Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Sơn Lucky House Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.2 KB, 27 trang )

Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


LỜI MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam, cha ông ta từ gần 400 năm trước đã biết dùng sơn ta từ cây sơn
mọc tự nhiên chế biến thành sơn trang trí và bảo vệ cho chất lượng gỗ của các pho
tượng thờ, các tấm hoành phi câu đối “sơn son thiếp vàng”, lớp sơn bảo vệ này chất
lượng hầu như không thay đổi sau hàng trăm năm sử dụng.
Ngày nay, song song với tốc độ đô thị hóa là nhu cầu về các công trình xây
dựng : công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, thủy lợi,
hạ tầng kĩ thuật… cũng không ngừng tăng cao. Như một tất yếu, sơn – giúp tăng độ
bền cũng như tính thẩm mĩ của công trình càng được quan tâm hơn bao giờ hết.
Với danh mục hệ thống sản phẩm đa dạng, chất lượng cao như bột bả chống
thấm, sơn lót, sơn phủ, sơn kĩ thuật đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao ngay cả
khách hàng khó tính nhất, Công ty TNHH Sơn Lucky House Việt Nam thành lập từ
năm 1996, khi mà ngành sơn Việt Nam bước đầu phát triển, đã sớm tạo dựng được
chỗ đứng vững chắc trên thị trường, trở thành một trong những đơn vị cung cấp sơn
hàng đầu tại Việt Nam, được người Việt tin dùng.
Với ý thức xây dựng thương hiệu Lucky House trở thành một thương hiệu
mạnh trên thị trường, đến nay, tại mỗi vùng địa bàn khắp cả nước, sơn Lucky House
đều có các chi nhánh và nhà phân phối hoạt động tương đối hiệu quả.
Nhân đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị, cô chú trong công ty
đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với những tri thức thực tế bổ ích, cảm ơn
thầy TS. Nguyễn Thành Hiếu đã hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành báo cáo
này.
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

1
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu




CHƯƠNG I . TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
LUCKY HOUSE VIỆT NAM
1. Thông tin chung về công ty Lucky House Việt Nam
Thành lập vào ngày 03/8/1996, công ty TNHH Lucky House Việt Nam với
tiền thân là công ty Thương mại và Xây dựng Đồng Tâm, trải qua 15 năm hình
thành và phát triển, để thích ứng với kịp thời với tình hình phát triển và đổi mới của
ngành Sơn nói riêng và của đất nước nói chung, cũng như phù hợp với sự thay đổi
trong định hướng, phạm vi hoạt động của mình, công ty đã nhiều lần thay đổi về
hình thức tổ chức hoạt động cũng như tên gọi:
Công ty Thương mại và Xây dựng Đồng Tâm, được thành lập năm 1996, theo
Quyết định số 2626/QĐUB ngày 03/8/1996 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội. có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 049227 do Sở kế hoạch và đầu tư
cấp ngày 12/8/1996.
Sau 8 năm đi vào hoạt động, vào ngày 01/11/2004, đổi tên công ty thành Công
ty TNHH sơn Lucky House Việt Nam.
4 năm sau, vào ngày 23/4/2009, đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử phát
triển của mình, công ty tiếp tục đổi tên thành Công ty TNHH Lucky House Việt
Nam, LUCKY HOUSE VIET NAM CO.LTD từ đây cũng trở thành tên giao dịch
trong nước chính thức của công ty.
Nguyên tắc hoạt động: duy trì sự ổn định sản phẩm, tìm cơ hội cải tiến liên
tục, đáp ứng sự thỏa mãn của khách hàng.
Địa chỉ:
• Trụ sở chính : 110 Thái Thịnh- Quận Đống Đa- Hà Nội
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

2
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu



• Nhà máy sản xuất: 90 Nguyễn Tuân – Quận Thanh Xuân- Hà
Nội
Hình thức pháp lý: công ty trách nhiệm hữu hạn
Lĩnh vực kinh doanh:
•Sản xuất các loại bột bả tường và vữa trát tường;
• Sản xuất sơn nước các loại;
• Sản xuất các loại sơn dung môi gốc dầu;
• Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
•Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
Điện thoại: 04 3537 3421 – 04 3537 4406
Fax: 04 3537 3420
Website: luckyhousepaint.com
Cùng với sự thay đổi hình thức và tên gọi là sự mở rộng không ngừng, mang
tính đột phá về qui mô. Hiện nay, Sơn Lucky House có hơn 150 nhà phân phối phủ
sóng 22 tỉnh thành từ bắc vào nam, từ Yên Bái, Thái Nguyên đến Hà Nội, Hải
Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Gia Lai, Đà Nẵng… Sơn Lucky House đã có mặt trên
hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Với quan niệm “Chất lượng chứ không phải quảng cáo tạo nên thương
hiệu. một thương hiệu với các dịch vụ hoàn hảo tạo nên một thương hiệu nổi
tiếng. Một thương hiệu nổi tiếng, chi phí phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam
tạo nên một thương hiệu Việt Nam”, Lucky House tự hào là một thương hiệu
Việt Nam, cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, những dịch vụ hoàn hảo với chi
phí phù hợp nhất.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng với chế độ một thủ
trưởng, các phòng chức năng chỉ tham gia nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các quyết
định quản lý, mệnh lệnh chỉ được thực hiện khi được thủ trưởng thông qua, truyền

đạt từ trên xuống dưới theo tuyến để thi hành. Nhờ vậy, năng lực chuyên môn của
các bộ phận chức năng vừa được phát huy mà vẫn đảm bảo quyền chỉ huy của hệ
thống trực tuyến.
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

3
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


Sơ đồ 1.1: sơ đồ nhân sự ( Nguồn: Hồ sơ năng lực, công ty TNHH Lucky
House Việt Nam)
Trong đó:
- Ban giám đốc: gồm Tổng giám đốc, các giám đốc phụ trách từng lĩnh
vực ( sản xuất, tài chính, kinh doanh, nhân sự) và các phó giám đốc.
Ban giám đốc có nhiệm vụ cao nhất, hoạch định mọi mặt hoạt động của công
ty, thay mặt toàn bộ nhân viên chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên
về hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty
- Bộ phận kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu
thụ, kế hoạch hàng tháng, hàng quí, hàng năm của công ty. Đồng thời, thu
thập, tổng hợp, phân tích các số liệu nghiên cứu thị trường, từ đó triển khai
thực hiện các kế hoạch xây dựng. Bộ phận này gồm:
 Phòng kinh doanh:
 Phòng dự án
 Phòng phát triển thị trường:
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

4
Kho thành phẩm
Ban Giám đốc

Bộ phận kinh doanh Bộ phận kế toán Bộ phận sản xuất
phòng dự án
Kế toán công nợ
phòng phát triển
thị trường
Kế toán NVL
Kế toán SX
Kế toán thuế
Nghiên cứu và
điều hành CN
Sản xuất trực tiếp
phòng kinh doanh
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


- Bộ phận kế toán: quản lý các mặt tài chính – kế toán của doanh
nghiệp theo pháp lệnh kế toán – tài chính – thống kê của Nhà nước. Gồm:
 Kế toán công nợ
 Kế toán NVL
 Kế toán sản xuất
 Kế toán thuế
- Bộ phận sản xuất: liên quan trực tiếp đến quá trình tạo ra sản phẩm
của doanh nghiệp, gồm:
 Nghiên cứu và điều hành công nghệ: chuyên
nghiên cứu, khám phá các phương pháp sản xuất mới, cũng
như cải tiến, điều hành máy móc, thiết bị, qui trình sản xuất …
nhằm tăng hiệu quả hoạt động
 Sản xuất trực tiếp: Là nơi trực tiếp sản xuất sản
phẩm, là bộ phận vô cùng quan trọng, quyết định phần lớn chất

lượng sản phẩm cuối cùng. Do đó, quá trình sản xuất cần tuân
thủ nghiêm ngặt các khâu, qui trình chế biến
 Kho thành phẩm: nơi lưu trữ, bảo quản thành
phẩm, chờ xuất kho
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu
3.1 Đặc điểm về sản phẩm:
Công ty TNHH sơn Lucky House Việt Nam hiện nay sản xuất và tiêu thụ 4
loại sản phẩm chủ yếu: bột bả tường, sơn trang trí, sơn công nghiệp và sơn chống
thấm. Mỗi loại lại chia thành nhiều sản phẩm khác nhau với nhiều công dụng đặc
thù, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cả về chất lượng cũng như tính thẩm mĩ cho công
trình sử dụng. Sản xuất trên công nghệ dây chuyền hiện đại, với quá trình kiểm định
chất lượng khắt khe đã được cấp giấy chứng nhận từ QUACERT chứng nhận phù
hợp các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000, các sản phẩm của công ty TNHH
sơn Lucky House tiêu thụ trên thị trường với chất lượng được đảm bảo.
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

5
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


( Theo: hồ sơ năng lực. công ty TNHH Lucky House Việt Nam)
Mỗi loại sản phẩm mang những công dụng khác nhau, phù hợp với từng yêu
cầu cụ thể của các bước sử dụng.
Khi sử dụng sơn, cần tuân thủ đủ, đúng qui trình: xử lý bề mặt – sơn lót –
sơn phủ thì mới có thể tăng tuổi thọ sơn phủ.
Ví dụ: bột bả tường CEMIXA có tác dụng chống thấm cho ngoại thất và nội
thất, làm phẳng bề mặt, đồng thời che lấp được các vết nứt nhỏ trên tường, hay bột
bả kinh tế LUCKY HOUSE dùng cho nội thất lại giúp bề mặt phẳng mịn, chống
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

Chiều rộng danh mục sản phẩm
Chiều dài danh mục sảng phẩm
bột bả tường
sơn lót chống
kiềm
sơn phủ sơn kĩ thuật
G8
CEMIXA APROTEX SKY BLUE
AQUA -
AQUA
ACRYTEX SHIELDLATEX ACRYTEX 5IN1 FLEXY
VISCOTEX UNDERLATEX VÍCOTEX …
ENJOY T36 JODY
CHÙI RỬA
HIỆU QuẢ
LUCKY
HOUSE
MODERN
… … …

6
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


được ẩm mốc. Các loại sơn lót chống kiềm tuy cùng có tác dụng chống thấm, chống
kiềm hóa, tăng độ phủ cho lớp sơn ngoài…, nhưng mỗi loại lại có những đặc tính
riêng biệt : Nếu như APROTEX có thể chống được rêu mốc từ phía bề mặt lớp trát,
thì UNDERLATEX giúp cho tăng độ bền màu lên gấp 2 lần so với các loại sơn lót
tương đương, hay như APPROTEX và SHIELDLATEX có thể sử dụng cho cả nội

và ngoại thất thì JODY và UNDERLATEX chỉ có thể dùng riêng cho nội thất…
Như thế, có thể thấy được mức độ đa dạng của các sản phẩm bột bả, sơn, dễ
dàng cho việc chọn lựa của khách hàng sao cho phù hợp với loại công trình cần sử
dụng, đảm bảo hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện
nay, để đảm bảo vị trí vững chắc của mình, công ty cũng không ngừng đầu tư vào việc
nghiên cứu, tìm ra những bước đột phá mới trong sản xuất sơn cũng như đưa ra các sản
phẩm với tính năng, công dụng ngày càng đa dạng, chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đáp ứng
kịp thời nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng trong xã hội hiện đại.
3.2 Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ
Như ta đã biết, Sơn là sản phẩm có nhiều màu sắc phong phú đa dạng. lại có
những tính chất quan trọng, bám dính trên nhiều bề mặt khác nhau. Chính vì thế nên
sơn được sử dụng rất rộng rãi với các mục đích bảo vệ và trang trí, giúp tăng tính
bền, cũng như tính thẩm mĩ cho công trình, chủ yếu là các công trình xây dựng.
Với hệ thống khách hàng phủ sóng trên toàn quốc, quá trình phân phối sản
phẩm được thực hiện theo hai kênh chính:
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

7
Nhà SX
Lucky house
Hệ thống các nhà
phân phối: Nhà
phân phối trên
toàn quốc
Người tiêu dùng:
khách hàng trên
toàn quốc
Nhà SX Lucky
house

Hệ thống cán
bộ dự án
Hệ thống khách hàng:
Các dự án cấp nhà nước
Các dự án trong và ngoài nước
Các công trình dân dụng…
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


Kênh 1: Nhà sản xuất nhà phân phối người tiêu dùng
Kênh 2: Nhà sản xuất các dự án, công trình lớn, trọng điểm
Hiện nay, ở Việt Nam, tốc độ đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng, các công
trình dân dụng cũng như công nghiệp đang ngày một gia tăng mạnh. Thị trường tiêu
thụ sản phẩm bột bả tường, sơn chất lượng cao trong nội địa rất có cơ hội phát triển
mạnh. Với trên 100 nhà phân phối tại hơn 22 tỉnh, sản phẩm Lucky House đã có
mặt trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Tuy nhiên, người tiêu dùng cuối cùng
thường lâm vào tình trạng nhiễu thông tin do có quá nhiều loại sản phẩm trên thị
trường của nhiều công ty khác nhau, trong đó cũng có thể tồn tại các sản phẩm làm
giả, làm nhái, kém chất lượng… Do đó, việc truyền bá các thông tin chính xác,
cung cấp đầy đủ các kiến thức cần thiết cho việc chọn lựa và sử dụng sản phẩm cho
người tiêu dùng là vô cùng cần thiết, góp phần làm tăng niềm tin của họ vào chất
lượng sản phẩm công ty.
Trong quá trình hoạt động, công ty sơn Lucky House đã trực tiếp cung cấp
hoặc cung cấp và thi công đồng bộ, góp phần hoàn thiện nhiều công trình đạt chất
lượng cao qua đó đã đạt được sự tín nhiệm của nhiều chủ đầu tư, các công ty tư vấn
và các nhà thầu trên toàn quốc.
Ngoài ra, công ty cũng chú ý đến việc gây dựng thị trường tiêu thụ nước ngoài
thông qua các dự án nước ngoài nhưng mới chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong doanh thu.
3.3 Đặc điểm về lao động:

Có thể nói, lao động là bộ phận then chốt tạo nên sức mạnh của một doanh
nghiệp, do đó, việc quan tâm, đầu tư đúng mức cho lực lượng lao động là rất cần
thiết. Công ty TNHH Lucky House Việt Nam luôn thực hiện nghiêm túc việc đóng
bảo hiểm xã hội, cũng như trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ an toàn lao động,
đảm bảo lợi ích và tạo niềm tin cho cán bộ, nhân viên, người lao động toàn công ty.
Bên cạnh đó, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 đối với
việc tuyển dụng, Công ty cũng đặc biệt chú ý tới chính sách tuyển mộ, đào tạo và
lựa chọn cán bộ có năng lực thực hiện việc tuyển mộ, tạo điều kiện thu hút nhân tài
cho công ty, thay thế lực lượng lao động nghỉ việc hàng năm. Công ty thường
xuyên tổ chức các khóa đào tạo cho các cán bộ, công nhân viên nội bộ theo các
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

8
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


chương trình cụ thể hoặc theo học các chuyên ngành đào tạo chính qui tại các trung
tâm đào tạo bên ngoài để bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn.
Dưới đây là bảng biểu thể hiện cơ cấu lao động theo trình độ của công ty
TNHH Lucky House Việt Nam:
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

9
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


Bảng1.2: cơ cấu lao động theo trình độ :
(nguồn: phòng nhân sự - công ty TNHH Lucky House Việt Nam)

Trình độ Tỷ lệ Số lượng
( người)
Trên đại học 2% 4
Đại học 20% 40
Cao đẳng và trung cấp 30% 60
Công nhân lành nghề 48% 99
Đây là một cơ cấu lao động khá hợp lý, phù hợp với loại hình kinh doanh
của công ty là một công ty sản xuất: lao động quản lý chiếm 50% bên cạnh lao động
lành nghề.
3.4. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

10
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


Trong tình hình hoàn cảnh hiện nay, khi nhiều công ty cùng sản xuất kinh
doanh một loại mặt hàng thì công nghệ sản xuất đóng vai trò vô cùng quan trọng,
làm tăng năng suất, chất lượng cũng như hạ giá thành sản phẩm, tạo nên lợi thế
cạnh tranh động mà bất kì công ty nào cũng muốn dẫn đầu. Ngành sơn cũng nằm
trong xu thế chung đó.
Bên cạnh các dòng sản phẩm thông thường khác, công nghệ tiên tiến hiện đại
của Singapore được công ty TNHH Lucky House Việt Nam sử dụng, cho ra đời các
dòng sản phẩm cao cấp. Sử dụng máy pha màu tự động giúp cho quá trình pha màu
diễn ra nhanh chóng, năng suất mà vẫn đảm bảo những tỉ lệ chính xác, đưa ra các sản
phẩm sơn với hệ thống màu sắc đa dạng, phù hợp với từng sở thích, thị hiếu người tiêu
dùng. Bên cạnh đó, qui trình kiểm tra chất lượng sản phẩm hết sức nghiêm ngặt theo
tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, được trang bị đầy đủ các loại máy móc, thiết bị hiện đại:
máy kiểm tra tính lưu biến của sơn, độ nhớt, sức căng bề mặt, độ phủ, độ bền màu, độ

phân hóa, độ mài mòn, độ kháng khuẩn và độ bền uốn của sơn…
Nhờ đó, chất lượng sản phẩm được đảm bảo khi cung cấp ra thị trường.
Chi phí tài sản cố định qua một số năm gần đây thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.3: chi phí tài sản cố định
(đơn vị: đồng)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
8.791.263.183 9.664.858.941 9.212.875.070 10.631.169.666
(Nguồn: bảng cân đối kế toán – Phòng kế toán)
Đầu tư vào tài sản cố định ngày càng được chú trọng, qua đó cho thấy mức
độ quan tâm của công ty tới việc đảm bảo công nghệ và máy móc thiết bị.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính liên tục cho sản xuất, công ty cũng quan tâm chú ý
tới công tác bảo trì , bảo dưỡng máy móc định kỳ, bôi trơn các loại máy móc…
Ngoài ra, theo định kì, công ty TNHH Lucky House Việt Nam tổ chức các
đợt đánh giá công nghệ hiện tại để có hướng thay thế nếu cần thiết, mạnh dạn đầu
tư các công nghệ mới cho sản xuất, thực hiện nhiều cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất
lượng sản phẩm nhằm gia tăng giá trị bổ sung cho các sản phẩm, đứng vững trên thị
trường và tạo ra lợi thế cạnh tranh. Theo số liệu từ bảng cân đối phát sinh các tài
khoản cho thấy, trung bình hằng năm, công ty dành trên 1,5 tỉ đồng cho việc đầu tư
máy móc, thiết bị.
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

11
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


Trước diễn biến phức tạp của thị trường hiện nay, công ty phải tiếp tục lưu
tâm nhiều hơn nữa vào vấn đề này, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục
và đạt hiệu quả cao.
3.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu

Nguyên liệu để sản xuất sơn gồm có: chất tạo màng, bột màu, phụ gia và dung môi.
Chất tạo màng là các polyme có độ bám dính tốt, có khả năng chứa các loại bột như bột
màu, bột độn tốt, có các tính chất như thời gian khô, độ cứng, độ bóng tốt, Chất tạo màng
có vai trò quan trọng nhất trong sơn, quyết định hầu hết các tính chất của màng sơn. Do
đó, các công ty sơn nói chung cũng như công ty TNHH Lucky House nói riêng dành sự
quan tâm đặc biệt đến chất tạo màng,hay còn gọi là chất liên kết này.Các loại bột phụ trợ
thường sử dụng trong công nghiệp sơn là bột đá, bột nặng, bột nhẹ, (các loại này thường
đều là CaCO3 nhưng do khác biệt về tính chất đá nơi khai thác mà có tỷ trọng và 1 số tính
chất khác nhau) được sử dụng vừa làm bột độn- làm giảm giá thành sơn, vừa có các tính
năng cải thiện cơ tính của màng sơn, tăng chất lượng sơn. Dung môi đóng vai trò pha
loãng trong sơn. Các loại dung môi chủ yếu được sử dụng bao gồm: xylen, toluen, MIBK,
MEK, butyl acetate,
Nếu như trước kia, nguồn nguyên liệu chất lượng cao bắt nguồn từ nhập
khẩu là chủ yếu, thì hiện nay, nguồn nguyên liệu cho ngành sơn đã được các doanh
nghiệp cung ứng trong nước khá ổn định, đảm bảo. Nguyên liệu chiếm 60-70 % giá
thành sản phẩm, do đó, việc lựa chọn nguyên liệu phù hợp cũng như sử dụng tiết
kiệm nguyên liệu là một vấn đề rất quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công ty hiểu rõ phải đáp ứng tốt
nhất nhu cầu thị trường, phải nghiên cứu và thỏa mãn thị trường, cung cấp cái mà thị
trường cần chứ không phải là cái mà mình có. Vì vậy lãnh đạo công ty cũng có những nỗ
lực trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu chất lượng hơn, giá cả hợp lý để tạo lợi thế
cạnh tranh về chi phí đầu vào. Công ty đã cố gắng xây dựng mối quan hệ tốt với nhà cung
ứng để có nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, đảm bảo tính liên tục và hiệu quả của sản
xuất kinh doanh.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT – KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM QUA
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

12
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành

Hiếu


1. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
1.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
Sản xuất loại mặt hàng phục vụ nhu cầu của toàn thể nhân dân về trang trí và
làm bền công trình nội – ngoại thất, công ty TNHH Lucky House Việt Nam đã
không ngừng cải tiến trong sản xuất, đầu tư nghiên cứu công nghệ mới, hiện đại,
đào tạo lực lượng lao động chuyên môn cao để rồi cho ra đời các sản phẩm sơn
chất lượng đảm bảo, chủng loại ngày càng đa dạng, phong phú với nhiều màu sắc
để khách hàng có thể dễ dàng chọn lựa. Thương hiệu và uy tín gây dựng của công
ty từ ngay những ngày đầu thành lập và hệ thống phân phối hiệu quả giúp công ty
có những thành công đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình.
Doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2005 -2009:
(đơn vị: triệu đồng)
năm 2005 2006 2007 2008 2009
Doanh thu bán hàng 13681 15217 17076 15422 22030
Lợi nhuận sau thuế 33,451 43,022 43,301 30854 74,710
(Nguồn: báo cáo tài chính 2005 -2009. Phòng kế toán)
Lợi nhuận 2006 tăng đến 128% so với năm 2005, nhưng chỉ tăng nhẹ 101%
vào năm 2007 do có sự thay đổi môi trường kinh doanh khi nước ta chính thức là
thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO gây mất cân bằng tạm thời đối với
doanh nghiệp nói riêng cũng như các doanh nghiệp Việt Nam khác nói chung. Mặc
dù vào năm 2008, khi nước ta rơi vào khủng hoảng kinh tế, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng nghiêm trọng, chi phí tăng cao, lượng
tiêu thụ giảm, lợi nhuận giảm mạnh chỉ còn 70% so với năm 2007, tuy nhiên, rất
nhanh chóng, công ty đã phục hồi vào năm 2009 tăng doanh thu lên 1.26 lần, kéo
theo lợi nhuận tăng tới 2.42 lần.
Đây là một thành công lớn của công ty TNHH Lucky House, chứng tỏ sự
đúng đắn và táo bạo trong đường lối chính sách sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

1.2.Tình hình marketing, phân phối sản phẩm
Như ta đã biết, sản phẩm cốt lõi mà công ty kinh doanh là bột bả tường và
sơn, dùng trong việc trang trí và tăng độ bền nội thất và ngoại thất. Do đó, hệ thống
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

13
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


khách hàng là vô cùng đa dạng và phủ sóng trên toàn quốc: chỉ cần có công trình là
cần đến sản phẩm. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp nói riêng cũng như công ty TNHH Lucky House
nói riêng, bên cạnh việc không ngừng hoàn thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi
kèm mà còn phải tăng cường các chính sách quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm
nhằm tăng thông tin cũng như sự biết đến sản phẩm đối với người tiêu dùng.
Với 2% doanh thu cho quảng cáo và các chính sách marketing khác, công ty
TNHH Lucky House. Công ty cũng đẩy mạnh marketing quan hệ với các nhà cung
cấp, các nhà phân phối cũng như nỗ lực tìm kiếm, mở rộng thị trường trong nước và
nước ngoài. Đồng thời, công ty thường xuyên đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của
bản thân và so sánh với đối thủ cạnh tranh, nhu cầu của khách hàng để có các định
hướng xây dựng các chiến lược marketing dài hạn, trung hạn, ngắn hạn trong từng
giai đoạn kinh doanh và triển khai, đôn đốc thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.
Kênh phân phối của công ty TNHH Lucky House Việt Nam đối với hệ thống
sản phẩm chính:

Theo sơ đồ trên, công ty chỉ cung ứng sản phẩm cho các đại lý cấp 1, là các
nhà phân phối lớn nằm rải rác trên toàn quốc. Ưu điểm của kênh phân phối này là
dễ dàng cho việc quản lý và cũng phù hợp với mặt hàng mà công ty đang sản xuất
và kinh doanh cũng như thị trường tiêu thụ rộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi để đưa

sản phẩm tới các phân khúc thị trường mà doanh nghiệp muốn hướng đến. Hiện
nay, công ty đã có hơn 100 nhà phân phối lớn, rải rác từ bắc vào nam tại 22 / 56
tỉnh thành trong cả nước, phân phối sản phẩm trên hầu khắp các địa bàn thị trường
nội địa. Đặc biệt, tại Hà Nội, nơi công ty đặt trụ sở chính có 14 nhà phân phối, tại
Thái Bình có 20, Nam Định có 13, Thanh Hóa có 8 nhưng số lượng các nhà phân
phối tại các tỉnh miền Trung và miền Nam còn rất hạn chế, ví dụ tại Đà Nẵng chỉ có
1 nhà phân phối, Nghệ An có 2 Đó là tình trạng chung của các tỉnh xa trụ sở chính
công ty. Đó là chưa kể đến việc công ty vẫn chưa thể mở rộng hệ thống phân phối
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

14
Nhà SX
Lucky house
Hệ thống các nhà
phân phối: Nhà
phân phối trên
toàn quốc
Người tiêu dùng:
khách hàng trên
toàn quốc
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


mạnh hơn nữa xuống các tỉnh phía Nam do nguồn lực còn hạn chế cũng như những
rào cản gia nhập thị trường do các đối thủ cạnh tranh đến trước tạo ra. Điều này gây
cản trở đến quá trình mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trong
tương lai, công ty cần có các chính sách xúc tiến mở rộng các kênh phân phối, đưa
sản phẩm phủ sóng rộng khắp thị trường nội địa.
Bên cạnh đó, công ty cũng nên cân nhắc tới các hình thức kênh phân phối

khác để đảm bảo niềm tin của khách hàng về chất lượng và sản phẩm của công ty.
1.4.Tình hình tài chính
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm gần
đây, cho thấy Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách, thu nhập
bình quân lao động có sự chuyển biến theo chiều hướng tăng lên rõ rệt.
Mặc dù vào năm 2008, doanh thu và lợi nhuận giảm đi đáng kể, tuy nhiên,
nhình chung, xu hướng tăng dần, năm sau cao hơn năm trước, điều này thể hiện
công ty hoạt động có hiệu quả. Gia nhập WTO gây một thách thức lớn cho các
doanh nghiệp Việt Nam, đối với công ty TNHH Lucky House, vào năm 2007 doanh
thu và lợi nhuận có tăng nhưng chỉ tăng nhẹ ( chỉ 1 % đối với lợi nhuận) Doanh thu
và lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2007-2008 giảm do sự biến động của tình hình kinh
tế - xã hội bấy giờ, nhất là khi Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế gây những xáo trộn đáng kể đối với các ngành công nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

15
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


Bảng 1.4: tổng hợp từ các kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 5
năm gần đây
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm
2009
Doanh thu thuần
13.681.360.00
0
15.217.632.00
0

17.076.177.55
6
15.422.165.01
9
22.030.432.5
75
Giá vốn hàng bán
11.000.213.15
6
13.017.430.00
0
14.877.910.53
6
13.995.566.52
2
20.595.787.0
52
Lợi nhuận gộp
2.681.146.844 2.200.202.000 2.198.267.020 1.426.598.497
1.434.645.52
3
Doanh thu tài
chính
Chi phí tài chính
680.405.524 102.036.981 915.323.493 99.147.344 371.901.772
Chi phí quản lý
kinh doanh
2.000.741.320 2.054.140.012 2.154.839.626 1.303.772.466 987.604.808
Lợi nhuận thuần
38.258.801 44.025.007 43.427.394 23.678.687 75.138.943

Thu nhập khác
13.217.836 15.727.150 16.712.894 21.301.981 15.418.929
Chi phí khác
5.016.306 2.127.289
Lợi nhuận khác
8.201.330 15.727.150 16.712.894 19.174.692 15.418.929
Lợi nhuận trước
thuế
46,460,131 59,752,157 60.140.288 42.853.379 90.557.872
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
(28%)
13.008.836 16.730.604 16.839.280 11.998.946 15.847.628
Lợi nhuận sau
thuế
33.451.295 43.021.553 43.301.008 30.854.433 74.710.244
Tốc độ tăng doanh
thu
- 1.11 lần 1.12 lần -0.9lần 1.26 lần
Tốc độ tăng lợi
nhuận sau thuế
- 1.28 lần 1.01 lần -0.7 lần 2.42lần
(Nguồn: phòng kinh doanh)
Bảng các tỉ số tài chính qua 5 năm gần đây:
Các chỉ
tiêu
Công thức tính
Kết quả
Năm Năm Năm Năm Năm
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B


16
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


2005 2006 2007 2008 2009
ROA Lãi ròng/tổng tài
sản 0.0015 0.0019
0.00093 0.0005 0.001
ROE Lãi ròng/vốn chủ
sở hữu
0.002 0.0024
0.0025 0.0012 0.0025
ROI Lãi ròng/ doanh
thu thuần
0.0024 0.0028
0.0025 0.002 0.0034
Hệ số
thanh toán
Tài sản ngắn hạn /
nợ ngắn hạn
1.3 1.43
1.28 1.43 1.45
( nguồn : phòng kinh doanh)
Các chỉ tiêu ROA, ROE, ROI qua các năm tương đối ổn định, và còn có xu
hướng tăng, chứng tỏ công ty vẫn giữ được mức tăng về lợi nhuận thu về trên một
đồng tài sản, nguồn vốn bỏ ra. Tuy nhiên, các tỉ số sinh lời đột ngột giảm mạnh vào
năm 2008 do hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra. Công ty đã nhanh chóng lấy
lại thăng bằng và phát triển mạnh, ổn định vào năm 2009

Hệ số thanh toán ngắn hạn luôn lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp là rất tốt. Hệ số này không thay đổi đáng kể qua các năm,
chứng tỏ công ty luôn thực hiện các chính sách đảm bảo khả năng thanh toán nợ,
tạo niềm tin cho nhà cung ứng cũng như các nhà đầu tư.
1.4 Tình hình quản lý và sử dụng vốn
Từ bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn 2005 – 2009, ta có bảng thể
hiện sự thay đổi vốn chủ sở hữu cũng như tỉ lệ nợ/ vốn chủ sở hữu như sau:
Năm Năm 2005 Năm 2006 Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Vốn CSH (tỉ
đồng)
16.7 17.49 17.54 25.67 30.11
Tỉ lệ nợ/VCSH
(lần)
1.03 1.15 1.6 1.47 1.42
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

17
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


(Nguồn: bảng cân đối kế toán – Phòng kế toán)
Qua bảng tổng hợp trên ta có thể thấy: Công ty TNHH Lucky House đã có
chính sách quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả qua việc vốn chủ sở hữu có xu hướng
tăng dần qua các năm, đặc biệt tăng tới hơn 4 tỉ đồng (17 %) vào năm 2009 so với

2008. Đồng thời, tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm từ năm 2007 đến
2009. Điều này chứng tỏ công ty đã có những cố gắng không ngừng trong việc giảm
tỉ lệ nợ, tránh phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài, giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh.
Bên cạnh đó, nguồn vốn nợ của công ty cũng tăng qua các năm, chứng tỏ
khả năng chiếm dụng vốn cũng như chứng tỏ niềm tin của các nhà đầu tư và các tổ
chức cho vay khi đầu tư hay xem xét việc cho vay đối với công ty TNHH Lucky
House Việt Nam.
2. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1 Ưu điểm:
Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khá hiệu quả, thể
hiện qua doanh thu và lợi nhuận luôn dương, và có xu hướng tăng dần qua các năm,
các tỉ số tài chính tương đối ổn định, khả năng sử dụng và quản lý vốn cũng như thu
hút vốn đầu tư của công ty TNHH Lucky House là khá tốt. Công ty cũng đã chiếm
được một thị phần nhất định với hệ thống các nhà phân phối rải khắp 22 tỉnh thành
trong cả nước, được khách hàng tin dùng.
Nhờ các chính sách cụ thể cho từng giai đoạn, đôn đốc thực hiện, hoàn thành
các chỉ tiêu, kế hoạch đặt ra, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngày một cải
thiện. bên cạnh đó, thành lập từ năm 1996 đến nay đã 15 năm phát triển, nguồn
nguyên liệu cho sản xuất của công ty cũng được đảm bảo do uy tín và kinh nghiệm
lâu năm trên thị trường, công ty đã xây dựng được các mối quan hệ với các nhà
cung ứng an toàn.
Với hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 :2000 đã được QUACERT chứng
nhận, đội ngũ cán bộ, nhân viên, người lao động chuyên môn cao, đặc biệt lượng
công nhân lành nghề chiếm tới 48% lượng lao động trong công ty là phù hợp với
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

18
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu



hình thức hoạt động là một công ty sản xuất, sản phẩm của công ty đạt chất lượng
cao, giá thành hợp lý, tạo niềm tin đối với người tiêu dùng.
2.2 Nhược điểm và Nguyên nhân
Như đã phân tích ở các mục trên, ta có thể thấy rằng: mặc dù doanh thu và
lợi nhuận có xu hướng tăng qua các năm, nhưng không ổn định. Ví dụ như năm
2008 đột ngột giảm mạnh về cả doanh thu và lợi nhuận sau thuế. Điều này được lý
giải là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế vào giai đoạn này lên các doanh
nghiệp Việt Nam. Lạm phát, người tiêu dùng cũng hạn chế chi tiêu, giá cả nguyên
vật liệu đầu vào tăng, buộc công ty phải tăng giá sản phẩm, điều này cũng làm giảm
lượng khách hàng, công ty tạm thời thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, điều đó cũng chứng tỏ doanh nghiệp chưa hoàn toàn chủ động trong định
hướng phát triển của mình, bị ảnh hưởng nặng từ khủng hoảng kinh tế và suy thoái
toàn cầu.
Về bản thân sản phẩm, hệ thống danh mục sản phẩm vẫn chưa thực sự đa
dạng, khác biệt hóa về màu sắc, tính năng sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh chưa
cao. Điều này là một nhược điểm trong sản xuất và nghiên cứu. Công ty cần có sự
quan tâm nhiều hơn nữa tới hoạt động đầu tư, nghiên cứu công nghệ mới, sản phẩm
mới, thu hút khách hàng.
Về kênh phân phối, doanh nghiệp mới chỉ sử dụng kênh phân phối qua trung
gian, chưa thực sự chủ động trong việc đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, gây một
số bất cập về vấn đề quản lý giá cả, chất lượng do có thể có kẽ hở cho sự xâm nhập
của hàng kém chất lượng.
Về cơ cấu tổ chức, việc phân chia các bộ phận quản lý kinh doanh ở các địa
bàn thị trường khác nhau là rất cần thiết, điều đó sẽ giúp cho việc tìm hiểu sâu hơn
nhu cầu từng đoạn thì trường, từ đó có các chính sách thích hợp cho việc tìm kiếm,
mở rộng danh mục sản phẩm, thị trường tiềm năng cho doanh nghiệp.
3. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp

3.1. Chính sách, quy định của nhà nước:
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

19
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


Đối với bất kì một ngành nghề kinh doanh nào thì các chính sách, qui định
của Nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng, chính là cơ hội hay thách thức cho
doanh nghiệp.
Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng Sơn, bột bả dùng trong trang
trí dân dụng và công nghiệp, thuộc ngành công nghiệp chế biến hóa chất, cũng như
các ngành công nghiệp khác, Công ty TNHH Lucky House cũng phải chịu các qui
định trong luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, luật kế toán, luật kinh doanh… mà nhà
nước ban hành.
Các doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật sự thay đổi các chính sách để
có định hướng phát triển hợp lý. Bên cạnh đó, công ty TNHH Lucky House phải
không ngừng hoàn thiện mọi mặt để tạo ra sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn,
qui chuẩn về sản phẩm sơn như độ an toàn, độ bám dính… mà nhà nước đặt ra.
3.2. Những tác động bên ngoài
3.2.1 Nhu cầu khách hàng:
Trong xã hội hiện đại, sản xuất sản phẩm là phải định hướng khách hàng, sản
xuất cái mà khách hàng cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có. Có thể nói,
nhu cầu của khách hàng chính là mấu chốt quan trọng nhất định hướng hoạt động
sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào.
Khách hàng trực tiếp của công ty TNHH Lucky House là các nhà phân phối
lớn, có khả năng gây sức ép cao tới doanh nghiệp, nhất là vấn đề giá cả. Xét tới
khách hàng cuối cùng, đó là những người thực sự tiêu thụ sản phẩm, họ có quá ít
thông tin về sản phẩm Lucky House trong khi trên thị trường có vô số các doanh

nghiệp cùng kinh doanh một mặt hàng. Khách hàng thường dựa vào thói quen, hay
thông tin thu thập thông qua các phương tiện truyền thông, từ những người quen
biết để chọn lựa sản phẩm. Điều này sẽ là một trở ngại lớn cho quá trình tiêu thụ
của công ty nếu như không có các chính sách marketing rõ ràng, hệ thống phân phối
hoạt động hiệu quả.
3.2.2 Đối thủ cạnh tranh
Cùng một ngành có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh một loại sản phẩm.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả nhất chính là doanh nghiệp có thể
phát huy được tốt nhất lợi thế của mình, giành vị thế vững chắc trên thị trường.
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

20
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


Hiện nay, ngành công nghiệp sơn ngày càng phát triển mạnh mẽ, các công
ty, doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm về sơn vì thế cũng tăng cao. Đối thủ cạnh
tranh của công ty TNHH Lucky House Việt Nam là các công ty sản xuất và cung
ứng sơn trong và ngoài nước hiện tại đang xâm nhập trên thị trường nội địa Việt
Nam. Theo số liệu thống kê thì số lượng nhà sản xuất sơn bắt đầu tăng trưởng
mạnh: năm 2002 có 60 doanh nghiệp – năm 2004: 120 doanh nghiệp – năm 2006:
168 doanh nghiệp – năm 2008: 187 doanh nghiệp – năm 2009 : khoảng 250 doanh
nghiệp.
Thực tế có thể nói rằng, Lucky House vẫn chưa phải là một thương hiệu
mạnh, khả năng cạnh tranh của công ty bên cạnh các hãng sơn lớn, công nghệ hiện
đại như KOVA, NIPPON, Tân Á Đông… vẫn còn nhiều hạn chế. Điều này cho thấy
mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt mà công ty TNHH Lucky House đang phải
đối mặt để giữ vững vị thế của mình trên thị trường. Công ty phải có các chính sách
táo bạo, chính xác hơn nữa để ngày càng phát triển, không bị tụt hậu giữa một

“rừng” các hãng sơn đang hoạt động khá hiệu quả trên thị trường Việt Nam
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

21
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI
1. Cơ hội , thách thức đối với công ty
Nền kinh tế đang trên đà phát triển, đời sống ngày một nâng cao, các công
trình không ngừng mọc lên. Đây chính là các cơ hội thuận lợi cho sự phát triển của
ngành sơn nói chung và công ty TNHH Lucky House nói riêng – sản xuất và cung
ứng bột bả, sơn cho nhu cầu trang trí và làm bền đẹp đồ nội thất – ngoại thất, đây là
một nhu cầu không thể thiếu trong xã hội hiện đại ngày nay.
Nền kinh tế mở cửa, thông tin minh bạch, chính sách thông thoáng chính là
cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, nhưng cũng tiềm ẩn vô vàn những thách
thức, mà thách thức lớn nhất là mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi
doanh nghiệp phải có định hướng, mục tiêu rõ ràng, có tiềm lực và biết đi trước,
đón đầu cơ hội để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ cần đứng lại, tức là
sẽ bị tụt hậu về phía sau, bởi đối thủ cạnh tranh chỉ cần thấy một kẻ hở là sẵn sàng
vươn lên chiếm thị phần.
Về phần mình, công ty TNHH Lucky House Việt Nam luôn quảng bá thương
hiệu của mình qua các phương tiện thông tin đại chúng: ti vi, báo chí, poster…, đưa
thông tin của doanh nghiệp tới người tiêu dùng.
Cũng như các doanh nghiệp khác trên thị trường, Việt Nam gia nhập WTO là
một sự kiện lớn, mở ra vô số cơ hội cũng như tiềm ẩn những thách thức mà công ty
TNHH Lucky House Việt Nam phải đối mặt.
Gia nhập WTO gây ảnh hưởng mạnh mẽ, toàn diện đến các địa phương và

nhiều vùng trên cả nước. Việc cải tổ theo WTO sẽ giúp các doanh nghiệp được đối
xử bình đẳng hơn khi xâm nhập vào thị trường thế giới. Các hàng rào thuế quan và
phi thuế quan cũng dần được dỡ bỏ. Chính sách thông thoáng hơn, tạo một môi
trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh hơn.
Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO cũng góp phần minh bạch
hóa các chính sách, gọn nhẹ các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động, giao dịch của công ty. Bên cạnh đó, cơ hội được tiếp cận với khoa học kĩ
thuật, công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại của thế giới sẽ góp phần tăng hàm lượng
khoa học công nghệ trong sản phẩm, tăng chất lượng, giảm giá thành sản phẩm cho
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

22
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


công ty. Việc mở cửa gia nhập WTO cũng là cơ hội để doanh nghiệp có thể bắt tay,
liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài giàu kinh nghiệm, để có thể học hỏi thêm
phương thức quản lý của họ, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trên thực tế, WTO chỉ là cơ hội khi doanh nghiệp có đủ khả năng để nắm
bắt nó, nhưng lại là một thách thức lớn có thể dẫn đến đào thải nếu doanh nghiệp
chưa có sự chuẩn bị kĩ càng, chưa có đủ tiềm lực để đứng trước mức độ cạnh tranh
ngày càng khốc liệt do chính sách mở cửa, thông thoáng, dỡ bỏ các hàng rào thuế
quan đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp trong nước có nguy
cơ bị mất thị trường do các đối thủ mới mạnh hơn từ các quốc gia phát triển khác
xâm nhập vào nước ta.
Công ty TNHH Lucky House Việt Nam đã đứng vững trở lại sau cú sốc nhẹ
ban đầu sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, tuy nhiên, những thách thức mà
WTO mang lại cho công ty hiện tại là chưa thể lường trước hết được. Doanh nghiệp
cần thường xuyên nghiên cứu thị trường, kịp thời nắm bắt cơ hội, cạnh tranh lành

mạnh trong môi trường mới để đứng vững và phát triển.
2. Dự báo nhu cầu và hoạch định sản xuất của công ty
Sản xuất định hướng khách hàng, do vậy, vấn đề dự báo nhu cầu và hoạch
định sản xuất trở nên vô cùng quan trọng mà công ty TNHH Lucky House Việt
Nam cũng như mọi công ty phải quan tâm, quyết định doanh thu, lợi nhuận, hiệu
quả mà hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại.
Nhu cầu sản xuất xuất phát từ nhu cầu về số lượng, chất lượng sản phẩm mà
khách hàng mong đợi. Nhìn chung, tiềm năng thị trường về sản phẩm bột bả, sơn
còn khá lớn, đây là một cơ hội mà doanh nghiệp cần nắm lấy để lấp đầy lỗ trống. Là
sản phẩm có công dụng trang trí nên nhu cầu khách hàng thường liên quan đến độ
đa dạng, độ sáng của màu sắc sơn cũng như độ bền, khả năng bám dính của sơn lên
bề mặt. Hằng năm, doanh thu bán hàng bình quân của công ty khoảng 17 tỉ đồng,
tuy nhiên, tùy từng giai đoạn mà lượng tiêu thụ khác nhau. Điều đó là do sơn gắn
liền với công trình, mà với sơn ngoại thất thì chỉ có thể sử dụng khi thời tiết thuận
lợi, đồng nghĩa với việc, vào mùa mưa, lượng sơn ngoại thất được tiêu thụ giảm, chỉ
còn khoảng 40% so với thời gian khác. Do vậy, khi hoạch định nhu cầu sản xuất
công ty cần lưu ý vấn đề này.
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

23
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu


Hoạch định nhu cầu sản xuất là một công việc vô cùng quan trọng, đòi hỏi
những nghiên cứu, tổng kết tỉ mỉ từ các kì trước cũng như thực tế xu hướng đang
diễn ra. Công ty TNHH Lucky House Việt Nam luôn xác định rõ ràng, phù hợp với
từng khoảng thời gian, với thị hiếu và nhu cầu đang thay đổi từng ngày, về đặc biệt
quan tâm đến chất lượng, yêu cầu của khách hàng đến tính thẩm mĩ cũng như độ
bền màu, độ bám của sản phẩm, cung ứng kịp thời, đảm bảo khách hàng hài lòng.

Bên cạnh công ty còn có rất nhiều các công ty sản xuất bột bả, sơn có uy tín
và thương hiệu trên thị trường, do đó, công ty cần có chính sách khác biệt hóa sản
phẩm, tạo tính năng riêng biệt cho sản phẩm của mình để thu hút sự chú ý đến
khách hàng.
Trong thời gian tới công ty sẽ hoạch định lại và đưa ra kế hoạch sản xuất cụ
thể về khối lượng sản phẩm dự định sản xuất, nhập khẩu, mở rộng phân khúc thị
trường tiềm năng mà công ty nên đặt trọng tâm.
3. Định hướng phát triển
Thị trường diễn biến phức tạp, biến động không ngừng, nhất là khi Việt Nam
hội nhập quốc tế, để kịp thời thích ứng với sự biến đổi đó, công ty TNHH Lucky
House Việt Nam cũng có những định hướng để phát triển phù hợp:
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, phù hợp với mục tiêu mở rộng thị trường
tất cả các khu vực Bắc, Trung, Nam
- Thực hiện các chính sách thu hút và giữ chân lao động giỏi, tay nghề cao vào
làm việc tại công ty. Đồng thời, thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên trong
công ty.
- Tăng cường hơn nữa vào hoạt động nghiên cứu, đầu tư công nghệ mới, tiên
tiến, hiện đại, cho năng suất cao, chất lượng đảm bảo
- Thu hút các nguồn vốn đầu tư, vốn vay, quản lý và sử dụng có hiệu quả
- Bắt tay liên doanh, liên kết với các công ty, tổ chức nước ngoài, tạo điều kiện
học hỏi công nghệ, kinh nghiệm quản lý
- Quản lý hiệu quả kênh phân phối hiện tại, đồng thời, mở rộng hệ thống phân
phối, định hướng phát triển các kênh phân phối mới, mở rộng thị trường.
- Tăng cường công tác marketing, quảng bá sản phẩm
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

24
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thành
Hiếu



- Liên kết với các nhà cung ứng, đảm bảo nguồn nguyên vật liệu ổn định, chất
lượng phụ hợp
- Sản phẩm đáp ứng tối đa các yêu cầu, tiêu chuẩn, qui chuẩn mà ngành,
doanh nghiệp đặt ra, làm hài lòng người tiêu dùng, cạnh tranh với các đối thủ
mạnh.
- Không ngừng nghiên cứu, cải tiến sản phẩm, chế tạo các sản phẩm tính năng
mới, màu sắc đa dạng
Nhìn chung, thị trường sơn vẫn còn chỗ trống, là cơ hội để công ty TNHH
Lucky House Việt Nam có thể tận dụng để phát triển. Các định hướng hoạt động
trong thời gian tới của công ty thực tế là phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện
tại cũng như mục tiêu phát triển của công ty. Vấn đề là công ty cần nhanh chóng lập
các kế hoạch kinh doanh cụ thể, trong từng giai đoạn để thực hiện có hiệu quả, khai
thác các cơ hội mà thị trường mang lại
Sinh viên: Trần Thị Mơ Lớp: QTKD Công nghiệp và xây dựng 49B

25

×