởng đến hoạt dông khác của nhân dân địa phương .
Nguyên vật liệu chính của công ty sử dụng đều sản xuất từ các khách hàng
nước ngoài, các loại vật liệu phụ thì tuỳ theo từng mặt hàng, có những mặt hàng so
yêu cầu của doanh nghiệp phải nhập vật liệu phụ ( chủ yếu là chỉ )nhưng cũng có
nhiều mặt hàng không đòi hỏi , doanh nghiệp tự mua vật liệu phụ , phụ tùng thay
thế.
1.3. Đặc điểm kinh tế thị trường
1.3.1. Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ.
Các mặt hàng của công ty Cổ phần May II Hưng Yên bao gồm: Các loại sợi,
sản phẩm dệt kim , khăn, vải Denim
Mặt hàng sợi: Công ty có 50.000 cọc sợi, sản lượng trên 3500 tấn mỗi năm.
Chỉ số Ne trung bình 36/1 với nhiều chủng loại sợi như sợi cotton, sợi PE. Mặt hàng
sợi là sản phẩm truyền thống và chủ lực của công ty. Nguyên liệu đầu vào cho sản
xuất là bông xơ phải nhập từ nước ngoài.Mặt hàng sợi của công ty được đánh giá là
có chất lượng cao trên thị trường.

Mặt hàng dệt kim bao gồm : Vải dệt kim các loại như Rib, Lacol, Single,
Interlack. Sản lượng 120 tấn mỗi năm và các sản phẩm may dệt kim như các loại
quần áo cho người lớn, trẻ em với số lượng khoảng 2,5 triệu sản phẩm trong đó
xuất khẩu 1,5 triệu sản phẩm mỗi năm. Đặc điểm của mặt hàng dệt kim là vải dệt
kim có độ co dãn lớn, nguyên liệu đầu vào là sợi chất lượng cao chải kỹ, công đoạn
SV. Hồ Thị Lý 11 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
nhuộm khá phức tạp. Sản phẩm dệt kim của công ty có ba chủng loại chính: áo dệt
kim có cổ(Poloshirt), áo dệt kim cổ bo( T shirt+ Hineck), quần áo thể thao.
Chất lượng sản phẩm dệt kim của công ty được đánh giá là tốt so với các sản
phẩm dệt kim trong nưóc tuy nhiên đối với thị truờng nước ngoài sản phẩm của
công ty chỉ đạt chất lượng trung bình.
Mặt hàng khăn: Bao gồm khăn tắm , khăn ăn, khăn mặt với sản lượng 350
tấn mỗi năm . Đây là những sản phẩm công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng
của những khách hàng quen thuộc. Mẫu mã không phong phú nhưng yêu cầu chất
lượng cao chủ yếu dùng để xuất khẩu.
Bảng 2: Bảng danh mục sản phẩm và dịch vụ
• áo jacket nam 1 lớp
• áo jacket nam 2 lớp
• áo jacket nam 3 lớp
• áo jacket nam 4 lớp
• áo jacket nam 5 lớp
• áo jacket nữ 1 lớp
• áo jacket nữ 2 lớp
• áo jacket nữ 3 lớp
• áo jacket nữ 4 lớp
• áo jacket nữ 5 lớp
• áo lông vũ

• Váy người lớn
• Váy trẻ em …
• Gia công hàng may mặc trong và ngoài
nước
• Gia công quần áo xuất khẩu
• Quần áo xuất khẩu
• Quần lửng nam
• Quần người lớn
• Quần sooc nữ
• Quần trẻ em
• Áo sơ mi
• Quần Jean
• Áo Thun
• Khăn tắm
• Khăn ăn
• Khăn mặt…
1.3.2 Đặc điểm Thị trường
1.3.2.1. Đặc điểm về cung
a. Khả năng đáp ứng của công ty.
Doanh nghiệp gia công cho cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
nhưng chủ yếu số lượng đặt hàng lớn đều từ các doanh nghiệp nước ngoài :Nga,
Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Úc, Canada, Hàn Quốc Tuỳ theo mùa mà công ty sản
xuất các sản phẩm khác nhau để phù hợp với thị trường tiêu thụ . Vào mùa đông
công ty sản xuất các loại áo khoác, vào mùa hè công ty sản xuất các loại áo sơmi,
quần soóc.
SV. Hồ Thị Lý 12 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
Trong thị trưòng hàng gia công may mặc doanh nghiệp đã chiếm được thị

phần 5% trong tổng số các mặt hàng gia công đó là một cố gắng lớn mà tập thể
doanh nghiệp đã đồng tâm cùng nhau đạt được.
Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng trong quá trình sản xuất là bông xơ.
Công ty phải tự tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Các nguồn bông xơ trong
nước chỉ đáp ứng được 10% của quá trình sản xuất của công ty còn lại phaỉ nhập
ngoại. Thời gian đầu công ty nhập chủ yếu từ Liên Xô sau đó do sự phát triển của
công ty nên đòi hỏi nguyên liệu tăng công ty phải khai thác thêm nguồn cung ứng
từ các nước Mỹ, Nam Phi, Đài Loan …Tuy nhiên trong thời gian qua giá bông có
nhiều biến động làm ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất của công ty, vì nhập ngoại nên
phải phụ thuộc vào phía nước ngoài làm giảm uy tín của công ty và hạn chế việc mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
• Ưu điểm: ưu điểm nổi bật nhất của công ty Cổ phần May II Hưng Yên là đã nhanh
nhạy kịp thời thích nghi với cơ chế mới của nền kinh tế quốc dân. Công ty duy trì
những khách hàng thường xuyên giữ vững thị trường đã có, liên tục thăm dò và mở
rông thị trường mới.
Công ty đã quan tâm mạnh vào quá trình đầu tư nâng cấp thiết bị nâng cấp
dây truyền sản xuất, phần nào góp phần duy trì chất lượng thiết bị, chất lượng sản
phẩm . Công ty liên tục mở rộng sản xuất đa dạng hoá sản phẩm liên tục thay đổi
mẫu mã thay đổi chủng loại kích cỡ sản phẩm để liên tục đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Nhờ đó sản phẩm của công ty đã có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường góp
phần vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh, giữ vững sản xuất.
Chính sách làm vừa lòng khách hàng coi khách hàng như thượng đế được
công ty nhất quán thực hiện. Do đó công ty đã giữ vững được thị trường, tạo uy tín
cao đối với các khách hàng sợi và tạo được những thị trường hàng may, hàng khăn
mặc dù sản phẩm của công ty trên thị trường vẫn còn là mới và non trẻ.
Quá trình lập kế hoạch sản xuất được thực hiện một cách có khoa học và hợp
lý. Các chủng loại mặt hàng được quyết định sản xuất, quyết định đưa vào phân
phối với số lượng bao nhiêu chất lượng như thế nào được tính toán cụ thể, qua số
liệu nhiều năm và qua khách hàng yêu cầu. Đây là một trong những yếu tố quan
trọng để công ty thực hiện tiêu thụ sản phẩm một cách có hiệu quả nhất…

• Nhược điểm :
Khâu nghiên cứu thị trường còn để ngỏ nhiều đoạn thị trường và chưa có
được sự chủ động trên thị trường.
Thị trường tiêu thụ sợi chưa xâm nhập được một khối lượng lớn vào thị
trường Hà Nội, mặc dù tại đây có rất nhiu cơ sở dệt may có thể tiêu thụ một sản
SV. Hồ Thị Lý 13 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
lượng sợi lớn Thị trường may mặc, khăn bông còn tiêu thụ chậm với khối lượng
nhỏ trên thị trường nội địa…
b. Đối thủ cạnh tranh
• Các đối thủ cạnh tranh trong thị trường sợi
Thị trường sợi trong nước luôn tồn tại sự cạnh tranh gay gắt và đối thủ cạnh
tranh cùng nằm trong tổng công ty Việt Nam.
 Tại phía bắc đối thủ cạnh tranh của công ty có thể kể đến đó là công ty dệt Vĩnh
Phúc,dệt 8/3, công ty dệt Nam Định, may Hà Nội Các công ty này xét về qui mô
và năng lực máy móc thiết bị đã quá lạc hậu không được đầu tư và đôỉ mới thường
xuyên, xuống cấp nghiêm trọng. Chính vì vậy chất lượng sản phẩm sợi sản xuất ra
chất lượng kém hơn so với sản phẩm của công ty Công ty cổ phần May II Hưng
Yên sản xuất đặc biệt là những loại sợi có chỉ số cao và các loại sợi chải kỹ để dệt
ra những loại vải cao cấp thì các công ty này không thể sản xuất được. Bộ máy của
những công ty này được mua sắm từ lâu như công ty Vĩnh Phú có thâm niên là 25
năm, công ty dệt 8/3 là 35 năm, đặc biệt là công ty dệt Nam Định có thâm niên hơn
100 năm và trong thời gian qua công ty gặp phải những khủng hoảng nghiêm trọng.
 Tại khu vực phía nam các công ty sản xuất sợi như công ty dệt Huế, công ty dệt
Quảng Nam Đà Nẵng, công ty dệt Nha Trang, công ty dệt Việt Thắng, công ty dệt
Thành Công… Trừ công ty dệt Nha Trang còn lại công ty khác đều là xí nghiệp cũ
để lại máy móc trang thiết bị của Đức, Mỹ,Pháp nhưng lạc hậu và xuống cấp nhiều.
Tuy nhiên do đóng trên địa bàn thành phố HCM, một thành phố đầy năng động, cho

nên những năm gần đây các công ty này đã nhanh chóng đầu tư và mở rộng sản
xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản xuất, do vậy một vài công
ty đã đưa ra thị trường sản phẩm chất lượng cao. Đối với công ty dệt Nha Trang ra
đời cùng với công ty dệt may Hà Nội, máy móc thiết bị do Nhật trang bị nhưng
những năm qua công ty đã tập chung nâng cao thiết bị đầu tư và mở rộng sản xuất
nên chất lượng sản phẩm được nâng cao rõ rệt và thị trường của nó đuợc tập chung
chủ yếu tại thành phố HCM.
• Đối thủ cạnh tranh trên thị trường sản phẩm dệt kim.
 Các đối thủ cạnh tranh trong nước
Tại thị trường phía bắc có các công ty: Dệt kim Đông Xuân, Dệt kim Thắng
Lợi và may Thăng Long, may Hà Nội. Hai công ty may Thăng Long và dệt kim
Thắng Lợi từ khi chuyển sang cơ chế thị trường hầu như không còn trụ vững, riêng
công ty dệt kim Đông Xuân thành lập từ năm 1960 máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu
nhưng lại có kinh nghiệm dày dặn về sản xuất loại sản phẩm này, đồng thời khách
hàng cũng biết nhiều về sản phẩm của công ty này. Những năm gần đây công ty có
đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại hợp tác sản xuất với nước ngoài nhưng vẫn
SV. Hồ Thị Lý 14 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
chưa thoả mãn nhu cầu của thị trường, mặt khác sản phẩm nội địa của công ty này
còn nghèo nàn về chủng loại, mẫu mã, chất lượng không cao nên không đủ sức
cạnh tranh.
Ngoài ra còn kể đến các đơn vị tư nhân, gia công sản xuất các mặt hàng dệt
kim nhái lại của công ty, những sản phẩm tương đối khác so về chất lượng mẫu mã,
nhưng giá thành lại hạ hơn so với giá của công ty.
 Các đối thủ cạnh tranh ngoài nước
Ngoài các đối thủ cạnh tranh trong nước thì công ty còn phải đương đầu với
sản phẩm dệt kim nhập ngoại tràn lan cả bằng đường chính thức và không chính
thức từ Trung Quốc, Đài Loan, Singapore thời gian qua hàng nhập ngoại đã chiếm

lĩnh thị phần lớn trong nước, đặc biệt là phải kể đến hàng nhập ngoại từ Trung Quốc
vào Việt Nam với khối lượng lớn. Những hàng này có chất lượng kém như hàng
mỏng hay mầu sắc không bền nhưng bù lại chúng có:
Mẫu mã phong phú và đa dạng, mầu sắc hài hoà bao gói đẹp , tiện lợi nhanh
thay đổi mốt, các chủng loại sản phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu cho mọi đối
tượng.
Giá bán sản phẩm vừa phải hoặc rất rẻ, đây là yếu tố quan trọng để mặt hàng
này thâm nhập vào Việt Nam, đặc biệt là vùng có thu nhập thấp như nông thôn
vùng sâu vùng xa.
Như vậy việc cạnh tranh với hàng nhập ngoại là một vấn đề khó khăn và cấp
bách đối với doanh nghiệp Việt Nam trong đó có công ty Cổ phần May II Hưng
Yên.
1.3.2.2. Đặc điểm về cầu.
SV. Hồ Thị Lý 15 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
Thị trường EU: Thị trường EU với dân số 340 triệu là nơi tiêu thụ lớn và đa
dạng các loại quần áo. Mức tiêu thụ thị trường này là khá cao: 17 kg / người / năm.
Ở đây, người ta có thấy đủ loại hàng hoá từ các nước như Mỹ, Trung Quốc, Nhật,
Hồng Kông, Đài Loan. Hàng năm EU nhập khoảng 63 tỷ USD quần áo vừa qua hạn
ngạch mà EU dành cho công nghệ là 22 nghìn tấn hàng dệt may giá trị khoảng 450
triệu USD và hiệp định ký cho giai đoạn tới 2001-200 giá trị sẽ tăng 40% và so với
giá trị hiệp định cũ (chi giai đoạn 1996-2000).
Thị trường Nhật Bản: Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu may mặc lớn
thứ ba thế giới và đây là thị trường phi hạn ngạch. Nhưng đây cũng là một thị
trường khó tính với những đòi hỏi khắt khe cả về chất lượng và giá cả, họ thường
yêu cầu kiểm tra chất lượng chi tiết và quan tâm nhiều tới mẫu mốt. Ví dụ như:
- Đồ lót, tất: mốt chiếm 70,5%
- Quần áo nữ: 56,4%là mốt; 37,5% là giá và còn lại là phẩm chất.

- Comple nam: 50% là phẩm chất; 43,7% là mốt và còn lại là giá cả.
Với dân số khoảng 120 triệu người và mức thu nhập bình quân đầu người 26
nghìn USD/năm thì nhu cầu về may mặc là không nhỏ, hàng năm Nhật Bản nhập
khẩu khoảng 7-8 tỷ USD hàng may mặc. Năm 1997 hàng may Việt Nam xuất sang
Nhật xấp xỉ 130 triệu USD, năm 1999 xuất sang Nhật chiếm 90% kim ngạch của
mảng thị trường không hạn ngạch và đạt 500 triệu USD. Mặt khác, xuất sang Nhật
thường là áo Jacket, quần áo sơ mi do các đơn vị phía Bắc gia công trong đó có sản
phẩm của công ty May II Hưng Yên. Đây tuy là thị trường đòi hỏi cao song cũng
đầy hứa hẹn, nếu như đầu tư tốt, nâng cao được chất lượng, mẫu mã phong phú,
màu sắc đa dạng, nắm vững thị hiếu thì có khả năng hàng may mặc của Công ty sé
càng phát triển mạnh ở thị trường này.
SV. Hồ Thị Lý 16 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
Thị trường các nước ASEAN: Việt Nam đã là thành viên chính thức của
ASEAN và đang trên tiến trình thực hiện AFTA, bên cạnh những cơ hội lớn mở ra
cũng còn nhiều thách thức. Phải tiến hành cắt giảm thuế quan và hàng hoá được lưu
chuyển tự do giữa các nước ASEAN tạo nên sự cạnh tranh gay gắt đối với hàng hoá
Việt Nam, buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực cải tiến công nghệ, áp dụng
phương thức quản lý hiện đại và phải tạo được cho mình một nền tảng vững chắc về
mọi mặt để trụ vững trên thương trường. Sản phẩm có được thị trường chấp nhận
hay không quyết định đến sự tốn tại của Công ty. Dưới sức ép đó sẽ xoá bỏ đi được
các Công ty làm ăn trì trệ. Tuy nhiên về phía Việt Nam chắc chắn sẽ có nhiều Công
ty cần phải “lột xác “.
Bù lại, thị trường ASEAN với 430 triệu dân, thu nhập bình quân đầu người
hàng năm 1.608 USD, tốc độ phát triển bình quân 6-8%/ năm, thì đây quả là một thị
trường lớn cho hàng may mặc. ASEAN còn là một thị trường có nền văn hoá tương
đồng lẫn nhau. Do đó thị hiếu, lối sống cũng tương đối giống nhau, điều này là điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam xâm nhập dế ràng hơn.

Thị trường trong nước: Hiện nay, dân số Việt Nam trên 75 triệu người, chỉ
tính khiêm tốn sức mua cũng vào khoảng 750 triệu USD/năm (10 USD/người/năm).
Đây là con số không nhỏ có sức hấp dẫn đối với bất kỳ nhà đầu tư nào.
Thực tế trên thị trường Việt Nam còn nhiều mặt hàng second-hand của nước
ngoài, chứng tỏ rằng nhu cầu đã vượt khả năng cung cấp trong nước. Do vậy, công
ty một mặt tăng cường sản xuất hàng xuất khẩu, một mặt phải chú ý đến sản xuất
hàng phục vụ nhu cầu nội địa. Nhà nước chỉ có biện pháp như giao chỉ tiêu cho một
số doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc đáp ứng tiêu dùng trong nước. Tránh bỏ
trống thị trường ngay trong tầm tay.
Trên đây là một số thị trường lớn mà chúng ta đã và đang có được. Cần phải
có biện pháp và định hướng đúng đắn để khai thác nó một cách triệt để. Mặt khác
phải tăng cường mở rộng và tìm kiếm những thị trường đang bị bỏ ngỏ, đây cũng là
mục tiêu mà công ty Cổ phần May II đang đặt ra.
1.3.3. Đặc điểm công nghệ.
Hình 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần May
II Hưng Yên
SV. Hồ Thị Lý 17 Báo cáo
tổng hợp
Sợi
Cung
Bông
Chải
Ghép
Thô
Sợi con
Đậu xe
Mắc
Dệt
Hồ
Go khổ

Dệt vải
Hoàn tất
Kiểm gấp
Nhập kho
Nhuộm
Nấu tẩy
Nhuộm
Vải
Đóng kiện
Thêu
Cắt
May
May

Đónggói
Bán ra thị trường
Đốt lông
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty có thể chia ra nhiều giai
đoạn riêng biệt, gián đoạn về mặt thời gian không đòi hỏi tính liên tục chặt chẽ
trong quá trình gia công chế biến như từ bông kéo thành sợi, từ sợi dệt thành vải, từ
vải mộc nhuộm in hoa thành vải thành phẩm, từ vải thành phẩm cắt may thành các
sản phẩm quần áo đều tiến hành ở những phân xưởng sản xuất riêng biệt.
Trong mỗi giai đoạn công nghệ sản xuất được thực hiện ở một số phân
xưởng sản xuất. Sản phẩm của từng giai đoạn sản xuất như: Sợi, vải mộc, vải thành
phẩm, sản phẩm may đều có giá trị sử dụng độc lập và có thể được tiếp tục chế biến
trong nội bộ công ty hoặc bán ra ngoài thị trường.
SV. Hồ Thị Lý 18 Báo cáo

tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM VỪA QUA.
2.1. Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm vừa qua.
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Doanh thu bán
hang và cung cấp
dịch vụ
41,514,037,432 48,497,427,074 41,514,037,432 48,497,427,074 79,282,748,360
2
Các khoản giảm
trừ doanh thu
12,362,773 12,362,773
3 Doang thu thuần
41,501,674,659 48,497,427,074 41,501,674,659 48,497,427,074 79,282,748,360
4 Giá vốn hàng bán
34,376,602,941 37,698,737,934 34,376,602,941 37,698,737,934 61,278,682,696
5
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
7,125,071,718 10,798,689,140 7,125,071,718 10,798,689,140 18,004,065,664
6
Doanh thu từ hoạt
động tài chính

396,083,070 901,911,473 396,083,070 901,911,473 1,434,403,607
7 Chi phí tài chính
78,865,372 30,346,378 78,865,372 30,346,378 90,741,757
8 Chi phí bán hàng
1,982,944,013 2,677,274,474 1,982,944,013 2,677,274,474 3,575,770,190
9
Chi phí quản lí
doanh nghiệp
2,390,030,764 3,180,031,094 2,390,030,764 3,180,031,094 4,179,899,679
10
Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh
doanh
3,069,314,639 5,812,948,667 3,069,314,639 5,812,948,667 11,592,057,645
11 Thu nhập khác
10,000,000 33,532,857 5,782,383,710 33,532,857
12 Chi phí khác
2,500,000 2,500,000
13 Lợi nhuận khác
10,000,000 31,032,857 5,782,383,710 31,032,857 0
14
Tổng lợi nhuân
trước thuế
3,079,314,639 5,843,981,524 8,851,698,349 5,843,981,524 11,592,057,645
15
Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
hiện hành
519,808,184 406,576,496 519,808,184 406,576,496 743,743,146
16

Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
hoàn lãi

SV. Hồ Thị Lý 19 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
17
Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp
2,559,506,455 5,437,405,028 8,331,890,165 5,437,405,028 10,848,314,499
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng kết quả kinh doanh sản xuất của Công ty Cổ Phần May II Hưng
Yên trong 5 Năm( 2007, 2008, 2009, 2010, 2011) ta thấy:
Lợi nhuận thuần của Công ty: Tăng lên đều qua các năm nhưng biến động
hơn cả là vào năm 2010 lợi nhuận thuần đột nhiên tụt xuống còn 5,437,405,028
đồng , rồi tăng trở lại gấp đôi vào năm 2011 là: 10,848,314,499 đồng. Sự thay đổi
trên được thấy rõ qua biểu đồ dưới đây:
Hình 3: Biểu đồ lợi nhuận qua các năm
SV. Hồ Thị Lý 20 Báo cáo
tổng hợp
Đơn vị tính: đồng
Biểu Đồ: Lợi nhuận qua các năm
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
Bảng 4: Phân tích tình hình chung về lợi nhuận của Công ty trong3 năm 2009,
2010, 2011.
Đơn vị tính: Đồng

STT Tài sản
Mức chênh lệch năm 2010
so với năm 2009
Mức chênh lệch năm 2011
so với năm 2010
Tỷ lệ so với doanh thu thuần
%
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Năm 2010
Năm 2011
1 Doanh thu bán
hang và cung cấp
dịch vụ 6,983,389,642 16.8217549430,785,321,286 63.47825677 100
100
2
Các khoản giảm trừ
doanh thu -12,362,773 -100 0 0 0 0
3
Doang thu thuần về
bán hang và cung
cấp dịch vụ 6,995,752,415 16.8565545230,785,321,286 63.47825677 100 100
4 Giá vốn hàng bán 3,322,134,993 9.66394206823,579,944,762 62.54836648 77.73348033 77.29131994
5
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ 3,673,617,422 51.55902379 7,205,376,524 66.72454805 22.26651967 22.70868006
6
Doanh thu từ hoạt
động tài chính 505,828,403 127.7076556 532,492,134 59.04039919 1.859709942 1.809225382
7 Chi phí tài chính -48,518,994 -61.52128972 60,395,379 199.0200577 0.062573171 0.114453344
8 Chi phí bán hàng 694,330,461 35.01513187 898,495,716 33.56008974 5.520446414 4.510149136

9
Chi phí quản lí
doanh nghiệp 790,000,330 33.05398164 999,868,585 31.44210089 6.557112997 5.272142762
10
Lợi nhuận thuần từ
họat động kinh
doanh 2,743,634,028 89.38914223 5,779,108,978 99.41785674 11.98609703 14.6211602
11 Thu nhập khác -5,748,850,853 -99.42008593 -33,532,857 -100 0.069143579 0
12 Chi phí khác 2,500,000 0 -2,500,000 -100 0.005154913 0
13 Lợi nhuận khác -5,751,350,853 -99.46332069 -31,032,857 -100 0.063988667 0
14
Tổng lợi nhuận
trước thúê -3,007,716,825 -33.97898015 5,748,076,121 98.35890304 12.0500857 14.6211602
15
Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
hiện hành -113,231,688 -21.78335999 337,166,650 82.92821974 0.838346528 0.93808951
17
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh
nghiệp -2,894,485,137 -34.7398379 5,410,909,471 99.51271688 11.21173917 13.68307068
Thông qua bảng phân tích tình hình chung về lợi nhuận trong năm 2009, 2010,
2011.
 Năm 2010:
So với năm 2009 doanh thu thuần và giá vốn hàng bán tăng lần lượt là khoảng
16.85655452%, 9.663942068% chậm. Đồng thời lợi nhuận sau thuế của doanh
SV. Hồ Thị Lý 21 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208

nghiệp giảm tới -34.7398379%. Kết quả này là do doanh nghiệp đã mất những hợp
đồng lớn và một số khách hàng đã bắt đầu quay lưng đối với doanh nghiệp.
 Năm 2011:
So với năm 2010 doanh thu thuần tăng và giá vốn hàng bán đều tăng mạnh
và gấp nhiều lần lần lượt là: 63.47825677%,62.54836648 .
Năm 2011 là năm công ty vươn lên phát triển mạnh mẽ bằng chứng là giá
vốn hàng bán tăng 62.54836648%, doanh thu thuần tăng 63.47825677% đã tăng
lên rất nhiều so với mức chênh lệch năm 2010 so với năm 2009 điều này là do công
ty đã có những định hướng đúng đắn. Nhưng nếu để ý kĩ ta thấy doanh nghiệp chưa
sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả thông qua tỷ lệ chênh lệch giữa
doanh thu thuần và giá vốn hàng bán trong năm 2011 là ~ 1% cho thấy doanh
nghiêp chưa giảm được chi phí sản xuất sản phẩm nên giá vốn hàng bán còn quá
cao làm cho lợi nhuận giảm. Năm 2011 là năm mà lợi nhuận kinh doanh của doanh
nghiệp đã đột biến tăng 5,410,909,471 VNĐ tương ứng tăng 99.51271688% so với
năm 2010. Để làm rõ vấn đề này chúng ta đi vào phân tích ảnh hưởng của các nhân
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của công ty.
Qua bảng phân tích ta có: năm 2010 cứ 100 đồng doanh thu thuần thì giá vốn
hàng bán chiếm 77.73348033%, chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm
6.557112997% và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 11.98609703% đến năm
2011 tỷ lệ này lần lượt là 77.29131994%, 5.272142762% và 14.6211602%.
Để thấy được ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận của hoạt động kinh
doanh ta đi vào cụ thể như sau:
- Doanh thu bán hàng tăng 30,785,321,286 đồng tương ứng tăng 63.47825677%,
trong điều kiện các nhân tố khác không đổi doanh thu bán hàng có quan hệ thuận
chiều với lợi nhuận: làm cho lợi nhuận tăng 30,785,321,286 đồng.
- Doanh thu hoạt động tài chính tăng 532,492,134 đồng (59.04039919%) làm cho lợi
nhuân tăng 532,492,134 đồng.
- Chi phí bán hàng tăng 898,495,716 đồng (33.56008974%) làm cho lợi nhuận giảm
898,495,716 đồng.
- Do giá vốn hàng bán tăng 23,579,944,762 đồng (62.54836648%) làm cho lợi nhuận

giảm 23,579,944,762 đồng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 999,868,585 đồng(31.44210089%) làm cho lợi
nhuận giảm 999,868,585 đồng.
Như vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp đã tăng gấp đôi(5,410,909,471 đồng)
so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là do công ty đã có nhưng
hợp đồng lớn,các khách hàng cũ đã tin tưởng đặt hàng của công ty, cùng những
SV. Hồ Thị Lý 22 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
khách hàng mới, thêm vào đó bộ máy quản lý điều hành đã có những đường lối và
chính sách đúng đắn để phát triển công ty. Nhưng công ty cần phải lưu ý giảm chi
phí sản xuất sản phẩm để có được lợi nhuân cao hơn nữa.
2.2. Thực trạng hoạt động của công ty Cổ phần May II Hưng Yên.
2.2.1. Hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch kinh doanh.
Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng trong quá trình sản xuất là bông
xơ. Công ty phải tự tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Các nguồn bông xơ
trong nước chỉ đáp ứng được 10% của quá trình sản xuất của công ty còn lại
phaỉ nhập ngoại. Thời gian đầu công ty nhập chủ yếu từ Liên Xô sau đó do sự
phát triển của công ty nên đòi hỏi nguyên liệu tăng công ty phải khai thác
thêm nguồn cung ứng từ các nước Mỹ, Nam Phi, Đài Loan …Tuy nhiên trong
thời gian qua giá bông có nhiều biến động làm ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất
của công ty, vì nhập ngoại nên phải phụ thuộc vào phía nước ngoài làm giảm
uy tín của công ty và hạn chế việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
* Ưu điểm: ưu điểm nổi bật nhất của công ty là đã nhanh nhạy kịp thời
thích nghi với cơ chế mới của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy mà công ty đã có
những quan niệm đúng đắn, những việc làm đúng đắn trong công tác tiêu thụ
sản phẩm . Công ty duy trì những khách hàng thường xuyên giữ vững thị
trường đã có, liên tục thăm dò và mở rông thị trường mới. Do đó công ty đã

đem lại một hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Công ty đã quan tâm mạnh vào quá trình đầu tư nâng cấp thiết bị nâng
cấp dây truyền sản xuất, phần nào góp phần duy trì chất lượng thiết bị, chất
lượng sản phẩm . Công ty liên tục mở rộng sản xuất đa dạng hoá sản phẩm
liên tục thay đổi mẫu mã thay đổi chủng loại kích cỡ sản phẩm để liên tục đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Nhờ đó sản phẩm của công ty đã có sức cạnh tranh
mạnh trên thị trường góp phần vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh, giữ vững
sản xuất.
Với các sản phẩm của công ty sản xuất kinh doanh công ty đã phân biệt
một cách rõ rệt, từ đó có những phương pháp nghiên cứu, áp dụng sản xuất
kinh doanh khác nhau nhằm tối đa hoá các nghiệp vụ kinh tế cũng như các
nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm.
2.2.2. Nghiên cứu thị trường.
SV. Hồ Thị Lý 23 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
* Giai đoạn khảo sát: Công ty tiến hành thẩm vấn thăm dò và tập chung
vào các nhóm để hiểu sâu hơn những động cơ thái độ và hành vi của người
tiêu dùng. Sử dụng những kết quả thu được công ty soạn thảo một mẫu phiếu
câu hỏi để thu nhập những số liệu về:
-Những tính chất và xếp hạng tầm quan trọng của chúng.
-Mức độ biết đến nhãn hiệu và xếp hạng nhãn hiệu.
-Các dạng sử dụng sản phẩm.
-Thái độ với những loại sản phẩm.
- Những số liệu về nhân khẩu học , tâm lý và phương tiện truyền thông
ưa thích của những người trả lời.
* Giai đoạn phân tích: Công ty áp dụng các cách phân tích yếu tố đối
với các số liệu để loại bỏ những biến cố liên quan chặt chẽ sau đó áp dụng
cách phân tích cụm để tạo ra những đoạn thị trường khác nhau nhiều nhất.

Như là sản phẩm dệt kim đối với thị trường trong nước có sự chênh lệch giữa
thị trường thành thị và nông thôn. Trung bình giá sản phẩm quần áo dệt kim
có giá khoảng trên dưới 40.000đ/sp với mức giá này thì không thể bán được ở
nông thôn Việt Nam.
Qua đó công ty sẽ đánh giá lại xem xét lại toàn bộ viẹc lựa chọn thị
trường hay mở rộng thêm thị trường đó có phù hợp không nhưng vẫn đảm
bảo tính quan trọng, tính khả thi, đồng thời phải tự tìm hiểu đặc tính của công
ty mình ở mỗi giai đoạn đối với mặt hàng của mình.
Sau khi phân đoạn thị trường thì công ty phải xác định thị trường mục
tiêu, sao cho thị trường đó hấp dẫn nhất để xâm nhập có hiệu quả, những yếu
tố sau đây cần được xem xét thu thập về thị trường:
+ Doanh số bán ra hiện nay của loại hàng này.
+ Tỷ lệ tăng dự kiến của doanh số.
+ Mức lãi đã đánh giá được.
+ Mức độ cạnh tranh.
+ Các yêu cầu về tiếp thị.
Khu vực thị trường tốt nhất là khu vực có doanh số cao, mức tăng
trưởng mạnh, mức lãi lớn, ít cạnh tranh và mức tiếp thị đơn giản. Thông
thường chẳng có khu vực nào trội hơn hẳn về các mặt đó, nên công ty cần cân
nhắc.
SV. Hồ Thị Lý 24 Báo cáo
tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân - Khoa QTKD Lớp
QTKDTH1208
Sau khi xác định các khu vực công ty phải tìm khu vực nào phù hợp với
khả năng sản xuất kinh doanh của công ty nhất. Như vây công ty tìm được
khu vực hấp dẫn một cách khách quan và đủ khả năng đáp ứng nhu cầu thị
trường đó.
2.2.3. Sản xuất tác nghiệp.
Quá trình quản lý công nghệ, thiết bị, quản lao động, tổ chức sản xuất

được công ty thực hiện với hiệu quả cao góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ
được giá bán sản phẩm từ đó tăng được tính cạnh tranh của các sản phẩm của
công ty.
Quá trình lập kế hoạch sản xuất được thực hiện một cách có khoa học
và hợp lý. Các chủng loại mặt hàng được quyết định sản xuất, quyết định đưa
vào phân phối với số lượng bao nhiêu chất lượng như thế nào được tính toán
cụ thể, qua số liệu nhiều năm và qua khách hàng yêu cầu. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng để công ty thực hiện tiêu thụ sản phẩm một cách có
hiệu quả nhất.
Nguyên vật liệu chính để sản xuất các sản phẩm của công ty là các loại vải
cao cấp, chủ yếu được cung cấp bởi các nhà doanh nghiệp lớn, uy tín trong và
ngoài nước. Phần lớn nguồn nguyên vật liệu chính để phục vụ sản xuất của công
ty được nhập khẩu từ nước ngoài, thông qua sự chỉ thị của các đối tác, nhằm đảm
bảo chỉ tiêu chất lượng theo yêu cầu của đơn hàng và gía cả cạnh tranh. Ngoài ra,
Công ty còn sử dụng một số nguyên khác để sản xuất như: khuy, nút, dây kéo,
dây thun, chỉ, sơ sợi… được cung cấp bởi các doanh nghiệp trong nước và từ
chính các đối tác tiêu thụ sản phẩm. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho ngành
dệt may hiện nay là rất dồi dao, hầu như không có sự khan hiếm đột biến. Hơn
nữa, công ty luôn có sự chủ động dự trữ nguyên vật liêu, phụ kiện linh hoạt và
hợp lý để đảm bảo phục vụ nhu cầu sản xuất liên tục, đảm bảo tiến độ giao hàng
và chất lượng sản phẩm.
Bảng kê nguyên vật liệu
Vải chính
Vải lót
Vải phối
Vải nỉ
Cúc dập
Cúc đính
Chun
Dây cotton

SV. Hồ Thị Lý 25 Báo cáo
tổng hợp

×