Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo tổng hợp về Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bất Động Sản Đông Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.84 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Phương Linh
Sinh viên : Lê Văn Ngọ
Mã sinh viên : CQ512241
Hệ : Chính Quy
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh tổng hợp
Khóa : 51
Lớp : Quản trị kinh doanh tổng hợp B
Hà Nội, tháng 03 năm 2013
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đường hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và
thế giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng song sức cạnh
tranh ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn. Điều này vừa tạo ra cơ hội kinh doanh
đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng đe dọa sự phát triển của doanh
nghiệp
Xây dựng được hệ thống cơ sở hạ tầng hiệu quả và hoạt động thương mại tăng
trưởng nhanh là một trong những tiêu chí quan trọng thúc đẩy, đẩy mạnh tốc độ
tăng trưởng kinh tế
Vì vậy trong khoảng thời gian thực tập này em đã chọn Tổng Công Ty Bất Động
Sản Đông Á để thực tập
Được sự đồng ý của Khoa Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân và Tổng Công Ty Bất Động Sản Đông Á. Sau thời gian tìm hiểu hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tổng Công Ty Bất Động Sản Đông Á, em sẽ trình
bày khải quát những quan sát mà mình tìm hiểu được
Bản báo cáo này của em gồm 3 phần
Phần 1: Tổng quan về công ty
Phần 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Phần 3: Đề xuất


Để có được bản báo cáo này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy cô
trong khoa Quản Trị Kinh Doanh, đặc biệt là giảng viên hướng dẫn Ths.Nguyễn Thị
Phương Linh, đã nhiệt tình hướng dẫn giúp em hoàn thành được bản báo cáo này.
Cảm ơn các anh chị trong Tổng Công Ty Bất Động Sản Đông Á đã giúp đỡ để em
hoàn thiện bản báo cáo này
Mục lục
SV: Lê Văn Ngọ
2
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Phần 1: Tổng quan về công ty 1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển 1
1.2 Tổ chức bộ máy và phạm vi hoạt động 3
1.3 Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật 7
Phần 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua 10
2.1 Hoạch định chiến lược và lập kế hoạch 10
2.2 Hoạt động quản trị nhân sự 13
2.3 Hoạt động quản trị marketing 16
2.4 Hoạt động quản trị chất lượng dự án 19
2.5 Hoạt động quản trị tài chính 24
Phần 3: Đề xuất 26
Phụ lục 1
Phụ lục 2
PHẦN 1:
SV: Lê Văn Ngọ
3
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên Công ty Tổng Công Ty Bất Động Sản Đông Á
Tên giao dịch Tổng Công Ty Bất Động Sản Đông Á

Địa chỉ Số 11A1 Tân Hương – Nam Đại lộ Lê Lợi TP.Thanh
Hóa
SĐT 0373857528
Fax 0373857529
Email
Website http:// www.dongaeic.com.vn
Vốn điều lệ 252.000.000.000 đồng ( hai trăm năm hai tỷ đồng)
Vốn Pháp Định 6.000.000.000 đồng ( sáu tỷ đồng )

* Nghành nghề kinh doanh
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp giao thông, thủy lợi, công trình
cấp thoát nước
- Xây dựng công trình điện dưới 35KV;
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
- Kinh doanh bất động sản & phát triển nhà ở, lập quy hoạch và phát triển đô
thị
- Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất, Dịch vụ
sàn giao dịch Bất động sản
- Tư vấn thiết kế công trình giao thông, tư vấn thiết kế kết cấu công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn
- Khai thác đá, đất, sỏi, khai thác quạng phụ gia xi măng
Đào tạo nghề ngắn và dài hạn
* Chức năng
Chức năng của Công ty là xây mới, xây dựng lại, mở rộng, khôi phục và cải tạo các
công trình xây dựng nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao lên về xây dựng và
hoàn thiện công trình của nền kinh tế quốc dân.
Xây dựng công trình là một ngành sản xuất vật chất vì so xây dựng công trình
với các ngành sản xuất vật chất ta thấy:

SV: Lê Văn Ngọ
4
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Thứ nhất: Kết quả của hoạt động sản xuất trong xây dựng công trình cũng tạo
ra những sản phẩm vật chất cụ thể. Quá trình phát triển cũng trải qua 3 giai đoạn
tương tự như trong công nghiệp: Thủ công, công trường thủ công và cơ khí. Sản
phẩm của xây dựng công trình xây dựng là kết tinh của 3 yếu tố cần có trong quá
trình sản xuất: Sức lao động, cơ cấu lao động, đối tượng lao động
Thứ hai: Xây dựng công trình là một phân ngành của xây dựng cơ bản nên
cũng có đầy đủ tính chất của ngành xây dựng cơ bản:Tồn tại độc lập bằng những đặc
điểm riêng về sản phẩm và hoạt động sản xuất. Có cơ sở vật chất và lao động riêng.
Hệ thống tổ chức, phương pháp quản lý, phương thức kinh doanh chứa đựng những
đặc thù của ngành.
* Nhiệm vụ
Tổng Công Ty Bất Động Sản Đông Á có nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất: Xây dựng nhà theo quy hoạch, kế hoạch giao thầu trực tiếp
Thứ hai: Nhận thầu xây dựng, cải tạo, sửa chữa (kể cả trang trí nội thất) lắp
đặt hệ thống cấp thoát nước, điện hạ thế trong và ngoài nhà đối với các công trình
xây dựng công nghiệp, dân dụng và nhà ở
Thứ ba: Được tổ chức sản xuất và gia công các cấu kiện, kết cấu thép, bê tông
cốt thép và kết cấu gỗ phục vụ yêu cầu công tác xây lắp phù hợp với chuyên nghành
Thứ tư: Làm các dịch vụ về xây dựng từ A tới Z dịch vụ mua bán nhà trong
thành phố, kinh doanh làm nhà bán và cho thuê
Thứ năm: Liên doanh liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước,
có tư cách pháp nhân để nhận thầu các công trình xây dựng, thực hiện các dự án đầu
tư với mọi thành phần kinh tế theo quy hoạch được duyệt trong khuôn khổ luật pháp
quy định
Thứ sáu: Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình giao thông
đường bộ, công trình thủy lợi vừa và nhỏ
Thứ bảy: Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng gồm: Các loại bê tông,

gạch không nung và đá ốp lát, các kết cấu gỗ, thép, khung nhôm,… phục vụ xây
dựng
Thứ tám: Lập và quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển các
đô thị, khu phố mới và các công trình đô thị khác
*Sự phát triển của Công ty
Tổng Công ty Bất động sản Đông Á được UBND tỉnh Thanh Hoá cho phép thành
lập doanh nghiệp tại QĐ số 1898 GP/TLDN ngày 25 tháng 10 năm 1996 của Chủ
SV: Lê Văn Ngọ
5
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
tịch UBDN Tỉnh Thanh Hoá. Với số vốn điều lệ ban đầu là 252.000.000.000 đồng
( Hai trăm năm hai tỷ đồng). Đến nay thành tích đạt được của công ty là:
- 2 lần đạt Giải Sao Vàng Đất Việt về thương hiệu và sản phẩm.
- Cup vàng Doanh nhân văn hoá tiêu biểu toàn quốc năm 2007.
- Nhiều Bằng khen và Giấp khen của Nhà nước, Bộ Thương mại và Công nghiệp,
Tổng Cục Thuế Việt Nam và UBND Tỉnh Thanh Hóa trao tặng.
- Đoạt giải thưởng Sao Vàng Bắc Trung Bộ lần thứ nhất.
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là: 385 người; có 50% cán bộ chủ chốt
của Công ty có trình độ đại học và kinh nghiệm lâu năm trong chuyên môn.
Ngoài ra, Công ty còn sở hữu nhiều máy móc thiết bị hiện đại, không ngừng ứng
dụng khoa học công nghệ trong việc sản xuất kinh doanh, luôn tìm hiểu nhu cầu của
thị trường để mở rộng sản xuất kinh doanh, tìm đối tác kinh doanh, đầu tư vào các
lĩnh vực mới có triển vọng để đa dạng hóa ngành nghề. Do vậy trong những năm
qua, Công ty luôn thu được lợi nhuận và làm tròn nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà
nước, tạo lập được uy tín và vị thế vững chắc trên thương trường nội địa cũng như
các nước trong khu vực và trên thế giới.
Lĩnh vực hoạt động sản xuất chính của công ty là tham gia nhận thầu xây dựng các
công trình trong ngành xây dựng. Với năng lực tài chính hiện có cùng đội ngũ cán
bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, trang thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng
được đầu tư hiện đại, tiên tiến nhất.Nhờ đó mà Công ty có nhiều điều kiện tham gia

nhận thầu các công trình xây dựng lớn như: siêu thị, các công trình giao thông, nhà
các loại, các công trình thủy lợi,…
1.2 Tổ chức bộ máy và phạm vi hoạt động
SV: Lê Văn Ngọ
6
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Vai trò nhiệm vụ của các phòng ban.
Hội Đồng Cố Vấn Và Tư Vấn Pháp Luật: Dự thảo các hợp đồng theo sự phân
công của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, tham gia quá trình đàm phán, ký kết
hợp đồng và có ý kiến về mặt pháp lý đối với các văn bản hợp đồng đó, Tư vấn cho
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc về những vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức,
quản lý và hoạt động của Công ty, Rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm
SV: Lê Văn Ngọ
7
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
pháp luật liên quan đến hoạt động của Công ty, Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty giao phó.
Trợ Lý Tổng Giám Đốc:
Hỗ trợ tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành hàng ngày, Báo cáo tình hình
hoạt động chung của công ty, Hỗ trợ trong việc sắp xếp lịch làm việc cho tổng giám
đốc, Đề xuất các kiến nghị, Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc đối với các công
việc đảm trách.
Giám đốc Điều Hành Tài Chính, Kế Toán Trưởng
Thực hiện việc hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước
Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của
Công ty
Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống sự diễn biến của các
nguồn cấp, vốn vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc huy động các vật tư,

nguồn nguyên liệu hàng hóa trong sản xuất kinh doanh của Công ty
Thực hiện quyết toán theo quý, tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng các
phòng nghiệp vụ của Công ty để hạch toán giúp Giám đốc công ty nắm chắc được
nguồn vốn và kịp thời về hiệu quả kinh doanh
Thống kê, phân tích việc thực hiện kế hoạch về các loại vốn: cố định, chuyên
dùng, xây dựng cơ bản
Hạch toán kế toán, lập báo cáo về nguồn cấp vốn, vốn vay nhận được
Theo dõi pháp chế về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Lập các hợp đồng kinh tế, các báo cáo thống kê các chỉ tiêu kế hoạch của
Công ty
Lưu trữ các tài liệu kế toán
Tính toán tiền lương trả cho công nhân viên Công ty.
Giám đốc Điều Hành KT-KH
Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về hoạt động kỹ thuật của Công ty , Đề xuất,
tham mưu, triển khai và quản lý các dự án triển khai đạt chất lượng tốt nhất theo
SV: Lê Văn Ngọ
8
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
yêu cầu của khách hàng , Nghiên cứu thị trường và chuẩn bị kế hoạch chiến lược
trong mảng kỹ thuật (đặc biệt trong lĩnh vực phát triển phần mềm), Nghiên cứu thị
trường và chuẩn bị kế hoạch chiến lược trong mảng kỹ thuật (đặc biệt trong lĩnh
vực phát triển phần mềm) , Theo dõi, giám sát thi công, tiến độ của các dự án đang
triển khai, Thành lập lưu hồ sơ các dự án đã được thực hiện.
Trung Tâm Tư Vấn Thiết Kế Và Dịch Vụ
Tư vấn thiết kế cơ sở hạ tầng, khu dân cư ở các dự án khu Đô thị mới, Tư vấn thiết
kế nhà ở, văn phòng, khách sạn, Tư vấn kỹ thuật trong thiết kế, thi công dự án, Tư
vấn xây lắp công trình, Hỗ trợ với phòng kỹ thuật tư vấn thiết kế cho khách hang
Phòng Kỹ Thuật Cung Ứng Vật Tư
Tổ chức triển khai thi công các dự án do Công ty ký kết, lập kế hoạch cho các
đội giải phóng mặt bằng, đội Đo đạc, kiểm kê triển khai hoàn thành Dự án, hỗ trợ

với phòng kinh doanh trích thửa, trích lục bản đồ hoàn thành hợp đồng ký kết. Lập
kế hoạch đo điểm khống chế, xác định mốc giới. Lên phương án, kế hoạch triển
khai các Dự án của phòng kỹ thuật, phối hợp với phòng dịch vụ tư vấn thiết kế xây
dựng. Kiểm tra về chất lượng, khối lượng công tác, lập kế hoạch giá trị sản lượng
và doanh thu xây lắp (tháng, quý, năm) để báo cáo Giám đốc
Tổ chức bộ phận đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu, hoàn thiện hồ sơ dự thầu, hoàn
thiện hồ sơ năng lực nhà thầu và các bộ phận khác của hồ sơ dự thầu
Nghiên cứu hồ sơ thiết kế trước sai sót, nếu có đề xuất cần điều chỉnh kịp thời
Nghiên cứu dự toán thiết kế, phát hiện các sai sót để bổ sung, đồng thời đề
xuất các phương án giao đơn vị thi công
Quản lý tiến độ, khối lượng thi công trên các công trường, lập kế hoạch khối
lượng cung cấp vốn, vật tư, nhân lực cho từng công trường. Lập hồ sơ thanh quyết
toán vốn xây dựng đúng thủ tục, kịp thời
Tổ chức bộ máy của phòng gọn nhẹ, hiệu quả quản lý tốt các loại hồ sơ giấy tờ
có liên quan đến các công trình mà công ty thi công, tuyệt đối tuân thủ theo các quy
định hiện hành
Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật được giao như: thực hiện đúng thiết kế,
theo quy định, quy phạm kỹ thuật, định mức kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm an toàn lao động và vệ sinh môi trường
Nhận và tính toán kiểm tra các số lượng về quyết toán giữa công ty với các đối
tác
SV: Lê Văn Ngọ
9
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Tổ chức kiểm tra chất lượng thi công trên các công trình và nhà máy
Phòng Quản Lý Phương Tiện Thiết Bị
Tham mưu cho Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị về quản lý và sử dụng cơ sở
vật chất. Thực hiện mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh, hoạt động
của Công ty, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trang bị và quản lý toàn bộ hệ
thống thiết bị, máy móc, vật tư, kỹ thuật phục vụ cho các Phòng trong Công ty,

Quản lý đảm bảo cung ứng vật tư, trang thiết bị thi công cho các đơn vị, quản lý và
xây dựng định mức vật tư, vật liệu, chỉ đạo các đơn vị trực tiếp thực hiện . Xây
dựng dây truyền sản xuất thi công tiên tiến, xây dựng kế hoạch đầu tư trang bị, đổi
mới công nghệ đưa vào sản xuất.
Phòng Kinh Doanh
Giao dịch trực tiếp để giúp Tổng Giám đốc thiết lập và mở rộng quan hệ khách
hàng của Tổng Công ty dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc , phối hợp với Phòng
Tài chính Kế toán trong các nghiệp vụ thu tiền bán Bất động sản, thanh toán tiền
mua Bất động sản - dịch vụ có liên quan đến quá trình kinh doanh đã được Tổng
Giám đốc giao cho Phòng thực hiện, hướng dẫn và đôn đốc các phòng ban lập báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo định kỳ,lưu trữ hồ sơ, tài liệu có
liên quan các thao tác nghiệp vụ kinh doanh Phòng đã thực hiện, tìm kiếm đối tác
kinh doanh theo chỉ đạo và phân công của Tổng Giám đốc, thực hiện các công việc
khuếch trương và quảng bá thương hiệu Tổng công ty như quảng cáo trên báo chí,
truyền thông, phát hành brochure, lịch, thiệp mừng, quà tặng, giao tế.
. Công ty luôn chú trọng đến cơ cấu bộ máy quản lý, điều hành vì đây là yếu tố quan
trọng tạo nên chất lượng và hiệu quả công việc. Bộ máy điều hành gọn nhẹ linh hoạt
sao cho phù hợp với tính chất của các dự án khác nhau ( thầu chính, liên danh, thầu
phụ ) nhưng vẫn đảm bảo được các nguyên tắc trong quản lý xây dựng cơ bản.
Tại mỗi công trình do công ty thi công đều tổ chức thành các đội thi công hoạt
động độc lập. Số lượng các đội thi công tuy theo tiến độ của dự án, các đội hoạt
động dưới sự giám sát của ban chỉ huy công trình.
Ban chỉ huy công trình phối hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng trong
suốt quá trình thực hiện dự án: thi công, nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán,
bảo hành
SV: Lê Văn Ngọ
10
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Trong bộ máy quản lý của công ty, mỗi bộ phận đảm nhiệm các chức năng và
nhiệm vụ khác nhau nhằm thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.

Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận được quy định chi tiết trong quy chế quản
lý nội bộ của công ty, gồm 2 bộ phận: Bộ phận quản lý và Bộ phận sản xuất
Những thuận lợi và khó khăn của công ty
Về vị trí địa lý : công ty tuy đã thành lập được môt thời gian nhưng với vị tri địa
lý không mấy thuận lợi . Tuy nhiên công ty luôn cập nhập nhanh chóng các thông
tin khoa học – kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Về cơ sở vật chất: Công ty có phương tiện vận chuyển đi lại thuận tiện, các cơ sở
vật chất đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Máy móc thiết bị: các máy móc thiết bị của công ty đều được nhập khẩu từ các
nước uy tín trên thế giới ( Nhật Bản, Trung Quốc…). Hiện nay một số đã lạc hậu
khó đáp ứng cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Do vậy, một
số khâu công ty phải thuê ngoài hoặc làm thủ công khiến cho thời gian sản xuất bị
kéo dài và giá thành tăng cao.
Về tài chính: Công ty đã có nguồn vốn đủ mạnh để mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, và cải tiến máy móc thiết bị. Tuy vây, công ty vẫn phải vay vốn ngân
hàng phải trả lãi hàng năm cho nên lợi nhuận của công ty giảm.
Về thị trường tiêu thụ: Công ty đang ngày bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
Do hiện nay có rât nhiều công ty xây dựng được thành lập. Đây là khó khăn rất lớn
cho công ty
1.3 Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật
Sản phẩm đầu tư XD : Là các công trình, hạng mục công trình xây dựng đã hoàn
thành, được bàn giao, nghiệm thu và đưa vào sử dụng. Là thành quả của phát triển
khoa học kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, tổ chức sản xuất ở một thời kỳ nhất định. Sản
phẩm đầu tư xây dựng có tính liên ngành, những lực lượng tham gia vào chế tạo sản
phẩm chủ yếu là: Chủ đầu tư, doanh nghiệp nhận thầu xây lắp, doanh nghiệp tư vấn,
doanh nghiệp sản xuất các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp cung ứng tổ chức dịch vụ
tài chính, ngân hàng….
Sản phẩm xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng: Chỉ bao gồm kiến trúc, kết
cấu làm chức năng nâng đỡ, bao che, lắp đặt máy móc thiết bị. Đơn vị đo sản phẩm
xây dựng của doanh nghiệp xây dựng.

SV: Lê Văn Ngọ
11
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Tính theo hiện vật: m2 hay m3 khối tích xâydựng đã hoàn thành bàn giao.
Tính theo giá trị: giá trị dự toán đã hoàn thành bàn giao. Sản phẩm xây dựng trung
gian: các gói công việc, các giai đoạn hay đợt xây dựng đã hoàn thành bàn giao
thanh toán. Sản phẩm xây dựng cuối cùng: là công trình hay hạng mục công trình
xây dựng đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Giá trị sản phẩm thuần tuý của
doanh nghiệp XD đóng góp vào nền kinh tế: là phần mà doanh nghiệp sáng tạo ra.
Công trình xây dựng: Là sản phẩm công nghiệp xây lắp được tạo bởi vật liệu xây
dựng, thiết bị công nghệ và gắn liền với đất hay mặt nước
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng.
Mang tính cố định
Mang tính đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hang, Sản phẩm xây dựng là sản phẩm
đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách riêng. Các sản phẩm được coi như tiêu thụ
trước khi được xây dựng theo giá trị dự toán hay giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá
đấu thầu) do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ
bởi vì sản phẩm xây lắp là hàng hoá đặc biệt
Chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện địa phương, mang tính cá biệt cao về công
dụng
Chủ yếu nằm ngoài trời hay trong lòng đất
Sản phẩm được tạo thành do sự hợp tác của nhiều đơn vị.
Có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn đòi hỏi các
nhà xây dựng phải dự đoán trước xu hướng tiến bộ xã hội để tránh bị lạc
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng, ta cũng thấy được đặc điểm
của quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng này là
Mang tính di động.
Sản xuất theo đơn đặt hàng, phụ thuộc vào khả năng thắng thầu của nhà thầu
Khó thiết kế và xây dựng hàng loạt.
Chi phí xây dựng tăng ,khó định giá thống nhất trước cho công trình

Chu kỳ xây dựng dài. Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
bàn giao và đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc quy mô và tính chất phức tạp
về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn thi công lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu diễn
ra ngoài trời chịu tác dộng rất lớn của các nhân tố môi trường xấu như mưa, nắng, lũ,
lụt đòi hỏi các nhà xây dựng phải giám sát chặt chẽ những biến động này để hạn chế
đến mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu của nó.
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, địa phương
Khó áp dụng quá trình tự động hoá, tốc độ phát triển khoa học công nghệ trong
xây dựng chậm hơn so với các ngành sản xuất khác.
SV: Lê Văn Ngọ
12
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Công nghệ
Trong xây dựng dân dụng có 22 loại công nghệ chính
Bảng 1: những loại công nghệ xây dựng hiên nay
STT Chủng loại máy Số lượng
1 Máy đào Caterpillar 01
2 Máy đào Furukaw 01
3 Máy xúc Komatu 04
4 Máy ủi Komatu 05
5 Lu 3 bánh thép 09
6 Máy san komatsu 01
7 Lu Sakai TW41 05
8 Lu rung STAVV900 01
9 Ô tô Huyndai 15T 05
10 Ô tô Ifa 15T 02
11 Ô tô con các loại 08
12 Máy trộn bê tông 08
13 Đầm bê tông các loại 18

14 Máy hàn Điện 05
15 Máy nén khí 05
16 Máy phát điện 03
17 Máy đầm cóc 05
18 Cẩu vạn thăng 02
19 Máy bơm nước 08
20 Máy cắt uốn thép 05
21 Máy đào bánh xích PC200 01
22 Máy rải bê tông nhựa 01
(Nguồn:Hồ sơ pháp lý và năng lực Tổng công ty bất động sản Đông Á)
Đánh giá về Công nghệ công ty đang sử dụng: với 22 loại công nghệ chính đang sử
dụng, có thể nói đây là những công nghệ hiện đại mà thị trường đang có , đa phần
các công nghệ này đều có xuất xứ tại Đức, Nhật, Mỹ ,Hàn quốc, chất lượng còn lại
cuả các công nghệ đều trên 65%
PHẦN 2:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian qua
SV: Lê Văn Ngọ
13
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Đơn vị : triệu đồng
Tài
sản
2009 2010 2011 2012
1.
tổng
tài sản
332.553.975.516 381.366.593.148 501.017.312.919 557.333.518.163
2.
Nguồ

n vốn
332.553.975.516 381.366.593.148 501.017.312.919 557.333.518.163
3.
Doanh
thu
63.691.458.152 67.986.688.743 62.000.593.297 95.805.121.516
4. Lợi
nhuận
trước
thuế
11.345.886.421
14.296.936.282 9.191.885.755 9.346.219.191
5. Lợi
nhuận
sau
thuế
9.360.356.297 10.697.069.757 6.893.914.316 7.009.664.393
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2009 – 2012)
Thực trạng sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực
2.1 Hoạch định chiến lược và lập kế hoạch
Chiến lược
Tầm nhìn: Trở thành một công ty xây dựng có uy tín, vị thế trên thi trường, cung
cấp những sản phẩm xây dựng có chất lượng cao, xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần
vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Việc hoạnh định chiến lược xuất phát từ 2 lực chủ yếu là do yếu tố, một là do tác
động bên ngoài, hai là do mong muốn thúc đẩy từ bên trong đến từ mục đích và sứ
mệnh của doanh nghiệp
Hoạch định chiến lược tại Tổng Công ty Bất động sản Đông Á được xây dựng và
thức hiện bởi cả 2 yếu tố trên, từ sứ mệnh mục đích của Công ty và ảnh hưởng, tác
động từ bên ngoài

SV: Lê Văn Ngọ
14
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Chiến lược mang tính chất dài hạn và định hướng cho hoạt động của công ty trong
thời gian dài nên công tác hoạch định chiến lược tại công ty cũng vậy, việc hoạch
định chiến lược được thực hiện trong khoảng thời gian từ 5 tới 10 năm. Cụ thể năm
2012, Công ty đã thay đổi chiến lược kinh doanh, chuyển trọng tâm từ hoạt động đấu
thầu, nhận thi công các công trình, các hoạt động xây dựng sang việc tập trung vào
kinh doanh, buôn bán, vận tải, tập trung sang mảng thương mại
Căn cứ : Cơ hội, nguy cơ
Phân tích môi trường kinh doanh để nhìn thấy cơ hội mà Công ty có được, cũng như
nguy có Công ty có thể gặp phải
Ngành xây dựng có tốc độ phát triển cao, do nhu cầu xây dựng lớn: đường, trường
tram, cầu cống, nhà ở, giao thông…. cớ hội để công ty đạt được doanh thu, kết quả
kinh doanh cao là đầy tiềm năng
Cũng do ngành xây dựng có tốc độ phát triển cao, là ngành tiềm năng nên đang và
sẽ có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là các doanh nghiệp
lớn,có nguồn lực lớn trực thuộc các bộ Giao Thông hay Xây Dựng, số lượng doanh
nghiệp xây dựng ngày càng nhiều, mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay
gắt và khốc liệt, sô lượng daonh nghiệp mới thahanhf lập là rất lớn, trong đó số
lượng doanh nghiệp kinh doanh lỗ cũng rất cao:
Ngành xây dựng tăng trưởng hay không có liên quan mật thiết tới thị trường bất
động sản, thị trường vốn và sự chỉ số tang giá tiêu dung, do có liên quan chặt chẽ tới
giá cả, chi phí đầu vào là sắt, thép, xi măng, vật liệu xây dựng , không chỉ mình
công ty Phương Bắc phải đối phó với khó khan này mà toàn ngàh xây dựng đều gặp
phải khó khan trên, đặc biệt là từ năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế,
lạm phát tăng cao, chính sách đầu tư công của Chính Phủ được thắt chặt, dẫn đến
khó khăn chung cho toàn nghành xây dựng
Điểm mạnh, điểm yếu:
Phân tích, đánh giá nội bộ Công ty để xác định các điểm mạnh và yếu: Phân tích

các nguồn lực của công ty, Phân tích nội bộ Công ty theo chức năng quản trị, Phân
tích theo lĩnh vực quản trị, Phân tích chuỗi giá trị của Công ty, Từ việc phân tích,
đánh giá này Công ty đã thấy được những điểm mạnh và yếu của mình
Điểm mạnh:Có đội ngũ nhân lực nhiệt huyết,làm việc hiệu quả năng suất cao, Có
kinh nghiệm trong việc thực hiện các dự án,Các dự án mà công ty đã thực hiện xong
đảm bảo tiến độ thời gian, đảm bảo chất lượng công trình, từ đó Công ty đã xây
dựng được cho mình được uy tín, và thương hiệu của mình trên thị trường
Điểm yếu: Quy mô doanh nghiệp còn nhỏ, chưa đủ điều kiện để thực hiện những
dự án lớn, tầm cỡ, Các bộ phận chức năng được hình thành và hoạt đông chưa mang
tính chuyên nghiệp, còn đơn điệu và mang tính hình thức
Cách thức xây dựng
Dựa trên việc phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh từ vĩ mô đến môi
trường ngành và phân tích đánh giá nội bộ Công ty, kết hợp điểm mạnh với cơ hội,
hạn chế điểm yếu và tránh rủi ro, Công ty đã xác lập các phương án chiến lược cho
mình.
SV: Lê Văn Ngọ
15
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Tổ chức triển khai: Nội dung triển khai thực hiện chiến lược của Công ty bao
gồm các hoạt động: Thiết lập mục tiêu hàng năm, Đảm bảo các nguồn lực cho việc
thực hiện chiến lược, Xây dựng cơ cấu tổ chức gắn liền với thực hiện chiến lược,
Triển khai thực hiện chiến lược và các hoạt động điều chỉnh
Xây dựng kế hoạch
 Công ty thường hoạch định và tổ chức thực hiện kế hoạch trong những khoảng thời
gian ngắn thường là dưới 1 năm, những kế hoạch thường gắn liền với các dự án đầu
tư xây dựng, các hợp đồng vận tải sau đây chúng ta sẽ xem xét các mục tiêu của
công ty trong năm 2011:
Lĩnh vực Mục tiêu
Xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp giao thông, thủy lợi, công trình

ngầm dưới đất, dưới nước
Hoàn thành 2 dự án các năm trước,
Nhận được 4 dự án với quy mô vốn
khoảng 9 tỷ , thực hiện xong 2 dự án
Xây dựng kết cấu công trình Nhận và thực hiện ít nhất 1 dự án
quy mô vốn khoảng 1 tỷ
Lăp đặt trang thiết bị cho các công trình
xây dựng; Trang trí nội ngoại thất
Hoàn thành xong 1 dự án năm 2010,
nhận và thực hiện ít nhất 3 dự án với
quy mô vốn khoảng 3 tỷ trở lên
Thiết kế, san nền, đường bộ, cấp thoát
nước
Nhận khoảng 3 dự án và thực hiện
xong trong năm với số vốn khoảng 2
tỷ
Chuẩn bị mặt bằng xây dựng Chuẩn bị mặt bằng xây dựng cho 6
dự án, với quy mô vốn khoảng 4 tỷ
trở lên
Mua bán thiết bị văn phòng, thiết bị
ngành y tế, bưu chính viễn thông, vật
tư, nguyên liệu, ngành than, ngành
điện, ngành nước, nông, lâm, hải sản,
hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc,
đồ ngũ kim, hóa chất
doanh thu khoảng 8 tỷ trở lên và lợi
nhuận từ hoạt động này trên 1,3 tỷ
 Căn cứ
Căn cứ để xây dựng các kế hoạch trước tiên dựa trên chiến lược mà công tu đã
xây dựng và thực hiện, bám sát theo chiến lược và lấy chiến lược để định hướng

cho các kế hoạch, các hoạt động cụ thể
Căn cứ vào nguồn lực, các yếu tố bên trong công ty, những điểm mạnh và điểm
yếu hiện tại, và trong tương lai gần
SV: Lê Văn Ngọ
16
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Những thay đổi đến từ môi trường bên ngoài như sự thay đổi chính sách của
Chính Phủ, nhũng quy định mới, những thay đổi của môi trường kinh doanh, các
yêu tố ảnh hưởng đến qua trình xây dựng và thương mại như bạn hàng, đối thủ cạnh
tranh, nhà cung ứng, khách hàng thay đối thì công ty cũng dựa trên những yếu tố
này để lập kế hoach sao cho việc thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất, nhanh
nhất, mang lại lợi nhuận cao cho công ty
 Cách thức xây dựng
Xây dựng kế hoạch cần phải cân nhắc đến tất cả yếu tố ảnh hưởng tới tác động tới
việc thực hiện kế hoạch và kết quả mà kế hoạch đó mang lại
Kế hoạch của công ty được coi là hợp lý khi có được các yếu tố sau
mang tính định lượng, có thể đo đếm được
Phù hợp với thực tế của công ty, phù hợp với các nguồn lực đang có
Có các yếu tố, phương tiện hỗ trợ để đạt được mục tiêu
Có thời gian giới hạn để hoàn thành mục tiêu
Mục tiêu của kế hoạc mang tính khả thi
 Tổ chức triển khai
Dựa trên những kế hoạch đã được xây dưng, các bộ phận của công ty sẽ triển khai
các hoạt động thực hiện kế hoạch
Trong khi thực hiện có nhiều yếu tố thay đổi không nằm trong dự tính hết được,
nên các bộ phận cần phải bám sát vào kế hoạch, cần có các phương tiện hỗ trợ kịp
thời
Việc thực hiển kế hoạc phải đều đăn, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, tạo ra
những điều kiện thuận lợi nhất để hướng tới mục tiêu mà kế hoạch đặt ra


Kiểm soát, đánh giá, điều chỉnh chiến lược và kế hoạch.
 Kiểm soát chiến lược
Mối quan tâm lớn nhất của Công ty là khi đã xây dựng được chiến lược và kế
hoạch là làm sao đảm bảo thực hiện được các chiến lược và mục tiêu đã định, điều
này đòi hỏi phải kiểm soát thường xuyên quá trình thực hiện chiến lược và kế
hoạch, điều này giúp cho Giám đốc,ban Giám đốc có được cái nhìn về tình hình
thực tại và khả năng thực hiện mục tiêu mà còn cho phép xem xét lại mục tiêu chiến
lược, kế hoạch của Công ty
Để thực hiện kiểm soát chiến lược và kế hoạch hiệu quả Công ty đã thực hiện
những bước sau:
Thiết lập các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá
Xây dựng các thước đo và hệ thống giám sát
So sánh các kết quả thực tê với các tiêu chuẩn và mục tiêu đã xây dựng
Đánh giá kết quả và thực hiện các điều chỉnh cần thiết
 Đánh giá và điều chỉnh chiến lược, kế hoạch:
Dựa vào các tiêu chuẩn đánh giá chiến lược, kế hoạch là các tiêu chuẩn định
tính, định lượng, xem xét tính cụ thể, tính thay thế và mức giới hạn sai lệch cho
phép để đánh giá, phân tích chiến lược và kế hoạch
SV: Lê Văn Ngọ
17
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Việc đánh giá kế hoạch, chiến lược phải đảm bảo được các yêu cầu
Phù hợp với các giai đoạn thực hiện chiến lược kế hoạch, phải đảm bảo tính
linh hoạt, đảm bảo tính dự phòng được, đánh giá tập trung vào các điểm, các nôi
dung thiết yếu, quan trọng
2.2 Hoạt động Quản trị nhân lực
lực
Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của Công ty không ngừng phát triển cả về số
lượng và chất lượng, số công nhân lành nghề được đào tạo cũng tăng theo yêu cầu
hoạt động kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó hàng năm Công ty còn tổ chức các

lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên, hàng năm
Công ty cũng tổ chức các lớp thi nâng cao tay nghề cho thợ cơ khí, sắt, mộc…
Bảng 3 : Thành phần nhân sự trong Công ty năm 2012:
Trình độ Số lượng tỷ lệ(%)
Thạc sĩ 2 người 2,4
Cử nhân 25 người 30,48
Kỹ sư 30 người 36,58
Cao đẳng, trung cấp 25người 30,54
(Nguồn:Hồ sơ pháp lý và năng lực Tổng công ty bất động sản Đông Á)
Danh sác cán bộ chuyên môn của công ty(phụ lục 1)
Đặc điểm nhân lực của Công ty
Giám đốc, các phó giám đốc, các trưởng, phó phòng ban chức năng như tài
chính, kế toán, quản lý dự án, tốt nghiệp từ những trường đại học hàng đầu, uy tín
như trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Đại Học Ngoại Thương, Đại Học Bách
Khoa, Xây dựng, Thương mại đây là nguồn nhân lực có tính chất quyết định đến
kết quả kinh doanh của Công ty:
Có kiến thức sâu rộng, hiểu biết toàn diện không chỉ về kinh tế mà con người về xã hội
Có kỹ năng tốt như kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, giao dịch đàm phán, tiếng Anh,
tin học, có khả nưng tự học và phát triển bản thân một cách hiệu quả
Có kỹ năng quản kỹ, khả năng lãnh đạo cao người, quản lý máy móc hiệu quả,
nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao năng suất lao động
SV: Lê Văn Ngọ
18
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Có thái độ làm việc chuyên nghiệp, là những người lãnh đạo, quản lý và có vai
trọng, định hướng hoạt động cho công ty nên những người này thường có vai trò
làm gương là định hướng cáo nhất trong công ty.
Nhân viên các phòng ban, các bộ phận kỹ thuật, công nhân trực tiếp có trình độ
không đồng đều nhau, họ là những lao động trực tiếp có vai trò quan trọng trong sự
phát triển của Công ty

Họ có kiến thức chuyên môn về công việc của mình, hiểu rõ vai trò và công việc
của mình
Có thái độ hăng say, làm việc hết mình nếu như có cơ chế khuyến khích, động viên
hiệu quả
Thiết kế công việc
Thiết kế công việc để tổng hợp các hoạt động xác định nội dung, cách thức thực
hiện công việc, các tiêu chuẩn về hiểu biết,kỹ năng , năng lực cũng như các yếu tố
khác để thực hiện công việc một cách có hiệu quả tại một nơi làm việc xác định, để
thiết kế công việc cần trả lời được các câu hỏi sau:Mục tiêu phải đạt được là gì?
Công việc thực hiện với đối tượng nào? Cần sử dụng các phương tiện gì? Các thao
tác cụ thể là gì? Cần có các điều kiện cụ thể là gì để thực hiện công việc một cách có
hiệu quả
Thiết kế lại công việc: Để nghiên cứu, phân tích qua trình thay đổi công việc để
có những điều chỉnh hợp lý hơn nhằm thực hiện tốt hơn công việc
Sản phẩm của thiết kế lại công việc: Bản mô tả công việc, bản yêu cầu chuyên
môn của công việc, bản tiêu chuẩn đánh giá công việc
Đối với công ty thì việc thực hiện những thao tác thiết kế công việc gần như là
không tồn tại, có một số lý do dẫn đến việc này
Thứ nhất là do việc thực hiện mô tả công việc khá phức tạp, đòi hỏi hời gian
và công sức bỏ ra là khá lớn
Thứ hai Việc thiết kế công việc thường áp dụng đối với những công việc đòi
hỏi độ phức tạp khá cao
Thứ ba là với quy mô doanh nghiệp khá nhỏ thì công ty Phương Bắc không
chú trọng đến việc thiết kế công việc mà chỉ cần giao công việc cho nhân viên, rồi
dựa trên các tiêu chí thời gian, số lượng để đánh giá
Lập kế hoạch nguồn nhân lực
Để chủ động nguồn nhân lực cần thiết cho sự phát triển của Công ty trong từng
thời kỳ, Tổng công ty bất động sản Đông Á cũng đã hoạch đinh kế nguồn nhân lực
cho Công ty mình. Kế hoạch này thường là do giám đốc trực tiếp lập kế hoạch và
quyết định

SV: Lê Văn Ngọ
19
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Đánh giá tình hình nhân lực hiện tại: kỹ năng tay nghề, lập sơ đồ quy hoạch cán
bộ kế cận
Dự báo cung cầu nhân lực
Kế hoạch nhân lực: Mục tiêu của kế hoạch nhân lực trong kỳ, các giải pháp tuyển
dụng, đào tạo, liên kết
Đào tạo , bồi dưỡng và phát triển
Để đảm bảo cho Công ty có đủ số người lao động cần thiết, thực hiện các mục
tiêu mà tổ chức đề ra thì việc xác định nhu cầu đào tạo và lên kế hoạch đào tạo cho
năm tới là rất cần thiết
Nội dung đào tạo: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty, Những kiến
thức cơ bản về vận hành máy móc thiết bị, Nhận thức về máy móc, vật tư và sử
dụng vật tư tiết kiệm
Sau khi tiến hành đào tạo thì việc đánh giá kết quả đào tạo sau mỗi khóa học là
rất cần thiết. Ngoài việc cần nắm vững các kiến thức về lý thuyết, quá trình vận
hành máy móc, thiết bị, sau mỗi khóa học, học viên cần phải thi tay nghề để nhận
định sự hiểu biết và kiến thức thực tế đạt được
Tạo động lực lao động
• Các đòn bẩy kích thích về vật chất đối với người lao động
Đây là động lực quan trọng thúc đẩy công nhân viên của Công ty hăng hái,
làm việc có trách nhiệm, hoàn thành công việc được giao nhanh hơn, Công ty đã áp
dụng một số biện pháp kích thích vật chất cụ thể như:
Trả lương đúng hạn và kịp thời
Bảng tiền lương được trả cho từng cá nhân trong Công ty
Kỷ niệm ngày 2/ 9 thưởng: 200.000 đồng/ 1 người
Ngày thành lập, Công ty thưởng: 150.000 đồng/ 1 người. Ngoài ra, Công ty
còn tổ chức tiệc chiêu đãi, mời gia đình công nhân viên tới dự
Ngày 8/3 thưởng mỗi chị em phụ nữ: 150.000 đồng

Ngày 30/4 và 1/5 thưởng: 200.000 đồng/ 1 người
Ngày tết, công nhân viên được nhận quà và nhận them tháng lương 13 đối với
người làm việc trên 1 năm
Phụ cấp làm thêm giờ
• Các đòn bẩy kích thích về tinh thần đối với người lao động
SV: Lê Văn Ngọ
20
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Đây là sự khát khao và tự nguyện của con người nhằm tăng cường mọi lỗ lực
của mình để đạt được mục tiêu hoặc một kết quả cụ thể
Tạo động lực về tinh thần trong lao động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó tạo
ra trạng thái tâm lý lao động thoải mái, giảm bớt căng thẳng…cho người lao động
và điều này chỉ được thực hiện thong qua tổ chức quản lý Nhà nước, tổ chức kinh tế
xã hội,…đòi hỏi người quản lý phải hiểu rõ tầm quan trọng của việc tạo động lực,
hiểu rõ về thi đua với cạnh tranh có sự khác biệt nhau
Nội dung của việc tạo động lực về mặt tinh thần tập trung vào:
Tạo môi trường tâm sinh lý thuận lợi cho quá trình lao động tức là phải tạo ra
những điều kiện thuận lợi làm giảm mức độ căng thẳng, mệt mỏi, tạo tâm lý phần
khởi khi làm việc. Muốn vậy cần phải hoàn thiện công tác tổ chức, phục vụ nơi làm
việc của người lao động, tạo bầu không khí dân chủ, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau
giữa người sử dụng lao động và người lao động, giữa những người lao động với
nhau
Xây dựng các hình thức khuyến khích về mặt tinh thần cho người lao động với 2
hình thức cơ bản:
Xây dựng các danh hiệu thi đua: Lao động tiên tiến, chiến sỹ thi đua, anh hùng lao
động
Xây dựng các hình thức khen thưởng: Giấy khen, bằng khen, huy chương, huân
chương…
Ở Tổng công ty bất động sản Đông thì công tác này cũng đã được chú trọng,
Công ty luôn tạo ra bầu không khí năng động, dân chủ đảm bảo cho mọi người làm

việc có hiệu quả. Việc tổ chức phục vụ nơi làm việc ( nhà thay quần áo, nghỉ ngơi,
…) được thực hiện chu đáo. Ngoài ra, việc đánh giá và cho điểm đối với mỗi cá
nhân, mỗi bộ phận cũng được thực hiện thường xuyên để cuối năm tổng kết, khen
thưởng và tiến hành khen thưởng “lao động giỏi” 6 tháng một lần.
Công ty cần sử dụng lao động đúng với khả năng, bố trí phù hợp với công việc
và sở trường của mỗi người, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân có thể tự nâng cao trình
độ của mình
2.3 Hoạt động quản trị Marketing
Đặc điểm marketing trong nghành xây dựng
Hoạt động marketing trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay còn khá mới mẻ,
và khó khăn, măng tính đặc thù riêng so với công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng,
SV: Lê Văn Ngọ
21
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
những điểm khác biệt của marketing trong ngành xây dựng so với marketing cho
hàng hóa tiêu dùng là:
Marketing trong xây dựng chịu sự điều tiết mạnh hơn của đường lối, chính sách
của nhà nước, các chính sách vĩ mô của Chính Phủ. Việc cạnh tranh trong xây dựng
luôn diễn ra nhưng phải lành mạnh, hài hòa các lợi ích và chú ý tới lợi ích quốc gia
Marketing trong xây dựng phải tiến hành thường xuyên, liên tục và có thể phân
chia ra 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: chưa có và đã có đối tượng tranh thầu
Giai đoạn 2: đấu thầu
Marketing xây dựng là marketing cá biệt, nó phụ thuộc vào từng công trình mà
doanh nghiệp tham gia tranh thầu
Marketing xây dựng là trực tiếp với khách hàng, nhắm vào từng chủ đầu tư cụ thể
vì sản phẩm xây dựng chỉ được sản xuất khi có người mua cụ thể
Mục tiêu tổng quát của marketing trong xây dựng là chiếm lĩnh vị trí trong qua
trình tái sản xuất tài sản cố định và hạn chế hoặc loại bỏ đối thủ cạnh tranh
Mục tiêu quan trọng nhất của marketing trong doanh nghiệp xây dựng là tìm ra các

hợp đồng xây dựng, thắng thầu nhiều hơn từ đó làm tăng lợi nhuận, tạo đà cho phát
triển doanh nghiệp
Các hoạt động marketing xây dựng bao gồm các hoạt động: điều tra, khảo sát nhu
cầu về một loại xây dựng nào đó (cầu, đường, nhà ) ký hợp đồng xây dựng, thiết kế
tổ chức công tác thi công công trình, bàn giao đưa công trình vào sử dụng. việc làm
cho sản phẩm thích ứng với nhu cầu của thị trường trong marketing xây dựng là
việc tuân thủ thiết kế, đảm bảo thời gian đưa vào sử dụng, đảm bảo chất lượng công
trình theo đúng hợp đồng đã ký kết, ngoài ra cũng cần tạo những ảnh hưởng tích
cực đến thị trường bằng việc quảng cáo cho doanh nghiệp, xây dựng quan hệ với
chủ đầu tư, cơ quan quản lý đầu tư và xây dựng…
Thu nhập và xử lý thông tin
- Tổng công ty bất động sản Đông Á chưa có phòng Marketing chuyên biệt
nên việc thực hiện quản trị marketing chủ yếu do ban Giám đốc thực hiện
- Nguồn thông tin thu nhập là các nguồn thông thin thứ cấp, tức là những
nguồn thông tin đã được xử lý rồi, đối với nguồn thông tin nội bộ, Công ty dựa trên
báo cáo nội bộ, phản ánh các chỉ tiêu về số lượng tiêu thụ thường xuyên, tổng chi
phí, khối lượng dự trữ, sự chu chuyển tiền mặt, nhờ hệ thống máy tính nên việc sắp
SV: Lê Văn Ngọ
22
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
xếp thông tin này diễn ra nhanh chóng. Còn đối với hệ thống thông tin thu thập từ
bên ngoài, hệ thống này cung cấp cho lãnh đạo công ty những thông tin mới nhất về
những sự kiện diễn ra trên thương trường.Thông tin loại này có thể thu thấp từ sách
báo, các ấn phẩm chuyên nghành, nói chuyện với khách hàng, với nhà cung cấp, các
tổ chức tài chính, các cộng sự của Công ty, các trung gian marketing, theo dõi thông
tin quảng cáo, thậm chí nói chuyện với các đối thủ cạnh tranh, thăm quan gian hàng,
tham dự các cuộc khai trương, mở cửa
- Dựa trên những nguồn thông tin đã được cung cấp, ban Giám đốc, những
người trực tiếp thực hiện quản trị marketing thu thập và xử lý các thông tin này, dựa
trên các phương pháp thu thập và công cụ xử lý thông tin, ban Giám đốc sẽ thu thập

được nguồn thông tin chính xác, hiệu quả và kịp thời để đưa ra các kế hoạch
marketing tiếp theo
Phương pháp đánh giá mức thỏa mãn của khách hàng
Khách hàng của Tổng Công ty bất động sản Đông Á đối với mảng đầu tư xây
dựng là các chủ đầu tư, việc đánh giá mức thỏa mãn của khách hàng mang tính cảm
tính là chủ yếu, dựa trên thái độ và phản ứng của khách hàng, sự uy tín của công ty
trên thương trường là kết quả của sự tích lũy mức độ thỏa mãn của khách hàng
Chính sách giá
Sản phẩm xây dựng chính là những công trình cầu đường, bến, cảng…nó là kết
quả của một quá trình sản xuất phức tạp, tốn nhiều tiền của và thời gian. Đồng thời
nó mang tính đơn chiếc, định giá khi chưa có sản phẩm cụ thể mà chỉ là dựa trên
thiết kế, và do sản phẩm xây dựng được sản xuất tại nơi tiêu thụ, gắn liền với đất
đai, phụ thuộc vào các yếu tố môi trường tự nhiên, khí hậu tại nơi xây dựng dẫn
đến sự khác nhau về giá cả, tiền lương công nhân, biện pháp tổ chức thi công dẫn
đến sự khác nhau về giá cả của sản phẩm xây dựng
Mỗi sản phẩm có giá trị riêng được tính theo phương pháp lập toán, thông qua đấu
thầu sẽ xác định giá mua công trình hợp lý, sát với thị trường
SV: Lê Văn Ngọ
23
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Khi tiến hành dự thầu, doanh nghiệp căn cứ vào các chế độ tính giá của chính
phủ, các nguyên tắc, các đặc điểm kinh tế kỹ thuật, giá chuẩn, đơn giá xây dựng. từ
đó xác định giá của dự án, tổng mức vốn đầu tư.
Đối với từng công trình, chính sách giá phát huy được tác dụng khi doanh nghiệp
thắng thầu, ký kết được hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư, khi đó giá trúng thầu
chính là giá thanh toán công trình, quyết định mức lãi lỗ của doanh nghiệp, đây
chính là kim chỉ nam để đạt mục tiêu đề ra.
Chính sách xúc tiến
Do sản phẩm xây dựng không thể sản xuất thử để đem đi chào hàng, không thể vận
chuyển để phân phối trên các thị trường nên chính sách xúc tiến của công ty bao

gồm:
Quảng cáo: chào bán, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu về năng lực sản xuất kinh
doanh, uy tín của doanh nghiệp thông qua những công trình đã thi công, những tiến
bộ trong xây lắp về kỹ thuât, chất lượng, thời gian thi công khi đó mỗi công trình
xây dựng bàn giao chính là sự đảm bảo danh dự của người sản xuất với sản phẩm
của mình, là biểu hiện trình độ xây dựng, trình đội xây dựng, biểu hiện năng lực
sáng tạo về mặt kiến trúc và xây dựng
Nghệ thuật giao tiếp với chủ đầu tư trong ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng và
bàn giao công trình, thuyết phục được khách hàng hay chủ đầu tư, có nghệ thuật để
thắng thầu xây dựng, ký kết hợp đồng xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị, thực hiện
dịch vụ xây dựng, mở rộng mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các quan chức bên
ngoài nhằm khai thác tối đa thông tin để doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị
trường. đồng thời mở rộng mối quan hệ với các tổ chức tư vấn và các bạn hàng của
doanh nghiệp
2.4 Hoạt động quản trị chất lượng dự án
Một số dự án công ty đã và đang thực hiện(phụ lục 2)

SV: Lê Văn Ngọ
24
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Quy trình sản xuất của Công ty có thể khái quát qua 5 khâu: Lập hồ sơ kỹ thuật; lập
kế hoạch, biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động; tổ chức thi công;
nghiệm thu công trình và thanh quyết toán công trình
Lập hồ sơ kỹ thuật
Phương án khảo sát xây dựng do nhà nhà thầu là Công ty lập và chủ đầu tư phê
duyệt
Phương án khảo sát xây dựng của Công ty phải đáp ứng được các yêu cầu:
Phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng do chủ đầu tư phê duyệt
Tuân thủ các yêu cầu khảo sát xây dựng được áp dụng
Sau đó chủ đầu tư sẽ nghiệm thu hồ sơ khảo sát xây dựng do Công ty lập

Thiết kế kỹ thuật
Căn cứ để lập thiết kế kỹ thuật
Nhiệm vụ thiết kế, thiết kế kỹ thuật trong dự án đầu tư xây dựng công trình đã
được duyệt
Báo cáo kết quả xấy dựng bước thiết kế cơ sở, các số liệu bổ sung về khả sát
xây dựng và các điều kiện khác tại địa điểm xây dựng phục vụ việc thiết kế kỹ thuật
SV: Lê Văn Ngọ
25
Lớp: QTKD Tổng Hợp 51B
Thanh
quyết toán
Nghiệm thuLập hồ sơ
kỹ thuật
Tổ chức thi
công
Lập biện
pháp thi công
và an toàn

×