Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tiểu luận Vận dụng phân tích 3C, phân tích PEST trong việc phân tích môi trường kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.73 KB, 17 trang )

đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trờng đang phát triển mạnh mẽ, việc xác định các
yếu tố ảnh hởng đến môi tờng kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò vô
cùng quan trọng. Các yếu tố này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trờng kinh doanh là một khung
cảnh bao trùm lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm
tổng thể các nhân tố mang tính khách quan và chủ quan, vận động và tơng tác
lẫn nhau, tác động đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trờng
kinh doanh cần thiết cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, một doanh nghiệp
muốn thành đạt không chỉ nắm vững các nguồn lực bên ngoài để có thể tận
dụng đợc những cơ hội cũng nh tránh đợc những rủi ro trong kinh doanh mà
còn giúp doanh nghiệp tận dụng đợc những điển mạnh và khắc phục những
điểm yếu giúp doanh nghiệp đạt đợc những mục tiêu kinh tế và phát triển kinh
doanh vững chắc trong môi trờng cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng.
Từ hàng trăm năm nay khoa học quản trị ra đời và dần đợc áp dụng trong
thực tiễn ở tất cả các nớc có chế độ chính trị khác nhau. Những thành tựu của
khoa học quản trị đã góp phần thúc đấỵ sự phát triển của nền kinh tế xã hội
các nớc. Trong quá trình hình thành và phát triển, các doanh nghiệp đã ứng
dụng các lý luận của khoa học quản trị trong việc điều hành hoạt động kinh
doanh của mình.
Với mong muốn vận dụng phân tích 3C, phân tích PEST trong quản trị
học để thấy đựơc các yếu tố ảnh hởng đến môi trờng kinh doanh của doanh
nghiệp. Tiểu luận thực hiện Vận dụng phân tích 3C, phân tích PEST trong
việc phân tích môi trờng kinh doanh của công ty cổ phần dợc phẩm Nam Hà .
Mục tiêu của tiểu luận là:
- Phân tích một số yếu tố ảnh hởng đến môi trờng kinh doanh của công ty
cổ phần dợc phẩm Nam Hà.
- Đa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần dợc phẩm Nam Hà
Phần I : tổng quan
1. Những lý luận cơ bản về quản trị


1.1. Khái niệm quản trị và quản trị kinh doanh
Khái niệm quản trị
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản trị nhng nhìn chung có thể hiểu:
Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị đến đối tợng quản trị nhằm
đạt mục tiêu nhất định trong những điều kiện biến động của môi trờng.
Nh vậy:
1
Quản trị là một quá trình, trong đó có sự tham gia của chủ thể quản
trị và đối tợng quản trị.
Chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra các tác động quản trị và đối tợng
quản trị phải tiếp nhận các tác động của chủ thể quản trị tạo ra.
Quản trị gắn chặt với thông tin, môi trờng.
Khái niệm quản trị kinh doanh
Quản trị kinh doanh là một phơng thức điều hành mọi hoạt động để làm
cho những hoạt động đó hoàn thành với hiệu suất cao và sử dụng một cách tốt
nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt đợc đích của doanh nghiệp theo đúng
quy luật và thông lệ xã hội.
Quản trị kinh doanh là một phơng thức điều hành bao gồm những hoạt
động cơ bản hay những chức năng mà nhà quản trị có thể sử dụng nh: hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra
1.2.Đặc điểm của quản trị
Sự tác động của quản trị đòi hỏi phải thờng xuyên liên tục.
Đối tợng chủ yếu của quản trị là tập thể con ngờivà nếu xét đến cùng đó
là con ngời.
Quản trị luôn đòi hỏi mục tiêu đã vạch ra không chỉ phải thực hiện mà
còn phải đạt hiệu quả kinh tế tối u.
1.3.Tính chất quản trị
Quản trị là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ
thuật.
Quản trị là một khoa học

Tính khoa học của quản trị đợc thể hiệnở các đòi hỏi sau đây:
-Quản trị phải dựa trên sự hiểu biết sâu sắc các quy luật khách quan
chung và riêng, tự nhiên, kỹ thuật và xã hội.
-Quản trị phải dựa trên những nguyên tắc quản trị.
-Quản trị cần sử dụng các kỹ thuật quản trị nh: kỹ thuật quản trị theo
mục tiêu, kỹ thuật lập kế hoạch, kỹ thuật phát triển tổ chức, kỹ thuật lập ngân
quỹ, hạch toán giá thành
Quản trị là một nghệ thuật
Nghệ thuật quản trị là những bí quyết, những mẹo và biết làm thế
nào để đạt đợc mục tiêu mong muốn với hiệu quả cao.
2
Nghệ thuật quản trị có thể đợc thể hiện trong một số lĩnh vực nh: nghệ
thuật sử dụng ngời, nghệ thuật cạnh tranh trong sản xuất-kinh doanh, nghệ
thuật giao tiếp, phê bình
1.4. Các phơng pháp phân tích hiện đại của quản trị
Phân tích SWOT; đợc áp dụng trong việc phân tích điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức của doanh nghiệp, đối thủ hay sản phẩm cạnh tranh
Phân tích SMART: phân tích tính cụ thể, định lợng, khả thi, hợp lý và
tính hạn địnhvề thời gian của cácmục tiêu, chiến lợc của doanh nghiệp.
Phân tích 3C: phân tích điểm mạnh điểm yếu, vị thế, thách thức, cơ hội
của công ty, khách hàng và đối thủ cạng tranh ở các thời điểm khác nhau.
Phân tích 7S: áp dụng trong việc phân tích sự phù hợp, tính logic giữa 7
yếu tố mục tiêu, chiến lợc, cơ cấu, các hệ thống, phong cách, đội ngũ nhân
viên, các kỹ năng, trong đó lấy mục tiêucủa tổ chức làm trọng tâm.
Phân tích PEST: áp dụng trong việc phân tích sự tác động của 4 yếu tố
chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, kỹ thuật công nghệ đến hoạt động của doanh
nghiệp.
2. khái niệm, đặc điểm môi trờng kinh doanh của
doanh nghiệp
2.1 Khái niệm

Từ những cách tiếp cận khác nhau ngòi ta có nhiều khái niệm khác nhau
về môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp. Song khái niệm môi trờng kinh
doanh theo quan điểm kinh tế học hiện đại đợc nhiều ngời chấp nhận là:
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp các lực lợng bên
trong và bên ngoài có ảnh hởng đến khả năng tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp
Môi trờng kinh doanh là một khung cảnh bao trùm lên toàn bộ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm tổng thể các nhân tố khách quan và
chủ quan, vận động và tơng tác lẫn nhau, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Đặc điểm môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trờng kinh doanh tồn tại một cách khách quan, không có một doanh
nghiệp nào không tồn tại trong môi trờng kinh doanh nhất định.
Môi trờng kinh doanh có tính tổng thể, bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
có quan hệ qua lại ràng buộc lẫn nhau và thay đổi theo trình độ phát triển kinh
tế xã hội.
3
Môi trờng kinh doanh và các yếu tố cấu thành luôn vận động và biến
đổi. Sự vận động và biến đổi của các yếu tố môi trờng chịu sự tác động của
quy luật vận động nội tại của nền kinh tế và của từng yếu tố cấu thành môi tr-
ờng kinh doanh theo hớng ngày càng phát triển và hoàn thiện.
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp là một hệ thống mở, nó có quan
hệ và chịu sự tác động của môi trờng kinh doanh rộng lớn hơn - môi trờng
kinh doanh của cả nớc và quốc tế.
3. phân loại môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp
Phân loại theo lĩnh vực:
Môi trờng kinh tế
Môi trờng kỹ thuật
Môi trờng pháp luật và thể chế
Môi trờng chính trị

Môi trờng văn hoá
Môi trờng xã hội
Môi trờng tự nhiên , sinh thái
Phân loại theo phạm vi:
Môi trờng nội bộ doanh nghiệp
Môi trờng vi mô (môi trờng nghành)
Môi trờng vĩ mô
Ba cấp độ môi trờng đợc khái quát qua sơ đồ sau:
4
Môi tr ờng vĩ mô
Công nghệ
Kinh tế
Chính trị-
pháp luật
Văn hoá-
xã hội
Môi tr ờng tác nghiệp
các đối thủ (hiện có-tiềm ẩn)
Nhà cung cấp Khách hàng
Sản phẩm thay thế
Doanh
nghiệp
Các đối thủ (tiềm ẩn-hiện có)
Kinh tế

Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp

5
Thiên nhiên-môi trờng
Môi trờng bên ngoài

Môi trờng vĩ mô Môi trờng vi mô
Các yếu tố kinh tế: tốc độ tăng trởng
của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá
hối đoái, cán cân thanh toán, sự thay
đổi mức độ thu nhập
Các yếu tố chính trị và pháp luật: luật
pháp, các chính sách và cơ chế của
nhà nớc cũng nh sự ổn định chung
của quốc gia và mối quan hệ chính trị
quốc tế
Các yếu tố công nghệ kỹ thuật: sự
xuất hiện của điện tử, công nghệ tin
học, công nghệ sinh họcdoanh
nghiệp phải quan tâm đến chính sách
khoa học và công nghệ, nghiên cứu
và phát triển, tránh tụt hậu về công
nghệ
Các yếu tố tự nhiên: các vấn đề ô
nhiễm môi trờng, thiếu năng lợng,
lãng phí tài nguyên thiên nhiên, nhu
cầu ngày càng lớn đối với các nguồn
lực có hạn
Môi trờng văn hoá- xã hội: các yếu tố
có quan hệ trực tiếp với hành vi, thói
quen của con ngời nh tập quán, thị
hiếu của từng dân tộc, khu vực, cá
nhân
Ngời cung cấp:3 loại
Cung cấp nguyên vật liệu, cung cấp tiền
và các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm và

cung cấp nhân công.
Doanh nghiệp cần có các nguồn cung ứng
đều đặn, giá cả hợp lý, đa dạng hoá các
nguồn cung cấp.
Khách hàng:khách hàng của doanh
nghiệp: gồm 6 loại
Khách hàng là lý do tồn tại của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp thờng chịụ sức ép của
khách hàng
Đối thủ cạnh tranh trong nghành: là ngời
cùng cung ứng một loại hàng hoá với
doanh nghiệp và có thế lực tơng đối lớn.
Vừa làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp,
vừa tạo cơ hội kinh doanh mới hấp dẫn
cho doanh nghiệp
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: là các doanh
nghiệp cha xuất hiện trên thị trờng nhng
có khả năng cạnh tranh trong tơng lai. Họ
sẽ có u thế hơn nh công nghệ mới, khả
năng tài chínhkhi xâm nhập vào
nghành.
Những sản phẩm dịch vụ thay thế: bao
gồm sản phẩm cùng thoả mãn nhu cầu
của khách hàng của các đối thủ cùng
nghành hoặc đợc chế tạo trong các
nghành khác.Tạo nên nguy cơ hay áp
lực canh tranh càng mạnh.
Môi trờng nội bộ doanh nghiệp
Sơ đồ tóm tắt môi trờng bên ngoài doanh nghiệp

Sơ đồ tóm tắt môi trờng bên ngoài doanh nghiệp

Các nhân tố thuộc môi trờng nội bộ doanh nghiệp
Phần II: vận dụng phân tích 3c, phân tích
pest trong việc phân tích môI trờng kinh
doanh của công ty cổ phần dợc phẩm nam

1. Phân tích 3C
6
1.phân tích các nguồn lực của doanh nghiệp
- Yếu tố nhân lực: tổng nhân lực, cơ cấu nhân lực, trình độ chuyên môn,tình hình phân
bổ và sử dụng nguồn nhân lực, khả năng thu hút nhân lực
- Khả năng nghiên cứu và phát triển:khả năng phát triển sản phẩm mới, khả năng cải tiến
kỹ thuật mới, khả năng ứng dụng công nghệ mới.
- Khả năng về tài chính: nguồn vốn hiện có so với yêu cầu cần thực hiên các kế hoạch,
chiến lợc của doanh nghiệp, khả năng huy động vốn từ bên ngoài, tình hình phân bổ và
sử dụng các nguồn vốn
- Marketing: chủng loại sản phẩm, chất lợng sản phẩm, thị phần, giá cả, niềm tin của
khách hàng
- Văn hoá tổ chức:mức độ tự quản cá nhân, mức độ nhiệt tình, ủng hộ giúp đỡ và sự quan
tâm đến các nhân viên của nhà quản trị, mức độ gắn bó của các thành viên đối với sự
phát triển của tổ chức, những tiêu chuẩn đợc sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động của
nhân viên
2.phân tích khả năng tổ chức của
doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải đợc tổ
chức phù hợp với yêu cầu của
chiến lợc kinh doanh và có thể
đảm bảo thực hiện chiến lợc đề
ra.Bao gồm:thực trạng của cơ cấu

tổ chức quản lý hiện tại của doanh
nghiệp trên hai mặt: hệ thống tổ
chức và quy chế hoạt động, khả
năng thích ứng của tổ choc trớc sự
biến động của môi trờng và điều
kiện kinh doanh, quá trình ra
quyết định của doanh nghiệp có
nhanh nhạy và hiệu lực không
3.Phân tích khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp
Là khả năng doanh nghiệp có
thể duy trì đợc vị thế của mình trên
thị trờng một cách bền vững, lâu dài
và có ý nghĩa. Cácyếu tố: chất lợng
sản phẩm hoặc dịch vụ, giá thành
sản phẩm hoặc dịch vụ, sự linh hoạt
nhạy bén, kinh nghiệm kinh doanh
của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp,
năng suất lao động, bầu không khí
làm việc trong nội bộ doanh
nghiệp
3C là: Company, Competitor, Customer.
Phân tích 3C : phân tích điểm mạnh, điểm yếu, vị thế, thách thức, cơ hội
của công ty, khách hàng và đối thủ cạnh tranh ở các thời điểm khác nhau.
Phơng pháp phân tích 3C là phơng pháp thờng xuyên đợc cập nhật và đ-
ợc các công ty áp dụng trong quá trình xác định chiến lợc, mục tiêu, chính
sách của công ty.

Công ty
Khách Đối thủ

hàng cạnh tranh

1.1. Công ty
Công ty đã xây dựng đợc một cơ sở vật chất và công nghệ tơng đối tốt.
Hai phân xởng GMP và phòng kiểm nghiệm GLP đợc trang bị nhiều thiết bị
máy móc hiện đại,một trung tâm phân phối lớn đặt tại Hà Nội.
Công ty đã thành lập đợc một hình thức hoạt động liên kết sản xuất-phân
phối với CHLB Đức và hình thức liên kết này đã bắt đầu hoạt động hiệu quả
và đem lại kinh nghiệm cũng nh lợi nhuận cho công ty.
Uy tín của công ty trên thị trờngđợc nâng cao với sự thành công của một
loạt sản phẩm mới : viên ngậm bổ phế, Nascaren, Ery-nghệsản phẩm của
công ty liên tục đợc ngời tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lợng
cao.
Mô hình quản lý hoạt động của công ty theo hình thức cổ phần hoá đã
ổn định và vận hành tốt.
Chất lợng đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật cha cao, tổ chức công
việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong từng bộ phận cha tốt, sự phối
hợp hoạt động của các bộ phận phòng ban trong công ty cha nhịp nhàng, ăn
khớp.
Cha tổ chức đợc hệ thống Marketing thống nhất cho công ty. Chức năng
Marketing vẫn còn nằm rải rác ở các bộ phận khác nhau : chi nhánh Hà Nội,
phòng bán hàng, phòng marketing, phòng kinh doanh.
1.2 Đối thủ cạnh tranh
Công ty cổ phần dợc phẩm Nam Hà mặt hàng sản xuất đa phần là các
thuốc OTC. Việc phân loại đối thủ cạnh tranh cho từng mặt hàng để từ đó có
các chính sách phù hợp cho mỗi mặt hàng.
7
Swot
smar
t

Đối với nhóm thuốc đông dợc: Nếu mặt hàng của công ty có uy tín cao,
công ty sẽ đặt mức giá cao hơn các hàng cạnh tranh cho mặt hàng đó. Mức độ
đặt giá cao hơn bao nhiêu tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm. Đối với các sản
phẩm sản xuất kiểu ăn theo, công ty dựa vào giá của các sản phẩm bán chạy
nhất để định giá, thờng là thấp hơn tuy không nhiều.
Tên công ty Tên thuốc
Quy cách
đóng gói
Giá (đồng) So sánh giá *
Naphaco Siro bổ phế
Chai 100ml 2.500
147,0%
Chai 120ml 6.500 318,6%
CTDP Ninh
Bình
Siro bổ phế Chai 100ml 1.700 100,0%
CTDP Hà
Nam
Siro bổ phế Chai 100ml 1.700 100,0%
Naphaco
Hoàn phong
thấp 50g
Hộp 10 viên 13.700 101,4%
CTTNHH
Thanh Thảo
Hoàn phong
thấp
Hộp 10 viên 13.500 100,0%
Naphaco
Viên sáng

mắt
Hộp 10 gói 6.300 92,6%
Traphaco
Viên sáng
mắt
Hộp 10 gói 6.800 100,0%
Naphaco
Hoàn thập
toàn đại bổ
Hộp 10 viên 10.000 83,3%
Traphaco
Hoàn thập
toàn đại bổ
Hộp 10 viên 12.000 100,0%
( * Lấy giá mặt hàng tơng ứng của Nam Hà làm gốc ( 100%) để so sánh )
Giá một số thuốc tân dợc của công ty Nam Hà và các mặt hàng cạnh
tranh
8
Đối với nhóm thuốc tân dợc: Đây là các mặt hàng có nhiều cạnh tranh
nên công ty Nam Hà đã cố gắng vận dụng chính sách định giá linh hoạt trong
Marketing để định giá các sản phẩm này cho phù hợp dựa vào giá thành sản
xuất và tình hình cạnh tranh. Giá cả và mức lợi nhuận thay đổi rất nhiều tuỳ
theo từng mặt hàng và từng thời điểm. Với các mặt hàng tân dợc thông dụng,
khi sản phẩm không có điểm gì đặc biệt so với các hàng cạnh tranh khác, công
ty thờng để giá ở mức gần tơng đơng với các mặt hàng cạnh tranh của các đơn
vị trong nớc, có thể cao hoặc thấp hơn một chút, tuỳ theo từng điều kiện cụ
thể, và tất nhiên là thấp hơn nhiều so với giá của các biệt dợc ngoại nhập.
Hoạt chất
Nhà sản
xuất

Tên thuốc
Quy cách
đóng gói
Giá 1
viên (đ)
So sánh
giá *
Metronidazo
l /Spiramycin
Naphaco Naphacogyl
Hộp 2 vỉ
10 viên
525 100,0%
CTDP Hà
Tây
Hadozyl
Hộp 2 vỉ
10 viên
500 95,2%
Aventis Rodogyl
Hộp 2 vỉ
10 viên
2.500 476,2%
Prednisolon
5mg
Naphaco Prednisolon
Vỉ 20
viên
65
100,0%

CTDP Hà
Tây
Prednisolon
Vỉ 20
viên
58 89,2%
Jenapharm Prednisolon
Vỉ 20
viên
350 538,6%
Vinpocetin
5mg
Naphaco Vincaton
Hộp 2 vỉ
x 25 viên
150 100,0%
CTDP Hà
Tây
Vinpocetin
Hộp 2 vỉ
x 25 viên
140 93,3%
Richter
Gedeon
Cavinton
Hộp 2 vỉ
x 25 viên
1080 720,0%
( * Lấy giá mặt hàng tơng ứng của Nam Hà làm gốc (100%) để so sánh)
Giá một số thuốc tân dợc của công ty Nam Hà và các mặt hàng cạnh

tranh
1.3. Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh
của công ty. Khách hàng của công ty bao gồm:
Các công ty dợc nhà nớc, công ty TNHH phân phối hàng công ty. Đây
là nhóm khách hàng trung gian rất quan trọng, tạo tỷ lệ doanh thu lớn nhất
9
cho công ty. Vì vậy công ty chủ trơng tạo mối quan hệ lâu dài và bền vững
đồng thời những chính sách chăm sóc khách hàng này đợc chú ý hơn các
nhóm khác.
Các nhà thuốc bán buôn và bán lẻ: Nhóm khách hàng này cũng đợc
công ty chú ý tới. Sản phẩm của công ty có bán đợc nhiều hay ít phụ thuộc
phần lớn vào sự nhiệt tình ủng hộ của họ. Điều này đòi hỏi công ty luôn có
chế độ đãi ngộ thích hợp với nhóm đối tợng này.
Bệnh viện đa khoa các tỉnh, trung tâm y tế huyện: Đây là nhóm khách
hàng quan trọng do nhu cầu thuốc ổn định, có vai trò định hớng tiêu dùng
thuốc và an toàn trong khâu thanh toán. Công ty cần chú trọng khai thác nhóm
khách hàng này nhiều hơn.
Ngời tiêu dùng: Công ty có hệ thống gồm 6 cửa hàng bán buôn các
huyện và khoảng 300 quầy bán lẻ tại các xã trong tỉnh và một số hiệu thuốc
bệnh viện, phân phối thuốc trực tiếp tới ngời tiêu dùng. Công ty chủ trơng
huấn luyện kiến thức và kỹ năng bán hàng cho đôih ngũ nhân viên. Thông qua
đội ngũ bán hàng để tiếp cận khàch hàng tốt hơn. Qua đó công ty nắm bất đợc
chính xác nhất nhu cầu, thị hiếu cũng nh ý kiến phản ánh của ngời tiêu dùng
đồng thời khuếch trơng hình ảnh của công ty.
2. Phân tích PEST
Phân tích PEST: áp dụng trong việc phân tích sự tác động của 4 yếu tố:
Chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, kỹ thuật công nghệ đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.1. Yếu tố chính trị - pháp luật

Đây là yếu tố vĩ mô quan trọng nhất tác động đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp dợc nói chung và của công ty CPDP Nam
Hà nói riêng. Thuốc chữa bệnh là một loại hàng hoá đặc biệt quan trọng tác
động trực tiếp tới sức khoẻ của con ngời, do đó rất cần tới sự điều tiết chi phối
của luật pháp.
10
Các nhà quản trị của công ty luôn quan tâm nắm vững, hiểu biết sâu sắc
và chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế đạo luật có liên quan để tránh những
rủi ro có thể xảy ra.
Theo quy định của bộ y tế đến năm 2005 các dây truyền sản xuất thuốc
tân dợc phải đạt tiêu chuẩn GMP Asean. Công ty đã liên tục đầu t trang
thiết bị, đổi mới công nghệ. Công ty đã xây dựng các phân xởng đạt GMP là
phân xởng nang mềm, nang cứng, viên nén không bao, bao phin, bao đờng,
thuốc bột, cốm và phòng kiểm nghiệm đạt GLP.
Nhà nớc tiếp tục tạo hành lang pháp lý thông thoáng và thực hiện chủ tr-
ơng bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nớc thông qua các chính sách: vay vốn u
đãi, đăng ký thuốc, xuất khẩuđể các doanh nghiệp dợc trong nớc phát triển,
chiếm lĩnh thị trờng trong nớc và kích thích mở rộng xuất khẩu ra khu vực và
thế giới. Công ty xem xét những ảnh hởng khi nớc ta gia nhập tổ chức thơng
mại thế giới WTO và khi hiệp định thơng mại Việt Mỹ đã có hiệu lực để
chú trọng tới việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong môi trờng
cạnh tranh khốc liệt với hàng hoá trong nớc và quốc tế.
2.2. Yếu tố kinh tế
Môi trờng kinh doanh lành mạnh và ổn định sẽ góp phần vào sự phát
triển của doanh nghiệp và ngợc lại. Đối với công ty cổ phần dợc phẩm Nam
Hà cũng chịu ảnh hởng của môi trờng kinh tế đến hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Mức sống của ngời dân ngày càng đợc nâng cao, nhu cầu sử dụng thuốc
ngày càng lớn. Tiền thuốc bình quân đầu ngời năm 1999 là 5 USD, đến năm
2003 tăng lên 7,6 USD. Điều này là tiền đề cho sự phát triển của các doanh

nghiệp dợc nói chung và công ty cổ phần dợc phẩm Nam Hà nói riêng.
Thị trờng dợc phẩm Việt Nam là thị trờng nhiều tiềm năng đối với các
nhà kinh doanh dợc phẩm. Trong 10 năm gần đây, giá trị thị trờng dợc phẩm
đã tăng 3,77 lần ( từ 132 triệu USD năm 1993 lên 498 triệu USD năm 2003).
Tuy nhiên đối với nhiều mặt hàng nhóm OTC thị trờng đã trở nên bão hoà,
quá nhiều sản phẩm trùng lặp, tính cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Nền kinh tế mở khiến cho sự hội nhập và tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ
thuật trở nên mạnh mẽ đối với tất cả các ngành trong đó có ngành dợc.
2.3.Yếu tố văn hoá xã hội
Một số đặc điểm về văn hoá xã hội đợc công ty nhận định là cơ hội phát
triển đó là:
Mô hình bệnh tật phong phú, nhu cầu sử dụng thuốc đa dạng
11
Nền y học cổ truyền phong phú đậm đà bản sắc dân tộc
Bên cạnh đó một bộ phận ngời dân có tâm lý tin dùng thuốc ngoại là
một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp dợc trong nớc hiện nay.
2.4. Yếu tố khoa học kỹ thuật
Ngày nay khoa học kỹ thuật ảnh hởng mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực và cũng
ảnh hởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dợc
Sự phát triển của công nghệ thông tin mở ra cánh cửa để tìm ra những
nhà cung ứng mới, điều này sẽ giúp giảm thiểu tình trạng phụ thuộc vào nhà
cung ứng trong nợc và cũng là phơng án tốt cho việc hạ giá thành sản
phẩm.Ngoài ra còn phục vụ cho công tác nghiên cứu và sản xuất những mặt
hàng mới .
Đối với các doanh nghiệp dợc Việt Nam nói chung và công ty cổ phần
dợc phẩm Nam Hà nói riêng ,một thách thức lớn đặt ra là phải đảm bảo chất l-
ợng hàng hoá có đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm của các công ty dợc
phẩm nớc ngoài đợc sản xuất với trình độ công nghệ kỹ thuật cao. Công ty cổ
phần dợc phẩm Nam Hà đã xây dựng đợc cơ sở nhà xởng khang trang và trang
bị đợc nhiều trang thiết bị ,máy móc hiện đại của các nớc Mỹ, Đức, Hàn

Quốc, ấn Độ,Công ty đã xây dựng đợc các phân xởng đạt GMP là phân x-
ởng nang mềm, nang cứng, viên nén không bao, bao phin, bao đờng, thuốc
bột, thuốc cốm và phòng kiểm nghiệm đạt GLP. Đồng thời công ty cũng trang
bị hệ thống máy tính quản lý đồng bộ cho phép liên lạc và truy cập thông tin
một cách nhanh chóng nâng cao hiệu quả việc làm.
12
Phần III : Kết luận và đề xuất
1.Kết luận
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiểp rất đa dạng và phong phú, để
kiểm soát đợc môi trờng, cần thiết phải đánh giá từng yếu tố để phục vụ cho
mục tiêu khác nhau.
Công ty cần phát huy những điểm mạnh, nắm bắt các cơ hội, hạn chế
khắc phục những điểm yếu để đạt đợc những mục tiêu kinh tế và phát triển
kinh doanh vững chắc.
Khách hàng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, và là lý do tồn
tại của doanh nghiệp. Công ty cổ phần dợc phẩm Nam Hà đã thiết lập mối
quan hệ chặt chẽ với khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống để có
thể nắm bắt nhu cầu, thị hiếu, ý kiến đóng góp của khách hàng một cách
nhanh nhất. Công ty có những chính sách mền dẻo linh hoạt đối với từng
khách hàng, có biện pháp đối phó thích hợp với sức ép từ phía khách hàng nh
khả năng ép giá, sự chiếm dụng vốn, đòi hỏi chiết khấu cao
Đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, vừa là
đối thủ làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp, mặt khác lại tạo cơ hội kinh doanh
mới, hấp dẫn cho doanh nghiệp. Công ty cần xác định ai là đối thủ cạnh tranh
cũng nh việc tìm hiểu nghiên cứu chính sách tiêu thụ sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh. Thông qua việc nắm bắt thông tin về sản phẩm cạnh tranh mà
công ty có chiến lợc sản xuất kinh doanh các mặt hàng cụ thể để có đủ sức
cạnh tranh và vợt lên các đối thủ của mình. Ví dụ: Hiểu biết đợc sản lợng cụ
thể của một mặt hàng cạnh tranh cùng loại của đơn vị khác, công ty đề ra
chiến lợc phải nắm bắt đợc tất cả các khách hàng và giá của mặt hàng đó để

cân đối sản xuất hàng hoá của mình về số lợng, chất lợng, mẫu mã để có đủ
khả năng cạnh tranh.
Công ty phải theo dõi sự biến động của các yếu tố kinh tế để phân tích
dự đoán và tiến hành các biện pháp đối phó.
13
Công ty phải tiên đoán đợc những thay đổi quan trọng về chính trị trong
nớc, trong khu vực và trên thế giới để có quyết định đúng đắn trong kinh
doanh.
Tất cả hàng hoá sản phẩm tạo ra hiện nay đều gắn với những thành tựu
khoa học kỹ thuật. Thực tế đã chứng minh doanh nghiệp nào nắm vững khoa
học và ứng dụng đợc nhiều công nghệ mới thì sẽ tồn tại và phát triển. Công ty
phải theo dõi tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhanh chóng áp dụng các phát minh
có liên quan, tránh sự tụt hậu về kỹ thuật dẫn đến thất bại trong cạnh tranh.
Con ngời luôn sống trong môi trỡng xã hội đặc thù, tính đặc thù của
mỗi nhóm ngời trong xã hội với các nền văn minh khác. Công ty cần phải
nắmvững hai xu hớng này để có giải pháp thâm nhập thích hợp. Sản phẩm của
công ty có thể liên quan tới thị trờng của nền vă hoá nào thì phải phù hợp với
các chuẩn mực của nền văn hoá đó.
2. Đề xuất
2.1 Đối với nhà nớc
- Nhà nớc và Bộ Y Tế nên có các chính sách và biên pháp hỗ trợ đào tạo,
nâng cao năng lực quản lý cho các doanh nghiệp dợc, tăng cờng mở các khoá
đào tạo ngắn ngày về quản trị kinh doanh cho lãnh đạo và các nhà quản trị cấp
doanh nghiệp của các doanh nghiệp dợc trong nớc.
- Nhà nớc và Bộ Y Tế nên có các chính sách và biên pháp hỗ trợ về vốn và
công nghệ cho các doanh nghiệp dợc trong nớc để hàng hoá có chất lợng tốt,
giá hợp lý, nâng cao năng lực cạnh tranh của thuốc nội.
- Nhà nớc và Bộ Y Tế cần giúp đỡ các doanh nghiệp dợc trong việc tìm
kiếm các trờng tiêu thụ tại nớc ngoài, mở ra một hớng đi mới cho các doanh
nghiệp dợc Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay.

2.2 Đối với công ty cổ phần dợc phẩm Nam Hà
-Công ty nên mở các khoá bồi dỡng kiến thức về quản trị học và những
kiến thức mới về kinh tế, thi trờng cho đội ngũ các nhà quản trị của công ty.
-Công ty cần các chính sách u đãi để thu hút nhân tài, thờng xuyên đào
tạo nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong
công ty.
-Xây dựng các chiến lợc Marketing bài bản, thống nhất và có hiệu quả cao
trong kinh doanh.
14
15
Tài liệu tham khảo
1. Bộ môn quản lý kinh tế dợc (2003), Giáo trình kinh tế dợc, Trờng đại
học dợc Hà Nội.
2. Bộ môn quản lý kinh tế dợc (2003), Giáo trình pháp chế hành nghề dợc,
Trờng đại học dợc Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Thái Hằng, Bài giảng quản trị trong lĩnh vực dợc, Trờng đại
học dợc Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2005), Phân tích đánh giá quá trình quản lý
hoạt động Marketing của công ty cổ phần dợc phẩm Nam Hà giai đoạn 2000
-2004, Luận văn tốt nghiệp dợc sỹ đại học.
5. Nguyễn Thị Thanh Bình(2004), Phân tích đánh giá năng lực quản lý
hoạt động Marketing của công ty cổ phần dợc phẩm Nam Hà giai đoạn 2000
-2004, Luận văn thạc sỹ dợc học.
6. http:// naphaco.com.vn
16
Mục lục
Đặt vấn đề
1
Phần I. tổng quan
2

1. Những lý luận cơ bản về quản trị
2
1.1 Khái niệm quản trị và quản trị kinh doanh
2
1.2 Đặc điểm của quản trị
2
1.3 Tính chất của quản trị
2
1.4 Các phơng pháp phân tích hiện đại của quản trị
3
2. Khái niên đặc điểm môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp
4
2.1 Khái niệm
4
2.2 Đặc điểm
4
3. Phân loại môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp
5
Phần II. Vận dụng phân tích 3C, phân tích PEST trong
việc phân tích môi trờng kinh doanh của công ty cổ
phần dợc phẩm Nam Hà
8
1. Phân tích 3C
8
1.1 Công ty
8
1.2 Đối thủ cạnh tranh
9
1.3 Khách hàng
12

17
2. Phân tích PEST
13
2.1 Yếu tố chính trị pháp luật
13
2.2 Yếu tố kinh tế
13
2.3 Yếu tố vă hoá - xã hội
14
2.4 Yếu tố khoa học kỹ thuật
14
Phần III. Kết luận và đề xuất
16
1. Kết luận
16
2. Đề xuất
17
18

×