Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.23 KB, 26 trang )

Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực tới nền kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và
hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng. Mức độ
ảnh hưởng phụ thuộc vào tiềm năng, sức mạnh của bản thân nền kinh tế
mỗi nước và chính sách của Chính Phủ. Trong những năm qua, bộ mặt đất
nước ta có nhiều thay đổi, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân
dân ngày càng được cải thiện. Đó là do đất nước ta kịp thời chuyển đổi từ
cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đời
sống nhân dân ngày càng được nâng cao do đó nhu cầu mưa sắm hàng hóa
cũng phát triển theo. Do vậy mà các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện
các công tác tiêu thụ sản phẩm. Trong cơ chế mới sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt, vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp không
chịu được sức ép của thị trường đã không đứng vững được, nhưng cũng có
nhiều doanh nghiệp với đường lối kinh doanh đúng đắn đã thích nghi được
với điều kiện mới nên đã tồn tại và phát triển vững vàng. Một trong những
doanh nghiệp đó có Công Ty cồ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền
Bắc (NKD):
Với kiến thức lý thuyết của một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp chưa đủ
để vào công việc thực tế. Vì vậy tôi đã chọn công ty cổ phần chế biến thực
phẩm Kinh Đô Miền Bắc để củng cố và mở rộng kiến thức tiếp xúc thực tế
với thị trường làm nơi thực tập tốt nghiệp với sự hướng dẫn của các thầy cô
trong khoa và của các anh chị trong công ty cổ phần chế biến thực phẩm
Kinh Đô Miền Bắc đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản báo cáo này. Tôi xin
chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Hà Văn
Anh
1
Báo cáo tổng hợp


Lớp QTKDTH-B K38
Báo cáo tổng hợp bao gồm:
I. Khái quát về công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc.
II. Một số kết quả hoạt động của công ty.
III. Một số hoạt động quản trị của công ty.
Sinh viên: Hà Văn
Anh
2
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CPCBTP
KINH ĐÔ MIỀN BẮC
I. Khái quát về công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền
Bắc (NKD)
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Được thành lập từ năm 1993, công ty Kinh Đô khởi đầu là phân
xưởng sản xuất nhỏ tại Phú Lâm, Quận 6 với tổng số vốn đầu tư là 1.4 tỷ
VND và lượng công nhân viên khoảng 70 người có chức năng sản xuất và
kinh doanh các mặt hàng bánh Snack, một sản phẩm mới đối với người tiêu
dùng trong nước.
Năm 1993 và 1994 là một cột mốc cho sự trưởng thành và phát triển
của công ty, qua việc thành công trong việc sản xuất kinh doanh bánh
Snack (thị trường bánh snack tại thời điểm đó chủ yếu là của Thái Lan).
Sau quá trình nghiên cứu, khảo sát nhu cầu thị trường, ban giám đốc công
ty đã quyết định tăng vốn pháp định lên 14 tỷ VND, nhập dây chuyền sản
xuất bánh Snack với công nghệ của nhật bản trị giá trên 750,000 USD.
Năm 1996 công ty tiến hành đầu tư xây dựng nhà xưởng tại số 6/134
Quốc Lộ 13 Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức Thành Phố Hồ Chí
Minh với diện tích 14,000 m2. Đồng thời công ty cũng đầu tư dây chuyền
sản xuất bánh Cookies với công nghệ và thiết bị hiện đại của Đan Mạch trị

giá 5 triệu USD.
Năm 1997, 1998 công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất
bánh mỳ, bánh bông lan công nghiệp với tổng giá trị trên 1.2 triệu USD.
Đây là các sản phẩm mang tính dinh dưỡng cao, vệ sinh và giá cả thích hợp
cho nhiều tầng lớp người tiêu dùng.
Năm 1999 công ty tiếp tục tăng vốn pháp định lên 40 tỷ VND, cùng
với sự kiện nổi bật là sự ra đời của trung tâm thương mại SAVICO- Kinh
Đô, với những cửa hàng sang trọng phục vụ du khách thăm quan mua sắm,
Sinh viên: Hà Văn
Anh
3
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
góp phần tạo bề mặt văn minh sạch đẹp cho thành phố. Cùng với thời gian
đó hệ thống Kinh Đô Bakery lần lượt ra đời. Được thiết kế và xây dựng
theo mô hình của cao cấp hiện đại của các nước phát triển, Kinh Đô bakery
là kênh bán hàng trực tiếp của công ty Kinh Đô, với hàng trăm loại bánh
kẹo và các sản phẩm bánh tươi, với mẫu mã bao bì hợp vệ sinh tiện lợi và
đẹp mắt, là nơi khách hàng có thể lựa chọn một cách tự do và thoải mái.
Cũng qua hệ thống này công ty đã tiếp nhận rất nhiều ý kiến đóng góp cũng
như phản hồi của người tiêu dùng, qua đó có thể hoàn thiện và cải tiến sản
phẩm, cung cách phục vụ của mình nhiều hơn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng tăng của người tiêu dùng.
Năm 2000, công ty Kinh Đô tiếp tục tăng vốn pháp định lên 51 tỷ
VND, mở rộng nhà xưởng lên gần 60,000 m2, trong đó diện tích nhà xưởng
là 40,000 m2 và để đa dạng hóa sản phẩm, công ty đầu tư một dây chuyền
sản xuất bánh mặn Cracker từ Châu âu với trị giá trên 2 triệu USD là một
trong số những dây chuyền sản xuất bánh cracker lớn trong khu vực
Là một trong số những công ty thuộc hệ thống Kinh Đô, công ty cổ
phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền bắc (NKD) chính thức được thành

lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/09/2001, trụ sở chính tại km 22, Quốc
Lộ 5 thị trấn Bần, Yên Nhân, Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên. Văn phòng
chi nhánh tại: 200 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội.
Công ty được thành lập theo luật doanh nghiệp Việt Nam theo quyết
định số 139/QD-UB ngày 19/8/1999 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Hưng Yên
và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 050300001 ngày 28/1/2000 của
Sở Kế hoạch và Đầu Tư tỉnh Hưng Yên với tổng số vốn điều lệ ban đầu là
10 tỷ VND.
Hoạt động chính của công ty là sản xuất, chế biến thực phẩm, thực
phẩm công nghệ và bánh kẹo cao cấp các loại, mua bán lương thực, thực
Sinh viên: Hà Văn
Anh
4
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
phẩm rượu bia các loại, thuốc lá điếu sản xuất trong nước và cho thuê nhà
xưởng.
Công ty bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 8 năm 2001.
Công ty có trụ sở chính tại thị trấn Bần, Yên Nhân, Huyện Mỹ Hào, Tỉnh
Hưng Yên, và một chi nhánh tại 200 Thái Hà- Quận Đống Đa – Hà Nội.
Chi nhánh của công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số CN 0103000154 do Sở Kế Hoạch và đầu tư của Ủy Ban
Nhân Dân Thành Phố Hà Nội cấp ngày 21/6/2002. Hoạt động của chi
nhánh là sản xuất, chế biến thực phẩm, thực phẩm công nghệ và bánh cao
cấp các loại, mua bán lương thực và thực phẩm.
Chi nhánh bắt đầu hoạt động kinh doanh từ tháng 11 năm 2002 với số
vốn là 2 tỷ VND.
Công ty có một công ty con là Công ty Cổ phần Thương Mại và Hợp
Tác Quốc tế Hà Nội trong đó công ty chiếm 75.73% quyền sở hữu. Hoạt
động chính của công ty Cổ Phần Thương Mại và Hợp Tác Quốc Tế Hà Nội

là cho công ty thuê lại mặt bằng và nhân viên để kinh doanh.
Tên giao dịch của công ty:
Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đô Miền Bắc
Tên tiếng Anh: (KIDO FOOD JOINT STOCK CO.)
Địa chỉ: Km 22 QL 5- Thị trấn Bần, Huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Với vốn điều lệ trên 122 tỷ, diện tích nhà xưởng trên 10 ha và 2000
cán bộ công nhân, công ty CPCBTP Kinh Đô Miền Bắc hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực sản xuất, chế biến thực phẩm công nghiệp và bánh cao cấp
các loại.
Sản phẩm của Công ty Kinh Đô luôn được người tiêu dùng bình chọn
là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Ngoài ra công ty còn nhận được một
số bằng khen như: Bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ, Bằng khen về
Sinh viên: Hà Văn
Anh
5
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
đơn vị tham gia tích cực trong việc nộp BHXH, Huy chương “vì thế hệ trẻ”
của BCHTW Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
- Từ năm 2005 đến nay, sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn hàng
Việt Nam chất lượng cao do báo Sài gòn tiếp thị tổ chức do người tiêu
dùng bình chọn.
- Hiện nay công ty có hệ thống phân phối ở:
28 tỉnh từ Cao Bằng đến Hà Tĩnh
51 Nhà Phân Phối
17,000 điểm bán lẻ
2. Vai trò chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần chế biến thực
phẩm Kinh Đô Miền Bắc (NKD).
2.1. Vai trò của công ty.
NKD phấn đấu đưa hình ảnh công ty trở thành một nhà sản xuất kinh

doanh thực phẩm hàng đầu tại Miền Bắc thông qua việc vươn lên và củng
cố vị trí dẫn đầu thị trường cho các dòng sản phẩm chủ lực do công ty sản
xuất là Firstpie, Solite, Bun, Crackes, Bakery, Chocolate đồng thời đẩy
mạnh xuất khẩu ra các thị trường trong khu vực nhằm khẳng định vị thế
cạnh tranh và sự phát triển bền vững của công ty trong môi trường hội nhập
quốc tế, tạo ra sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ổn định, góp phần gia
tăng giá trị cho cổ đông.
2.2. Nhiệm vụ và chức năng của công ty.
Công ty cổ phần bánh kẹo kinh Đô là một công ty thuộc tập đoàn
Kinh Đô thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng tại ngân hàng Đông Á.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty Kinh Đô bao gồm.
- Sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm bánh, kẹo.
- Sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm nước giải khát, rượu bia
Sinh viên: Hà Văn
Anh
6
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
- Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng công ty được phép kinh doanh như:
nguyên vật liệu của ngành bột mỳ sữa, và bánh kẹo các loại.
- Tính đến thời điểm này công ty không còn kinh doanh các loại sản
phẩm nước giải khát rượu bia mà thay vào đó là những mặt hàng được thị
trường chấp nhận bao gồm.
- Bánh bông lan các loại.
- AFC, MARIE, IDO.
- Kẹo các loại.
- Bánh mỳ tươi.
Với hướng đi là những sản phẩm trên, hàng năm công ty sản xuất và kinh
doanh không ngừng phát triển, đều nộp đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.

3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty cổ phần chế biến thực
phẩm Kinh Đô Miền Bắc.
3.1. Bộ máy quản lý của công ty cổ phần chế biến thực phẩm kinh đô
miền bắc.
Sinh viên: Hà Văn
Anh
7
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty.
Sinh viên: Hà Văn
Anh
8
Hội đồng cổ đông
Tổng Giám Đốc
Phó
TGĐ
Điều
Hành
Phó
TGĐ
Kế
Hoạch
Phó
TGĐ
C.Ứ
Vật tư
Phó TGĐ
Sản xuất
Phó

TGĐ
KD
Phó
TGĐ
KD
Quốc
Tế
Phó
TGĐ
Tài
Chính
Phòng
PT
Kinh
doanh
Phòng
market
ing
Phòng
PR
Phòng
thiết
kế
Phòng
kinh
doanh
Q. tế
Phòng
nhân
sự

Phòng
hành
chính
P. Kế
toán
tài
chính
P. Kế
toán
Quốc
tế
Phòng
Tín
dụng
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Quản
trị và
Cung
ứng
Vật tư
P. R&D
P. Quảng
cáo
P. Kỹ
thuật
X.Snack
X.

Cookies
X.
Cracker
X. Bun
X.Candy
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
3.2. Chức năng nhiệm vụ của ban tổng giám đốc
3.2.1 Phó tổng giám đốc
- Các Phó Tổng Giám Đốc: Phụ trách chung và phụ trách các mặt
công tác cụ thể sau:
+ Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương… ( phòng tổ chức)
+ Công tác kế hoạch, nghiên cứu và phát triển (Phòng kế hoạch)
+ Công tác vật tư (Phòng vật tư)
+ Công tác tiêu thụ hàng hóa (Phòng bán hàng)
+ Công tác tài chính thống kê kế toán (Phòng kế toán- tài chính- thống
kê)
Chức năng của tổng giám đốc là giám sát các hoạt động của các phòng
ban chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về các công việc tại công ty
của mình từ khâu nhập hàng tới khâu tiêu thụ hàng hóa, báo cáo với ban
quản trị về những mặt làm được và chưa làm được của công ty.
3.2.2. Các phòng ban.
- Khối kinh doanh: Do giám đốc kinh doanh phụ trách về công tác sản
xuất kinh doanh của công ty giúp việc cho ban tổng giám đốc các mặt sau:
+ Phụ trách vê công tác mua săm vật tư, tiêu thụ sản phẩm, điều độ
sản xuất của phòng kế hoạch vật tư, theo dõi thưc hiện các xây dựng cơ
bản, qua đó năm bắt được nhu cầu thị trường, thông báo cho ban Tổng
giám đốc từ đó có quyết định điếu chỉnh cơ cấu sản phẩm và huy động điều
chỉnh hệ thống máy móc thiết bị phục vụ nhu cấu đó
+ Bộ phận Marketing: Nghiên cứu, điều phối, PR, thiết kế sản phẩm.

+ Bộ phận phát triển kinh doanh (GT): Phụ trách hệ thống nhà phân
phối sản phẩm Kinh Đô.
+ Kênh Key Account: phụ trách hệ thống siêu thị (CM) và xuất khẩu
+ Bộ phận hệ thống gồm: Hệ thống số liệu, Trade Marketing và bộ
phận kiểm tra thị trường.
Sinh viên: Hà Văn
Anh
9
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
- Khối sản xuất: gồm các phòng ban: Phòng nghiên cứu và phát triển
(R&D). Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (QC) phòng kỹ thuật và các
phân xưởng sản xuất như Bun, Snack, Cookies, Bánh trung thu.
+ Phòng kỹ thuật: quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu sản
phẩm mới, thiết kế hay cải tiến mẫu mã bao bì. Phòng kỹ thuật quản lý toàn
bộ máy móc thiết bị trong công ty, quản lý hồ sơ, lý lịch máy móc thiết bị,
liên hệ với phòng kế hoạch vật tư và ban giam đốc chuẩn bị những phụ
tùng cần thay thế, theo dõi việc sử dụng máy móc thiết bị cũng như việc
cung cấp điện cho toàn công ty trong quá trình sản xuất
+ Các phân xưởng: Quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm
trước giám đốc công ty về mọi hoạt động sản xuất của đơn vị. Các phó
quản đốc, các nhân viên nghiệp vụ giúp quản đốc hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất
- Khối hỗ trợ: Gồm các phòng ban: Phòng hành chính nhân sự, phòng
kế toán, phòng cung tiêu, phòng IT và phòng Logistic.
+ Phòng hành chính đời sống: quản lý công tác hành chính quản trị,
tham mưu cho giám đốc về công tác hành chính đời sống quản trị, tổ chức
nhà ăn, nhà trẻ, mẫu giáo, y tế, quản lý sức khỏe, quản lý văn thư, lưu trữ
tài liệu
+ Phòng cung tiêu: xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản xuất tác

nghiệp, kế hoạch giá thành và tiêu thụ sản phẩm, tham gia xây dựng các
định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý và chịu trách nhiệm cung cấp các loại
vật tư, máy móc cũng như phụ tùng thay thế cho quá trình sửa chữa máy
móc thiết bị
+ Phòng tổ chức: phụ trách về công tác nhân sự, kế hoạch tiền lương
giúp giám đốc xây dựng các phương án tổ chức bộ máy cán bộ, quản lý,dề
ra các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trính sản xuất,
Sinh viên: Hà Văn
Anh
10
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
tổ chức các khóa học và các hình thức đào tạo khác nhằm nâng cao tay
nghề của người công nhân cũng như của các cán bộ quản lý
+ Phòng tài vụ: Quản lý công tác kế toán thống kê tài chính, tham
mưu cho giám đốc các công tác kế toán, thống kê, tài chính, tổ chức thực
hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành lập các
chứng từ sổ sách thu chi với khách hàng, nội bộ, theo dõi dòng lưu chuyển
tiền tệ của công ty, báo cáo giám đốc về tình hình kế quả hoạt động kinh
doanh lỗ lãi của công ty, tổng hợp đế xuất giá bán cho phong kế hoạch vật

+ Ban bảo vệ: tổ chức công tác bảo vệ công ty, tham mưu cho giám
đốc về công tác bảo vệ nọi bộ, tài sản, tuần tra canh gác ra vào công ty,
phòng ngừa tội phạm, xử lý vi phạm tài sản, tổ chức huấn luyện, bảo vệ, tự
vệ, quan sự và thực hiện nghĩa vụ quân sự
+ Ban xây dựng cơ bản: thực hiện công tác thiết kế xây dựng tham
mưu cho giám đốc vế công tác thực hiện kiến thiết xây dựng cơ sở hạ tầng
để tiếp nhận máy móc thiết bị mới hoặc dể nâng cao hiệu quả sử dụng của
máy móc thiết bị cũ, kế hoạch xây dựng dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sửa
chữa nhỏ

II. Môi trường kinh doanh của công ty cổ phần CBTP Kinh Đô Miền
Bắc (NKD).
1. Môi trường chung- Môi trường bên ngoài.
1.1. Vị trí địa lý.
Công ty CPCBTP Kinh Đô Miền Bắc (NKD) đặt tại km 22, Quốc Lộ
5, Thị trấn Bần, Yên Nhân, Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên với diện tích
nhà xưởng trên 10 ha thuận lợi cho việc lưu thông và dự trữ hàng hóa.
1.2. Về kinh tế.
Yếu tố này tác động lớn đến mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề kinh
doanh như lạm phát, lãi suất… Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị
Sinh viên: Hà Văn
Anh
11
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
trường thì có sự ồ ạt hàng ngoại khiến cho doanh nghiệp gặp phải nhiều
khó khăn. Với sự nhạy bén của ban lãnh đạo công ty đã mạnh dạn vay vốn
đầu tư để củng cố và phát triển mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh
và ngày càng đứng vững trên thị trường.
1.3. Về chính trị, pháp luật.
Yếu tố này tác động lên cách nhận thức hoạt động của các đơn vị kinh
tế, nó là công cụ điều chỉnh kinh tế. Các chủ trương, chính sách, pháp luật
nhất là các chính sách về tài chính, tín dụng và thuế… tác động rất nhanh
và mạnh đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong đó có công ty. Sự
ổn định về chính trị của nước ta đã tạo điều kiện tốt cho nền kinh tế phát
triển. Tuy nhiên hệ thống pháp luật nước ta chưa ổn định luôn có sự thay
đổi nên đã có tác động đến hoạt động của công ty.
1.4. Về xã hội.
Yếu tố này thay đổi chậm, khó nhận ra, có thể đem lại những đe dọa
hoặc cơ hội đối với doanh nghiệp. Mức sống của người dân ngày càng cao.

Do đó công ty luôn cố gắng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tăng
năng suất tiêu thụ hàng hóa.
1.5. Tình hình trang thiết bị kỹ thuật.
Hiện nay công ty có các dây chuyền sản xuất tự động các công đoạn
bao gói thủ công.
- Dây chuyền sản xuất bánh Snack với công nghệ của Nhật.
- Dây chuyền sản xuất bánh mặn Cracker nhập từ Châu Âu.
- Dây chuyền sản xuất bánh ngọt ALOHA, SCOTTI.
- Dây chuyền sản xuất kẹo KOKOCHOCO, TOPCHOCO.
- Dây chuyền sản xuất bánh Cookies với công nghẹ của Đan Mạch.
2. Môi trường đặc thù- Môi trường bên trong.
2.1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty.
Sinh viên: Hà Văn
Anh
12
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
Sản phẩm bánh kẹo là mặt hàng tiêu dùng thường xuyên và có tính
thời vụ rõ nét, thời gian nhu cầu tiêu thụ bánh kẹo tăng mạnh nhất là vào
khoảng tháng 9 dương lịch đến tết nguyên đán, phần lớn lượng tiêu thụ
trong thời gian này, do đó các hợp đồng được ký kết chủ yếu trước tháng 8.
Mặt hàng này phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng mọi lứa tuổi, sự phát
triển của thị trường bánh kẹo cùng hướng với sự phát triển của xã hội. Thu
nhập tăng, con người có nhu cầu nhiều hơn về các loại sản phẩm mang tính
thưởng thức, do đó các loại hàng có hình thức mẫu mã đẹp, tiện dụng, chất
lượng cao…sẽ được người tiêu dùng ưa chuộng nhiều hơn.
Những đặc điểm quan trọng này có ảnh hưởng rất nhiều đến phương
thức sản xuất king doanh của các đơn vị trong nghành. Tổng sản lượng tiêu
thụ bánh kẹo hiện nay tại thị trương trong nước ước tính là khoảng
100,000 tấn/năm, tương đương tổng giá trị trên một nghin tỷ đồng, với mức

tiêu thụ bình quân đầu người là khoảng 1,30kg/người/năm. Trong giai đoạn
đổi mới (trước năm 1986), chung loại sản phẩn bánh kẹo do các đơn vị
trong nước sản xuất còn rât nghèo nàn. Nhưng đến những năm 1990, thị
trường bánh kẹo đã trở lên hết sức đa dạng về sản phẩm cũng như tăng
mạnh về nhu cầu tiêu thụ. Hiện tại trên thị trường có khoảng 30 doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh bánh kẹo có tên tuổi (không thống kê chính
xác các cơ sở sản xuất nhỏ) với năng lực sản xuất đáp ứng khoảng 70% nhu
cầu thị trương trong nước. Do đó hàng năm, chúng ta phải nhập khẩu
khoảng 30% sản lương bánh kẹo tiêu thụ
2.2. Các đối thủ cạnh tranh của công ty.
Có thể nói tình hình cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo ở Việt Nam
hiện nay khá quyết liệt. Nền kinh tế với sự tham gia vào lĩnh vực kinh
doanh của các thành phần kinh tế đã xuất hiện khá nhiều doanh nghiệp sản
xuất bánh kẹo. Các doanh nghiệp này được thành lập từ các thành phần
kinh tế khác nhau. Ngoài ra, trên thị trường bánh kẹo Việt Nam hiện nay
Sinh viên: Hà Văn
Anh
13
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
còn có rất nhiều bánh kẹo nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới. Vì vậy,
công ty không những phải cạnh tranh với các đối thủ sản xuất bánh kẹo
trong nước mà còn với bánh kẹo nước ngoài. Mặc dù trong những năm gần
đây thị phần của công ty đều tăng đáng kể, 30% thị trường, nhưng các đối
thủ cạnh tranh cũng rất quyết liệt, đặc biệt là Hữu Nghị, Bibica, Hải Hà,
Hoàng Mai….
2.3. Khách hàng của công ty tại thị trường miền Bắc.
Nhu cầu tiêu dùng khách hàng về mặt hàng bánh kẹo rất phong phú, đa
dạng. Có thể phân loại nhu cầu khách hàng theo một số tiêu chí sau:
Cường độ sử dụng thì có nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Ví dụ các loại bánh

Snack, bánh ngọt và nhu cầu tiêu thụ chỉ trong các dịp đặc biệt như lễ Tết.
Ví dụ các loại bánh quy bánh, bông lan, IDO, KẸO
Động cơ mua thì có nhiều nhu cầu tiêu dùng trực tiếp hay biếu tặng
Yêu cầu về thành phần dinh dưỡng, độ mặn ngọt, mùi vị màu sắc
Yêu cầu về hàng chất lượng cao hay bình dân
Trên cơ sở tổng hợp các nhu cầu khác nhau đó có thể phân ra rất nhiều
mảng thị trường khác nhau để các công ty có thể khai thác. Với hệ thống
sản phẩm hiện có, Công ty Kinh Đô nói riêng đã khai thác nhiều mảng thị
trường. Đối với mảng thị trường sản phẩm bánh kẹo cao cấp, bao bì đẹp,
công ty có các sản phẩm socola, bông lan các loại.
Với hệ thống phân phối có mặt tại 28 tỉnh từ Cao Bằng đến Hà Tĩnh
với 51 Nhà phân phối và 17000 điểm bán lẻ công ty phần nào đã giảm
được sức ép từ phía người mua. Hơn nữa các đại lý đều rất muốn hợp tác
với công ty trong việc phát triển, mở rộng thị trường, đây là 1 yếu tố góp
phần nâng cao uy tín và mở rộng sản phẩm của công ty trên thị trường.
2.4. Nhà cung ứng nguyên vật liệu.
Sản xuất bánh kẹo cần có một số nguyên liệu vật liệu chính như bột
mỳ, đường, sữa, dầu ăn, muối và một số hương liệu khác.
Sinh viên: Hà Văn
Anh
14
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
Nguyên vật liệu sử dụng cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng
tới chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu có tốt, cung cấp kịp, đúng đủ, về
số lượng và chất lượng, chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt tiêu
chuẩn về chất lượng. Thấy rõ được vấn đề đó công ty luôn coi trọng vấn đề
mua, cung cấp và bảo quản nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất
• Bột mỳ: là loại vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong sản phẩm của
công ty (chủ yếu là các loại bánh).Nguyên liệu này chủ yếu được nhập từ

các nước Pháp, Nga, ấn Độ, Trung Quốc. Việc nhập được thực hiện thông
qua công ty thương mại thứ ba. Do phải nhập ngoại nên chịu sự biến động
của thị trường.Để duy trì sản xuất ổn định, công ty cần chủ động nhập trực
tiếp của nước ngoài hoặc qua phòng xuất nhập khẩu của tổng công ty Kinh
Đô
• Đường kính: đứng sau bột mỳ, nó chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất
bánh kẹo, nguồn cung cấp chủ yếu là trong nước, nên giá thành tương đối
ổn định, sản lương dồi dào, nhà máy cung cấp chủ yếu là nhà máy mía
đường Lam Sơn, Quảng Ngãi.
• Dầu ăn: được sử dụng ít nhưng cũng đóng vai trò đáng kể và rất cần
thiết, thường là Margarin, Shoterning, dầu Shoterning thường dược sử dụng
khi sản xuất các sản phẩm cao cấp. Dầu ăn chủ yếu được nhập từ các cơ sở
dầu Tân Bình(tp.HCM), dầu ăn Margarin nhập từ Malaxia thông qua công
ty Vinamex.
• Bao bì: mặc dù bao gói đã có nhiều cải tiến nhưng vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu của thị trường, đây là một khó khăn của công ty, hiện nay
công ty vẫn phải nhập bao bì của Nhật, Singapo, công ty dấy Lam Sơn,
mua túi PP,PE của công ty bao bì xuất khẩu Phú Thương, xi nghiệp in 27-7
Sinh viên: Hà Văn
Anh
15
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
• Hương liệu: là nguyên liệu quan trọng vì nó quyết định chất lượng
của sản phẩm. Loại nguyên liệu này chủ yếu là nhập vì nguồn cung ứng
trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu.
Các loại nguyên vật liệu này được nhập chủ yếu từ nước ngoài và một
số khác có sẵn trong nước. Đối với một số nguyên vật liệu nhập từ nước
ngoài như: bột mỳ, dầu ăn, hương liệu công ty phải nhập qua khâu trung
gian và chịu ảnh hưởng khá lớn về sự biến động của thị trường mua trực

tiếp từ người sản xuất và ký hợp đồng lâu dài trong nước. Công ty thường
mua trực tiếp từ người sản xuất và ký hợp đồng với họ, nguyên liệu trong
nước thường có tính ổn định cao hơn loại nhập ngoại. Đối với nguyên liệu
hoàn toàn nhập ngoại như: bột mì, hương liệu thì sức ép của những người
cung ứng càng cao.
Sự phụ thuộc vào người cung ứng ở nước ngoài sẽ gây những khó
khăn cho công ty trong một số kế hoạch sản xuất như kế hoạch giá thành,
kế hoạch cung ứng sản phẩm ra thị trường.
III.Một số kết quả hoạt động của công ty.
1. Mặt hàng kinh doanh: chủ yếu bao gồm
-Nhóm sản phẩm Cookies
-Nhóm sản phẩm Snack
-Nhóm sản phẩm bánh mỳ, ALOHA, SCOTTI
-Nhóm sản phẩm Crackers
-Nhóm sản phẩm kẹo các loại
-Nhóm sản phẩm bánh Bông Lan công nghiệp (Solite)
-Nhóm sản phẩm bánh Trung Thu.
2. Phương thức tiêu thụ
Với một thị trường tương đối lớn, trong những năm qua công ty đã có
một chính sách tiêu thụ hợp lý, đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân trong cả nước. Để đạt được điều đó công ty đã áp dụng biên
Sinh viên: Hà Văn
Anh
16
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
pháp kịp thời, giải quyết tốt các vấn đề vận chuyển, bảo quản từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu thụ, công ty đã thực hiện hàng loạt các công việc.
-Thiết lập được mối quan hệ với khách hàng trên cơ sở trao đổi thông
tin, mua bán trên cơ sở tin cậy lẫn nhau.

3 hình thức áp dụng:
+ Công ty giao hàng tận nơi cho khách hàng
+Công ty hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng theo giá vận chuyển
+Công ty thuê ô tô ngoài để chở cho khách.
- Quá trình phục vụ và thực hiện phân phối sản phẩm được thực hiện nhanh
chóng, kịp thời, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu khách hàng. Đặc biệt
với khách hàng có mối quan hệ làm ăn chính, lâu dài.
3. Nguồn nhân lực của công ty.
Do những yêu cầu đặc thù của sản xuất, kinh doanh bánh kẹo nên vấn đề
lao động của công ty có đặc điểm nổi bật là số lao động lớn, xấp xỉ khoảng
2000 người. Do đó vấn đề quản lý lao động hiệu quả là rất quan trọng của
công ty. Tỷ lệ nam/nữ khoảng ½. Các lao động nam chủ yếu đảm bảo
những công việc nặng nhọc như vận chuyển, vận hành máy. Các lao động
nữ được bố trí vào những công việc thủ công như đóng túi đóng hộp đòi
hỏi khả năng chịu đựng bền bỉ cao. Trong cơ cấu lao động của công ty
Kinh Đô cũng đã xây dựng được tỷ lệ hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản
xuất và bộ phận quản lý, kinh doanh. Bộ phân kinh doanh chỉ chiếm một
phần mười trong cơ cấu lao động. Bộ phận này được bố trí hợp lý một mặt
giúp công ty khai thác tốt khả năng lao động, mặt khác giuos công ty không
phải chịu gánh nặng trả lương. Bên cạnh xây dựng cơ cấu lao động hợp lý,
công ty không ngừng có những biện pháp nâng cao trình độ của của người
lao động. Người lao động thường xuyên được đào tạo nâng cao tay nghề kỹ
năng quản lý.
Sơ đồ 2: tổng số cán bộ công nhân viên:
Sinh viên: Hà Văn
Anh
17
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
2000

1500
1000
500
0
2004 2005 2006 2007 2008
Kết quả hoạt động của công ty:

Sinh viên: Hà Văn
Anh
18
102
7
149
4
181
5
183
7
954
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
Sơ đồ 3: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chủ yếu năm 2008.
ĐVT:
Tấn
STT S¶n phÈm KÕ ho¹ch ThùchiÖn
1 Cookies
- I Do 850 920
- B¬ c©n 780 830
- Xèp 600 750
2 Craker

- AFC 2820 2930
- Markie 3050 3650
- C¸ 900 1020
3 Candy
- KÑo 850 970
4 Snack
- Kitto 220 250
5 Bun
- Aloha 2570 3280
-Scotti 1520 1780

Sinh viên: Hà Văn
Anh
19
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
Sơ đồ 4: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008
Đơn vị tính: triệu đồng
Khoản mục 2006 2007 KH 2008 TH 2008
Tỉ lệ
TH/KH
Tỉ lệ
2008/
2007
Tỉ lệ
2008/20
06
Doanh thu 718.506 798.617 1,050,000 998,149 95.06%
125
%

139%
Giá vốn hàng
bán
535.877 568.943 784.980 716.853 91%
126
%
139%
Lợi nhuận
gộp
202.629 229.674 265.020 281.296 106%
122
%
139%
CP BH 61.473 67.219 83.790 76.308 91%
114
%
124%
CPQL 40.039 51.234 67.410 73.107 108.45%
143
%
183%
LNTT 88.785% 107.612 N/A 170.031 N/A
158
%
192%
Khấu trừ
TTNDN
7.759 12.856 N/A 635 N/A 5% 8%
LNST 81.025 94.759 130.000 170.666 131%
180

%
211%
Năm 2008 công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc vẫn
đảm bảo mức tăng trưởng 20% đối với doanh thu và đạt 50 tỷ lợi nhuận
trước thuế theo kế hoạch phát triển dài hạn đến năm 2010.
+ Năm 2008 doanh thu thuần 998.149 tỷ đạt 120% so với năm 2007.
+ Lợi nhuận sau thuế 170.666 tỷ đạt 180% so với năm 2007.
Vốn của công ty:
Sinh viên: Hà Văn
Anh
20
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
Sơ đồ 5: Vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2008
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 % tăng
giảm
I.Tổng tài sản 585,345 628,507 1.7
1.TSNH 210,993 356,818 1.69
2.TSCD 374,352 271,689 0.72
II. Tổng NV 585,345 628.507 1.7
1.VCSH 217,658 251,939 1.15
2. Nợ phải trả 367,687 376,568 1.02
Qua bảng số liệu ta thấy tài sản của công ty năm 2008 tăng so với năm
2007 la 1.7%. Lý do tăng là do công ty mua một số tài sản cố định như máy
móc sản xuất, phương tiện vận chuyển… Nguồn vốn cũng tăng lên vì thế
mà công ty chủ động được về mặt tài chính.
Sinh viên: Hà Văn
Anh
21

Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
PHẦN II. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY
1. Đánh giá chung về hoạt động Marketing của công ty.
1.1. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
a. Về cơ cấu sản phẩm.
Trong thời gian qua tình hình cạnh tranh trên thị trường sản phẩm
bánh kẹo khá quyết liệt mà đặc điểm của thị trường này lại đa dạng và
phong phú không những các sản phẩm trong nước mà còn có nhiều sản
phẩm ngoại nhập, sự thay đổi nhu cầu của khách hàng hiện nay thì liên tục
đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng cao mẫu mã đẹp do đó để đáp ứng
được nhu cầu đó công ty đã không ngừng phát triển tìm tòi những cái mới
lạ, hiện nay công ty có trên 100 loại sản phẩm có hương vị khác nhau và
được đóng gói theo nhiều kích cỡ 100g, 200g, 300g, 500g….Đặc biệt mẫu
mã của sản phẩm công ty đã kết hợp các màu sắc hài hòa, bắt mắt và rất
tiện lợi cho người sử dụng.
b. Về chất lượng sản phẩm
Công ty luôn chú ý việc nâng cao chất lượng sản phẩm, và vệ sinh an
toàn thực phẩm được đặt lên hàng đầu coi khách hàng là trọng tâm mọi
hoạt động của công ty do đó công ty cung cấp các sản phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ cho nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng sản phẩm của công ty đạt danh hiệu “Hàng Việt
Nam chất lượng cao” 5 năm liền từ năm 2005 đến 2009.
c. Về giá bán các sản phẩm
Chính sách giá đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, ảnh hưởng tới số lượng hàng hóa bán ra của công ty và quyết định
mua của khách hàng. Để đưa ra một mức giá hợp lý, công ty phải xem xét
nhiều yếu tố khác nhau như chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lợi
Sinh viên: Hà Văn

Anh
22
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
nhuận mong muốn, mức ưa chuộng của người tiêu dùng, thời điểm bán và
mức giá trên thị trường của đối thủ cạnh tranh.
Nhận thấy đa số người dân việt nam có thu nhập thấp đồng thời độ co
giãn của cầu theo giá lớn lên công ty xác định giá bán là công cụ đắc lực
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay công ty đang áp dụng chính
sách giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, nghĩa là Kinh Đô định giá sản
phẩm thấp hơn giá trên thị trường, nhưng cao hơn chi phí sản xuất và tiêu
thụ, tức là chấp nhận mức lãi thấp.
d. Về việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ.
Công ty đã thiết lập được mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ở 28 tỉnh phía
Bắc từ Cao Bằng đến Hà Tĩnh. Tại Hà Nội hiện nay công ty đang kiểm soát
tất cả các Bakery cùng với các nhà phân phối và các điểm bán lẻ và các hệ
thống siêu thị…
e. Về quảng cáo, khuếch trương sản phẩm.
Công ty đưa ra hình thức chiến lược chủ đạo cũng như xúc tiến hỗn
hợp trên các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, radio, xe buýt và
trên các catalog tạp chí để người tiêu dùng biết tới sản phẩm của mình
nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của công ty, lôi kéo ngày càng
nhiều khách hàng tạo uy tín cho công ty quảng cáo nhằm giới thiệu những
sản phảm mới hoặc những sản phẩm cải tiến cho khách hàng. Các chính
sách khuyến mãi cũng được áp dụng khá phổ biến như mua 10 tặng 1, chiết
khấu trực tiếp trên đơn hàng và các cơ hội rút thăm trúng thưởng, các tặng
phẩm có giá trị lớn nhằm thu hút sức mua của người tiêu dùng.
I.2. Đánh giá các công tác hoạch định và thực hiện chiến lược
marketing.
+ Công tác hoạch định và thực hiện chiến lược marketing.

Đây là công tác mang tính chất quan trọng hàng đầu và luôn được
công ty chú ý. Mọi mục tiêu của công ty đều được hoạch định rõ rang đề ra
Sinh viên: Hà Văn
Anh
23
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
chiến lược và biện pháp thực hiện các chiến lược ấy, hàng quý hàng năm
công ty thường tổ chức đánh giá hoạt động trong kỳ, từ đó xây dựng chiến
lược phương hướng hoạt động trong kỳ tới nhằm nâng cao uy tín chất
lượng phục vụ khách hàng.
+ Công tác tổ chức các hoạt động marketing
Công tác tổ chức của công ty rất được chú trọng, là doanh nghiệp cổ
phần tự hạch toán lỗ lãi nên công ty chú trọng nhiều tới công tác tổ chức
thực hiện mục tiêu marketing của mình, công việc được triển khai cho từng
nhân viên cụ thể để hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Việc phối hợp quan hệ
giữa các bộ phận trong công ty luôn được chú trọng. Có nhiều chính sách
đãi ngộ khuyến khích phát huy khả năng sáng tạo, tổ chức hoạt động
marketing từ khâu nhập hàng tới khâu bán hàng, tất cả các nhân viên đều
phải làm marketing.
+ Công tác lãnh đạo điều hành hoạt động marketing.
Tại công ty tổng giám đốc trực tiếp điều hành các phòng ban, các hoạt
động marketing được các nhân viên trong công ty thực hiện dưới sự điều
hành của giám đốc, nhập các loại sản phẩm nào, bán sản phẩm đó với mức
giá là bao nhiêu, có chính sách đãi ngộ gì cho các nhà phân phối và các đại
lý việc tổ chức tham gia hội chợ như thế nào.
+ Công tác kiểm soát và thực hiện các hoạt động marketing.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì công tác kiểm soát vẫn là
một quá trình cần thiết không thể thiếu được. Nó đóng vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, sự thực hiện các mục tiêu

marketing do công ty đề ra. Công tác kiểm soát giúp cho doanh nghiệp tìm
thấy những khiếm khuyết để thực hiện và thay đổi ngay những thiếu sót.
Chủ động và thường xuyên kiểm tra nghiêm túc, quan tâm đến công tác
kiểm soát nên hoạt động của đơn vị ngày càng đem lại hiệu quả.
+ Nhận xét chung về các hoạt động marketing của công ty.
Sinh viên: Hà Văn
Anh
24
Báo cáo tổng hợp
Lớp QTKDTH-B K38
Nhìn chung các hoạt động marketing mà công ty đã áp dụng đã đạt
được nhiều kết quả khả quan, doanh thu tăng. Doanh nghiệp có nhiều định
hướng lâu dài các đơn vị thành viên có thể hiện rõ vai trò tham mưu cho
cấp trên, nhạy bén kịp thời đối với biến động của thị trường.
Đề xuất một số giải pháp
Để có một thị trường lớn mạnh công ty cân quan tâm đến các công tác
bắt đầu từ khâu mua nguyên liệu, sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường (bán nhưng gì thị trường cần) đó là cách thức thỏa mãn nhu cầu của
thị trường có vậy sản phẩm của công ty mới có thể đứng vững trên thị
trường trong nước cũng như muốn phát triển ra thị trường nươc ngoài
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường phải đảm bảo chất lượng,
sự tiên dụng, sự hấp dẫn và sự gây ấn tượng với khách hàng
Chú trọng hơn vào vũ khí “cạnh tranh” các công cụ như quảng cáo,
khuyến mãi… tạo ra sự khác biệt với sản phảm của đối thủ
Công ty luôn cải tiến mẫu mã nhằm thỏa mãn khách hàng
Chú trọng yếu tố giá, công ty áp dụng chính sách giá mềm dẻo, làm
tăng khả năng cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp dễ thích ứng với những
biến động của thị trường
Công ty cần mở rộng hơn nữa hệ thống phân phối cho các sản phẩm
mới hoàn thiện kênh phân phối và có các chính sách đãi ngộ cho các đại lý

tạo điều kiện giúp đỡ họ cùng phát triển
Đối với nhập khẩu công ty lên giảm dần và tiến đến không nhập các
mặt hàng trong nước đã sản xuất được nhằm giúp cho hàng hóa trong nước
có cơ hội phát triển và giảm được giá thành sản phẩm
Công ty nên nhập theo giá FOB nhằm tận dụng khả năng của nhân
viên cùng các quyên lợi khác làm tăng hiệu quả kinh doanh đồng thời nâng
cao nghiệp vụ cho nhân viên kinh doanh ngoại thương.
Sinh viên: Hà Văn
Anh
25

×